








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61200861
3. Giai đoạn 3. Kiểm soát sự thực hiện chính sách
3.1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện chính sách
_ Đối tượng kiểm soát: + Chính phủ
+ Bộ Tài nguyên và môi trường
+ Bộ Tài chính và ngân hàng trung ương
+ Các cơ sở , ban ngành cấp tỉnh và UBND các quận/huyện , thị xã
+ Các đơn vị , các phòng chức năng , các bộ phận thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
+ Người dân và đại diện cộng đồng dân cư tại nơi chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của
chính sách bảo vệ môi trường có những quyền nhất định đối với việc thực hiện chính sách. _ Nội dung kiểm soát:
+ Tình hình biến đổi khí hậu và môi trường tại Việt Nam.
+ Các văn bản hệ thống pháp luật từ Bộ Tài Nguyên và Môi trường đưa ra về ứng
phó với biến đổi khí hậu và công tác bảo vệ môi trường.
+ Quản lý Tài nguyên Tự nhiên : Chính sách có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ tài
nguyên tự nhiên quốc gia như rừng, đất đai, nước, và động thực vật. Quản lý tài
nguyên này đôi khi bao gồm việc thiết lập khu vực bảo vệ tự nhiên và quy định về
công việc sử dụng tài nguyên.
+ Kiểm tra Soát Khí Nhà Kính : Với nguy cơ biến đổi khí hậu, chính sách bảo vệ
môi trường cấp quốc gia điều chỉnh thường xuyên và kiểm soát các khí nhà kính như
CO2 và metan. Điều này bao gồm việc thiết lập giới hạn và tiêu chuẩn cho các nguồn phát.
+ Quản lý Chất Thải và Ô nhiễm : Chính sách quốc gia kiểm soát công việc xử lý và
loại bỏ chất thải nguy hiểm và chất rắn rắn.
+ Công tác triển khai thực hiện chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường tại các địa phương.
+ Quyền và nghĩa vụ của người dân và đại diện cộng đồng dân cư tại nơi chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của chính sách bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 61200861
**. Thực trạng kiểm soát:
+ Bộ máy quản lý nhà nước, kiểm soát an toàn thiên tai, kiểm soát việc thực thi pháp
luật về phòng, chống thiên tai còn thiếu, yếu, nhất là ở cấp tỉnh, huyện, xã; cơ sở dữ
liệu, công cụ quản lý, hệ thống giám sát, nhất là giám sát trực tuyến chưa đầy đủ,
đồng bộ. Chưa có trung tâm chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai chuyên nghiệp
ngang tầm các nước trong khu vực.
Năm 2018, thiệt hại do thiên tai gây ra, mặc dù đã giảm so trung bình nhiều năm,
nhưng vẫn làm 224 người chết và mất tích, hàng nghìn ngôi nhà bị đổ, trôi; thiệt hại
về sản xuất nông nghiệp là vô cùng lớn. Tổng thiệt hại về kinh tế ước tính gần 20
nghìn tỷ đồng (bằng một phần ba so thiệt hại năm 2017).
Theo Vụ Kiểm soát An toàn thiên tai (Tổng cục Phòng, chống thiên tai), một trong
những địa phương bị thiệt hại nặng nề nhất trong năm 2018 là tỉnh Khánh Hòa. Chỉ
tính riêng trong hai đợt mưa lũ với cường suất lớn xảy ra tại TP Nha Trang từ ngày
17 đến 18-11 và từ ngày 24 đến 26-11 đã gây lũ quét, sạt lở đất làm 20 người chết,
33 người bị thương, 352 nhà bị sập, hư hỏng. _ Hình thức kiểm soát:
+ Trực tiếp : Bộ Tài nguyên và Môi trường; cán bộ các cấp ngang bộ trực tiếp thanh
tra, chỉ đạo, giám sát công tác thực hiện chính sách tại những nơi chịu sự ảnh hưởng
trực tiếp của chính sách bảo vệ môi trường.
+ Gián tiếp : thông qua văn bản báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cấp địa
phương, những nơi chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của chính sách bảo vệ môi trường.
_ Công cụ kiểm soát : dựa trên dữ liệu thông tin của Chính phủ về các cấp địa phương .
3.2. Đánh giá sự thực hiện 3.2.1. Điểm mạnh
+ Ngày 10/8, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Võ Tuấn Nhân
đã chủ trì hội thảo chuyên đề Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, đã đánh giá chính sách trên là bước tiến lớn trong hoàn thiện thể chế
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Hệ thống chính sách pháp luật được xây dựng bám sát yêu cầu thực tiễn các vấn
đề phát sinh, xác định đúng vấn đề nút thắt, điểm nghẽn, kẽ hở, khoảng trống của lOMoAR cPSD| 61200861
chính sách, pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thủ tướng Chính phủ cũng
đã chỉ đạo Bộ TN&MT, các Bộ, ngành, địa phương tập trung cao độ mọi nguồn lực
để nỗ lực xây dựng, trình ban hành Luật BVMT năm 2014 và 2020.
+ Về cơ bản, tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã có
những bước sắp xếp, kiện toàn bảo đảm tinh gọn, giảm tầng nấc trung gian, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
+ Cộng đồng, doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật về môi trường.
+ Các cơ quan quản lý đã chủ động kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn (KCN,
CCN, làng nghề, dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lớn,…); triển khai nhiều
giải pháp đồng bộ về quản lý chất thải, từng bước thực hiện tái chế, tái sử dụng rác
thải thay cho chôn lấp, giảm thiểu rác thải nhựa.
+ Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nhận được sự quan tâm từ các
cấp, các ngành và toàn xã hội. Kết quả đạt được : + Về quốc tế :
• Từ khi Nghị quyết ra đời đến nay, bối cảnh thế giới và trong nước đã có nhiều
thay đổi lớn. Đại dịch Covid – 19, xung đột giữa Nga và Ukraine đã và đang
tác động lớn đến phát triển kinh tế, xã hội. Ba cuộc khủng hoảng toàn cầu là
BĐKH, suy thoái tài nguyên, đa dạng sinh học đang tiếp diễn. Trong thập kỷ
phục hồi hệ sinh thái (2021 – 2030), Liên Hợp Quốc đang thúc đẩy các nước
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 để đạt 17 Mục tiêu Phát triển bền vững,
Thoả thuận Paris về ứng phó BĐKH, Khung đa dạng sinh học toàn cầu Côn Minh - Montreal năm 2022...
• Hiện nay, các quốc gia đang đàm phán xây dựng Thỏa thuận Toàn cầu về ô
nhiễm nhựa. Cùng với các thành tựu của Công nghiệp 4.0, chuyển đổi số ứng
dụng trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, nhiều nước đang tích cực
thực hiện kinh tế tuần hoàn và cam kết giảm phát thải ròng bằng “0” vào 2050.
Chính phủ Việt Nam và các đối tác quốc tế cũng đã thông qua Tuyên bố chính
trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP). + Về trong nước: lOMoAR cPSD| 61200861
• Đầu tư cho bảo vệ môi trường đã có những chuyển biến tích cực. Tổng ngân
sách sự nghiệp BVMT được tăng dần theo từng năm và luôn được đảm bảo
bố trí không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách nhà nước và cao hơn so với giai
đoạn trước (năm 2022 tăng 2,2 lần so với năm 2013).
• Tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH, CTR công nghiệp, chất thải nguy hại đều tăng
so với giai đoạn trước. Theo Bộ TNMT, lượng chất thải rắn phải xử lý 60.000
tấn/ ngày, đến năm 2025 tăng 10-16%/ năm, có đến 70% được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
• Cùng với việc hoàn thiện hành lang pháp lý , Nhà nước đã có nhiều biện pháp
kiểm soát, ngăn chặn việc “lợi dụng” chính sách về nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất để đưa rác thải vào nước ta. VD: K cấp phép cho các cơ
sở sản xuất nhập khẩu phế liệu chỉ để sơ chế, xử lý bán lại nguyên liệu / kiên
quyết xử lý những lô hang lợi dụng nhập khẩu để đưa chất thải vào VN.
• Cùng với chất lượng môi trường từng bước cải thiện, công tác bảo vệ, phục
hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, mở rộng diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên, di sản thiên nhiên cũng có nhiều bước tiến. Cụ thể là đã chủ động
kiểm soát được tác động tiêu cực của các dự án, hoạt động kinh tế tới thiên
nhiên, đa dạng sinh học. Số lượng các khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển, các
khu bảo tồn có danh hiệu quốc tế, khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc
tế ở nước ta tiếp tục gia tăng. Quy trình kiểm dịch động, thực vật nhập khẩu
được kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn ngừa các loài ngoại lai xâm hại.
• Theo khảo sát của PAPI, sau 6 năm, mức độ hài lòng của người dân đối với
công tác bảo vệ môi trường đã được cải thiện rõ rệt. Nếu như năm 2016, môi
trường là vấn đề người dân lo lắng thứ 2 thì đến năm 2021 ở mức thứ 10. Các
chỉ số về bảo vệ môi trường đã đóng góp quan trọng đưa chỉ số phát triển bền
vững của Việt Nam ở vị trí 51/165 quốc gia và vùng lãnh thổ tăng 37 bậc so với năm 2016. 3.3.2 Điểm yếu :
+ Bên cạnh kết quả tích cực, chính sách đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế, cần thiết
phải được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với thực tế, tháo gỡ khó khăn cho
bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và các đối tượng liên quan, cụ thể:
• Cơ chế, chính sách BVMT chưa phù hợp và đồng bộ với thể chế kinh tế thị
trường. Các loại thuế, phí về môi trường theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm
phải trả tiền” để xử lý, khắc phục, cải tạo và phục hồi môi trường, “người
hưởng lợi từ giá trị môi trường phải trả tiền” chưa phát huy được vai trò là
công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái lOMoAR cPSD| 61200861
môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo hướng tăng trưởng xanh.
Các quy định của Luật chưa tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi
để khuyến khích sản xuất, tiêu thụ bền vững, phát triển dịch vụ môi trường,
sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường, khuyến khích xã hội hóa trong
một số hoạt động BVMT.
• Lượng chất thải được thải ra môi trường ngày càng gia tăng: lượng chất thải
rắn thông thường đã tăng từ 28 triệu tấn/năm vào năm 2014 lên 35,7 triệu
tấn/năm vào năm 2020. Tốc độ gia tăng chất thải rắn khoảng 10% mỗi năm
và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc
hại. Riêng đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị, ước tính phát sinh trên toàn
quốc tăng trung bình từ 10-16% mỗi năm.Theo kết quả khảo sát mới nhất của
Bộ TN&MT, chỉ riêng chất thải rắn sinh hoạt, mỗi ngàycó 70 nghìn tấn phát
sinh. Trong khi đó, công tác quản lý rác thải sinh hoạt còn nhiều yếu kém,
phần lớn được xử lý theo hình thức chôn lấp, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
giảm thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42%. Rác thải chưa
được coi là tài nguyên để có phương thức quản lý và sử dụng một cách phù
hợp. Rác thải nhựa và túi nilon khó phân hủy được sử dụng nhiều và thải bỏ
ra môi trường, trôi nổi trong các nguồn nước mặt, vùng biển gây ô nhiễm môi
trường ở nhiều nơi đã trở thành vấn đề bức xúc.
=>> chưa khác phục được hoàn toàn
• Các thủ tục hành chính về môi trường còn có sự phân tán, thiếu liên thông,
tích hợp dẫn đến việc cùng một dự án, chủ đầu tư phải thực hiện cácthủ tục
hành chính mang tính cho phép về môi trường của nhiều bên, nhiều cơ quan
nhà nước (Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, Giấy phép xả thải vào
nguồn nước, công trình thủy lợi,Giấy phép xả khí thải, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện nhập khẩu phế liệu, Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại,
đăng ký chủ nguồn thải,…). Do vậy, cần thiết phải có sự đẩy mạnh cải cách
hành chính và hợp nhất, liên thông các thủ tục hành chính về môi trường trong
Luật BVMT nhằm thực hiện chủ trươngcải cách hành chính của Chính phủ,
đặc biệt là Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương.
• Việc ban hành các văn bản hướng dẫn , văn bản pháp luật còn chưa chặt chẽ
dẫn tới công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn bất cập. lOMoAR cPSD| 61200861
3.3 Điều chỉnh chính sách a)
Điều chỉnh trong giai đoạn Chuẩn bị triển khai chính
sách + Về cơ cấu tổ chức thực thi chính sách :
• Tăng cường kiểm tra, rà soát và cập nhật tình hình môi trường tại các địa
phương nói riêng và quốc gia nói chung.
• Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc triển khai chính sách,
tiêu biểu như Bộ tài chính, Bộ xây dựng....
+ Về lập kế hoạch triển khai :
• Thanh tra, rà soát các báo cáo cũ từ trung ương và địa phương về công tác tổ
chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trước đó để nhìn nhận đánh giá
được các bất cập còn tồn đọng nhằm đưa ra kế hoạch tốt hơn để khắc phục và
đạt kết quả tốt hơn.
+ Về tổ chức đào tạo, tập huấn :
• Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân.
• Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên.
• Hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường trong xã hội. Thực hiện
đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa phương. b)
Điều chỉnh trong giai đoạn Chỉ đạo triển khai chính sách
+ Về công tác truyền thông :
• Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và
thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí
tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
• Đảm bảo đưa thông tin được đầy đủ tới các địa phương.
• Tăng cường tổ chức tuyên truyền trên các diễn đàn mạng xã hội nhằm đưa
thông tin nhanh chóng đến người dân.
• Đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên
truyền, giáo dục; đưa nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông,
đại học, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. lOMoAR cPSD| 61200861
+ Về vận hành các quỹ :
• Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
• Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử
lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.4. Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách.
+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách cũng như các văn bản hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường :
• Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, CS, PL về BĐKH, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia phù hợp với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật chuyên ngành, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển giai đoạn 2021-2030 phù hợp với các mục tiêu Chiến lược
về thích ứng với BĐKH và giảm phát thải KNK. Xây dựng, ban hành và triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về BĐKH giai đoạn đến năm 2050; Thông
tư quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK và
kiểm kê KNK lĩnh vực quản lý chất thải; các văn bản hướng dẫn kỹ thuật,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ có liên quan; hoàn thiện chính sách, quy
hoạch không gian biển quốc gia phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi; các
Đề án, kế hoạch thực hiện các cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26.
Thể chế hóa mô hình phát triển các-bon thấp, kinh tế tuần hoàn; áp dụng hiệu
quả các công cụ định giá các-bon, bao gồm thuế các-bon, sàn giao dịch hạn
ngạch phát thải KNK và tín chỉ các-bon, kết nối với thị trường khu vực và
thế giới. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp liên vùng, liên ngành trong
ứng phó với BĐKH; hoàn thiện các quy
định quản lý hoạt động thích ứng với BĐKH; thúc đẩy phát triển thị trường
bảo hiểm rủi ro khí hậu.
+ Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng:
• Đa dạng hóa phương thức thông tin, khai thác các lợi thế của công nghệ số,
nâng cao chất lượng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
để cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về dự báo KTTV, cảnh
báo thiên tai cho chính quyền các cấp, tổ chức, hộ gia đình. Xây dựng và triển lOMoAR cPSD| 61200861
khai chương trình truyền thông quốc gia, tổ chức các lớp tập huấn cho chính
quyền các cấp, tổ chức xã hội và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về
thích ứng với BĐKH và giảm phát thải KNK, hướng tới phát thải ròng bằng
“0”. Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, tri thức địa phương trong ứng
phó với BĐKH; tuyên truyền, nhân rộng các hoạt động, mô hình ứng phó với
BĐKH. Bổ sung, nâng cao, cập nhật kiến thức về ứng phó với BĐKH vào
chương trình giáo dục phổ thông.
+ Phát triển nguồn nhân lực:
• Xây dựng và triển khai chương trình tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo lại về ứng
phó với BĐKH, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; chương trình
giáo dục và đào tạo tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH ở các cấp học.
Tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia triển khai
các chương trình, dự án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và
phát triển thị trường các-bon. Phát triển đội ngũ chuyên gia chất lượng cao
về kiểm kê KNK, thẩm định giảm phát thải KNK, phát triển thị trường các-
bon, bảo vệ tầng ô-dôn, thích ứng với BĐKH đáp ứng yêu cầu quản lý và phù
hợp với lộ trình, quy định trong nước và các điều ước quốc tế về BĐKH mà Việt Nam là thành viên. + Phát triển KH&CN:
• Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến thúc đẩy chuyển giao
công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ ứng phó với BĐKH; đánh giá nhu cầu
công nghệ giảm phát thải KNK; xây dựng danh mục công nghệ sạch, phát
thải ít các-bon trong các ngành sản xuất để thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao
công nghệ và huy động đầu tư.
+ Tăng cường nghiên cứu khoa học, tiếp thu, ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ trong ứng phó với BĐKH nhằm thực hiện mục tiêu đạt phát thải ròng
bằng “0” vào năm 2050.
• Đề xuất chính sách tháo gỡ rào cản để doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng
phó với BĐKH. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, công nghệ số trong
xây dựng và triển khai các giải pháp ứng phó với BĐKH. Lồng ghép nghiên
cứu các giải pháp ứng phó với BĐKH phù hợp với điều kiện Việt Nam trong
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia theo nhu cầu của ngành, lĩnh vực và địa
phương. Ưu tiên nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp thích ứng
với BĐKH đồng lợi ích với giảm phát thải KNK, phát triển KT-XH. lOMoAR cPSD| 61200861
+ Huy động nguồn lực tài chính cho ứng phó với BĐKH:
• Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tháo gỡ các vướng mắc, tạo
thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư, các dòng tài chính xanh của các
định chế tài chính, tổ chức tín dụng quốc tế vào Việt Nam, khơi thông nguồn
lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người dân thực hiện
các hoạt động ứng phó với BĐKH; thu hút các tập đoàn quốc tế, tập đoàn đa
quốc gia vào Việt Nam hợp tác thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án
chuyển đổi sản xuất và tiêu thụ năng lượng.
+ Xây dựng quy trình phân bổ NSNN và lập kế hoạch đầu tư công, kế hoạch và dự
toán NSNN bảo đảm phân bổ và sử dụng hiệu quả để thực hiện các hoạt động ứng phó với BĐKH;
• Ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các công trình, dự án thích ứng với
BĐKH có đồng lợi ích với phát triển KT-XH và giảm phát thải KNK. Xây
dựng các quy định, hướng dẫn thực hiện giám sát các nguồn tài chính, hỗ trợ
ứng phó với BĐKH phù hợp với pháp luật Việt Nam, yêu cầu của UNFCCC,
Thoả thuận Paris và các cơ chế tài chính quốc tế cho ứng phó với BĐKH mà
Việt Nam tham gia. Nghiên cứu đề xuất hình thành Quỹ thực hiện mục tiêu
phát thải ròng bằng “0” và thích ứng với BĐKH.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với BĐKH:
• Thúc đẩy hoạt động ngoại giao khí hậu, tích cực và chủ động tham gia các cơ
chế hợp tác khu vực và toàn cầu về ứng phó với BĐKH, đặc biệt là các cơ
chế tài chính khí hậu; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại song phương và
đa phương về ứng phó với BĐKH trên cơ sở bình đẳng, hợp tác và cùng
có lợi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên; tham gia tích cực, đóng góp thực chất, chủ động đề xuất ý tưởng,
sáng kiến mới tại các cơ chế khu vực và quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
tham gia quá trình khởi xướng, thúc đẩy các cơ chế hợp tác mới về ứng phó
với BĐKH. Đàm phán xây dựng các quan hệ đối tác, cơ chế hợp tác để thu
hút nguồn lực, hỗ trợ quốc tế cho Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về ứng phó với BĐKH.
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ giảm
phát thải KNK; thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH và nước biển dâng; dự
báo, cảnh báo và có giải pháp ứng phó phù hợp với tác động xuyên biên giới của các
hoạt động ứng phó BĐKH trên thế giới.