Kiến thức cơ bản lịch sử việt nam 1919-1930 - Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội

Kiến thức cơ bản lịch sử việt nam 1919-1930 - Lịch sử Đảng | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919-1930
Bài 12: Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919-1925
I. Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa, hội Việt Nam sau chiến tranh
thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp.
a. Hoàn cảnh
- Sau CTTG1, Pháp tuy nước thắng trận nhưng lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất
(khoảng 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất gần 200 tỉ phrăng…)
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga Xô Viết ra đời, Quốc tế cộng sản thành
lập (1919)...đã tác động đến cách mạng Việt Nam.
b. Nội dung chương trình khai thác lần hai
- Thời gian : Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến trước khủng hoảng kinh tế thế
giới (1929- 1933).
- Đặc điểm: thực dân Pháp đã đầu với tốc độ nhanh, quy lớn vào các ngành kinh tế ở
VN. Trong vòng 6 năm (1924-1929) số vốn đầu vào Đông Dương (chủ yếu Việt Nam)
lên khoảng 4 tỉ phrăng.
* Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu cho đồn điền cao su
* Công nghiệp: Pháp chú trọng khai thác mỏ trước hết mỏ than đầu thêm vào khai
thác mỏ thiếc, kẽm, sắt… Ngoài ra, P còn mở mang một số ngành công nghiệp như dệt,
muối, xay xát....
* Thương nghiệp:
+ Ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh.
+ P Tăng cường chính sách bảo hộ hàng hoá , dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị
trường.
* Giao thông vận tải: được P đầu tư phát triển.
* Tài chính : Pháp thành lập nắm quyền chỉ huy nền kinh tế ĐôngNgân hàng Đông Dương
Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Bên cạnh đó, Pháp còn thực hiện chính sách tăng
thuế (thuế thân, thuế ruộng, thuế muối, rượu, thuốc phiện...). Vì vậy, ngân sách Đông Dương
thu được năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế
- Nền kinh tế bản của bản Pháp Đông Dương bước phát triển mới: kỹ thuật
nhân lực được đầu tư, song rất hạn chế.
- Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính
chất cục bộ một số vùng, còn lại phổ biến trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, bị cột chặt
vào kinh tế Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp xã hội
* Giai cấp địa chủ phong kiến
1
- Tiếp tục bị phân hoá, đa số đại địa chủ làm tay sai cho Pháp, một bộ phận không nhỏ tiểu
và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
* Giai cấp nông dân
- Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá.
Họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
- Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc (lực lượng đông đảo cách mạng)
* Giai cấp tiểu tư sản
- Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng, bị bạc đãi, khinh rẻ,
đời sống bấp bênh.
- Nhưng họ nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần hăng hái chống Pháp và tay sai.
* Giai cấp tư sản
- Ra đời muộn ( sau chiến tranh thế giới thứ nhất) nên số lượng ít, thế lực yếu. Phần lớn họ
xuất thân từ những tiểu chủ đứng trung gian thầu khoán hoặc làm đại cung cấp hàng hoá
cho Pháp. Khi kiếm được số vốn nhất định, họ đứng ra kinh doanh riêng và trở thành những
nhà tư sản.
- Sau một giai đoạn phát triển, giai cấp tư sản bị phân hoá thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ sản dân tộc : xu hướng kinh doanh độc lập, bị chèn ép do vậy ít nhiều khuynh
hướng dân tộc và dân chủ.
* Giai cấp công nhân Việt Nam:
- Ra đời trước chiến tranh thế giưới thứ nhất ngày càng phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng ( năm 1929 có 22 vạn người)
- CNVN có nguồn gốc chủ yếu là nông dân, có những đặc điểm chung của Công nhân quốc
tế và có những đặc điểm riêng
+ Đặc điểm chung là đại diện cho lực lượng sx tiên tiến
+ Đặc điểm riêng: chịu 3 tầng áp bức bóc lột (tư sản, địa chủ phong kiến, đế quốc); có mối
quan hệ khăng khít với nông dân, được sinh ra trong một dân tộc truyền thống yêu nước
nên có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Vì
vậy, giai cấp công nhân sẽ trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Sau cttg thứ nhất, những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai (mâu thuẫn dân tộc).
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, chủ yếu là giữa nông dân với địa
chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
trong đó chủ yếu nhất mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp
phản động tay sai.
II. Phong trào dân tộc dân chủ (1919-1925)
1. Hoạt động của phan Bội Châu, Phan Châu Trinh một số người Việt Nam sống
nước ngoài.
2. Hoạt động đấu tranh tư sản, tiểu tư sản và công nhân (1919-1925).
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
2
- , Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919.Cuối năm 1917
- với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi đến hội nghị Vecxai bản yêuNgày 18/ 6/1919
sách của nhân dân An Nam, đòi các quyền tự do, n chủ, quyền bình đẳng quyền tự
quyết cho dân tộc Việt Nam.
Bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn trong luận quốc
tế. điều quan trọng NAQ rút ra được “muốn được giải phóng các dân tộc chỉ
thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”
- 7/1920, Người đọc bản « sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
thuộc địa » của Lê nin. Người tìm thấy trong bản luận cương của Lênin con đường cứu nước
phù hợp với Việt Nam. Đó là con đường cách mạng vô sản.
- , NAQ tham dự Đại hội XVIII của Đảng hội Pháp (Tua). Tại đây, Người bỏ12/1920
phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sảnthành lập Đảng cộng sản Pháp. NAQ trở
thành đảng viên cộng sản và là một trong những người sáng tham gia sáng lập ra Đảng Cộng
Sản Pháp.
- , NAQ cùng 1 số người yêu nước trong hệ thống thuộc địa của P đã thành lậpNăm 1921
“Hội liên hiệp thuộc địa”để tập hợp tất cả những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. ra báo (Le Paria) doNăm 1922 “Người cùng khổ
người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút, là cơ quan ngôn luận của Hội. Người còn viết nhiều bài
cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn ( xuất bảnBản án chế độ thực dân Pháp
1925).
- 6/1923, NAQ sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội lần thứ V
Quốc tế cộng sản (1924). Sau đó, Người học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết bài
cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
- 11/1924 Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dụcluận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
a. Hoàn cảnh ra đời
- Khi về đến Quảng Châu (Trung Quốc), NAQ đã mở lớp huấn luyện, đào tạo cấn bộ. Phần
lớn học viên thanh niên, trí thức Việt Nam yêu nước. Sau khi học xong, phần lớn các học
viên được đưa về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân.
- Tháng 2/1925, Người đã lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm lập ra «
cộng sản đoàn »
- Tháng 6/ 1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập nhằm
tổ chức lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp tay sai để tự
cứu lấy mình. Cơ quan cao nhất của hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng
Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở đặt tại Quảng Châu (TQ)
b. Hoạt động
- 21/6/1925, NAQ ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.
3
- Năm 1927, Trên cơ sở các bài giảng của NAQ ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu được
in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc
cho cán bộ của Hội VNCMTN để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân Việt Nam.
- Đến năm 1927, các kì bộ Trung kì, Bắc kì, Namcủa Hội lần lượt ra đời. Năm 1928, Hội
có gần 300 hội viên, đến năm 1929 có khảng 1700 hội viên và còn xây dựng cơ sở trong Việt
kiều ở Xiêm.
- 1928, Hội thực hiện chủ trương đưa Hội viên đã được đào tạo về chính trị,“vô sản hoá”,
tưởng đi sâu vào hoạt động tại các nhà máy, hầm mỏ, nghiệp để cùng sống, lao động
với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cáo ý thức chính trị cho giai cấp
công nhân. vậy phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ trở thành nòng
cốt của phong trào dân tộc trong cả nước
c. Vai trò
- Là tổ chức yêu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản, là tổ chức cách mạng tiền thân
của Đảng.
- Hoạt động của hội đã bước đầu đào tạo được đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam, tích
cực chuẩn bị về chính trị, tưởng tổ chức cho sự ra đời của 1 chính đảng cộng sản
nước ta.
2. Tân Việt Cách mạng đảng
3. Việt Nam Quốc dân đảng.
a. Sự ra đời
- Trên sở hạt nhân Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính… thành lập Việt Nam quốc dân đảng.
- Đây một chính đảng yêu nước, đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc (khuynh hướng
dân chủ tư sản). Lúc mới thành lập, đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung chung là
trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.
- Nguyên tắc tư tưởng là Tự do- Bình đẳng- Bác ái. Chương trình của VNQDĐ chia làm 4
thời kì. Thời kì cuối cùng là bất hợp tác với chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn ; cổ
động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
b Hoạt động:
- Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, chú trọng lấy lực lượng binh lính người
Việt trong quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực. Tổ chức sở trong quần chúng
rất ít.
- Địa bàn hoạt động bó hẹp, chủ yếu ở Bắc kì (Trung kì và Nam kì không đáng kể).
- Tháng 2/1929, VN QDĐ tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh Nội. Sau sự kiện này,
thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man.
Trong tình thế bị động, VNQDĐ quyết định dốc hết lực lượng nhằm tiến hành cuộc bạo
động cuối cùng với quyết tâm « không thành công thì cũng thành nhân » (Nguyễn Thái
Học).
4
- Đêm 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ Yên Bái nhanh chóng lan sang các địa phương
khác như Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái Bình và có ném bom phối hợp ở Hà Nội.
- Cuộc khởi nghĩa bị thất bại nhanh chóng, song đã thể hiện tinh thần yêu nước, lòng căm
thù giặc của nhân dân Việt Nam. Việt Nam Quốc dân Đảng đã chấm dứt hoạt động cùng với
sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
( Việt Nam Quốc dân đảng một tổ chức yêu nước theo khung hướng dân chủ sản,
chưa cương lĩnh ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng
tham gia; khởi nghĩa bị động, chưa chuẩn bị kỹ, Pháp còn mạnh)
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân
dân yêu nước khác đã phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng sâu rộng.
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam CMTN Bắc thành lập chi
bộ cộng sản đầu tiên tại 5D (Hàm Long -Hà Nội.
- Tháng 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam CMTN, đoàn đại biểu Bắc đề nghị
thành lập đảng cộng sản nhưng không được chấp thuận. Vì vậy, họ bỏ đại hội ra về và sau đó
kêu gọi nhân dân ủng hộ chủ trương thành lập đảng.
b. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản.
- Ngày đại biểu các tổ chức sở cộng sản Bắc họp tại số nhà 312, phố17/6/1929,
Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập , thông qua tuyên Đông Dương Cộng sản đảng
ngôn, điều lệ Đảng ; ra báo « búa liềm » làm cơ quan ngôn luận.
- Tháng 8/1929 những hội viên tiến tiến trong Tổng bộ và kì bộ Nam Kì của Hội Việt Nam
CMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
- Tháng 9/1929 những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương
Cộng sản liên đoàn
Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản phản ánh xu thế phát khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
+ Nhưng các tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm
cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn.
+ Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của ĐCSVN.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1929, ba tổ chức Cộng sản ra đời, bên cạnh những mặt tích cực thì sự hoạt động riêng
rẽ làm ảnh hưởng không thuận lợi đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong
trào cách mạng cả nước.
Vì vậy, yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản đã từ
Xiêm về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành đảng duy nhất.
5
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Cửu Long (Hương Cảng,TQ) từ 6/1/1930 với sự
tham dự của đại biểu Đông Dương Cộng sản đảng ( Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh),
đại biểu An Nam cộng sản đảng (Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu).
b. Nội dung hội nghị.
- NAQ phê phán hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản. Hội nghị nhất trí hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương, sách lược vắn tắt của Đảng do NAQ soạn thảo. Đó là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam tiến hành sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Xác định nhiệm vụ : Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến sản phản cách
mạng, giành độc lập tự do, lập ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông;
tịch thu hết sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốcbọn phản cách mạng
đem chia cho dân cày nghèo, .tiến hành cách mạng ruộng đất
+ Lực lượng cách mạng công nhân, nông dân, tiểu sản trí thức; còn đối với phú nông,
trung và tiểu địa chủ,sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Đồng thời phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới.
+ Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp vô sản Việt
Nam.
=> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và giai cấp. là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Độc lập và tự do
- Hội nghị bầu BCH TW lâm thời.
- Hội nghị còn vạch ra kế hoạch về nước tiếp tục thống nhất các tổ chức cộng sản.
(Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập vào ĐCS VN. Đại hội III-1960
của Đ quyết định lấy ngày mùng 3-2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng)
c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc giai cấp
quyết liệt của nhân dân Việt Nam, sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường
đấu tranh trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.
- Đảng ra đời sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời đã mở ra bước ngoặt đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách
mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta đặt dưới slãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản
Việt Nam, với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ.
- Đảng ra đời sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
6
| 1/6

Preview text:

CHƯƠNG I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919-1930
Bài 12: Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919-1925
I. Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp. a. Hoàn cảnh
- Sau CTTG1, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất
(khoảng 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất gần 200 tỉ phrăng…)
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga Xô Viết ra đời, Quốc tế cộng sản thành
lập (1919)...đã tác động đến cách mạng Việt Nam.
b. Nội dung chương trình khai thác lần hai
- Thời gian : Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929- 1933).
- Đặc điểm: thực dân Pháp đã đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở
VN. Trong vòng 6 năm (1924-1929) số vốn đầu tư vào Đông Dương (chủ yếu là Việt Nam) lên khoảng 4 tỉ phrăng.
* Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu cho đồn điền cao su
* Công nghiệp: Pháp chú trọng khai thác mỏ trước hết là mỏ than và đầu tư thêm vào khai
thác mỏ thiếc, kẽm, sắt… Ngoài ra, P còn mở mang một số ngành công nghiệp như dệt, muối, xay xát.... * Thương nghiệp:
+ Ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh.
+ P Tăng cường chính sách bảo hộ hàng hoá , dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị trường.
* Giao thông vận tải: được P đầu tư phát triển.
* Tài chính : Pháp thành lập Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông
Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Bên cạnh đó, Pháp còn thực hiện chính sách tăng
thuế (thuế thân, thuế ruộng, thuế muối, rượu, thuốc phiện...). Vì vậy, ngân sách Đông Dương
thu được năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế

- Nền kinh tế tư bản của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: kỹ thuật và
nhân lực được đầu tư, song rất hạn chế.
- Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính
chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, bị cột chặt vào kinh tế Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp xã hội
* Giai cấp địa chủ phong kiến 1
- Tiếp tục bị phân hoá, đa số đại địa chủ làm tay sai cho Pháp, một bộ phận không nhỏ tiểu
và trung
địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
* Giai cấp nông dân
- Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá.
Họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
- Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc (lực lượng đông đảo cách mạng)
* Giai cấp tiểu tư sản
- Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng, bị bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh.
- Nhưng họ nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần hăng hái chống Pháp và tay sai. * Giai cấp tư sản
-
Ra đời muộn ( sau chiến tranh thế giới thứ nhất) nên số lượng ít, thế lực yếu. Phần lớn họ
xuất thân từ những tiểu chủ đứng trung gian thầu khoán hoặc làm đại lí cung cấp hàng hoá
cho Pháp. Khi kiếm được số vốn nhất định, họ đứng ra kinh doanh riêng và trở thành những nhà tư sản.
- Sau một giai đoạn phát triển, giai cấp tư sản bị phân hoá thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+ Tư sản dân tộc : có xu hướng kinh doanh độc lập, bị chèn ép do vậy ít nhiều có khuynh
hướng dân tộc và dân chủ.
* Giai cấp công nhân Việt Nam:
- Ra đời trước chiến tranh thế giưới thứ nhất và ngày càng phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng ( năm 1929 có 22 vạn người)
- CNVN có nguồn gốc chủ yếu là nông dân, có những đặc điểm chung của Công nhân quốc
tế và có những đặc điểm riêng
+ Đặc điểm chung là đại diện cho lực lượng sx tiên tiến
+ Đặc điểm riêng: chịu 3 tầng áp bức bóc lột (tư sản, địa chủ phong kiến, đế quốc); có mối
quan hệ khăng khít với nông dân, được sinh ra trong một dân tộc có truyền thống yêu nước
nên có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Vì
vậy, giai cấp công nhân sẽ trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Sau cttg thứ nhất, những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc.
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp và tay sai (mâu thuẫn dân tộc).
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, chủ yếu là giữa nông dân với địa
chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
trong đó chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
II. Phong trào dân tộc dân chủ (1919-1925)
1. Hoạt động của phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài.
2. Hoạt động đấu tranh tư sản, tiểu tư sản và công nhân (1919-1925).
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
2
- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919.
- Ngày 18/ 6/1919 với tên mới là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi đến hội nghị Vecxai bản yêu
sách của nhân dân An Nam, đòi các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự
quyết cho dân tộc Việt Nam.
Bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn trong dư luận quốc
tế. Và điều quan trọng mà NAQ rút ra được là “muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có
thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”

- 7/1920, Người đọc bản « sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa » của Lê nin. Người tìm thấy trong bản luận cương của Lênin con đường cứu nước
phù hợp với Việt Nam. Đó là con đường cách mạng vô sản.
- 12/1920, NAQ tham dự Đại hội XVIII của Đảng xã hội Pháp (Tua). Tại đây, Người bỏ
phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. NAQ trở
thành đảng viên cộng sản và là một trong những người sáng tham gia sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp. - Năm ,
1921 NAQ cùng 1 số người yêu nước trong hệ thống thuộc địa của P đã thành lập
“Hội liên hiệp thuộc địa”để tập hợp tất cả những người dân thuộc địa sống trên đất Pháp
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Năm 1922 ra báo “Người cùng khổ” (Le Paria) do
người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút, là cơ quan ngôn luận của Hội. Người còn viết nhiều bài
cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp( xuất bản 1925).
- 6/1923, NAQ sang Liên Xô, dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội lần thứ V
Quốc tế cộng sản (1924). Sau đó, Người học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết bài
cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
- 11/1924 Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây
dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. a. Hoàn cảnh ra đời
- Khi về đến Quảng Châu (Trung Quốc), NAQ đã mở lớp huấn luyện, đào tạo cấn bộ. Phần
lớn học viên là thanh niên, trí thức Việt Nam yêu nước. Sau khi học xong, phần lớn các học
viên được đưa về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân.
- Tháng 2/1925, Người đã lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã lập ra « cộng sản đoàn »
- Tháng 6/ 1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập nhằm
tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai để tự
cứu lấy mình. Cơ quan cao nhất của hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng
Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở đặt tại Quảng Châu (TQ) b. Hoạt động
- 21/6/1925, NAQ ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội. 3
- Năm 1927, Trên cơ sở các bài giảng của NAQ ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu được
in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận giải phóng dân tộc
cho cán bộ của Hội VNCMTN để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Đến năm 1927, các kì bộ Trung kì, Bắc kì, Nam kì của Hội lần lượt ra đời. Năm 1928, Hội
có gần 300 hội viên, đến năm 1929 có khảng 1700 hội viên và còn xây dựng cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm.
- 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, đưa Hội viên đã được đào tạo về chính trị,
tư tưởng đi sâu vào hoạt động tại các nhà máy, hầm mỏ, xí nghiệp để cùng sống, lao động
với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cáo ý thức chính trị cho giai cấp
công nhân. Vì vậy phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành nòng
cốt của phong trào dân tộc trong cả nước c. Vai trò
- Là tổ chức yêu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản, là tổ chức cách mạng tiền thân của Đảng.
- Hoạt động của hội đã bước đầu đào tạo được đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam, tích
cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của 1 chính đảng cộng sản ở nước ta.
2. Tân Việt Cách mạng đảng
3. Việt Nam Quốc dân đảng. a. Sự ra đời
- Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính… thành lập Việt Nam quốc dân đảng.
- Đây là một chính đảng yêu nước, đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc (khuynh hướng
dân chủ tư sản). Lúc mới thành lập, đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung chung là
trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.
- Nguyên tắc tư tưởng là Tự do- Bình đẳng- Bác ái. Chương trình của VNQDĐ chia làm 4
thời kì. Thời kì cuối cùng là bất hợp tác với chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn ; cổ
động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. b Hoạt động:
- Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, chú trọng lấy lực lượng binh lính người
Việt trong quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực. Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít.
- Địa bàn hoạt động bó hẹp, chủ yếu ở Bắc kì (Trung kì và Nam kì không đáng kể).
- Tháng 2/1929, VN QDĐ tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội. Sau sự kiện này,
thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man.
Trong tình thế bị động, VNQDĐ quyết định dốc hết lực lượng nhằm tiến hành cuộc bạo
động cuối cùng với quyết tâm « không thành công thì cũng thành nhân » (Nguyễn Thái Học). 4
- Đêm 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái và nhanh chóng lan sang các địa phương
khác như Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái Bình và có ném bom phối hợp ở Hà Nội.
- Cuộc khởi nghĩa bị thất bại nhanh chóng, song đã thể hiện tinh thần yêu nước, lòng căm
thù giặc của nhân dân Việt Nam. Việt Nam Quốc dân Đảng đã chấm dứt hoạt động cùng với
sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
( Việt Nam Quốc dân đảng là một tổ chức yêu nước theo khung hướng dân chủ tư sản,
chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng
tham gia; khởi nghĩa bị động, chưa chuẩn bị kỹ, Pháp còn mạnh)
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929 a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân
dân yêu nước khác đã phát triển, kết thành làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng sâu rộng.
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam CMTN ở Bắc kì thành lập chi
bộ cộng sản đầu tiên tại 5D (Hàm Long -Hà Nội.
- Tháng 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam CMTN, đoàn đại biểu Bắc đề nghị
thành lập đảng cộng sản nhưng không được chấp thuận. Vì vậy, họ bỏ đại hội ra về và sau đó
kêu gọi nhân dân ủng hộ chủ trương thành lập đảng.
b. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản.
- Ngày 17/6/1929, đại
biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở Bắc Kì họp tại số nhà 312, phố
Khâm Thiên (Hà Nội) quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua tuyên
ngôn, điều lệ Đảng ; ra báo « búa liềm » làm cơ quan ngôn luận.
- Tháng 8/1929 những hội viên tiến tiến trong Tổng bộ và kì bộ Nam Kì của Hội Việt Nam
CMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
-
Tháng 9/1929 những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn
Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản phản ánh xu thế phát khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
+ Nhưng các tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm
cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn.
+ Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của ĐCSVN.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1929, ba tổ chức Cộng sản ra đời, bên cạnh những mặt tích cực thì sự hoạt động riêng
rẽ làm ảnh hưởng không thuận lợi đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong
trào cách mạng cả nước.
Vì vậy, yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản đã từ
Xiêm về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành đảng duy nhất. 5
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Cửu Long (Hương Cảng,TQ) từ 6/1/1930 với sự
tham dự của đại biểu Đông Dương Cộng sản đảng ( Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh),
đại biểu An Nam cộng sản đảng (Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu).
b. Nội dung hội nghị.
- NAQ phê phán hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản. Hội nghị nhất trí hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương, sách lược vắn tắt của Đảng do NAQ soạn thảo. Đó là Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản + Xác
định nhiệm vụ : Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách
mạng, giành độc lập tự do, lập ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông;
tịch thu hết sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng
đem chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức; còn đối với phú nông,
trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Đồng thời phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới.
+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp vô sản Việt Nam.
=> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân
tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Hội nghị bầu BCH TW lâm thời.
- Hội nghị còn vạch ra kế hoạch về nước tiếp tục thống nhất các tổ chức cộng sản.
(Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập vào ĐCS VN. Đại hội III-1960
của Đ quyết định lấy ngày mùng 3-2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập Đảng)
c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp
quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường
đấu tranh trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời đã mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách
mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản
Việt Nam, với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam. 6