


Preview text:
Bài kiểm tra số 2
Học phần: Đặc trưng văn hóa các tộc người Lớp: Lữ hành 8C
Đề bài: Tìm hiểu về tộc người Khơ-me Bài làm
* Đoạn 1: Nhắc tới Việt Nam không thể không nhớ tới
sự đa dạng của các tộc người. Nơi đây sở hữu số lượng
các dân tộc lên tới 54,mỗi tộc người là một vẻ đẹp ,là
đại diện cho các nền văn hóa khác nhau. Làm nổi bật
lên luận điểm đó chính là tộc người Khơ-me-một trong
những tộc người có lịch sử lâu đời ở Việt Nam. Mở đầu
trong công cuộc tìm hiểu người Khơ-me chính là nguồn
gốc của họ. Người Khơ-me có nguồn gốc từ Munda,là
cư dân chủ thể của khu vực bán ĐNA di cư vào VN,có
công khẩn hoang những rừng rậm,đào kênh thoát
nước,đẩy lùi thiên nhiên hoang vắng , đối phố với thú
dữ,.. ở châu thổ sông Cửu Long. Theo điều tra dân số
nhà ở năm 2019, tộc người Khơ-me ở VN có 1.313.652
người. Với số dân này, người Khơ-me chiếm 1,3717%
dân số cả nước, đứng vị trí thứ 6 trên tổng số 54 tộc
người ở VN. Tộc người này có các tên gọi như: Cur,
Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên,..nhưng tên chính vẫn là
Khơ-me. Địa bàn cư trú đông nhất là ở Sóc Trăng, Hậu
Giang, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu. (CHÈN HÌNH ẢNH ĐOẠN 1)
*Đoạn 2:Tiếp đến không thể không nói đến kt truyền
thống của người Khơ-me. Trước tiên là về nông nghiệp,
do cư trú chủ yếu ở đồng bằng nên người Khơ-me đã
biết thâm canh lúa nước,làm ruộng nước từ lâu đời. Biết
trồng một số loại cây như: hoa màu, đậu,lạc, ngô, vừng,
khoai, hành, tỏi, dưa hấu và các loại cây ăn trái khác.Tỉ
mỉ với từng loại ruộng gieo cấy 1 loại loại lúa phù hợp :
ruộng gò- lúa sớm, ruộng thấp - lúa mùa, ruộng nổi- lúa
sa. Có nhiều vụ lúa chín trong năm, lúa mùa, lúa sớm,
lúa nổi, lúa muộn. Kĩ thuật canh tác lúa nước đạt trình
độ thâm canh cao. Kĩ thuật tưới tiêu các loại ruộng đất
đạt trình độ cao,công cụ sx có nhiều nét độc đáo riêng.
Biết dùng máy bơm nước,phân hóa học ,thuốc trừ sâu từ rất sớm. (CHÈN HÌNH ẢNH ĐOẠN 2) *Đoạn 3:
Bên cạnh đó người Khơ-me cũng phát triển kinh tế
bằng cách chăn nuôi gia súc gia cầm trong khuôn viên
gia đình sinh sống. Chăn nuôi vịt vàp những khoảng
thời gian ngừng gieo cấy. Chăn nuôi trâu bò theo đàn phát triển mạnh.
(CHÈN HÌNH ẢNH ĐOẠN 3) *Đoạn 4
Không chỉ là khai thác nông nghiệp,hơn thế nữa họ
cũng biết khai thác tự nhiên. Do sống ở vùng sông
nước, nên sản vật tự nhiên chủ yếu là sản vật từ sông,
biển và rừng. Khai thác sản vật biển: cá, tôm, cua,
mực,sản vật rừng và sông. Sản vật trên rừng có cả động
vật và thực vật: heo, rừng, trăn, rùa, khỉ, cá lóc, cá sặc,
cá trê, bông súng, dưa leo rừng,hẹ nước. Đánh bắt cá
sông,cá đồng: ở sông dùng lưới và giăng câu ở các sông nhỏ,kênh rạch. * Đoạn 5:
Ngành thủ công rất đa dạng phong phú như: đan lát,dệt
chiếu,dệt vải, làm đường thốt nốt, làm gốm. (CHÈN HÌNH ẢNH ĐOẠN 5) *Đoạn 6:
Hoạt động không thể thiếu chính là trao đổi buôn bán.
Trao đổi buôn bán đã xuất hiện nhỏ lẻ ở nông thôn, ở
thị trấn ,thị xã,hình thành phường hội. Họp chợ ngay
trên sông, người mua kẻ bán ngồi trên thuyền hàng để trao đổi buôn bán