Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh - Tâm lý học đại cương | Học viện phụ nữ Việt Nam

Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh - Tâm lý học đại cương | Học viện phụ nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

77
này đều điều trị nội khoa) đáng chú ý 1
trường hợp tắc ruột sớm sau mổ, phải mổ cấp
cứu xử nguyên nhân tắc: bệnh nhân nam,
không tiền sử đặc biệt, được PTNS cắt cực
dưới dạ dày vét hạch D2, hậu phẫu ổn định,
ngày thứ 4 trung tiện, rút dẫn lưu ngày thứ 5, ra
viện ngày thứ 8 sau mổ. Sau khi ra viện 22 ngày,
bệnh nhân quay lại trong tình trạng đau bụng,
buồn nôn, quai ruột nổi, chưa phản ứng
thành bụng hay cảm ứng phúc mạc, Chụp phim
X quang bụng không chuẩn bị thế đứng
hình ảnh mức nước mức hơi chân rộng vòm
thấp. Kết quả phim CLVT cho thấy hình ảnh tắc
ruột cao, biểu hiện giãn các quai ruột non, vị trí
quai phồng quai xẹp nằm vùng nạm sườn
trái. Chẩn đoán bệnh: Tắc ruột cao sau PTNS cắt
cực dưới dạ dày do ung thư ngày thứ 22. Bệnh
nhân được điều trị nội khoa đặt sonde dạ dày,
nhịn ăn truyền dịch, bù điện giải theo dõi tại
khoa. Sau 1 ngày, đánh giá thấy tình trạng tắc
ruột không cải thiện, chúng tôi quyết định mổ lại
để xử nguyên nhân. Đánh giá trong mổ: ruột
non giãn nhiều, bụng ít dịch tiết, nguyên
nhân gây tắc do thức ăn kẹt ruột non vị trí
cách góc Treitz khoảng 1m. Bệnh nhân được mở
ruột lấy thức ăn khâu phục hồi lòng ruột.
Hồi cứu lại bệnh sử với người nhà bệnh nhân,
mặc đã được phẫu thuật viên bác sỹ dinh
dưỡng tư vấn nhưng gia đình không tuân thủ
theo hướng dẫn tâm lý: sợ bệnh nhân đói, do
đó đã ép bệnh nhân ăn nhiều sử dụng nhiều
thức ăn khó tiêu. Đây cũng lời nhắc nhở đối
với các phẫu thuật viên cần phải sát xao với bệnh
nhân hơn, ngay cả khi bệnh nhân đã ra viện.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 45 trường hợp PTNS cắt bán phần
cực dưới dạ dày tại khoa Ngoại Tổng hợp Quán
Sứ - Bệnh viện K t tháng 01/2018 đến tháng
06/2021 cho thấy phẫu thuật nội soi cắt bán
phần dạ dày điều trị ung thư là an toàn, hiệu quả
và khả thi với kết quả sớm khả quan với số hạch
trung bình lấy được 12,6±6,3, thời gian mổ trung
bình 206,3 ± 46,1 phút, thời gian trung tiện 2,9
±1,4 ngày, tỷ lệ biến chứng không cao hơn so
với mổ mở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguy n Hoàng B c. Ung Thư Dạ Dày. Bnh hc
Ngoi khoa Tiêu hóa. Nhà xut bn Y h c, chi
nhánh thành ph H Chí Minh; 2001.
2. Duy Long. Đánh Giá Kết Qu Phu Thut Ni
Soi Điề Ung Thư Dạ Dày Theo Giai Đoạu Tr n I, II,
III. Lun án Ti n s Y H i h c Thành ế ọc. Đ ọc Y Dượ
ph H Chí Minh.; 2017.
3. Minh Sơn. Nghiên C u Chu ẩn Đoán Điều
Tr Phu Thu Dày S m. Lu n án tiật Ung Thư D ến
y h c. H c viên quân y; 2008.
4. Kim MG, Kim KC, Kim BS et al. A totally
laparoscopic distal gastrectomy can be an
effective way of performing laparoscopic
gastrectomy in obese patients (body mass
index≥30). World J Surg. 2011:1327- 1332.
5. Đặng Vĩnh Dũng. Nghiên C u Hi u Qu C a
Phương Pháp Phụ ồi Lưu Thông Dạc H Dày - Rut
Theo Roux En Y & Billroth II Trong Ph u Thu t C t
Đoạ n D Dày Ung Thư Phần Ba Dưới. Lu n án Tiến
s Y H c. H c viên quân y; 2011.
6. Đỗ Trường Sơn. Đánh giá kết qu xa sau m ca
ph u thu t n u trội soi điề ung thư dạ dày ti khoa
phu thut tiêu hóa bnh vin Vi c. Tệt Đứ p chí
nghiên c u Y h c. 2014:tr. 82- 88.
7. Franco Roviello et al. Number of lymph node
metastases and its prognostic significance in early
gastric cancer: a multicenter Italian study. J Surg
Oncol. 2006:275-280.
8. Jung JH, Ryu SY, Jung MR et al. Laparoscopic
distal gastrectomy for gastric cancer in morbidly
obese patients in south korea. J Gastric Cancer.
2014:187-195.
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TÌNH DỤC CỦA HỌC SINH
TRƯNG TRUNG HỌC SỞ N C, QUN 3, THÀNH PHHỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thái*
TÓM TẮT
20
Đặt vấn đề: Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh
tế hội, sự tác động của các nền văn hóa khác -
nhau thông qua các kênh phương tiện truyền thông đã
*Trung tâm Y tế Quận 3
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái
Email: drngthai@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.7.2022
Ngày phản biện khoa học: 25.8.2022
Ngày duyệt bài: 8.9.2022
hướng cho vị thành niên (VTN) hội tìm hiểu
hoạt động tình dục từ rất sớm. Nhưng những thông tin
đó thường thiếu chính xác, không khoa học, chưa
được kiểm chứng và ít cập nhật nên đã dẫn đến nhiều
hậu quả khá nghiêm trọng cho lứa tuổi VTN còn đang
thích khám phá điều mới lạ. Trong đó, tình
dục trước hôn nhân thai ngoài ý muốn đang
vấn đề sức khỏe đáng quan tâm trẻ VTN. Tại thành
phố Hồ Chí Minh vẫn còn ít những nghiên cứu an toàn
tình dục ở lứa tuổi này. Đó là mục tiêu của nghiên cứu
này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh kiến thức
đúng, thực hành đúng và các yếu tố liên quan như đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu, nguồn thông tin tìm
vietnam medical journal n - SEPTEMBER -
0
2 2022
78
hiều về an toàn tình dục (ATTD) của học sinh trường
THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh . Phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện
trên 360 đối tượng là học sinh khối lớp 8 9 (tương
ứng với độ tuổi 14 15) của trường THCS Bàn Cờ,
Quận 3, TP. Hồ Chí Minh thời gian từ tháng 4 đến
tháng 7 năm 2019. T thu được dựa trên bộ hông tin
câu hỏi soạn sẵn gồm 30 câu khảo sát kiến thức, thực
hành của đối tượng nghiên cứu bằng cách phỏng vấn
trực tiếp. Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung Kết quả:
đúng về ATTD 59,2% (KTC 95%: 0,54 0,64). Kiến -
thức về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất 91,1%
(KTC 95%: 0,88-0,94). Tỷ lệ học sinh có thực hành
chung đúng về ATTD cao 96,4%, (KTC 95%: 0,93-
0,98), trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng
QHTD 91,9% (KTC 95%: 0,88-0,94). các em đã
QHTD, ghi nhận 65,5 (KTC 95%: 0,47 sử -0,80)
dụng bao cao su 57,1% (KTC 95%: 0,25 0,84) xử -
trí đúng khi bất thường quan sinh dục.
66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh tự tìm hiểu
thêm thông tin về ATTD, nguồn thông tin được các em
tìm kiếm nhiều nhất internet chiếm 87,8% (0,83-
0,91). Tìm thấy mối liên quan ý nghĩa thống
giữa tỷ lệ kiến thức chung đúng về ATTD với giới tính
(p<0,001; KTC 95%: 1,43-2,24), khối lớp (hay độ
tuổi) (p<0,001; KTC 95%: 0,46 0,76), người sống -
cùng (p=0,039; KTC 95%: 0,54-0,98). Có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thực hành đúng về ATTD
với giới tính học sinh (p=0,017; KTC 95%: 1,01-1,10)
khối lớp (hay độ tuổi) (p=0,005; KTC 95%: 0,36-
0,69). Kết luận: Kiến thức chung đúng, thực hành
đúng về ATTD của học sinh trường THCS Bàn Cờ chiếm
tỷ lệ cao. Điều này cho thấy cần duy trì và phát huy
công tác giáo dục sức khỏe cho đối tượng này.
Từ khóa:
Kiến thức, thực hành, an toàn tình dục,
học sinh, TP. Hồ Chí Minh
SUMMARY
SEX SAFETY KNOWLEDGE AND PRACTICE OF
STUDENTS AT BAN CO SECONDARY SCHOOL,
DISTRICT 3, HO CHI MINH CITY IN 2019
Introduction: Today, along with the socio-
economic development, the influence of different
cultures through media channels has led to
adolescents having the opportunity to learn about and
engage in early sexual activity. But such information is
often inaccurate, unscientific, unverified and less up-
to-date, leading to quite serious consequences for
teenagers who are still curious and like to discover
new things. In particular, premarital sex and
unintended pregnancy are health concerns of concern
among adolescents. In Ho Chi Minh City, there are still
few studies on safe sex in this age group. That is the
goal of this study. Determine the percentage of Aim:
students with correct knowledge, correct practice and
related factors such as characteristics of research
subjects, sources of information about sexual safety of
students at Ban Co Secondary School, District 3, Ho
Chi Minh City. Methodology: The cross-sectional
study was conducted on 360 subjects who were
students in grades 8 and 9 (corresponding to the ages
of 14 and 15) of Ban Co Secondary School, District 3,
Ho Chi Minh City, from April to July 2019. Information
obtained is based on a set of 30-question pre-
prepared questionnaires to survey the knowledge and
practice of research subjects by face- -face to
interviews. : The percentage of students with Results
correct general knowledge about safe sex is 59.2%
(95% CI: 0.54-0.64). Knowledge about the concept of
safe sex accounted for the highest rate 91.1% (95%
CI: 0.88-0.94). The percentage of students with
correct general practice about safe sex is high 96.4%,
(95% CI: 0.93-0.98), of which the majority of students
have never had sex 91, 9% (95% CI: 0.88-0.94).
Among sexually active children, 65.5% (95% CI: 0.47-
0.80) used a condom and 57.1% (95% CI: 0.25-0.84)
correct management of genital abnormalities. There
are 66.4% (95% CI: 0.61-0.71) students find out
more information about sex safety by themselves, the
most sought-after information source is the internet,
accounting for 87.8% (0.83-0.91). Found a statistically
significant relationship between the percentage of
correct general knowledge about safe sex with gender
(p<0.001; 95% CI: 1.43-2.24), grade (or age)
(p<0.001; 95% CI: 0.46-0.76), cohabitant (p=0.039;
95% CI: 0.54-0.98). There is a statistically significant
relationship between the rate of correct practice of safe
sex with student's gender (p=0.017; 95% CI: 1.01-
1.10) and grade level (or age) (p=0.005; 95% CI: 0.36-
0.69). Conclusion: The correct general knowledge and
correct practices on sexual safety of students at Ban Co
Secondary School account for a high percentage. This
shows that it is necessary to maintain and promote
health education for this subject.
Keywords:
Knowledge, Practice, safe sex,
students, Ho Chi Minh City
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), vị thành niên (VTN) là trẻ ở độ tuổi từ 10
19 tuổi, đây là lứa tuổi có nhiều biến đổi lớn về
thể chất cũng như tinh thần [1]. Ngày nay, cùng
với sự phát triển kinh tế hội, sự tác động -
của các nền văn hóa khác nhau thông qua các
kênh phương tiện truyền thông đã hướng cho
VTN cóhội tìm hiểu và hoạt động tình dục từ
rất sớm, dẫn đến nhiều hậu quả khá nghiêm
trọng cho lứa tuổi VTN còn đang thích
khám phá điều mới lạ. Trong đó, tình dục trước
hôn nhân thai ngoài ý muốn đang vấn
đề sức khỏe đáng quan tâm ở trẻ VTN. Các bệnh
lây truyền qua đường tình dục (BLQĐTD) đang
xu hướng phát triển ngày càng nhanh. Năm
2000, tại Mỹ, khoảng 18,8 triệu ca mới mắc
các BLQĐTD, trong đó 9,1 triệu ca chiếm 48%
độ tuổi 15 . Theo báo cáo của Viện Da - 24 [2]
Liễu Trung Ương ở Việt Nam, số bệnh nhân mắc
BLQĐTD học sinh, sinh viên tăng từ 575 ca
trong năm 1999 lên 7.391 ca trong năm 2011
(chiếm 4,7%) . Theo thống của Hội Kế [3]
hoạch hóa gia đình Việt Nam, trung bình mỗi
năm khoảng 300.000 ca nạo phá thai trên cả
nước, trong đó, đối tượng là học sinh sinh viên
79
chiếm 60-70% [4] .
Theo m t nghiên c u c ủa Đào Xuân Dũng,
Việt Nam là nướ ất Đông c có t l phá thai cao nh
Nam Á đứng th 5 trên thế gii [5]. Trong
mt cu c kh a Nguy n Duy ảo sát năm 2012 c
Tài và c ng s trên tr VTN có thai ngoài ý mu n
tại 3 sở y tế ti thành ph H Chí Minh
(TPHCM) cho th y tu i QHTD l u c a tr gái n đầ
là 14 tu i (s i m t k t qu khác vào m n so vớ ế
năm 2010 18,1 tuổi) [6]. Tui dy thì ca c
tr ngày càng đế ớm hơn (tuổn s i trung bình
kinh nguy t l u tiên n 14,5 m ng ần đầ
tinh l nam 15,6) [7] ần đầu . Trong khi đó
Việt Nam, đây mộ ấn đềt v còn khá nhy cm,
người ln nói chung và cha m nói riêng đều cho
rng tình d trò chuyục không nên đ tài đ n
cùng con.
Qun 3 m t qu n trung tâm c a thành ph
H Chí Minh (TPHCM), được xem nơi sầm ut
m c s ng cao nh t thành ph v m i
phương diện. Vi xu thế hòa nhp v kinh tế,
văn hóa, đời sng vt cht và tinh th n c a
người dân nơi đây đang có nhiều thay đổi, trong
đó, quan niệ ục trước n nhân đã, m v tình d
đang dần đượ ận. điều này cũng c chp nh
ít nhi u làm n s phát tri n và hình ảnh hưởng đế
thành tính cách, hành vi c a tr VTN đây.
Nghiên c c th c hi n t ng trung ứu này đượ ại trườ
học sở Bàn C thuc Qun 3 nhm góp phn
đánh giá được t l hc sinh có kiến thc và thc
hành đúng về năng tiế ATTD, kh p cn vi
ngun thông tin ca các em, t đó đưa ra kiến
ngh h i quy t v ợp lý, các phương pháp giả ế ấn đề
phù h i các em. p v
II. ĐỐI ỢNG VÀ PƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Tiêu chuẩn nhận vào:
Học sinh từ 14 tuổi
trở lên. Phụ huynh của học sinh đồng ý cho con
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Học sinh vấn đề
tâm thần, không trả lời đầy đủ các mục trong
bảng khảo sát
Địa điểm: trường THCS Bàn Cờ, Quận 3.
Thời gian nghiên cứu: tháng 04 - 07/2019.
Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ.
Đối tượng tham gia được phỏng vấn trực tiếp
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm thông tin
nhân, kiến thức, thực hành nguồn thông tin
tìm hiểu.
Các biến số:
Kiế n th c v ATTD qua 6 câu, bao g m:
Khái ni m v ATTD, bi t các BPTT, bi t các lo ế ế i
BLQĐTD, các biể ủa BLQĐTD, dấu hin c u hiu có
thai, tác h i c a n o phá thai. H c sinh ki ến
thức đúng về ời đúng từ ATTD tr l 4 câu tr lên.
Thc hành v ATTD qua 3 câu sau: đã
QHTD chưa; sử dng bao cao su khi QHTD;
cách x trí khi có d u hi u b ng ất thườ cơ quan
sinh d ng nghiên c c xem ục. Đối tượ ứu đượ
thực hành đúng khi không QHTD hoc QHTD
nhưng có sử dng bao cao su và khi du hiu
bất thường quan sinh dục đi khám hoặc
tho lu n v ới gia đình.
Phương pháp thu thập số liệu phân
tích thống kê: Bộ câu hỏi tự soạn được xây
dựng, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng
nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Vạn nghiên cứu thái độ, thực hành
về tình dục an toàn [8].
Xin phép Ban Giám Hiệu nhà trường được
th c hin nghiên c u và cung cp danh sách hc
sinh hai kh p 8, 9. i l
Được s chp thun t ph huynh h c sinh
thông qua vi ng thu c Ban giám ệc ký đ ận đã đượ
hiệu nhà trườ ửi thư về gia đình trước đó.ng g
Sau khi được gii thích hiu mc tiêu
nghiên c ng ý tham gia tên ứu, đối tượng đồ
vào văn bản đồng ý nghiên cu (không ghi rõ h
tên) và được phng vn trc tiếp qua b câu hi
son s n.
S dng t n s t l phần trăm cho hầu
hết các bi n. Sế d ng phép ki m chi bình
phương để ểm đị ữa đặ ki nh mi liên quan gi c tính
ca hc sinh v i ki n th c v c tính c ế ATTD, đặ a
hc sinh v i th c hành v ATTD, cũng như mối
liên quan gi a ki n th c v i th c hành cùng ế
ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Dùng t s t l hi n
mc PR (Prevalance Ratio) v i kho ng tin c y
95% để lượng giá mi liên h.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên c u ti p c n 360 h c tính ế ọc sinh. Đặ
ca m u nghiên c c trình y các b ng ứu đượ
sau đây
Bảng 1. Đặc Điểm của đối tượng nghiên
cứu (ĐTNC) (n=360)
Đặc tính
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
KTC
95%
: Giới Nam
136
37,8
0,33-0,43
Nữ
224
62,2
0,57-0,67
: Lớp Khối 8
143
39,7
0,35-0,45
Khối 9
217
60,3
0,55-0,65
:Học lực Giỏi
181
50,3
0,45-0,55
Khá
175
48,6
0,43-0,53
Trung bình
4
1,1
0,00-0,03
Dân tộc: Kinh
342
95,0
0,92-0,97
Hoa
18
5,0
0,03-0,08
vietnam medical journal n - SEPTEMBER -
0
2 2022
80
Người sống cùng
Sống cùng cha và mẹ
237
65,8
0,61-0,71
Sống chung với họ
hàng
54
15,0
0,12-0,19
Sống một mình
36
10,0
0,07-0,14
Sống cùng cha hoặc
m
33
9,2
0,07-0,13
Bảng 2. Nguồn thông tin giúp ĐTNC tìm
hiểu về ATTD
(N=360)
Tỷ lệ
%
KTC 95%
Tự tìm hiểu thông tin
239
66,4
0,61-0,71
121
33,6
0,29-0,38
Nguồn thông tin (n = 239)
210
87,8
0,83-0,91
155
64,9
0,59-0,71
108
45,2
0,39-0,52
104
43,5
0,37-0,50
69
28,9
0,23-0,34
63
26,4
0,21-0,32
Tham gia hội thảo sức khỏe giới tính
294
81,7
0,77-0,85
66
18,3
0,15-0,23
Lý do không tham gia (n = 67)
31
46,3
0,34-0,58
27
40,3
0,29-0,52
13
19,4
0,12-0,30
7
10,5
0,05-0,20
Bảng 3. Kiến thức đúng về ATTD (n = 360)
Nội dung
Tần
số (n)
Tỷ lệ
%
KTC
95%
Kiến thức về khái
niệm ATTD
328
91,1
0,88-
0,94
Kiến thức về triệu
chứng BLQĐTD
246
68,3
0.63-
0.73
Kiến thức về tác hại
của nạo phá thai
237
65,8
0,61-
0,71
Kiến thức về các
BPTT
235
65,3
0,60-
0,70
Kiến thức về dấu
hiệu có thai
210
58,3
0,53-
0,63
Kiến thức về các
BLQĐTD
58
16,1
0,13-
0,20
Kiến thức của nhóm đã QHTD (n=29)
Đúng
17
58,6
0,41-
0,74
Sai
12
41,4
0,26-
0,59
Kiến thức chung
Đúng
213
59,2
0,54-
0,64
Sai
147
40,8
0,36-
0,46
Bảng 4. Thực nh đúng về ATTD (n = 360)
Nội dung
Tần số
(n)
Tỷ lệ
%
KTC 95%
Đã QHTD (n = 360)
29
8,1
0,06-0,11
Không
331
91,9
0,88-0,94
Sử dụng bao cao su khi QHTD (n=29)
19
65,5
0,47-0,80
Không
10
34,5
0,20-0,53
Dấu hiệu bất thường cơ quan sinh dục
(n = 29)
7
24,1
0,12-0,42
Không
22
75,9
0,58-0,88
Cách xử trí khi có bất thường cơ quan sinh
dục (n=7)
Đi khám bệnh
4
57,1
0,25-0,84
Không làm gì chờ
tự khỏi
2
28,6
0,08-0,64
Tự mua thuốc uống
1
14,3
0,03-0,51
Nơi khám (n=4)
Bệnh viện
2
50,0
0,15-0,85
Phòng khám tư nhân
2
50,0
0,15-0,85
Thực hành của nhóm đã QHTD (n=29)
Đúng
17
58,6
0,40-0,74
Sai
12
41,4
0,26-0,59
Thực hành chung
Đúng
347
96,4
0,93-0,98
Sai
13
3,6
0,02-0,06
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành và đặc điểm của ĐTNC (n = 360)
Đặc điểm ĐTNC
Kiến thức đúng
Thực hành đúng
p
PR (KTC 95%)
p
PR (KTC 95%)
Giới: Nữ
< 0,001
1,79 (1,43-2,24)
0,017
1,05 (1,01-1,10)
Nam
Lớp: Lớp 8 (14 tuổi)
<0,001
0,59 (0,46-0,76)
0,005
0,50 (0,36-0,69)
Lớp 9 (15 tuổi)
Người sống cùng
Sống cùng cha và mẹ
1
1
81
Sống chung với họ hàng
0,039
0,73 (0,54-0,98)
0,298
0,97 (0,90-1,03)
Sống một mình
0,984
1,00 (0,77-1,31)
0,107
0,91 (0,81-1,02)
Sống cùng cha hoặc mẹ
0,052
0,67 (0,44-1,00)
0,770
0,99 (0,93-1,06)
Bảng 6. Mối liên quan giữa kiến thức đúng, thực hành đúng với giới tính của học sinh
đã QHTD (n=29)
Giới tính
Kiến thức đúng
Thực hành đúng
p
PR (KTC 95%)
p
PR (KTC 95%)
Nam
0,568*
1
0,158*
1
Nữ
1,18 (0,35-4,01)
2,36 (0,69-8,04)
* Kiểm định chính xác fisher
IV. BÀN LUẬN
Trong 360 h c sinh tham gia nghiên c u, t l
n (62,2%; KTC 95%: 0,57-0,67) g p 3 l n t l
nam (37,8%; KTC 95%: 0,33-0,43), so vi
nghiên c u c ng Thành Nam [9] ủa Đặ thì cao hơn
vi giá tr p = 0,017. Hi n t i 65,8% (KTC
95%: 0,61-0,71) h ng cùng vọc sinh đang số i
cha m các em v n còn h ọc sinh s
(Bng 1). 239/360 h c sinh t tìm hi u v
ATTD, chi m 66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71), cho ế
thấy đây vấn đề các em quan tâm. Trong đó,
các ngu tra cồn thông tin các em dùng để u
nhiu nh t internet chi m 87,8% (KTC 95%: ế
0,83-0,91) (Bảng 2). Ngày nay, vic các thông
tin trên m ng ngày càng tr nên thi u chính xác, ế
ít c p nh t thì vi c t tìm hi u trên m ng
internet l i càng tr nên khó khăn hơn. Trong khi
đó, các nguồn thông tin đá y như các ng tin c
chuyên gia s c kh e, cha m , th y l i chi ếm
t l thấp hơn. Điều này cho thy các em vn
chưa thậ ải mái trao đổt s tho i thng thn vi
người ln v v tình d c cho khá ấn đề ục đượ
nhy cm các nước phương Đông, trong đó
Vit Nam i l c bi t các b c ph . Ngườ ớn, đ
huynh cho r ng v tình d c không nên ấn đ
vấn đề trò chuyn, tâm s vi con quá sm vì s
làm chúng hư hỏng, đua đòi nên h hết sc cm
cản c con đề cp hay thc mc v tình dc.
Nhưng cũng chính tâm lý đó, các em li càng
tr nên hơn, VTN la tui ham hc
hi, tìm hi u nh u m i m ững điề ẻ, điều người
ln càng c m c n, tr nh s càng mu n bi t ế
th c hành. T nhng thông tin trên, c n nghiêm
túc nhìn nh n l i vai t c a cha m cũng như
nhà trườ ạo cơ hộ hơn cho ng trong vic t i, ci m
các em h c sinh ti p c n nh ng ki n th c v ế ận đế ế
sc khe sinh s n VTN.
Trong năm họ 2019, trườc 2018- ng THCS Bàn
C t chc m t bu i h i th o giáo d c gi i
tính cho các em h c sinh c p II. Có 66 em không
tham gia bu i h i th c ch n nhi ảo, do đượ u
nht do các em không bi t v i h i thế bu o
(46,3%, KTC 95%: 0,34-0,58). Khi tham gia bui
hi th o, các em th c tr c ti đư ếp nghe
vn gi c m c nhải đáp thắ ng thông tin cn
thiết v s c kh e gi i tính. Vi c thông tin t chc
bu bi i h i th c phảo không đượ ến cho các
em hc sinh th do thiếu sót của phía n tng.
Phn l n các em ki n th khái ế ức đúng về
nim ATTD (91,1%, KTC 95%:0,88-0,94), biu
hin c a b c h ệnh LQĐTD. Tuy nhiên, khi đượ i
v các bnh LQĐTD, phần ln các em ch chn
lu, giang mai, HIV b qua b nh viêm gan B
mc b nh này khá ph biến đường lây
truyền tương tự như HIV. Có 271 em không ch n
viêm gan B b m 75,3% (KTC ệnh LQĐTD, chiế
95%: 0,55-0,65). Ki n th các b ế ức đúng về nh
LQĐTD chiếm t l thp nht (16,1% KTC 95%:
0,13-0,20), th i nghiên c u c ng ấp hơn so vớ ủa Đặ
Thành Nam [9] khi nghiên c u trên 520 h c sinh
tại trườ ỉnh Bình Dương năm ng THCS Bình An, t
2013 56,5% (p < 0,001) (B u này ảng 3). Điề
có th i thích vì tác gi gi Đặng Thành Nam định
nghĩa biế ức đúng về ệnh LQĐTD đơn n kiến th b
giản hơn trong nghiên cu này khi hc sinh ch
cn tr l ời đúng hai trong sáu bệnh LQĐTD
tác gi l n th này đưa ra. Tỷ kiế ức chung đúng là
59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64), cao hơn nghiên
cu ca Nguy n Th Phúc Duyên khi kh o sát
trên 365 h ng trung h c ph thông ọc sinh trườ
TP Sa Đéc năm 2020 43,6%; cao hơn so với
nghiên c u c ủa Đặng Thành Nam là 21,0%. Điu
này phù h p nghiên c c th c hi n t u đượ i
qun trung tâm c a TPHCM, các ki n th c v ế
mt h i nói chung v tình d c nói riêng
đang ngày đượ ọng hơn tiếc chú tr p cn vi
các em h c dọc sinh đượ dàng hơn qua các
phương tiệ ền thông đạn truy i chúng.
m ng giối liên quan ý nghĩa thố a
gii tính v i ki n th c chung v ATTD (p < ế
0,001). N có t l n th ng 1,79 l kiế ức đúng bằ n
so v i nam (KTC 95% 1,43 - u này cho 2,24). Điề
thy các em n có chu n b v m t ki n th ế ức đầy
đủ s giúp các em t bo v mình tốt hơn.
tu i VTN, nếu QHTD thì các em n vn
ngườ i ch u ảnh hưở ều hơn vềng nhi mt th cht
ln tâm lý (b ng 5).
m ng giối liên quan ý nghĩa thố a
vietnam medical journal n - SEPTEMBER -
0
2 2022
82
kh i lớp (tương ứng độ tu i) vi kiến thc v
ATTD (p<0,001). C các em l p 9 t l th
kiến th p 1,69 l n (KTC 95% ức đúng cao hơn, gấ
0,46-0,76). K t qu p v i nghiên ế này cũng phù hợ
cu ca Nguyễn Như Khuê Nhi khảo sát trên đi
tượ ng h c sinh trung h c ph thông khi h c l p
càng l n thì t l n th kiế ức đúng càng tăng. Xét
v thc t u kiế lúc này các em đã nhiề ến
thức hơn thay đổi sinh lý trong cơ thể, có s kích
thích s mò, tìm ki m thông tin v s c kh ế e
sinh s n tu i VTN nhi i c h c sinh ều hơn so vớ
còn l p 8 (b ng 5). m i liên quan có ý
nghĩa thố ữa ngường gi i sng cùng vi t l
kiến th ATTD (p = 0,039). H c sinh ức đúng về
sng chung v i c cha m t l n th kiế c
đúng cao gấp 1,37 ln so vi hc sinh sng cùng
h hàng (KTC 95% 0,54 - 0,98); hc sinh s ng
cùng cha m t l n th p 1, 49 kiế ức đúng gấ
ln so v i h c sinh sng cùng cha ho c m v i
(KTC 95% 0,44 - khác bi1,00) nhưng s t
không có ý nghĩa thống kê (bng 5).
Trong s ng h c sinh tham gia kh o sát, nh
có 29 em đã QHTD, chiếm 8,1%, cao hơn so với
nghiên c u c ng Thành Nam [9] ủa Đặ năm 2013
5,4% (p<0,001). Con s này th không
chính xác do đây vấn đề ảm, đối tượ nhy c ng
tham gia th tránh không tr l i câu này, tuy
nhiên qua đó cho thấy t l hc sinh QHTD
tu i VTN rt sm. Trong s các em đã QHTD,
19 em (65,5%) s d ng BCS khi QHTD, t l
này khá cao, ch ng t t cách các em đã biế
QHTD an toàn đ ệnh LQĐTD. phòng tránh các b
T l thực hành chung đúng cao (96,4%), tương
đương so vớ ủa Đặi nghiên cu c ng Thành Nam
(94,6%) [9] các em vdo đa số ẫn chưa có QHTD
l a tu i này (bng 4). m i liên quan ý
nghĩa thống gia gii tính vi t l thc hành
đúng về ATTD (p = 0,017). N t l thc
hành đúng cao hơn 1,05 lần so vi hc sinh nam
(KTC 95% 1,01 - u này phù h1,10). Điề p với văn
hóa, h i Vi t Nam khi các em n t nh đã
nhận đượ ới tính cao hơn nam c s giáo dc gi
quan ni c quan h c mang thai ệm không đượ ho
trước hôn nhân. mối liên quan ý nghĩa
thông gi a th i kh i l p. Kh ực hành đúng vớ i
lp 9 (15 tui) t l th c hành đúng cao gấp 2
ln so vi khi lp 8 (p =0,005) (KTC 95% 0,36
0,69). th hiu, độ tui lớn hơn, các em đã có
kiến thc tốt hơn đưa đế c hành cũng tốn th t
hơn so với khi các em còn lp 8 (bng 5).
Không tìm th y m ối liên quan ý nghĩa
th ng gi a gii tính kiến thc đúng, thực
hành đúng trong nhóm đã QHTD.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ học sinh kiến thức chung đúng về
ATTD 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64). Kiến thức
đúng về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất
(91,1%, KTC 95%: 0,88-0,94), thấp nhất kiến
thức v các BLQĐTD (16,1%, KTC 95%: 0,13-
0,20). Từ kết quả này cho thấy, cần tăng cường
hơn nữa về giáo dục kiến thức cho các em về cách
BLQĐTD để giúp các em th chủ động phòng
tránh tốt hơn. Tỷ lệ học sinh thực hành chung
đúng về ATTD cao (96,4%; KTC 95%: 0,93-0,98),
trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng
QHTD (91,9%; KTC 95%: 0,88-0,94). 66,4%
(KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh ttìm hiểu thêm
thông tin về ATTD nguồn thông tin được c
em tìm kiếm nhiều nhất internet chiếm 87,8%
(KTC 95%: 0,83-0,91). Qua đó cho thấy vai trò
quan trọng của nhà trường và gia đình trong việc
tăng ờng sâu sát, gần gủi các em để giúp con
em mình nững hiểu biết đúng đắn về giới tính,
tránh những suy nghĩ lệch lạc, kích thích sự ham
muốn tình dục sớm ở lứa tuổi này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. Adolescent health. 2015 on 21 April, 2019.
http://www.who.int/topics/adolescent_health/en/,access
2. Tr nh M nh Hùng. Kiến thức thái độ thc hành v
phòng ch ng HIV/AIDS Và các b ng ệnh lây qua đườ
tình d c c a h ng THCS B o L c, B ọc sinh trườ o
Lc Lâm Đồng năm 2009. khóa luận tt nghip
c nhân y t công c c TPHCM; 2009. ế ộng. ĐH Y dượ
3. Trung tâm nghiên cứu thông tin tư liệu n
s. V tnh niên và thanh niên Vit Nam. 2003.
4. Mai Xuân Phương. Mang thai tu i v thành niên:
Nhng con s t nói, S c kh i s ng. 2011. biế ỏe & đờ
truy c p ngày 21/04/2019. http://
suckhoedoisong.vn/kinh- - -hoi/mang-thai-tuoi-te xa
vithanh-nien- -con- -biet-noi-nhung so
2013070510514877.htm.
5. Wind Media Inc. Tình tr ng n o phá thai Vit
Nam hi n nay. 2012;
6. Vân Sơn. Báo động tình trng tui v thành niên có
thai. 2012. truy cp ngày 21/4/2019. http:// giaoduc.
edu.vn/news/suc-khoe-gioi-tinh-755/bao-dong-
tinh-trang-tuoi-vithanh-nien-co-thai-184758.aspx.
7. Đức Thu. ng chi ng Định hướ ến lược tăng cườ
giáo d c th t, b o v c kh e h ch ệ, chăm sóc sứ c
sinh nhà trư ấp đến năm 2010. NXB Thng các c
dc Th thao; 2006.
8. Nguyễn Văn Vạn. Ki n th - c hành v tình ế c th
dc an toàn c ủa sinh viên năm 1, năm 2 khoa Y tế
Công c i hng, Đạ ọc Y Dược TPHCM, năm 2017.
Khóa lu n T t nghi p Bác s Y h c D phòng. Đại
học y dược Tp.HCM; 2017. http://www. fphhcm.
edu.vn/library/viewref.php?TYPE=TS&STT=2017075
9. Đặng Thành Nam. Ki n th , th c hành ế ức, thái độ
v tình d c an toàn c a h c sinh trung h ọc sở
ti th An, tỉnh Bình Dương năm 2013. khóa
lun tt nghip c nhân y tế công c i hộng. Đạ c Y
dược TPHCM; 2013.
| 1/6

Preview text:


này đều điều trị nội khoa) và đáng chú ý là 1 cực dưới dạ dày tại khoa Ngoại Tổng hợp Quán
trường hợp tắc ruột sớm sau mổ, phải mổ cấp Sứ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng
cứu xử lý nguyên nhân tắc: bệnh nhân nam, 06/2021 cho thấy phẫu thuật nội soi cắt bán
không có tiền sử đặc biệt, được PTNS cắt cực phần dạ dày điều trị ung thư là an toàn, hiệu quả
dưới dạ dày và vét hạch D2, hậu phẫu ổn định, và khả thi với kết quả sớm khả quan với số hạch
ngày thứ 4 trung tiện, rút dẫn lưu ngày thứ 5, ra trung bình lấy được 12,6±6,3, thời gian mổ trung
viện ngày thứ 8 sau mổ. Sau khi ra viện 22 ngày, bình 206,3 ± 46,1 phút, thời gian trung tiện 2,9
bệnh nhân quay lại trong tình trạng đau bụng, ±1,4 ngày, tỷ lệ biến chứng không cao hơn so
buồn nôn, có quai ruột nổi, chưa có phản ứng với mổ mở.
thành bụng hay cảm ứng phúc mạc, Chụp phim
X quang bụng không chuẩn bị tư thế đứng có TÀI LIỆU THAM KHẢO
hình ảnh mức nước mức hơi chân rộng vòm 1. Nguyễn Hoàng Bắc. Ung Thư Dạ Dày. Bệnh học
Ngoại khoa Tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học, chi
thấp. Kết quả phim CLVT cho thấy hình ảnh tắc
nhánh thành phố Hồ Chí Minh; 2001.
ruột cao, biểu hiện giãn các quai ruột non, vị trí 2. Võ Duy Long. Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội
quai phồng – quai xẹp nằm ở vùng nạm sườn
Soi Điều Trị Ung Thư Dạ Dày Theo Giai Đoạn I, II,
trái. Chẩn đoán bệnh: Tắc ruột cao sau PTNS cắt
III. Luận án Tiến sỹ Y Học. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.; 2017.
cực dưới dạ dày do ung thư ngày thứ 22. Bệnh 3. Lê Minh Sơn. Nghiên Cứu Chuẩn Đoán và Điều
nhân được điều trị nội khoa đặt sonde dạ dày,
Trị Phẫu Thuật Ung Thư Dạ Dày Sớm. Luận án tiến
nhịn ăn truyền dịch, bù điện giải và theo dõi tại
y học. Học viên quân y; 2008.
khoa. Sau 1 ngày, đánh giá thấy tình trạng tắc 4. Kim MG, Kim KC, Kim BS et al. A totally
ruột không cải thiện, chúng tôi quyết định mổ lại
laparoscopic distal gastrectomy can be an
effective way of performing laparoscopic
để xử lý nguyên nhân. Đánh giá trong mổ: ruột
gastrectomy in obese patients (body mass
non giãn nhiều, ổ bụng có ít dịch tiết, nguyên
index≥30). World J Surg. 2011:1327-1332.
nhân gây tắc do bã thức ăn kẹt ở ruột non vị trí 5. Đặng Vĩnh Dũng. Nghiên Cứu Hiệu Quả Của
cách góc Treitz khoảng 1m. Bệnh nhân được mở
Phương Pháp Phục Hồi Lưu Thông Dạ Dày - Ruột
Theo Roux En Y & Billroth II Trong Phẫu Thuật Cắt
ruột lấy bã thức ăn và khâu phục hồi lòng ruột.
Đoạn Dạ Dày Ung Thư Phần Ba Dưới. Luận án Tiến
Hồi cứu lại bệnh sử với người nhà bệnh nhân,
sỹ Y Học. Học viên quân y; 2011.
mặc dù đã được phẫu thuật viên và bác sỹ dinh 6. Đỗ Trường Sơn. Đánh giá kết quả xa sau mổ của
dưỡng tư vấn nhưng gia đình không tuân thủ
phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa
phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức. Tạp chí
theo hướng dẫn vì tâm lý: sợ bệnh nhân đói, do
nghiên cứu Y học. 2014:tr. 82-88.
đó đã ép bệnh nhân ăn nhiều và sử dụng nhiều 7. Franco Roviello et al. Number of lymph node
thức ăn khó tiêu. Đây cũng là lời nhắc nhở đối
metastases and its prognostic significance in early
với các phẫu thuật viên cần phải sát xao với bệnh
gastric cancer: a multicenter Italian study. J Surg Oncol. 2006:275-280.
nhân hơn, ngay cả khi bệnh nhân đã ra viện.
8. Jung JH, Ryu SY, Jung MR et al. Laparoscopic V. KẾT LUẬN
distal gastrectomy for gastric cancer in morbidly
obese patients in south korea. J Gastric Cancer.
Nghiên cứu 45 trường hợp PTNS cắt bán phần 2014:187-195.
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TÌNH DỤC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÀN CỜ, QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thái* TÓM TẮT
hướng cho vị thành niên (VTN) có cơ hội tìm hiểu và 20
Đặt vấn đề: Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh
hoạt động tình dục từ rất sớm. Nhưng những thông tin
tế - xã hội, sự tác động của các nền văn hóa khác
đó thường thiếu chính xác, không khoa học, chưa
nhau thông qua các kênh phương tiện truyền thông đã
được kiểm chứng và ít cập nhật nên đã dẫn đến nhiều
hậu quả khá nghiêm trọng cho lứa tuổi VTN còn đang
tò mò và thích khám phá điều mới lạ. Trong đó, tình *Trung tâm Y tế Quận 3
dục trước hôn nhân và có thai ngoài ý muốn đang là
vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở trẻ VTN. Tại thành
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái
phố Hồ Chí Minh vẫn còn ít những nghiên cứu an toàn Email: drngthai@gmail.com
tình dục ở lứa tuổi này. Đó là mục tiêu của nghiên cứu Ngày nhận bài: 11.7.2022
này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức
Ngày phản biện khoa học: 25.8.2022
đúng, thực hành đúng và các yếu tố liên quan như đặc Ngày duyệt bài: 8.9.2022
điểm của đối tượng nghiên cứu, nguồn thông tin tìm 77
vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022
hiều về an toàn tình dục (ATTD) của học sinh trường
prepared questionnaires to survey the knowledge and
THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Phương
practice of research subjects by face-t -face o
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện
interviews. Results: The percentage of students with
trên 360 đối tượng là học sinh khối lớp 8 và 9 (tương
correct general knowledge about safe sex is 59.2%
ứng với độ tuổi 14 và 15) của trường THCS Bàn Cờ,
(95% CI: 0.54-0.64). Knowledge about the concept of
Quận 3, TP. Hồ Chí Minh thời gian từ tháng 4 đến
safe sex accounted for the highest rate 91.1% (95%
tháng 7 năm 2019. Thông tin thu được dựa trên bộ
CI: 0.88-0.94). The percentage of students with
câu hỏi soạn sẵn gồm 30 câu khảo sát kiến thức, thực
correct general practice about safe sex is high 96.4%,
hành của đối tượng nghiên cứu bằng cách phỏng vấn
(95% CI: 0.93-0.98), of which the majority of students
trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung
have never had sex 91, 9% (95% CI: 0.88-0.94).
đúng về ATTD là 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64). Kiến
Among sexually active children, 65.5% (95% CI: 0.47-
thức về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất 91,1%
0.80) used a condom and 57.1% (95% CI: 0.25-0.84)
(KTC 95%: 0,88-0,94). Tỷ lệ học sinh có thực hành
correct management of genital abnormalities. There
chung đúng về ATTD cao 96,4%, (KTC 95%: 0,93-
are 66.4% (95% CI: 0.61-0.71) students find out
0,98), trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng
more information about sex safety by themselves, the
QHTD 91,9% (KTC 95%: 0,88-0,94). Ở các em đã
most sought-after information source is the internet,
QHTD, ghi nhận 65,5 (KTC 95%: 0,47-0,80) có sử
accounting for 87.8% (0.83-0.91). Found a statistically
dụng bao cao su và 57,1% (KTC 95%: 0,25-0,84) xử
significant relationship between the percentage of
trí đúng khi có bất thường cơ quan sinh dục. Có
correct general knowledge about safe sex with gender
66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh tự tìm hiểu
(p<0.001; 95% CI: 1.43-2.24), grade (or age)
thêm thông tin về ATTD, nguồn thông tin được các em
(p<0.001; 95% CI: 0.46-0.76), cohabitant (p=0.039;
tìm kiếm nhiều nhất là internet chiếm 87,8% (0,83-
95% CI: 0.54-0.98). There is a statistically significant
0,91). Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê
relationship between the rate of correct practice of safe
giữa tỷ lệ kiến thức chung đúng về ATTD với giới tính
sex with student's gender (p=0.017; 95% CI: 1.01-
(p<0,001; KTC 95%: 1,43-2,24), khối lớp (hay độ
1.10) and grade level (or age) (p=0.005; 95% CI: 0.36-
tuổi) (p<0,001; KTC 95%: 0,46-0,76), người sống
0.69). Conclusion: The correct general knowledge and
cùng (p=0,039; KTC 95%: 0,54-0,98). Có mối liên quan
correct practices on sexual safety of students at Ban Co
có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thực hành đúng về ATTD
Secondary School account for a high percentage. This
với giới tính học sinh (p=0,017; KTC 95%: 1,01-1,10)
shows that it is necessary to maintain and promote
và khối lớp (hay độ tuổi) (p=0,005; KTC 95%: 0,36-
health education for this subject.
0,69). Kết luận: Kiến thức chung đúng, thực hành
Keywords: Knowledge, Practice, safe sex,
đúng về ATTD của học sinh trường THCS Bàn Cờ chiếm students, Ho Chi Minh City
tỷ lệ cao. Điều này cho thấy cần duy trì và phát huy
công tác giáo dục sức khỏe cho đối tượng này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, an toàn tình dục,
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới
học sinh, TP. Hồ Chí Minh
(WHO), vị thành niên (VTN) là trẻ ở độ tuổi từ 10 SUMMARY
– 19 tuổi, đây là lứa tuổi có nhiều biến đổi lớn về
SEX SAFETY KNOWLEDGE AND PRACTICE OF
thể chất cũng như tinh thần [1]. Ngày nay, cùng
STUDENTS AT BAN CO SECONDARY SCHOOL, với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự tác động
DISTRICT 3, HO CHI MINH CITY IN 2019
của các nền văn hóa khác nhau thông qua các
Introduction: Today, along with the socio-
kênh phương tiện truyền thông đã hướng cho
economic development, the influence of different
VTN có cơ hội tìm hiểu và hoạt động tình dục từ
cultures through media channels has led to
rất sớm, dẫn đến nhiều hậu quả khá nghiêm
adolescents having the opportunity to learn about and
engage in early sexual activity. But such information is
trọng cho lứa tuổi VTN còn đang tò mò và thích
often inaccurate, unscientific, unverified and less up-
khám phá điều mới lạ. Trong đó, tình dục trước
to-date, leading to quite serious consequences for
hôn nhân và có thai ngoài ý muốn đang là vấn
teenagers who are still curious and like to discover
đề sức khỏe đáng quan tâm ở trẻ VTN. Các bệnh
new things. In particular, premarital sex and
lây truyền qua đường tình dục (BLQĐTD) đang
unintended pregnancy are health concerns of concern
có xu hướng phát triển ngày càng nhanh. Năm
among adolescents. In Ho Chi Minh City, there are still
few studies on safe sex in this age group. That is the
2000, tại Mỹ, có khoảng 18,8 triệu ca mới mắc
goal of this study. Aim: Determine the percentage of
các BLQĐTD, trong đó 9,1 triệu ca chiếm 48%
students with correct knowledge, correct practice and
độ tuổi 15- 24 [2]. Theo báo cáo của Viện Da
related factors such as characteristics of research
Liễu Trung Ương ở Việt Nam, số bệnh nhân mắc
subjects, sources of information about sexual safety of
BLQĐTD là học sinh, sinh viên tăng từ 575 ca
students at Ban Co Secondary School, District 3, Ho
Chi Minh City. Methodology: The cross-sectional
trong năm 1999 lên 7.391 ca trong năm 2011
study was conducted on 360 subjects who were
(chiếm 4,7%) [3]. Theo thống kê của Hội Kế
students in grades 8 and 9 (corresponding to the ages
hoạch hóa gia đình Việt Nam, trung bình mỗi
of 14 and 15) of Ban Co Secondary School, District 3,
năm có khoảng 300.000 ca nạo phá thai trên cả
Ho Chi Minh City, from April to July 2019. Information
nước, trong đó, đối tượng là học sinh – sinh viên
obtained is based on a set of 30-question pre- 78 chiếm 60-70% [4].
thai, tác hại của nạo phá thai. Học sinh có kiến
Theo một nghiên cứu của Đào Xuân Dũng, thức đúng về ATTD trả lời đúng từ 4 câu trở lên.
Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất Đông
Thực hành về ATTD qua 3 câu sau: đã
Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [5]. Trong QHTD chưa; có sử dụng bao cao su khi QHTD;
một cuộc khảo sát năm 2012 của Nguyễn Duy cách xử trí khi có dấu hiệu bất thường ở cơ quan
Tài và cộng sự trên trẻ VTN có thai ngoài ý muốn sinh dục. Đối tượng nghiên cứu được xem là có
tại 3 cơ sở y tế tại thành phố Hồ Chí Minh thực hành đúng khi không QHTD hoặc có QHTD
(TPHCM) cho thấy tuổi QHTD lần đầu của trẻ gái nhưng có sử dụng bao cao su và khi có dấu hiệu
là 14 tuổi (sớm hơn so với một kết quả khác vào bất thường ở cơ quan sinh dục là đi khám hoặc
năm 2010 là 18,1 tuổi) [6]. Tuổi dậy thì của các thảo luận với gia đình.
trẻ ngày càng đến sớm hơn (tuổi trung bình có
Phương pháp thu thập số liệu và phân
kinh nguyệt lần đầu tiên ở nữ là 14,5 và mộng tích thống kê: Bộ câu hỏi tự soạn được xây
tinh lần đầu ở nam là 15,6) [7]. Trong khi đó ở dựng, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng
Việt Nam, đây là một vấn đề còn khá nhạy cảm, nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của tác giả
người lớn nói chung và cha mẹ nói riêng đều cho Nguyễn Văn Vạn nghiên cứu thái độ, thực hành
rằng tình dục không nên là đề tài để trò chuyện về tình dục an toàn [8]. cùng con.
Xin phép Ban Giám Hiệu nhà trường được
Quận 3 là một quận trung tâm của thành phố thực hiện nghiên cứu và cung cấp danh sách học
Hồ Chí Minh (TPHCM), được xem là nơi sầm uất sinh hai khối lớp 8, 9.
và có mức sống cao nhất thành phố về mọi
Được sự chấp thuận từ phụ huynh học sinh
phương diện. Với xu thế hòa nhập về kinh tế, thông qua việc ký đồng thuận đã được Ban giám
văn hóa, đời sống vật chất và tinh thần của hiệu nhà trường gửi thư về gia đình trước đó.
người dân nơi đây đang có nhiều thay đổi, trong
Sau khi được giải thích và hiểu rõ mục tiêu
đó, quan niệm về tình dục trước hôn nhân đã, nghiên cứu, đối tượng đồng ý tham gia ký tên
đang và dần được chấp nhận. Và điều này cũng vào văn bản đồng ý nghiên cứu (không ghi rõ họ
ít nhiều làm ảnh hưởng đến sự phát triển và hình tên) và được phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi
thành tính cách, hành vi của trẻ VTN ở đây. soạn sẵn.
Nghiên cứu này được thực hiện tại trường trung
Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho hầu
học cơ sở Bàn Cờ thuộc Quận 3 nhằm góp phần hết các biến. Sử dụng phép kiểm chi bình
đánh giá được tỷ lệ học sinh có kiến thức và thực phương để k ể
i m định mối liên quan giữa đặc tính
hành đúng về ATTD, khả năng tiếp cận với của học sinh với kiến thức về ATTD, đặc tính của
nguồn thông tin của các em, từ đó đưa ra kiến học sinh với thực hành về ATTD, cũng như mối
nghị hợp lý, các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan giữa kiến thức với thực hành cùng phù hợp với các em.
ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Dùng tỉ số tỷ lệ h ệ i n
I . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
mắc PR (Prevalance Ratio) với khoảng tin cậy
95% để lượng giá mối liên hệ.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Tiêu chuẩn nhận vào: Học sinh từ 14 tuổi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
trở lên. Phụ huynh của học sinh đồng ý cho con
Nghiên cứu tiếp cận 360 học sinh. Đặc tính
tham gia nghiên cứu.
của mẫu nghiên cứu được trình bày ở các bảng
Tiêu chuẩn loại trừ: Học sinh có vấn đề sau đây
tâm thần, không trả lời đầy đủ các mục trong
Bảng 1. Đặc Điểm của đối tượng nghiên bảng khảo sát cứu (ĐTNC) (n=360)
Địa điểm: trường THCS Bàn Cờ, Quận 3. Tỷ lệ KTC
Thời gian nghiên cứu: tháng 04 - 07/2019. Đặc tính Tần số (n) (%) 95%
Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. Giới: Nam 136 37,8 0,33-0,43
Đối tượng tham gia được phỏng vấn trực tiếp Nữ 224 62,2 0,57-0,67
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm thông tin cá Lớp: Khối 8 143 39,7 0,35-0,45
nhân, kiến thức, thực hành và nguồn thông tin Khối 9 217 60,3 0,55-0,65 tìm hiểu. Học lực : Giỏi 181 50,3 0,45-0,55 Các biến số: Khá 175 48,6 0,43-0,53
Kiến thức về ATTD qua 6 câu, bao gồm: Trung bình 4 1,1 0,00-0,03
Khái niệm về ATTD, biết các BPTT, biết các loại Dân tộc: Kinh 342 95,0 0,92-0,97
BLQĐTD, các biểu hiện của BLQĐTD, dấu hiệu có Hoa 18 5,0 0,03-0,08 79
vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022 Người sống cùng Kiến thức về các Sống cùng cha và mẹ 237 65,8 0,61-0,71 BPTT 235 65,3 0,60- 0,70 Sống chung với họ Kiến thức về dấu hàng 54 15,0 0,12-0,19 hiệu có thai 210 58,3 0,53- 0,63 Sống một mình 36 10,0 0,07-0,14 Kiến thức về các Sống cùng cha hoặc BLQĐTD 58 16,1 0,13- 0,20 mẹ 33 9,2 0,07-0,13
Kiến thức của nhóm đã QHTD (n=29)
Bảng 2. Nguồn thông tin giúp ĐTNC tìm Đúng 17 58,6 0,41- hiểu về ATTD 0,74 Nội dung
(N=360) Tỷ lệ Sai 12 41,4 0,26- % KTC 95% 0,59
Tự tìm hiểu thông tin Kiến thức chung Có 239 66,4 0,61-0,71 Đúng 213 59,2 0,54- Không 121 33,6 0,29-0,38 0,64
Nguồn thông tin (n = 239) Sai 147 40,8 0,36- Internet 210 87,8 0,83-0,91 0,46 Sách, báo
Bảng 4. Thực hành đúng về ATTD (n = 360) chuyên môn 155 64,9 0,59-0,71 Nội dung Tần số Tỷ lệ Bạn bè 108 45,2 0,39-0,52 (n) % KTC 95% Chuyên gia về Đã QHTD (n = 360) sức khỏe 104 43,5 0,37-0,50 Có 29 8,1 0,06-0,11 Thầy cô 69 28,9 0,23-0,34 Không 331 91,9 0,88-0,94 Cha mẹ 63 26,4 0,21-0,32
Sử dụng bao cao su khi QHTD (n=29)
Tham gia hội thảo sức khỏe giới tính Có 19 65,5 0,47-0,80 Có 294 81,7 0,77-0,85 Không 10 34,5 0,20-0,53 Không 66 18,3 0,15-0,23
Dấu hiệu bất thường cơ quan sinh dục
Lý do không tham gia (n = 67) (n = 29) Không biết có Có 7 24,1 0,12-0,42 hội thảo 31 46,3 0,34-0,58 Không 22 75,9 0,58-0,88 Không thích
Cách xử trí khi có bất thường cơ quan sinh tham gia 27 40,3 0,29-0,52 dục (n=7) Không cảm thấy Đi khám bệnh 4 57,1 0,25-0,84 có ích cho bản 13 19,4 0,12-0,30 Không làm gì chờ thân tự khỏi 2 28,6 0,08-0,64 Thời gian không Tự mua thuốc uống 1 14,3 0,03-0,51 thuận tiện 7 10,5 0,05-0,20 Nơi khám (n=4)
Bảng 3. Kiến thức đúng về ATTD (n = 360) Bệnh viện 2 50,0 0,15-0,85 Phòng khám tư nhân 2 50,0 0,15-0,85 Nội dung Tần Tỷ lệ KTC số (n) % 95%
Thực hành của nhóm đã QHTD (n=29) Kiến thức về khái Đúng 17 58,6 0,40-0,74 niệm ATTD 328 91,1 0,88- 0,94 Sai 12 41,4 0,26-0,59 Kiến thức về triệu Thực hành chung chứng BLQĐTD 246 68,3 0.63- 0.73 Đúng 347 96,4 0,93-0,98 Kiến thức về tác hại Sai 13 3,6 0,02-0,06 của nạo phá thai 237 65,8 0,61- 0,71
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành và đặc điểm của ĐTNC (n = 360) Đặc điểm ĐTNC Kiến thức đúng Thực hành đúng p PR (KTC 95%) p PR (KTC 95%) Giới: Nữ < 0,001 1,79 (1,43-2,24) 0,017 1,05 (1,01-1,10) Nam
Lớp: Lớp 8 (14 tuổi) <0,001 0,59 (0,46-0,76) 0,005 0,50 (0,36-0,69) Lớp 9 (15 tuổi) Người sống cùng Sống cùng cha và mẹ 1 1 80 Sống chung với họ hàng 0,039 0,73 (0,54-0,98) 0,298 0,97 (0,90-1,03) Sống một mình 0,984 1,00 (0,77-1,31) 0,107 0,91 (0,81-1,02) Sống cùng cha hoặc mẹ 0,052 0,67 (0,44-1,00) 0,770 0,99 (0,93-1,06)
Bảng 6. Mối liên quan giữa kiến thức đúng, thực hành đúng với giới tính của học sinh đã QHTD (n=29) Giới tính Kiến thức đúng Thực hành đúng p PR (KTC 95%) p PR (KTC 95%) Nam 0,568* 1 0,158* 1 Nữ 1,18 (0,35-4,01) 2,36 (0,69-8,04)
* Kiểm định chính xác fisher IV. BÀN LUẬN
vấn và giải đáp thắc mắc những thông tin cần
Trong 360 học sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ thiết về sức khỏe giới tính. Việc thông tin tổ chức
nữ (62,2%; KTC 95%: 0,57-0,67) gấp 3 lần tỷ lệ buổi hội thảo không được phổ biến rõ cho các
nam (37,8%; KTC 95%: 0,33-0,43), so với em học sinh có thể là do thiếu sót của phía nhà trường.
nghiên cứu của Đặng Thành Nam [9] thì cao hơn
Phần lớn các em có kiến thức đúng về khái
với giá trị p = 0,017. Hiện tại có 65,8% (KTC niệm ATTD (91,1%, KTC 95%:0,88-0,94), biểu
95%: 0,61-0,71) học sinh đang sống cùng với hiện của bệnh LQĐTD. Tuy nhiên, khi được hỏi
cha và mẹ vì các em vẫn còn là học sinh cơ sở về các bệnh LQĐTD, phần lớn các em chỉ chọn
(Bảng 1). Có 239/360 học sinh tự tìm hiểu về lậu, giang mai, HIV mà bỏ qua bệnh viêm gan B
ATTD, chiếm 66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71), cho mặc dù bệnh này khá phổ biến và có đường lây
thấy đây là vấn đề các em quan tâm. Trong đó, truyền tương tự như HIV. Có 271 em không chọn
các nguồn thông tin các em dùng để tra cứu viêm gan B là bệnh LQĐTD, chiếm 75,3% (KTC
nhiều nhất là internet chiếm 87,8% (KTC 95%: 95%: 0,55-0,65). Kiến thức đúng về các bệnh
0,83-0,91) (Bảng 2). Ngày nay, việc các thông LQĐTD chiếm tỷ lệ thấp nhất (16,1% KTC 95%:
tin trên mạng ngày càng trở nên thiếu chính xác, 0,13-0,20), thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng
ít cập nhật thì việc tự tìm hiểu trên mạng Thành Nam [9] khi nghiên cứu trên 520 học sinh
internet lại càng trở nên khó khăn hơn. Trong khi tại trường THCS Bình An, tỉnh Bình Dương năm
đó, các nguồn thông tin đáng tin cậy như các 2013 là 56,5% (p < 0,001) (Bảng 3). Điều này
chuyên gia sức khỏe, cha mẹ, thầy cô lại chiếm có thể giải thích vì tác giả Đặng Thành Nam định
tỷ lệ thấp hơn. Điều này cho thấy các em vẫn nghĩa biến kiến thức đúng về bệnh LQĐTD đơn
chưa thật sự thoải mái trao đổi thẳng thắn với giản hơn trong nghiên cứu này khi học sinh chỉ
người lớn về vấn đề tình dục được cho là khá cần trả lời đúng hai trong sáu bệnh LQĐTD mà
nhạy cảm ở các nước phương Đông, trong đó có tác giả này đưa ra. Tỷ lệ kiến thức chung đúng là
Việt Nam. Người lớn, đặc biệt là các bậc phụ 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64), cao hơn nghiên
huynh cho rằng vấn đề tình dục không nên là cứu của Nguyễn Thị Phúc Duyên khi khảo sát
vấn đề trò chuyện, tâm sự với con quá sớm vì sẽ trên 365 học sinh trường trung học phổ thông
làm chúng hư hỏng, đua đòi nên họ hết sức cấm TP Sa Đéc năm 2020 là 43,6%; cao hơn so với
cản các con đề cập hay thắc mắc về tình dục. nghiên cứu của Đặng Thành Nam là 21,0%. Điều
Nhưng cũng chính vì tâm lý đó, các em lại càng này phù hợp vì nghiên cứu được thực hiện tại
trở nên tò mò hơn, vì VTN là lứa tuổi ham học quận trung tâm của TPHCM, các kiến thức về
hỏi, tìm hiểu những điều mới mẻ, điều gì người mặt xã hội nói chung và về tình dục nói riêng
lớn càng cấm cản, trẻ nhỏ sẽ càng muốn biết và đang ngày được chú trọng hơn và tiếp cận với
thực hành. Từ những thông tin trên, cần nghiêm các em học sinh được dễ dàng hơn qua các
túc nhìn nhận lại vai trò của cha mẹ cũng như phương tiện truyền thông đại chúng.
nhà trường trong việc tạo cơ hội, cởi mở hơn cho
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
các em học sinh tiếp cận đến những kiến thức về giới tính với kiến thức chung về ATTD (p < sức khỏe sinh sản VTN.
0,001). Nữ có tỷ lệ kiến thức đúng bằng 1,79 lần
Trong năm học 2018-2019, trường THCS Bàn so với nam (KTC 95% 1,43 - 2,24). Điều này cho
Cờ có tổ chức một buổi hội thảo giáo dục giới thấy các em nữ có chuẩn bị về mặt kiến thức đầy
tính cho các em học sinh cấp II. Có 66 em không đủ sẽ giúp các em tự bảo vệ mình tốt hơn. Vì
tham gia buổi hội thảo, lý do được chọn nhiều tuổi VTN, nếu có QHTD thì các em nữ vẫn là
nhất là do các em không biết về buổi hội thảo người chịu ảnh hưởng nhiều hơn về mặt thể chất
(46,3%, KTC 95%: 0,34-0,58). Khi tham gia buổi lẫn tâm lý (bảng 5).
hội thảo, các em có thể được trực tiếp nghe tư
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 81
vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022
khối lớp (tương ứng độ tuổi) với kiến thức về V. KẾT LUẬN
ATTD (p<0,001). Cụ thể các em lớp 9 có tỷ lệ
Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung đúng về
kiến thức đúng cao hơn, gấp 1,69 lần (KTC 95% ATTD là 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64). Kiến thức
0,46-0,76). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên đúng về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất
cứu của Nguyễn Như Khuê Nhi khảo sát trên đối (91,1%, KTC 95%: 0,88-0,94), thấp nhất là kiến
tượng học sinh trung học phổ thông khi học lớp thức về các BLQĐTD (16,1%, KTC 95%: 0,13-
càng lớn thì tỉ lệ kiến thức đúng càng tăng. Xét 0,20). Từ kết quả này cho thấy, cần tăng cường
về thực tế vì lúc này các em đã có nhiều kiến hơn nữa về giáo dục kiến thức cho các em về cách
thức hơn, có sự thay đổi sinh lý trong cơ thể kích BLQĐTD để giúp các em có thể chủ động phòng
thích sự tò mò, tìm kiếm thông tin về sức khỏe tránh tốt hơn. Tỷ lệ học sinh có thực hành chung
sinh sản tuổi VTN nhiều hơn so với các học sinh đúng về ATTD cao (96,4%; KTC 95%: 0,93-0,98),
còn ở lớp 8 (bảng 5). Có mối liên quan có ý trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng
nghĩa thống kê giữa người sống cùng với tỷ lệ QHTD (91,9%; KTC 95%: 0,88-0,94). Có 66,4%
kiến thức đúng về ATTD (p = 0,039). Học sinh (KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh tự tìm hiểu thêm
sống chung với cả cha và mẹ có tỷ lệ kiến thức thông tin về ATTD mà nguồn thông tin được các
đúng cao gấp 1,37 lần so với học sinh sống cùng em tìm kiếm nhiều nhất là internet chiếm 87,8%
họ hàng (KTC 95% 0,54 - 0,98); học sinh sống (KTC 95%: 0,83-0,91). Qua đó cho thấy vai trò
cùng cha mẹ có tỷ lệ kiến thức đúng gấp 1, 49 quan trọng của nhà trường và gia đình trong việc
lần so với học sinh sống cùng cha hoặc mẹ với tăng cường sâu sát, gần gủi các em để giúp con
(KTC 95% 0,44 - 1,00) nhưng sự khác biệt em mình có nững hiểu biết đúng đắn về giới tính,
không có ý nghĩa thống kê (bảng 5).
tránh những suy nghĩ lệch lạc, kích thích sự ham
Trong số những học sinh tham gia khảo sát, muốn tình dục sớm ở lứa tuổi này.
có 29 em đã QHTD, chiếm 8,1%, cao hơn so với
nghiên cứu của Đặng Thành Nam [9] năm 2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO
là 5,4% (p<0,001). Con số này có thể không 1. WHO. Adolescent health. 2015 on 21 April, 2019.
chính xác do đây là vấn đề nhạy cảm, đối tượng
http://www.who.int/topics/adolescent_health/en/,access
2. Trịnh Mạnh Hùng. Kiến thức thái độ thực hành về
tham gia có thể tránh không trả lời câu này, tuy
phòng chống HIV/AIDS Và các bệnh lây qua ng đườ
nhiên qua đó cho thấy tỷ lệ học sinh có QHTD ở
tình dục của học sinh trường THCS Bảo Lộc, Bảo
tuổi VTN rất sớm. Trong số các em đã QHTD, có
Lộc – Lâm Đồng năm 2009. khóa luận tốt nghiệp
19 em (65,5%) có sử dụng BCS khi QHTD, tỷ lệ
cử nhân y tế công cộng. ĐH Y dược TPHCM; 2009.
3. Trung tâm nghiên cứu thông tin và tư liệu dân
này khá cao, chứng tỏ các em đã biết cách
số. Vị thành niên và thanh niên Việt Nam. 2003.
QHTD an toàn để phòng tránh các bệnh LQĐTD. 4. Mai Xuân Phương. Mang thai tuổi vị thành niên:
Tỷ lệ thực hành chung đúng cao (96,4%), tương
Những con số biết nói, Sức khỏe & đời sống. 2011.
đương so với nghiên cứu của Đặng Thành Nam truy cập ngày 21/04/2019. http:// suckhoedoisong.vn/kinh-t - e x -hoi/mang-thai-tuoi- a
(94,6%) [9] do đa số các em vẫn chưa có QHTD
vithanh-nien-nhung-con-so-biet-noi-
ở lứa tuổi này (bảng 4). Có mối liên quan có ý 2013070510514877.htm.
nghĩa thống kê giữa giới tính với tỷ lệ thực hành 5. Wind Media Inc. Tình trạng nạo phá thai ở Việt
đúng về ATTD (p = 0,017). Nữ có tỷ lệ thực Nam hiện nay. 2012;
hành đúng cao hơn 1,05 lần so với học sinh nam 6. Vân Sơn. Báo động tình trạng tuổi vị thành niên có
thai. 2012. truy cập ngày 21/4/2019. http:// giaoduc.
(KTC 95% 1,01 -1,10). Điều này phù hợp với văn
edu.vn/news/suc-khoe-gioi-tinh-755/bao-dong-
hóa, xã hội Việt Nam khi các em nữ từ nhỏ đã
tinh-trang-tuoi-vithanh-nien-co-thai-184758.aspx.
nhận được sự giáo dục giới tính cao hơn nam vì 7. Vũ Đức Thu. Định hướng chiến lược tăng cường
quan niệm không được quan hệ hoặc mang thai
giáo dục thể chất, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh nhà trường các ấp c đến năm 2010. NXB Thể
trước hôn nhân. Có mối liên quan có ý nghĩa dục Thể thao; 2006.
thông kê giữa thực hành đúng với khối lớp. Khối 8. Nguyễn Văn Vạn. Kiến thức - thực hành về tình
lớp 9 (15 tuổi) có tỉ lệ t ự h c hành đúng cao gấp 2
dục an toàn của sinh viên năm 1, năm 2 khoa Y tế
lần so với khối lớp 8 (p =0,005) (KTC 95% 0,36 –
Công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, năm 2017.
Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng. Đại
0,69). Có thể hiểu, ở độ tuổi lớn hơn, các em đã có
học y dược Tp.HCM; 2017. http://www. fphhcm.
kiến thức tốt hơn và đưa đến thực hành cũng tốt
edu.vn/library/viewref.php?TYPE=TS&STT=2017075
hơn so với khi các em còn ở lớp 8 (bảng 5).
9. Đặng Thành Nam. Kiến thức, thái độ, thực hành
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
về tình dục an toàn của học sinh trung học cơ sở
tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương năm 2013. khóa
thống kê giữa giới tính và kiến thức đúng, thực
luận tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng. Đại học Y
hành đúng trong nhóm đã QHTD. dược TPHCM; 2013. 82