Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưtưởng Hồ Chí Minh là tất yếu khách quan. Điều này xuất phát từ chính bản chất phát triển nội tại của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi lẽ, phát triển vừa là một đặc trưng, vừa là một giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47708777
1
KIÊN ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
GS, TS TRẦN VĂN PHÒNG
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1.Tính tất yếu phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là tất yếu khách quan. Điều này xuất phát từ chính bản chất phát triển nội
tại của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi lẽ, phát triển vừa một
đặc trưng, vừa một giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh. Bởi vì, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng hồ Chí Minh về bản chất vốn hệ
thống mở, không phải hệ thống khép kín, giáo điều nnhững luận điểm sai trái, thù
địch thường xuyên tạc. Chính Ph.Ăngghen, cách đây 135 năm, tnăm 1887, trong
một bức thư gửi nữ người Mỹ Phlo-ren-Kenli-vi-sne-vét-xcai-a, đã chỉ rõ:
“Lý luận của chúng tôi là lý luận của sự phát triển, chứ không phải là một giáo điều
mà người ta phải học thuộc lòng lắp lại một cách máy móc”
1
. Nghĩa bản chất
khoa học, cách mạng của chnghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ
bản chất nội tại, vốn có trong những nội dung các nguyên lý của mà còn bao hàm
tính mcủa nó. Bản chất này đòi hỏi phải luôn được bổ sung, phát triển ttổng
kết thực tiễn mới. Chính vậy mà các đảng cộng sản chân chính, trong đó có Đảng
Cộng sản việt Nam luôn nhận thức, xvà giải quyết tốt quan hệ giữa kiên định
vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là tất yếu khách quan còn bởi xuất phát từ yêu cầu của bối cảnh mới.
1
C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, t.36, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.796.
lOMoARcPSD| 47708777
Hiện nay, tình hình khu vực và thế giới nhiều biến động, diễn biến nhanh, phức
tạp, khó lường, khó dự báo, khoa học công nghệ phát triển nhanh, các thế lực t
địch không tthủ đoạn nào bôi xấu, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh. Đúng như Đại hội XIII của Đảng chỉ : “Trong những năm tới
dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có nhiều thay đổi rất nhanh, phức tạp,
khó lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song cũng đứng trước
nhiều trở ngại, khó khăn, thách thức. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến
triển, nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại diễn ra gay gắt.
Do tác động của đại dịch Covid-19, thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nhiều
mặt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên
nhiều lĩnh vực, mang đến cả thời thách thức đối với mọi quốc gia. Các nước
điều chỉnh chiến lược và phương thức phát triển nhằm thích ứng với tình hình mới.
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tiếp tục vị trí chiến lược ngày càng quan
trọng. Tại Đông Nam Á, môi trường an ninh, tranh chấp chủ quyền trên biển Đông
còn diễn biến phức tạp. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các vấn đề an ninh
phi truyền thống khác, nhất an ninh mạng, ngày càng tác động mạnh mẽ, nhiều
mặt, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thế giới, khu vực
đất nước ta”
2
. Bối cảnh này đồi hỏi chúng ta phải vừa kiên định vừa vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
trong nước, sự nghiệp đổi mới ngày càng đi vào chiều u, quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu, rộng “đất nước đang đứng trước nhiều thuận lợi, thời
nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết”
3
. Tất
cả những điều này đang đặt ra rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải vừa kiên định,
vừa vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho
phù hợp tình hình thực tiễn mới. Đồng thời, kiên định vận dụng, phát triển
2
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.30-31.
3
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.58.
lOMoARcPSD| 47708777
3
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng HChí Minh chúng ta mới bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hiệu quả.
2. Một số vấn đề luận về kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1 . Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiên định vững vàng, không dao động, không thay đổi lập trường, không
nhụt chí
4
, không nản lòng, vững tin căn cứ, có cơ sở. Từ đây cho thấy kiên định
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vững vàng, không dao động, không
thay đổi lập trường, không nhụt chí, không nản lòng, vững tin căn cứ, sở
vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định không phải là bảo thủ,
trì trệ, cố chấp trên shiểu biết đúng đắn vbản chất khoa học, cách mạng,
linh hồn sống của chủ nghĩa Mác-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
sở cho sự kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh chính
sự thống nhất giữa tính khoa học tính cách mạng, giữa luận thực tiễn của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh phản ánh đúng những quy luật
vận động khách quan của lịch sử nhân loại, do đó, dự báo đúng khuynh hướng vận
động, phát triển của lịch sử loài người. Đó chính tính khoa học của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tưởng Hồ Chí Minh. Khi phản ánh đúng những quy luật khách quan của
sự vận động lịch sthì chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh phát hiện ra
những nhân tố mới, tiến bộ của lịch sử sẽ được ra đời từ trong lòng hội đó
chính là cách mạng. Do vậy, chỉ có thể phản ánh khách quan quy luật vận động của
lịch sử mới có thể chỉ ra được sự ra đời của những nhân tố mới, tiến bộ, cách mạng
là tất yếu khách quan. Nhưng để phát hiện ra được những nhân tố mới, cách mạng,
tiến bộ hợp quy luật sẽ ra đời thì phải phán ánh một cách khách quan, khoa học quy
4
Xem: Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1998, tr. 938.
lOMoARcPSD| 47708777
luật vận động của lịch sử. Cũng vậy mà, trong chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học tính cách mạng. Tính khoa
học đã bao hàm trong nó tính cách mạng, còn tính cách mạng đòi hỏi tính khoa học.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh không chỉ giải thích đúng
đắn quy luật khách của của sự vận động lịch sử quan trọng hơn nhiều thông
qua thực tiễn của quần chúng nhân dân cải tạo hiện thực phục vụ con người. Cho
nên trong chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng có sự thống nhất giữa
luận thực tiễn. Trên sở thống nhất giữa tính khoa học tính cách mạng,
giữa luận thực tiễn này chúng ta kiên định chủ nghĩa MácLênin, tưởng Hồ
Chí Minh.
n cứ cho tính khoa học tính cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng
Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh có bản chất khoa học, cách mạng
bởi những người sáng lập đã kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử duy của
nhân loại. C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử
duy của nhân loại còn trực tiếp kế thừa tinh hoa trong duy triết học của dân
tộc Đức; tinh hoa trong tư duy quản trị hội của dân tộc Pháp; tinh hoa trong
duy kinh tế của n tộc Anh; duy tinh tế, nhân văn của dân tộc Nga. Hồ Chí Minh
không chỉ kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử tư duy của nhân loại còn trực
tiếp kế thừa duy linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển, thiết thực của dân tộc Việt
Nam. Đồng thời, chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng HChí Minh còn dựa trên sở
những thành tựu của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn của nhân loại
cũng như những kinh nghiệm thực tiễn được tổng kết từ phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân được trang bị bởi những nguyên tắc phương pháp luận biện
chứng khoa học cho việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhận thức thế giới.
Đó các nguyên tắc khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử-cụ thể, thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn.
lOMoARcPSD| 47708777
5
Nguyên tắc khách quan yêu cầu nhận thức sự vật phải khách quan, vốn như nó
có, không tô hồng, không bôi đen. Trong tổ chức thực tiễn luôn luôn phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động theo quy luật khách
quan. Nhìn thẳng vào sự thật, không lấy mong muốn chủ quan thay cho hiện thực
khách quan. Nguyên tắc khách quan không loại trừ trái lại đòi hỏi phải kết hợp
tính năng động chủ quan của chủ thể; biết phát huy tính tích cực, chủ động, vượt khó
vươn lên; chống bảo thủ, trì trệ của chủ thể trong hoạt động nhận thức tchức
thực tiễn. Nguyên tắc khách quan cũng đòi hỏi phải ngăn ngừa, khắc phục không chỉ
bệnh khách quan chủ nghĩa tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, khách quan, lại,
trông chờ, thụ động, không đánh giá đúng vai trò của nhân tố chủ quan - cả bệnh
chủ quan duy ý chí - căn bệnh tuyệt đối hóa ý chí chủ quan, không xuất phát từ hiện
thực khách quan, điều kiện vật chất khách quan mà xuất phát từ ý chí chủ quan.
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu: Một là, muốn nhận thức đúng đắn sự vật phải
xem xét tất cả các mặt, các yếu tố tạo thành nó và các mi liên hgiữa sự vật ấy với
các sự vật, hiện tượng khác. Đúng như V.I.Lênin đã chỉ dẫn: "Muốn thực sự hiểu
được sự vật, cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ "quan hgián tiếp" của sự vật đó"
5
. Hai , phải nhìn nhận sự vật như một
chỉnh thể, nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, phải biết phân biệt giữa cái cơ bản
và cái không cơ bản, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng nhân tố, từng mối liên hệ,
tránh xem t một cách dàn đều, "bình quân". Ba là, trong hoạt động thực tiễn,
nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều phương
tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi svật. Nguyên tắc toàn diện đối lập với
quan phiến diện, một chiều chỉ “thấy cây không thấy rừng”, chỉ thấy lợi ích trước
mắt mà không thấy lợi ích lâu dài, chỉ thấy những lợi ích cục bộ mà không tính đến
lợi ích toàn hội. Điều đó sẽ dẫn đến sai lầm trong suy nghĩ và hành động. Do vậy,
5
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.42, tr.364.
lOMoARcPSD| 47708777
nguyên tắc này chống bệnh phiến diện cực đoan, một chiều cũng nchống chiết
trung, ngụy biện.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu: Một là, khi xem xét, đánh giá sự vật, phải đặt
trong sự vận động, phát triển phải thấy xu hướng phát triển tất yếu của nó.
V.I.Lênin đã chỉ rõ: "Lôgíc biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển,
trong "sự tự vận động”... trong sự biến đổi của nó"
6
. Sự vận động, biến đổi của sự
vật, hiện tượng diễn ra rất phức tạp, thậm chí có cả những bước thụt lùi tạm thời. Vì
vậy, nhận thức sự vật, đòi hỏi phải phát hiện được xu hướng phát triển của nó để có
định hướng ràng. Hai là, phải phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ phù hợp quy luật
và tạo điều kiện cho cái mới phát triển.Nguyên tắc phát triển với tư cách là nguyên
tắc phương pháp luận đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Bảo thủ, trì
trệ, định kiến là những quan điểm siêu hình, chủ quan, đối lập với khoa học. Do đó,
bảo thủ, trì trệ, định kiến không chỉ phản ánh sai lệch sự vật còn cản trở svật
sự phát triển.
Nguyên tắc lịch s- cụ thể yêu cầu xem xét svật phải vừa cụ thể (trong không
gian, thời gian xác định) vừa lịch sử (trong hoàn cảnh lịch sử, điều kiện lịch sử cụ
thể). Do vậy, nguyên tắc này chống giáo điều, rập khuôn, máy móc, xa rời thực tế.
V.I.Lênin đã chỉ yêu cầu này đòi hỏi “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lch sử như thế nào, hiện tượng đó
đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, đứng trên quan điểm của sự
phát triển đó xem xét hiện nay đã trở thành như thế nào”
7
.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận thực tiễn yêu cầu xem xét sự vật luôn phải
gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện, phát
triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. Do vậy nguyên tắc này có
6
V.I Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.42, tr.364.
7
V.I Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.39, tr.78.
lOMoARcPSD| 47708777
7
ý nghĩa to lớn trong việc chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, bệnh chủ quan,
duy ý chí.
Nếu không quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thì dễ
mắc phải bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa cũng như bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm
chủ nghĩa khuynh hướng tưởng hành động tuyệt đối hoá kinh nghiệm, hạ
thấp hoặc phủ nhận vai trò của luận. Căn bệnh này nhiều tác hại, dễ dẫn tới
việc coi thường việc học tập lý luận, coi nhẹ vai trò của cán bộ lý luận, của đội ngũ
tthức; drơi vào lối suy nghĩ giản đơn, duy áng chừng, đại khái, phiến diện, yếu
về lôgíc thiếu tính hệ thống. Trong hoạt động thực tiễn thì mò mẫm, tuỳ tiện, sự
vụ, gặp đâu hay đó, thiếu nhìn xa trông rộng ...Để ngăm ngừa, hạn chế bệnh kinh
nghiệm cần quán triệt tốt trên thực tế nguyên tắc thống nhất giữa luận với thực
tiễn; học đi đôi với hành; lý luận liên hệ thực tiễn, nâng cao trình độ lý luận,v.v..
Bệnh giáo điều chủ nghĩa là khuynh hướng tư tưởng và hành động cường điệu
luận coi nhẹ thực tiễn, tách luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể.
nước ta hai loại giáo điều, đó giáo điều luận giáo điều kinh nghiệm.
Giáo điều lý luận biểu hiện ở việc học tập lý luận tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc
sống, rơi vào bệnh sách vở, v.v... Giáo điều kinh nghiệm biểu hiện việc áp dụng
dập khuôn, máy móc kinh ngiệm của ngành khác vào ngành mình, của địa phương
khác vào địa phương mình, của nước khác vào nước mình,v.v..không tính đến những
điều kiện lịch sử - cụ thể. Để khắc phục ngăn ngừa hiệu quả cả hai loại giáo
điều này, chúng ta phải từng bước quán triệt tốt sự thống nhất giữa luận thực
tiễn; nâng cao trình độ tư duy lý luận khoa học cho cán bộ nhân dân; từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; tăng cường tổng kết thực tiễn, v.v..
Hơn nữa, chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh không mục tiêu nào
khác ngoài mục tiêu giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác-Lênin xuất phát từ con
người hiện thực, đang sống, lao động sản xuất và cũng nhằm mục đích cuối cùng là
lOMoARcPSD| 47708777
giải phóng con người khỏi mọi hình thức nô dịch, áp bức, bóc lột, bất công. Nhưng
để giải phóng được con người nói chung, trước hết phải giải phóng giai cấp công
nhân và nhân loại. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng tỏ ý nghĩa to
lớn của chủ nghĩa nhân văn con người của chủ nghĩa Mác-Lênin. Mặc dù, các nhà
tư tưởng phương Tây luôn xuyên tạc rằng chủ nghĩa Mác-Lênin “bỏ rơi” con người,
“quên” con người, nhưng thực tế cả về phương diện lý luận, cả về phương diện thực
tiễn đều chứng tỏ, chủ nghĩa Mác-nin chủ nghĩa nhân đạo nhất, hoàn bị, triệt để
nhất. Trong tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học 1844, C.Mác đã cho rằng Chủ
nghĩa cộng sản với tính cách là sự xóa bỏ một cách tích cực chế độ tư hữu – sự tha
hóa ấy của con người và do đó với tính cách schiếm hữu một cách thực sự bản
chất con người bởi con người và vì con người; do đó với tính cách là việc con người
hoàn toàn quay trở lại chính mình với tính cách là con người hội, nghĩa là có tính
chất người ... Chủ nghĩa cộng sản như vậy, với tính cách chủ nghĩa tự nhiên
hoàn bị = chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa nhân đạo = chủ nghĩa tự nhiên hoàn bị”
8
.
Cũng vào năm 1844, trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen, Lời nói đầu, C.Mác đã kêu gọi phải đập tan, xóa bỏ mọi quan hệ dịch
con người. C.Mác viết: “người là sinh vật tối cao đối với con người, do đó, dẫn đến
cái mệnh lệnh tuyệt đối đòi phải lật đổ tất cả những quan hệ trong đó con người là
một sinh vật bị làm nhục, bị nô dịch, bất lực, bị khinh rẻ,”
9
. Ở một đoạn khác trong
tác phẩm này ông lại khẳng định lại “bản thân con người là bản chất tối cao của con
người”
10
. Đến tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C.Mác
Ph.Ăngghen đã khẳng định Thay cho hội bản , với những giai cấp đối
kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liện hiệp, trong đó sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”
11
. Như vậy, có thể nói
“Về phương diện lý thuyết, thì sự phát triển con người trong tương quan với tiến bộ
8
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 2000; tập 42. tr.167.
9
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 1. tr.581.
10
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 1. tr.589.
11
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 4. tr.628.
lOMoARcPSD| 47708777
9
xã hội theo quan niệm này là mô hình lý tưởng; hiếm thấy thuyết nào đề cập đến
sự phát triển tự do của nhân - cộng đồng - hội trong mối quan hệ vừa ràng buộc
vừa hỗ trợ lẫn nhau hữu cơ đến thế”
12
. ràng, chủ nghĩa Mác-Lênin không có mục
tiêu nào ngoài mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi hình thức dịch, áp bức,
bóc lột, bất ng. Bởi lẽ, với chủ nghĩa Mác-Lênin "lịch sử hội của con người
luôn chỉ lịch sử của sphát triển nhân của những con người"
13
; con người
được giải phóng, được tự do phát triển toàn diện - đó là một trong những đặc trưng
cơ bản của chế độ xã hội mới, chế độ xã hội mà giai cấp sản cách mạng và chính
đảng của nó sứ mệnh phải xây dựng. Đây ng mục tiêu nhân văn cao cả của
chủ nghĩa Mác-Lênin.Thực tế lịch sử hơn 173 năm tồn tại, phát triển của chủ nghĩa
Mác-Lênin đã chứng tỏ điều đó. Với tư tưởng H Chí Minh cũng vậy, Hồ Chí Minh
không có ham muốn nào ngoài ham muốn tột bậc là" làm sao cho nước ta hoàn toàn
độc lập, dân ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành"
14
. thế, khi đất nước còn bị chia cắt, miền Nam còn dưới ách thống
trị thực dân Người đã nói: " Một ngày Tổ quốc chưa thống nhất, đồng bào còn
chịu khổ, một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên"
15
. Mục đích hoạt động
cách mạng cũng như tưởng của Hồ Chí Minh cũng nhằm phục vụ nhân dân
nhiều hơn, tốt hơn. Cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nhằm phục vụ nhân dân,
làm sao cho ích nước, lợi dân. Bởi vậy, bất kỳ bao giờ, bất kỳ đâu Người "cũng
chỉ theo đuổi mt mục đích, làm cho ích quốc lợi dân"
16
. yêu thương nhân dân
lao động hết lòng, muốn giải phóng nhân dân nên Hồ Chí Minh luôn căn dặn cán bộ,
đảng viên: "Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại cho dân ta phải hết
sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta"
17
. Với H
Chí Minh và tư tưởng của Người, yêu nước gắn liền với thương dân. Người đã từng
12
HồSĩ Quý (2007), Con người và phát triển con người, Nxb Giáo dục. Tr.96.
13
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1996; tập 27. tr.658.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995, tập 4; tr; 161
15
Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995; tập 4; tr; 419
16
Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995; tập 4;; tr; 240
17
Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995,; tập 4;; tr; 56
lOMoARcPSD| 47708777
nói: " Lòng thương yêu nhân dân và nhân loại của tôi không bao giờ thay đổi"
18
. Cả
cuộc đời của Người đã chứng tỏ những tinh thần này.
Chính vì vậy, chúng ta có căn cứ khoa học, thực tiễn, lịch sử để vững tin vào
bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn sống, những nguyên lý luận cũng như
mục tiêu giải phóng con người của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.2 .Những ni dung cốt lõi trong kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh
Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh kiên định những
giá trị bền vững, những nguyên bản, mục tiêu giải phóng con người của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tưởng H Chí Minh. Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin là kiên định
những giá trị bền vững như: Chủ nghĩa Mác-Lênin là một học thuyết phát triển; Ch
nghĩa nhân văn vì con người; Phương pháp biện chứng duy vật; Quan niệm duy vật
về lịch sử; Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội; Học thuyết giá trị thặng dư; Về vai
trò, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp sản; Học thuyết về chủ nghĩa
hội. Đối với tư tưởng Hồ Chí Minh là kiên định tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người;Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; Về nhân dân và đoàn kết dân tộc;
Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, dân;Về xây
dựng lực lượng trang;Về xây dựng Đảng đạo đức cách mạng; Về chăm lo, giáo
dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ,v.v..
Chúng ta đều rõ, để giải phóng con người một cách triệt để trước hết phải thực
hiện giải phóng dân tộc. Dân tộc có độc lập thì con người của dân tộc đó mới có tự
do, sđể được giải phóng triệt để con người. Nhưng độc lập dân tộc chỉ đầy
đủ, trọn vẹn, triệt để khi đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế lịch sử phát triển của nhân
18
Trích theo Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng Hồ Chí Minh, quá trình hình thành và nội dung cơ bản. Viện Hồ Chí Minh
1993; tr; 47
lOMoARcPSD| 47708777
11
loại nói chung, chủ nghĩa xã hội hiện thực nói riêng đã chứng tỏ chỉ có chủ nghĩa xã
hộimới là hình hiện thực nhất để giải phóng con người trên thực tế. Tất nhiên,
hình này khác với mô hình chủ nghĩa xã hội cụ thcủa Liên Xô Đông Âu. Do
vậy, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh luôn gắn liền với kiên
định độc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Chính vậy mà, quan điểm đầu tiên chỉ
đạo công cuộc đổi mới tiếp theo được Đại hội XIII của Đảng xác định cùng với
kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh “kiên định mục tiêu độc lập chủ nghĩa hội; kiên định đường lối đổi
mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
19
.
2.3. Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nga Mác-Lênin, tư tưởng H Chí
Minh
Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minhnghĩa là cần phải dựa trên sở kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh để vận dụng, phát triển sáng tạo những luận điểm cụ thể nào đó cho phù
hợp với tình hình thực tiễn mới. V.I.Lênin - người đã xuất sắc vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác đã từng khẳng định “Chính vì chủ nghĩa Mác không phải
một giáo điều chết cứng, một học thuyết nào đó đã hoàn thành hẳn, sẵn đâu vào
đấy, bất di bất dịch, mà mt kim chỉ nam sinh động cho hành động, chính thế
không thể không phản ánh sự biến đổi mạnh mẽ của điều kiện sinh hoạt hội”
20
.
Nghĩa là điều kiện sinh hoạt xã hội, điều kiện thực tiễn, khoa học có những đổi thay
thì những nguyên của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh cũng cần được
vận dụng, bổ sung, phát triển sáng tạo cho phù hợp thực tiễn mới.
V.I.Lênin vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
19
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.109.
20
V.I.Lênin: Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.103.
lOMoARcPSD| 47708777
Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã rất nhiều ví dụ cho s
vận dụng, phát triển sáng tạo này. V.I.Lênin đã có nhiều đóng góp trong việc đưa ra
định nghĩa mới về phạm trù vật chất; phạm trù giai cấp; đấu tranh giai cấp; bổ sung
luận điểm về sthống nhất giữa phép biện chứng, luận nhận thức và logic học;
đấu tranh chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán; chống lại các loại xét lại,
hội, phái Dân túy Nga, bảo vệ sự trong sáng của ch nghĩa c,v.v.. V.I.Lênin
người đã bổ sung những nhận thức mới về sự phát triển của chủ nghĩa đế quốc n
một giai đoạn cao hơn của chnghĩa tư bản và cũng chính ông là người đã vận dụng
sáng tạo Chính sách kinh tế mới (NEP) vào điều kiện thực tiễn nước Nga -viết
non trẻ. V.I.Lênin đồng thời là người đưa ra học thuyết về xây dựng đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản,v.v..
Hồ Chí Minh vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
Xuất phát từ tình hình thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã những
sự vận dụng, phát triển sáng tạo cụ thể đối với nhiều luận điểm luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Người cho rằng, về bản chất, Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam. Nếu C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát t
thực tiễn châu Âu chỉ đề cập giai cấp công nhân, liên minhcông - nông như hạt
nhân của khối liên minh đại đoàn kết dân tộc, thì Hồ Chí Minh, xuất phát tthực
tiễn Việt Nam nêu khẩu hiệu liên minh công - nông trí. Bởi lẽ, trí thức Việt Nam
là con em công nhân, nông dân, người lao đng. Do vậy, liên minh công - nông - t
là liên minh tất nhiên, khách quan, vốn có của cách mạng Việt Nam. Với V.I.Lênin,
Đảng Cộng sản “lương tâm, trí tuệ của thời đại” thì với Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Đảng ta là đạo đức là văn minh” và người đặc biệt quan tâm xây dựng Đảng về đạo
đức.
2.4 . Biện chứng giữa kiện định vàvận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
lOMoARcPSD| 47708777
13
Kiện định vận dụng, phát triển sáng tạo quan hệ biện chứng, tác động
lẫn nhau. Kiên định sở để vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn. Nếu kiên
định nhưng không vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn sẽ rơi vào bảo thủ,
cứng, cứng nhắc, trì trệ, giáo điều. Ngược lại, vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn
đòi hỏi phải kiên định, nếu không dễ trở thành xét lại, cơ hội.
Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh cần
kiên định, không xa rời bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn sống cũng như những
nguyên căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành bản
lĩnh, không lay chuyển trước mọi tình huống. Kiên định khác với bảo thủ, trì trệ, cố
chấp, là sở, nền tảng, điều kiện đvận dụng, phát triển sáng tạo, ngược lại, vận
dụng, phát triển sáng tạo, khoa học sẽ góp phần củng cố niềm tin, sự hiểu biết, lập
trường, thái độ để tăng cường, bồi đắp bản lĩnh, củng cố sự kiên định. Nếu không
kiên định thì khi vận dụng, phát triển sáng tạo dễ hoang mang, dao động, chệch
hướng, mất lập trường, dẫn tới vận dụng, phát triển không có nguyên tắc, tùy tiện,
không khoa học, rơi vào xét lại, dẫn tới sai lầm, thất bại. đây cần quán triệt, vận
dụng tinh thần của Hồ Chủ tịch “học tập lý luận thì nhằm mục đích để vận dụng chứ
không phải học luận lý luận, hoặc để tạo cho mình một cái vốn luận để sau
này đưa ra mặc cả với đảng”
21
. Tất nhiên, kiên định cũng là để vận dụng, phát triển
sáng tạo chứ không phải kiên định vì kiên định hay kiên định để tỏ ra mình là người
có bản lĩnh. Vì như vậy, sớm muộn sẽ rơi vào bảo thủ, trì trệ.
3. Sự kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản việt Nam trong đổi mới
Trên nền tảng kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã những vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện thực tiễn cụ thể mới của Việt Nam.
21
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Tập 6, NxbCTQG,H.2011; tập8; tr.498.
lOMoARcPSD| 47708777
Đảng đã đề ra hình chủ nghĩa hộiViệt Nam với tám đặc trưng, trong đó nội
dung đầu tiên Dân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng, văn minh” vừa đặc
trưng vừa mục đích của chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng đề ra tám phương hướng lớn để xây dựng chủ nghĩa hội cùng mười mối
quan hệ lớn cần giải quyết trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Đồng thời,
Đảng ta cũng chỉ rõ cụ thể hơn: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức bỏ qua việc xác lập
vị tthống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ đphát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại”
22
. Đây là sự vận dụng, phát triển sáng tạo quan trọng
của luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh vcon đường lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam của Đảng ta.
Có thể nói, lý luận đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam là hiện thân của sự
kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội
và con đường lên chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh mới.
Chủ nghĩa xã hội Việt Nam dựa trên các trụ cột cơ bản.
Về trụ cột kinh tế, Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền
kinh tế,v.v.. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa mục
22
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,NxbCTQG,H.2001; tr.84.
lOMoARcPSD| 47708777
15
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước”
23
.
Về trụ cột chính trị, trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta tập trung vào ba nội dung cốt lõi. Một , coi tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện là
nhân tố ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước, bảo vệ Tổ quốc
24
. Hai là, coi xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân hoạt động hiệu lực, hiệu quả hình thức
tối ưu thực hiện quyền lực của nhân dân. Ba là, coi “Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa
là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ T quốc,”
25
.
Về trụ cột văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, hiện đại, khoa
học, dân tộc, đại chúng, thực tiễn vì lợi ích chân chính và phẩm gcon người; “phát
huy vai trò của văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực của sự
phát triển”
26
. Tất cả những điều này là kết quả của việc vừa kiên định, vừa vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản
Việt Nam vào điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Trong các Đại hội thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề ra nhiệm
vụ “Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và
phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam
27
. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng cũng
tiếp tục nhấn mạnh “Kiên định không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo ch
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong từng
giai đoạn”
28
. Nghĩa Đảng luôn luôn nắm vững, xtốt quan hệ giữa kiên định
23
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.128.
24
Xem: ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.34.
25
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NxbCTQG,H.2006; tr. 44.
26
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.99.
27
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.199 28
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t.I,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr. 180.
lOMoARcPSD| 47708777
vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy,
Đảng không rơi vào bảo thủ, trì trệ, nhưng cũng không rơi vào xét lại.
Vận dụng, phát triển sáng tạo đồng thời tạo ra những kết quả khoa học mới để
tiếp tục củng cố, khẳng định, làm giàu thêm bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn
sống, những nguyên lý bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
bằng những bổ sung, phát triển khoa học p hợp thực tiễn mới.
C.Mác Ph.Ăngghen khi còn sống những tấm gương mẫu mực trong việc
nắm vững và xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo. Khi
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã được xuất bản thì mỗi lần tái bản, C.Mác
Ph.Ăngghen lại viết Lời tựa nhằm bổ sung, phát triển mt luận điểm nào đó cho phù
hợp tình hình thực tiễn mới. Trong Lời tựa viết cho bản tiếng Đức Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản, xuất bản năm 1872, C.Mác Ph.Ăngghen đã chỉ ra cụ thể: “Mặc
dầu hoàn cảnh đã thay đổi nhiều trong hai mươi lăm năm qua, nhưng cho đến nay,
xét về đại thể, những nguyên tổng quát trình bày trong “Tuyên ngôn” này vẫn còn
hoàn toàn đúng. Ở đôi chỗ, có một vài chi tiết cần phải xem lại. Chính ngay “Tuyên
ngôn” cũng đã giải thích rõ ràng bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào, việc áp dụng những
nguyên lý đó cũng phải tùy theo hoàn cảnh lịch sử đương thời, và do đó, không nên
quá câu nệ vào những biện pháp cách mạng nêu ra ở cuối chương II. Đoạn này, ngày
nay viết lại thì vnhiều mặt, cũng phải viết khác đi. đại công nghiệp đã
bước tiến hết sức lớn trong hai mươi m năm qua giai cấp công nhân cũng đạt
được những tiến bộ song song trong việc tự tổ chức thành chính đảng, do có những
kinh nghiệm thực tiễn, trước hết là của cách mạng tháng Hai, sau nữa và nhất là của
Công Pari lần đầu tiên đã đem chính quyền lại cho giai cấp sản trong hai tháng,
cho nên hiện nay, cương lĩnh này một số điểm đã cũ. Nhất Công xã đã chứng
minh rằng “giai cấp công nhân không chnắm lấy bộ máy nhà nước sẵn có và bắt
hoạt động phục vụ mình”
28
. Rõ ràng, vận dụng, bổ sung, phát triển ở đây là do điều
28
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.18, sđd, tr.128.
lOMoARcPSD| 47708777
17
kiện thực tiễn đã có những đổi thay so với lúc ban đầu và đặt ra những vấn đề cũng
như cách giải quyết khác chứ không phải những nguyên của Tuyên ngôn đã không
còn đúng. Đối với chnghĩa MácLênin, tưởng Hồ Chí Minh cũng vậy, về bản
chất, những nguyên cốt lõi đến nay vẫn giữ nguyên giá trị nhưng những nội
dung cụ thể, chi tiết phải được bổ sung, phát triển, khi thực tiễn đặt ra một số vấn đề
mới. Cũng những vấn đề mà C.Mác, Ph.Ăngghen chưa đề cập nhiều so với
V.I.Lênin do thực tiễn thời đại của các ông chưa đặt ra hoặc đã đặt ra nhưng chưa
gay gắt. Hoặc như hiện nay, kinh tế tri thức, kinh tế số, tư liệu sản xuất không chỉ là
những nguyên, nhiên, vật liệu mà còn bao gồm thông tin, tri thức, phần mềm, phát
minh, sáng chế; những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh mạng, an ninh
phi truyền thống; dịch bệch,v.v.. đang đặt ra gay gắt hơn thời đại của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh.Từ đây cho thấy, tính hiện đại của lực lượng
sản xuất cũng cần được bổ sung, phát triển so với thời kỳ của các nhà kinh điển
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh. Do vậy, bổ sung, vận dụng, phát triển
chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là tất yếu.
4. Một số yêu cầu cần quán triệt trong thực hiện kiên định vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới
Để nắm vững và xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới Việt Nam
hiện nay cần phải quán triệt tốt các yêu cầu sau:
Một là,vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng H Chí
Minh phải trên cơ sở kiên định bản chất khoa học, cách mạng vốn có, những nguyên
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng HChí Minh, trên quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, không hoang mang, dao động, mất phương hướng. Đồng
thời cần tránh khuynh hướng nhân danh “kiên định” để ngại đổi mới, không dám bổ
sung, vận dụng, phát triển sáng tạo, rơi vào bảo thủ, trì trệ, giáo điều, không thấy
được những đổi thay của thực tiễn, sphát triển của khoa học công nghệ. Ngược lại,
lOMoARcPSD| 47708777
cũng cần tránh khuynh hướng nhân danh “đổi mới, bổ sung, vận dụng, phát triển
ng tạo” để xét lại, xuyên tạc, bổ sung một cách vô nguyên tắc, phủ định sạch trơn
bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn cán bộ, đảng viênChúng ta phải khắc phục bệnh
giáo điều đồng thời phải đề phòng chủ nghĩa xét lại”
29
. Lời căn dặn này cũng có g
trị, ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ, đảng viên chúng ta trong việc nắm vững và xử
lý quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.
Hai là, vận dụng thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại vào tăng cường tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu luận, trên sở kiên định lập trường, quan điểm, thái
độ, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh để khẳng
định những nội dung, nguyên lý nào của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vẫn còn nguyên giá trị hiện thời; những nội dung nào đã bị thực tiễn vượt qua
cần phải bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo. Làm được như vậy nghĩa
đã nắm vững xtốt quan hệ giữa kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn
dặn cán bộ, đảng viên khi học tập chủ nghĩa Mác-Lênin: “phải học tinh thần của chủ
nghĩa Mác-Lênin, học tập lập trường, quan điểm phương pháp của chủ nghĩa
Mác-Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho
tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta”
30
. Nghĩa phải
biết vận dụng lập trường, quan điểm, thái độ, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào tổng kết thực tiễn đất nước, nghiên cứu lý luận, trên cơ sở đó mới có thể
đổi mới, bsung, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tưởng Hồ
Chí Minh.
29
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996, tr. 499.
30
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996, tr. 497.
lOMoARcPSD| 47708777
19
Ba , nắm vững quán triệt tốt các nguyên tắc phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh như nguyên tắc khách quan, phát triển,
toàn diện, lịch s-cụ thể, thống nhất giữa luận thực tiễn vào nhận thức, nắm
vững xử lý quan hệ giữa kiên định và bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nguyên tắc khách quan yêu cầu nhận thức, giải quyết
mối quan hệ theo quy luật khách quan, không áp đặt chủ quan, không giải quyết tùy
tiện. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi giải quyết các mối quan hệ phải chú ý tới quy
luật phát triển, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại bổ sung. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu phải
chú ý cả kiên định”, cả “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”, không tuyệt đối
hóa mặt nào. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải căn cứ vào tình hình thực tế để
giải quyết quan hệ này. Vì vậy, có lúc, thời điểm phải nhấn mạnh “kiên định”, có
lúc, có thời điểm phải chú ý nhiều hơn đến “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”.
Nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn đòi hỏi phải tổng kết thực tiễn, rút
ra các bài học cho việc nhận thức, điều chỉnh việc xcác mối quan hệ; lấy thực
tiễn làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của việc xử lý mối quan hệ giữa “kiên định”,
và “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”.
Quán triệt tốt các yêu cầu trên thì việc nhận thức, nắm vững và giải quyết giữa
kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh sẽ hiệu quả.
Câu hỏi thảo luận: 1) Sự kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo ch
nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản việt Nam trong đổi
mới.
2) Tính tất yếu phải kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo:
1. Hoàng Chí Bảo (chủ biên): Bản chất khoa học cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin; NxbCTQG,H.2010.Tr.52-96; 527-562.
lOMoARcPSD| 47708777
2. Terry Eagleton:Tại sao Mác đúng? Hay là sự khẳng định: Chủ nghĩa
Mác dứt khoát đúng! NxbCT-HC, H.2012.
3. Học thuyết Mác với sự nghiệp đổi mới Việt Nam,NxbCTQG,H. 2003;
tr.76-83; 47-75.
4. Lê Hữu Nghĩa (chủ biên): Thời đại chúng ta và sức sống của chủ nghĩa
Mác-Lênin, NxbCTQG,H.2002; Tr. 251-300.
5 .Tiêu Phong: Hai chủ nghĩa một trăm năm; NxbCTQG,H.2004 (Bản dịch của
Nguyễn Vinh Quang & Hoàng Văn Tuấn); tr. 26-54.
| 1/20

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
KIÊN ĐỊNH VÀ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
GS, TS TRẦN VĂN PHÒNG
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1.Tính tất yếu phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là tất yếu khách quan. Điều này xuất phát từ chính bản chất phát triển nội
tại của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi lẽ, phát triển vừa là một
đặc trưng, vừa là một giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bởi vì, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng hồ Chí Minh về bản chất vốn là hệ
thống mở, không phải hệ thống khép kín, giáo điều như những luận điểm sai trái, thù
địch thường xuyên tạc. Chính Ph.Ăngghen, cách đây 135 năm, từ năm 1887, trong
một bức thư gửi nữ sĩ người Mỹ bà Phlo-ren-xơ Kenli-vi-sne-vét-xcai-a, đã chỉ rõ:
“Lý luận của chúng tôi là lý luận của sự phát triển, chứ không phải là một giáo điều
mà người ta phải học thuộc lòng và lắp lại một cách máy móc”1. Nghĩa là bản chất
khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là
bản chất nội tại, vốn có trong những nội dung các nguyên lý của nó mà còn bao hàm
ở tính mở của nó. Bản chất này đòi hỏi phải luôn được bổ sung, phát triển từ tổng
kết thực tiễn mới. Chính vì vậy mà các đảng cộng sản chân chính, trong đó có Đảng
Cộng sản việt Nam luôn nhận thức, xử lý và giải quyết tốt quan hệ giữa kiên định và
vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh là tất yếu khách quan còn bởi xuất phát từ yêu cầu của bối cảnh mới.
1 C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, t.36, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.796. 1 lOMoAR cPSD| 47708777
Hiện nay, tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến động, diễn biến nhanh, phức
tạp, khó lường, khó dự báo, khoa học và công nghệ phát triển nhanh, các thế lực thù
địch không từ thủ đoạn nào bôi xấu, xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đúng như Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Trong những năm tới
dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có nhiều thay đổi rất nhanh, phức tạp,
khó lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song cũng đứng trước
nhiều trở ngại, khó khăn, thách thức. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến
triển, nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại diễn ra gay gắt.
Do tác động của đại dịch Covid-19, thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nhiều
mặt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên
nhiều lĩnh vực, mang đến cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Các nước
điều chỉnh chiến lược và phương thức phát triển nhằm thích ứng với tình hình mới.
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục có vị trí chiến lược ngày càng quan
trọng. Tại Đông Nam Á, môi trường an ninh, tranh chấp chủ quyền trên biển Đông
còn diễn biến phức tạp. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các vấn đề an ninh
phi truyền thống khác, nhất là an ninh mạng, ngày càng tác động mạnh mẽ, nhiều
mặt, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển ổn định, bền vững của thế giới, khu vực
và đất nước ta”2. Bối cảnh này đồi hỏi chúng ta phải vừa kiên định vừa vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ở trong nước, sự nghiệp đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu, quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu, rộng “đất nước đang đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ và
nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết”3. Tất
cả những điều này đang đặt ra rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải vừa kiên định,
vừa vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho
phù hợp tình hình thực tiễn mới. Đồng thời, có kiên định và vận dụng, phát triển
2 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.30-31.
3 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.58. lOMoAR cPSD| 47708777
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch hiệu quả. 2.
Một số vấn đề lý luận về kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1 . Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiên định là vững vàng, không dao động, không thay đổi lập trường, không
nhụt chí4, không nản lòng, vững tin có căn cứ, có cơ sở. Từ đây cho thấy kiên định
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vững vàng, không dao động, không
thay đổi lập trường, không nhụt chí, không nản lòng, vững tin có căn cứ, có cơ sở
vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định không phải là bảo thủ,
trì trệ, cố chấp mà trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về bản chất khoa học, cách mạng,
linh hồn sống của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cơ sở cho sự kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là
sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng, giữa lý luận và thực tiễn của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh đúng những quy luật
vận động khách quan của lịch sử nhân loại, do đó, dự báo đúng khuynh hướng vận
động, phát triển của lịch sử loài người. Đó chính là tính khoa học của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Khi phản ánh đúng những quy luật khách quan của
sự vận động lịch sử thì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phát hiện ra
những nhân tố mới, tiến bộ của lịch sử sẽ được ra đời từ trong lòng xã hội cũ đó
chính là cách mạng. Do vậy, chỉ có thể phản ánh khách quan quy luật vận động của
lịch sử mới có thể chỉ ra được sự ra đời của những nhân tố mới, tiến bộ, cách mạng
là tất yếu khách quan. Nhưng để phát hiện ra được những nhân tố mới, cách mạng,
tiến bộ hợp quy luật sẽ ra đời thì phải phán ánh một cách khách quan, khoa học quy
4 Xem: Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1998, tr. 938. 3 lOMoAR cPSD| 47708777
luật vận động của lịch sử. Cũng vì vậy mà, trong chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính cách mạng. Tính khoa
học đã bao hàm trong nó tính cách mạng, còn tính cách mạng đòi hỏi tính khoa học.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ giải thích đúng
đắn quy luật khách của của sự vận động lịch sử mà quan trọng hơn nhiều là thông
qua thực tiễn của quần chúng nhân dân cải tạo hiện thực phục vụ con người. Cho
nên trong chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng có sự thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng,
giữa lý luận và thực tiễn này chúng ta kiên định chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Căn cứ cho tính khoa học và tính cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh có bản chất khoa học, cách mạng
là bởi những người sáng lập đã kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử tư duy của
nhân loại. C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử tư
duy của nhân loại mà còn trực tiếp kế thừa tinh hoa trong tư duy triết học của dân
tộc Đức; tinh hoa trong tư duy quản trị xã hội của dân tộc Pháp; tinh hoa trong tư
duy kinh tế của dân tộc Anh; tư duy tinh tế, nhân văn của dân tộc Nga. Hồ Chí Minh
không chỉ kế thừa toàn bộ tinh hoa trong lịch sử tư duy của nhân loại mà còn trực
tiếp kế thừa tư duy linh hoạt, mềm dẻo, uyển chuyển, thiết thực của dân tộc Việt
Nam. Đồng thời, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh còn dựa trên cơ sở
những thành tựu của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn của nhân loại
cũng như những kinh nghiệm thực tiễn được tổng kết từ phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân và được trang bị bởi những nguyên tắc phương pháp luận biện
chứng khoa học cho việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhận thức thế giới.
Đó là các nguyên tắc khách quan, toàn diện, phát triển, lịch sử-cụ thể, thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 47708777
Nguyên tắc khách quan yêu cầu nhận thức sự vật phải khách quan, vốn như nó
có, không tô hồng, không bôi đen. Trong tổ chức thực tiễn luôn luôn phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động theo quy luật khách
quan. Nhìn thẳng vào sự thật, không lấy mong muốn chủ quan thay cho hiện thực
khách quan. Nguyên tắc khách quan không loại trừ mà trái lại đòi hỏi phải kết hợp
tính năng động chủ quan của chủ thể; biết phát huy tính tích cực, chủ động, vượt khó
vươn lên; chống bảo thủ, trì trệ của chủ thể trong hoạt động nhận thức và tổ chức
thực tiễn. Nguyên tắc khách quan cũng đòi hỏi phải ngăn ngừa, khắc phục không chỉ
bệnh khách quan chủ nghĩa – tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, khách quan, ỷ lại,
trông chờ, thụ động, không đánh giá đúng vai trò của nhân tố chủ quan - mà cả bệnh
chủ quan duy ý chí - căn bệnh tuyệt đối hóa ý chí chủ quan, không xuất phát từ hiện
thực khách quan, điều kiện vật chất khách quan mà xuất phát từ ý chí chủ quan.
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu: Một là, muốn nhận thức đúng đắn sự vật phải
xem xét tất cả các mặt, các yếu tố tạo thành nó và các mối liên hệ giữa sự vật ấy với
các sự vật, hiện tượng khác. Đúng như V.I.Lênin đã chỉ dẫn: "Muốn thực sự hiểu
được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đó
"5. Hai là, phải nhìn nhận sự vật như một
chỉnh thể, nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, phải biết phân biệt giữa cái cơ bản
và cái không cơ bản, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng nhân tố, từng mối liên hệ,
tránh xem xét một cách dàn đều, "bình quân". Ba là, trong hoạt động thực tiễn,
nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều phương
tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi sự vật. Nguyên tắc toàn diện đối lập với
quan phiến diện, một chiều chỉ “thấy cây mà không thấy rừng”, chỉ thấy lợi ích trước
mắt mà không thấy lợi ích lâu dài, chỉ thấy những lợi ích cục bộ mà không tính đến
lợi ích toàn xã hội. Điều đó sẽ dẫn đến sai lầm trong suy nghĩ và hành động. Do vậy,
5 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.42, tr.364. 5 lOMoAR cPSD| 47708777
nguyên tắc này chống bệnh phiến diện cực đoan, một chiều cũng như chống chiết trung, ngụy biện.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu: Một là, khi xem xét, đánh giá sự vật, phải đặt nó
trong sự vận động, phát triển và phải thấy rõ xu hướng phát triển tất yếu của nó.
V.I.Lênin đã chỉ rõ: "Lôgíc biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển,
trong "sự tự vận động”... trong sự biến đổi của nó
"6. Sự vận động, biến đổi của sự
vật, hiện tượng diễn ra rất phức tạp, thậm chí có cả những bước thụt lùi tạm thời. Vì
vậy, nhận thức sự vật, đòi hỏi phải phát hiện được xu hướng phát triển của nó để có
định hướng rõ ràng. Hai là, phải phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ phù hợp quy luật
và tạo điều kiện cho cái mới phát triển.Nguyên tắc phát triển với tư cách là nguyên
tắc phương pháp luận đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Bảo thủ, trì
trệ, định kiến là những quan điểm siêu hình, chủ quan, đối lập với khoa học. Do đó,
bảo thủ, trì trệ, định kiến không chỉ phản ánh sai lệch sự vật mà còn cản trở sự vật sự phát triển.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu xem xét sự vật phải vừa cụ thể (trong không
gian, thời gian xác định) vừa lịch sử (trong hoàn cảnh lịch sử, điều kiện lịch sử cụ
thể). Do vậy, nguyên tắc này chống giáo điều, rập khuôn, máy móc, xa rời thực tế.
V.I.Lênin đã chỉ rõ yêu cầu này đòi hỏi “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó
đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự
phát triển đó xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào”7.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận thực tiễn yêu cầu xem xét sự vật luôn phải
gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện, phát
triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. Do vậy nguyên tắc này có
6 V.I Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.42, tr.364.
7 V.I Lênin: Toàn tập, Nxb.TB, M.1977, t.39, tr.78. lOMoAR cPSD| 47708777
ý nghĩa to lớn trong việc chống bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, bệnh chủ quan, duy ý chí.
Nếu không quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thì dễ
mắc phải bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa cũng như bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm
chủ nghĩa là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hoá kinh nghiệm, hạ
thấp hoặc phủ nhận vai trò của lý luận. Căn bệnh này có nhiều tác hại, dễ dẫn tới
việc coi thường việc học tập lý luận, coi nhẹ vai trò của cán bộ lý luận, của đội ngũ
trí thức; dễ rơi vào lối suy nghĩ giản đơn, tư duy áng chừng, đại khái, phiến diện, yếu
về lôgíc và thiếu tính hệ thống. Trong hoạt động thực tiễn thì mò mẫm, tuỳ tiện, sự
vụ, gặp đâu hay đó, thiếu nhìn xa trông rộng ...Để ngăm ngừa, hạn chế bệnh kinh
nghiệm cần quán triệt tốt trên thực tế nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực
tiễn; học đi đôi với hành; lý luận liên hệ thực tiễn, nâng cao trình độ lý luận,v.v..
Bệnh giáo điều chủ nghĩa là khuynh hướng tư tưởng và hành động cường điệu
lý luận coi nhẹ thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể.
Ở nước ta có hai loại giáo điều, đó là giáo điều lý luận và giáo điều kinh nghiệm.
Giáo điều lý luận biểu hiện ở việc học tập lý luận tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc
sống, rơi vào bệnh sách vở, v.v... Giáo điều kinh nghiệm biểu hiện ở việc áp dụng
dập khuôn, máy móc kinh ngiệm của ngành khác vào ngành mình, của địa phương
khác vào địa phương mình, của nước khác vào nước mình,v.v..không tính đến những
điều kiện lịch sử - cụ thể. Để khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả cả hai loại giáo
điều này, chúng ta phải từng bước quán triệt tốt sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn; nâng cao trình độ tư duy lý luận khoa học cho cán bộ và nhân dân; từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; tăng cường tổng kết thực tiễn, v.v..
Hơn nữa, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh không có mục tiêu nào
khác ngoài mục tiêu giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác-Lênin xuất phát từ con
người hiện thực, đang sống, lao động sản xuất và cũng nhằm mục đích cuối cùng là 7 lOMoAR cPSD| 47708777
giải phóng con người khỏi mọi hình thức nô dịch, áp bức, bóc lột, bất công. Nhưng
để giải phóng được con người nói chung, trước hết phải giải phóng giai cấp công
nhân và nhân loại. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng tỏ ý nghĩa to
lớn của chủ nghĩa nhân văn vì con người của chủ nghĩa Mác-Lênin. Mặc dù, các nhà
tư tưởng phương Tây luôn xuyên tạc rằng chủ nghĩa Mác-Lênin “bỏ rơi” con người,
“quên” con người, nhưng thực tế cả về phương diện lý luận, cả về phương diện thực
tiễn đều chứng tỏ, chủ nghĩa Mác-Lênin là chủ nghĩa nhân đạo nhất, hoàn bị, triệt để
nhất. Trong tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học 1844, C.Mác đã cho rằng “Chủ
nghĩa cộng sản
với tính cách là sự xóa bỏ một cách tích cực chế độ tư hữu – sự tha
hóa ấy của con người
– và do đó với tính cách là sự chiếm hữu một cách thực sự bản
chất con người bởi con người và vì con người; do đó với tính cách là việc con người
hoàn toàn quay trở lại chính mình với tính cách là con người xã hội, nghĩa là có tính
chất người – ... Chủ nghĩa cộng sản như vậy, với tính cách là chủ nghĩa tự nhiên
hoàn bị = chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa nhân đạo = chủ nghĩa tự nhiên hoàn bị”8.
Cũng vào năm 1844, trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen, Lời nói đầu, C.Mác đã kêu gọi phải đập tan, xóa bỏ mọi quan hệ nô dịch
con người. C.Mác viết: “người là sinh vật tối cao đối với con người, do đó, dẫn đến
cái mệnh lệnh tuyệt đối đòi phải lật đổ tất cả những quan hệ trong đó con người là
một sinh vật bị làm nhục, bị nô dịch, bất lực, bị khinh rẻ,”9. Ở một đoạn khác trong
tác phẩm này ông lại khẳng định lại “bản thân con người là bản chất tối cao của con
người” 10 . Đến tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khẳng định “Thay cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và đối
kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liện hiệp, trong đó sự phát triển tự do của
mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”11. Như vậy, có thể nói
“Về phương diện lý thuyết, thì sự phát triển con người trong tương quan với tiến bộ
8 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 2000; tập 42. tr.167.
9 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 1. tr.581.
10 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 1. tr.589.
11 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1995; tập 4. tr.628. lOMoAR cPSD| 47708777
xã hội theo quan niệm này là mô hình lý tưởng; hiếm thấy lý thuyết nào đề cập đến
sự phát triển tự do của cá nhân - cộng đồng - xã hội trong mối quan hệ vừa ràng buộc
vừa hỗ trợ lẫn nhau hữu cơ đến thế”12. Rõ ràng, chủ nghĩa Mác-Lênin không có mục
tiêu nào ngoài mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi hình thức nô dịch, áp bức,
bóc lột, bất công. Bởi lẽ, với chủ nghĩa Mác-Lênin "lịch sử xã hội của con người
luôn chỉ là lịch sử của sự phát triển cá nhân của những con người"13; và con người
được giải phóng, được tự do phát triển toàn diện - đó là một trong những đặc trưng
cơ bản của chế độ xã hội mới, chế độ xã hội mà giai cấp vô sản cách mạng và chính
đảng của nó có sứ mệnh phải xây dựng. Đây cũng là mục tiêu nhân văn cao cả của
chủ nghĩa Mác-Lênin.Thực tế lịch sử hơn 173 năm tồn tại, phát triển của chủ nghĩa
Mác-Lênin đã chứng tỏ điều đó. Với tư tưởng Hồ Chí Minh cũng vậy, Hồ Chí Minh
không có ham muốn nào ngoài ham muốn tột bậc là" làm sao cho nước ta hoàn toàn
độc lập, dân ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành"14. Vì thế, khi đất nước còn bị chia cắt, miền Nam còn dưới ách thống
trị thực dân Người đã nói: " Một ngày mà Tổ quốc chưa thống nhất, đồng bào còn
chịu khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên"15. Mục đích hoạt động
cách mạng cũng như tư tưởng của Hồ Chí Minh cũng là nhằm phục vụ nhân dân
nhiều hơn, tốt hơn. Cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nhằm phục vụ nhân dân,
làm sao cho ích nước, lợi dân. Bởi vậy, bất kỳ bao giờ, bất kỳ ở đâu Người "cũng
chỉ theo đuổi một mục đích, làm cho ích quốc lợi dân"16. Vì yêu thương nhân dân
lao động hết lòng, muốn giải phóng nhân dân nên Hồ Chí Minh luôn căn dặn cán bộ,
đảng viên: "Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại cho dân ta phải hết
sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta"17. Với Hồ
Chí Minh và tư tưởng của Người, yêu nước gắn liền với thương dân. Người đã từng
12 HồSĩ Quý (2007), Con người và phát triển con người, Nxb Giáo dục. Tr.96.
13 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NxbCTQG,H. 1996; tập 27. tr.658.
14 Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995, tập 4; tr; 161
15 Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995; tập 4; tr; 419
16 Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995; tập 4;; tr; 240
17 Hồ Chí Minh: Toàn tập; NxbCTQG, H.1995,; tập 4;; tr; 56 9 lOMoAR cPSD| 47708777
nói: " Lòng thương yêu nhân dân và nhân loại của tôi không bao giờ thay đổi"18. Cả
cuộc đời của Người đã chứng tỏ những tinh thần này.
Chính vì vậy, chúng ta có căn cứ khoa học, thực tiễn, lịch sử để vững tin vào
bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn sống, những nguyên lý lý luận cũng như
mục tiêu giải phóng con người của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

2.2 .Những nội dung cốt lõi trong kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là kiên định những
giá trị bền vững, những nguyên lý cơ bản, mục tiêu giải phóng con người của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin là kiên định
những giá trị bền vững như: Chủ nghĩa Mác-Lênin là một học thuyết phát triển; Chủ
nghĩa nhân văn vì con người; Phương pháp biện chứng duy vật; Quan niệm duy vật
về lịch sử; Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội; Học thuyết giá trị thặng dư; Về vai
trò, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản; Học thuyết về chủ nghĩa xã
hội. Đối với tư tưởng Hồ Chí Minh là kiên định tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người;Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; Về nhân dân và đoàn kết dân tộc;
Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân;Về xây
dựng lực lượng vũ trang;Về xây dựng Đảng và đạo đức cách mạng; Về chăm lo, giáo
dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ,v.v..
Chúng ta đều rõ, để giải phóng con người một cách triệt để trước hết phải thực
hiện giải phóng dân tộc. Dân tộc có độc lập thì con người của dân tộc đó mới có tự
do, có cơ sở để được giải phóng triệt để con người. Nhưng độc lập dân tộc chỉ đầy
đủ, trọn vẹn, triệt để khi đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế lịch sử phát triển của nhân
18 Trích theo Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng Hồ Chí Minh, quá trình hình thành và nội dung cơ bản. Viện Hồ Chí Minh 1993; tr; 47 lOMoAR cPSD| 47708777
loại nói chung, chủ nghĩa xã hội hiện thực nói riêng đã chứng tỏ chỉ có chủ nghĩa xã
hộimới là mô hình hiện thực nhất để giải phóng con người trên thực tế. Tất nhiên,
mô hình này khác với mô hình chủ nghĩa xã hội cụ thể của Liên Xô và Đông Âu. Do
vậy, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn gắn liền với kiên
định độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy mà, quan điểm đầu tiên chỉ
đạo công cuộc đổi mới tiếp theo được Đại hội XIII của Đảng xác định rõ cùng với
kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là “kiên định mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi
mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”19.
2.3. Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minhnghĩa là cần phải dựa trên cơ sở kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh để vận dụng, phát triển sáng tạo những luận điểm cụ thể nào đó cho phù
hợp với tình hình thực tiễn mới. V.I.Lênin - người đã xuất sắc vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác đã từng khẳng định “Chính vì chủ nghĩa Mác không phải là
một giáo điều chết cứng, một học thuyết nào đó đã hoàn thành hẳn, có sẵn đâu vào
đấy, bất di bất dịch, mà là một kim chỉ nam sinh động cho hành động, chính vì thế
nó không thể không phản ánh sự biến đổi mạnh mẽ của điều kiện sinh hoạt xã hội”20.
Nghĩa là điều kiện sinh hoạt xã hội, điều kiện thực tiễn, khoa học có những đổi thay
thì những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng cần được
vận dụng, bổ sung, phát triển sáng tạo cho phù hợp thực tiễn mới.
V.I.Lênin vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
19 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.109.
20 V.I.Lênin: Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.103. 11 lOMoAR cPSD| 47708777
Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã có rất nhiều ví dụ cho sự
vận dụng, phát triển sáng tạo này. V.I.Lênin đã có nhiều đóng góp trong việc đưa ra
định nghĩa mới về phạm trù vật chất; phạm trù giai cấp; đấu tranh giai cấp; bổ sung
luận điểm về sự thống nhất giữa phép biện chứng, lý luận nhận thức và logic học;
đấu tranh chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán; chống lại các loại xét lại, cơ
hội, phái Dân túy Nga, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác,v.v.. V.I.Lênin là
người đã bổ sung những nhận thức mới về sự phát triển của chủ nghĩa đế quốc như
một giai đoạn cao hơn của chủ nghĩa tư bản và cũng chính ông là người đã vận dụng
sáng tạo Chính sách kinh tế mới (NEP) vào điều kiện thực tiễn nước Nga Xô-viết
non trẻ. V.I.Lênin đồng thời là người đưa ra học thuyết về xây dựng đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản,v.v..
Hồ Chí Minh vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
Xuất phát từ tình hình thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những
sự vận dụng, phát triển sáng tạo cụ thể đối với nhiều luận điểm lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Người cho rằng, về bản chất, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam. Nếu C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát từ
thực tiễn châu Âu chỉ đề cập giai cấp công nhân, liên minhcông - nông như là hạt
nhân của khối liên minh đại đoàn kết dân tộc, thì Hồ Chí Minh, xuất phát từ thực
tiễn Việt Nam nêu khẩu hiệu liên minh công - nông trí. Bởi lẽ, trí thức ở Việt Nam
là con em công nhân, nông dân, người lao động. Do vậy, liên minh công - nông - trí
là liên minh tất nhiên, khách quan, vốn có của cách mạng Việt Nam. Với V.I.Lênin,
Đảng Cộng sản là “lương tâm, trí tuệ của thời đại” thì với Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Đảng ta là đạo đức là văn minh” và người đặc biệt quan tâm xây dựng Đảng về đạo đức.
2.4 . Biện chứng giữa kiện định vàvận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 47708777
Kiện định và và vận dụng, phát triển sáng tạo có quan hệ biện chứng, tác động
lẫn nhau. Kiên định là cơ sở để vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn. Nếu kiên
định nhưng không vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn sẽ rơi vào bảo thủ, sơ
cứng, cứng nhắc, trì trệ, giáo điều. Ngược lại, vận dụng, phát triển sáng tạo đúng đắn
đòi hỏi phải kiên định, nếu không dễ trở thành xét lại, cơ hội.
Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cần
kiên định, không xa rời bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn sống cũng như những
nguyên lý căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành bản
lĩnh, không lay chuyển trước mọi tình huống. Kiên định khác với bảo thủ, trì trệ, cố
chấp, là cơ sở, nền tảng, điều kiện để vận dụng, phát triển sáng tạo, và ngược lại, vận
dụng, phát triển sáng tạo, khoa học sẽ góp phần củng cố niềm tin, sự hiểu biết, lập
trường, thái độ để tăng cường, bồi đắp bản lĩnh, củng cố sự kiên định. Nếu không
kiên định thì khi vận dụng, phát triển sáng tạo dễ hoang mang, dao động, chệch
hướng, mất lập trường, dẫn tới vận dụng, phát triển không có nguyên tắc, tùy tiện,
không khoa học, rơi vào xét lại, dẫn tới sai lầm, thất bại. Ở đây cần quán triệt, vận
dụng tinh thần của Hồ Chủ tịch “học tập lý luận thì nhằm mục đích để vận dụng chứ
không phải học lý luận vì lý luận, hoặc để tạo cho mình một cái vốn lý luận để sau
này đưa ra mặc cả với đảng”21. Tất nhiên, kiên định cũng là để vận dụng, phát triển
sáng tạo chứ không phải kiên định vì kiên định hay kiên định để tỏ ra mình là người
có bản lĩnh. Vì như vậy, sớm muộn sẽ rơi vào bảo thủ, trì trệ.
3. Sự kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản việt Nam trong đổi mới
Trên nền tảng kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã có những vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện thực tiễn cụ thể mới của Việt Nam.
21 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Tập 6, NxbCTQG,H.2011; tập8; tr.498. 13 lOMoAR cPSD| 47708777
Đảng đã đề ra mô hình chủ nghĩa xã hộiViệt Nam với tám đặc trưng, trong đó nội
dung đầu tiên “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vừa là đặc
trưng vừa là mục đích của chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng đề ra tám phương hướng lớn để xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng mười mối
quan hệ lớn cần giải quyết trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời,
Đảng ta cũng chỉ rõ cụ thể hơn: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại”22. Đây là sự vận dụng, phát triển sáng tạo quan trọng
của lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam của Đảng ta.
Có thể nói, lý luận đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam là hiện thân của sự
kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội
và con đường lên chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn Việt Nam trong bối cảnh mới.
Chủ nghĩa xã hội Việt Nam dựa trên các trụ cột cơ bản.
Về trụ cột kinh tế, Đảng coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền
kinh tế,v.v.. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục
22 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,NxbCTQG,H.2001; tr.84. lOMoAR cPSD| 47708777
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước”23.
Về trụ cột chính trị, trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta tập trung vào ba nội dung cốt lõi. Một là, coi tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện là
nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước, bảo vệ Tổ quốc24. Hai là, coi xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân hoạt động hiệu lực, hiệu quả là hình thức
tối ưu thực hiện quyền lực của nhân dân. Ba là, coi “Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa
là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,”25.
Về trụ cột văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, hiện đại, khoa
học, dân tộc, đại chúng, thực tiễn vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người; “phát
huy vai trò của văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực của sự
phát triển”26. Tất cả những điều này là kết quả của việc vừa kiên định, vừa vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản
Việt Nam vào điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Trong các Đại hội thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề ra nhiệm
vụ “Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và
phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam”27. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng cũng
tiếp tục nhấn mạnh “Kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong từng
giai đoạn”28. Nghĩa là Đảng luôn luôn nắm vững, xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và
23 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.128.
24 Xem: ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.34.
25 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NxbCTQG,H.2006; tr. 44.
26 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NxbCTQGST, H.2021, tr.99.
27 ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.199 28
ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, t.I,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr. 180. 15 lOMoAR cPSD| 47708777
vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy,
Đảng không rơi vào bảo thủ, trì trệ, nhưng cũng không rơi vào xét lại.
Vận dụng, phát triển sáng tạo đồng thời tạo ra những kết quả khoa học mới để
tiếp tục củng cố, khẳng định, làm giàu thêm bản chất khoa học, cách mạng, linh hồn
sống, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
bằng những bổ sung, phát triển khoa học phù hợp thực tiễn mới.
C.Mác và Ph.Ăngghen khi còn sống là những tấm gương mẫu mực trong việc
nắm vững và xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo. Khi
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã được xuất bản thì mỗi lần tái bản, C.Mác và
Ph.Ăngghen lại viết Lời tựa nhằm bổ sung, phát triển một luận điểm nào đó cho phù
hợp tình hình thực tiễn mới. Trong Lời tựa viết cho bản tiếng Đức Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản,
xuất bản năm 1872, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra cụ thể: “Mặc
dầu hoàn cảnh đã thay đổi nhiều trong hai mươi lăm năm qua, nhưng cho đến nay,
xét về đại thể, những nguyên lý tổng quát trình bày trong “Tuyên ngôn” này vẫn còn
hoàn toàn đúng. Ở đôi chỗ, có một vài chi tiết cần phải xem lại. Chính ngay “Tuyên
ngôn” cũng đã giải thích rõ ràng bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào, việc áp dụng những
nguyên lý đó cũng phải tùy theo hoàn cảnh lịch sử đương thời, và do đó, không nên
quá câu nệ vào những biện pháp cách mạng nêu ra ở cuối chương II. Đoạn này, ngày
nay mà viết lại thì về nhiều mặt, cũng phải viết khác đi. Vì đại công nghiệp đã có
bước tiến hết sức lớn trong hai mươi lăm năm qua và giai cấp công nhân cũng đạt
được những tiến bộ song song trong việc tự tổ chức thành chính đảng, do có những
kinh nghiệm thực tiễn, trước hết là của cách mạng tháng Hai, sau nữa và nhất là của
Công xã Pari lần đầu tiên đã đem chính quyền lại cho giai cấp vô sản trong hai tháng,
cho nên hiện nay, cương lĩnh này có một số điểm đã cũ. Nhất là Công xã đã chứng
minh rằng “giai cấp công nhân không chỉ nắm lấy bộ máy nhà nước sẵn có và bắt nó
hoạt động phục vụ mình”28. Rõ ràng, vận dụng, bổ sung, phát triển ở đây là do điều
28 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.18, sđd, tr.128. lOMoAR cPSD| 47708777
kiện thực tiễn đã có những đổi thay so với lúc ban đầu và đặt ra những vấn đề cũng
như cách giải quyết khác chứ không phải những nguyên lý của Tuyên ngôn đã không
còn đúng. Đối với chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng vậy, về bản
chất, những nguyên lý cốt lõi đến nay vẫn giữ nguyên giá trị nhưng có những nội
dung cụ thể, chi tiết phải được bổ sung, phát triển, khi thực tiễn đặt ra một số vấn đề
mới. Cũng có những vấn đề mà C.Mác, Ph.Ăngghen chưa đề cập nhiều so với
V.I.Lênin do thực tiễn thời đại của các ông chưa đặt ra hoặc đã đặt ra nhưng chưa
gay gắt. Hoặc như hiện nay, kinh tế tri thức, kinh tế số, tư liệu sản xuất không chỉ là
những nguyên, nhiên, vật liệu mà còn bao gồm thông tin, tri thức, phần mềm, phát
minh, sáng chế; những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh mạng, an ninh
phi truyền thống; dịch bệch,v.v.. đang đặt ra gay gắt hơn thời đại của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh.Từ đây cho thấy, tính hiện đại của lực lượng
sản xuất cũng cần được bổ sung, phát triển so với thời kỳ của các nhà kinh điển
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh. Do vậy, bổ sung, vận dụng, phát triển
chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là tất yếu.
4. Một số yêu cầu cần quán triệt trong thực hiện kiên định và vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới
Để nắm vững và xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới ở Việt Nam
hiện nay cần phải quán triệt tốt các yêu cầu sau:
Một là,vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh phải trên cơ sở kiên định bản chất khoa học, cách mạng vốn có, những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trên quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, không hoang mang, dao động, mất phương hướng. Đồng
thời cần tránh khuynh hướng nhân danh “kiên định” để ngại đổi mới, không dám bổ
sung, vận dụng, phát triển sáng tạo, rơi vào bảo thủ, trì trệ, giáo điều, không thấy
được những đổi thay của thực tiễn, sự phát triển của khoa học công nghệ. Ngược lại, 17 lOMoAR cPSD| 47708777
cũng cần tránh khuynh hướng nhân danh “đổi mới, bổ sung, vận dụng, phát triển
sáng tạo” để xét lại, xuyên tạc, bổ sung một cách vô nguyên tắc, phủ định sạch trơn
bản chất khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn cán bộ, đảng viên “Chúng ta phải khắc phục bệnh
giáo điều đồng thời phải đề phòng chủ nghĩa xét lại”29. Lời căn dặn này cũng có giá
trị, ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ, đảng viên chúng ta trong việc nắm vững và xử
lý quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.
Hai là, vận dụng thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại vào tăng cường tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, trên cơ sở kiên định lập trường, quan điểm, thái
độ, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để khẳng
định những nội dung, nguyên lý nào của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vẫn còn nguyên giá trị hiện thời; những nội dung nào đã bị thực tiễn vượt qua
và cần phải bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo. Làm được như vậy có nghĩa là
đã nắm vững và xử lý tốt quan hệ giữa kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn
dặn cán bộ, đảng viên khi học tập chủ nghĩa Mác-Lênin: “phải học tinh thần của chủ
nghĩa Mác-Lênin, học tập lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa
Mác-Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho
tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta”30. Nghĩa là phải
biết vận dụng lập trường, quan điểm, thái độ, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào tổng kết thực tiễn đất nước, nghiên cứu lý luận, trên cơ sở đó mới có thể
đổi mới, bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
29 Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996, tr. 499.
30 Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996, tr. 497. lOMoAR cPSD| 47708777
Ba là, nắm vững và quán triệt tốt các nguyên tắc phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh như nguyên tắc khách quan, phát triển,
toàn diện, lịch sử-cụ thể, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào nhận thức, nắm
vững và xử lý quan hệ giữa kiên định và bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nguyên tắc khách quan yêu cầu nhận thức, giải quyết
mối quan hệ theo quy luật khách quan, không áp đặt chủ quan, không giải quyết tùy
tiện. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi giải quyết các mối quan hệ phải chú ý tới quy
luật phát triển, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại bổ sung. Nguyên tắc toàn diện yêu cầu phải
chú ý cả “kiên định”, cả “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”, không tuyệt đối
hóa mặt nào. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải căn cứ vào tình hình thực tế để
giải quyết quan hệ này. Vì vậy, có lúc, có thời điểm phải nhấn mạnh “kiên định”, có
lúc, có thời điểm phải chú ý nhiều hơn đến “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải tổng kết thực tiễn, rút
ra các bài học cho việc nhận thức, điều chỉnh việc xử lý các mối quan hệ; lấy thực
tiễn làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của việc xử lý mối quan hệ giữa “kiên định”,
và “bổ sung, vận dụng, phát triển sáng tạo”.
Quán triệt tốt các yêu cầu trên thì việc nhận thức, nắm vững và giải quyết giữa
kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ hiệu quả.
Câu hỏi thảo luận: 1) Sự kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản việt Nam trong đổi mới.
2) Tính tất yếu phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo: 1.
Hoàng Chí Bảo (chủ biên): Bản chất khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin; NxbCTQG,H.2010.Tr.52-96; 527-562. 19 lOMoAR cPSD| 47708777 2.
Terry Eagleton:Tại sao Mác đúng? Hay là sự khẳng định: Chủ nghĩa
Mác dứt khoát đúng! NxbCT-HC, H.2012. 3.
Học thuyết Mác với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam,NxbCTQG,H. 2003; tr.76-83; 47-75. 4.
Lê Hữu Nghĩa (chủ biên): Thời đại chúng ta và sức sống của chủ nghĩa
Mác-Lênin, NxbCTQG,H.2002; Tr. 251-300.
5 .Tiêu Phong: Hai chủ nghĩa một trăm năm; NxbCTQG,H.2004 (Bản dịch của
Nguyễn Vinh Quang & Hoàng Văn Tuấn); tr. 26-54.