



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61470371
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Định nghĩa: Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra những giá trị
vật chất và tinh thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người thì được
gọi là sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Theo
chủ nghĩa duy vật LS nhân tố trong quá trình lịch sử xét đến cùng là sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
- Sản xuất xã hội là sản xuất và tải sản xuất ra đời sống hiện thực, gồm ba
phương diện không tách rời nhau là: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần,
và sản xuất ra bản thân con người.
Con người chủ thể tạo ra những gì con người cần
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng vào các công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào giới tự nhiên, cải biến dạng vật chất
của giới tự nhiên, tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
a. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Trước hết, sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt”
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người. thứ hai, sản xuất vật
chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người sản xuất vật chất
là cơ sở hình thành phát triển các quan hệ xã hội khác như nhà nước, chính
trị, phát luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật. Thứ ba, sản xuất vật chất cũng
là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt động sản
xuất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức…
Du thừa của cãi tư hưx hình thành phân biệt giàu nghèo mẫu thuẫn đấu tranh
Nghệ thuật ra đời lễ hội để cảm ơn các vị thần
Khoa học để hiểu về tự nhiên để cải biên được, sản xuất càng phát triển thì khoa học càng phát triển
a. Phương thức sản xuất:
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
ở những giai đoạn nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ tương ứng.
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp những yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành
sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên thành nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Bao gồm: người lao động và tư liệu lao động.
- Người lao động là con người có sức mạnh, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
- Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra của
cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội.
- Người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định, vì người lao
động là chủ thể sáng tạo và sử dụng tư liệu sản xuẩ, đặc biệt là công cụ sản xuất.
- Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất, vì trình độ phát triển của công cụ lao động là nhân tố
quyết định năng suất lao động xã hội. Ví dụ;
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người và
ngừoi trong quá trình sản xuất vật chất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. (quan trọng nhất,
ví dụ trong công ty ai nắm chức cao thì có thể quản lí, phân phối..) + quan
hệ tổ chức và quản lí sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn trong việc tổ
chức và phân công lao động.
+ quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ giữa các tập đoạn người trong
công việc phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Ví dụ: xã hội phong keiesn
Quan hệ sở hữu : địa chủ phong kiến
Qh tổ chức và quản lí sx: nông dân Qh phân phôi sp: thuế
b. quy luận quan hệ sản xuất phù hơp với tình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khái niệm: lực lượng Sản xuất và quan hệ Sản xuất là hai mặt của phương
thức sản xuất, có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất quyết có
tính độc lâp tương đối, tác động trở lại lưc lượng sản xuất.̣
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuát đối với quan hệ sản xuất. + sự
vận động phát triển của lực lượng sản xuất sẽ quyết định và làm thay đổi lOMoAR cPSD| 61470371
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ
sản xuất ấy: Quan hệ sản xuất luôn bị quy định bởi trình độ phát triển của
lưucj lượng sản xuất, phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất sơm
hay muộn cũng thay đổi theo: Khi lực lượng sản xuất thay đổi dẫn đến mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất.
- Ví dụ: Trong xã hội công sản nguyênn thuỷ trình độ con người thâp công
cụ sx thô sơ đơn giản, sở hữu chung, tổ chức chung chia đều. Cuối xã hội
nguyên thuỷ phát hiện ra kim loại, đồ đồng sắt thay thế đồ đá, quan hệ sx chia ra
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Lực
lượng có vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất, nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lâp tương đối và tác động trở lạị
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ là động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình
độ phát triển của lưucj lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành xiềng xích chính
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ví dụ 2: hợp tác xã nông nghiệp hồi trước làm chung hưởng chung không phù
hợp, có kn nhưng lạc hậu, sự tự gíac k có kìm hãm, năng suất thấp.
- Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội:
+ Để phát triển nền kinh tế, một mặt, phải bắt đầu từ việc phát triển lực lượng sản
xuất (trước hết là người lao động và công cụ lao động): mặt khác, không ngừng
cải tiến, hoàn thiện quan hệ sản xúaat cho phù hợp sự biến đổi của lực lượng sản xuất.
+ Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quy luật này: Muốnn phát triển đất nước thì trước
hết phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời phải cải tạo quan hệ
sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện trong
việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Nền kinh tế việt nam 5 thành phần]
b. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG:
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư, sản xuất sản xuất mầm mống. lOMoAR cPSD| 61470371
Ví dụ: trong xã hội phong kiến phương Tây, quan hệ sản xuất thống trị: quý tộc
– nông nô, tàn dư: nông nô, nông dân – nô lệ, giai đoạn cuối của xhpk: mầm
mồng là các xưởng thủ công xuất hiện.
- Kiến thức thượng tầng là toàn bộ hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng
với các thiết bị chính trị - xã hội tương ứng được hình thành trên một cơ sở
hạ tầng nhất định. Các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học …). Các thiết bị chính trị - xã hội tương
ứng (nhà nước, đẳng phái, giáo hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội …)
b. Mối quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Khát quát: cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện
chứng với nhau trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng,
những kiên trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng: cơ sở hạ
tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy: Một cơ sở hạ tầng sẽ làm hình thành
nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Nói cách khác, tích chất
của kiến trúc thượng tầng do tích chất của cơ sở hạ tầng quy định. Cơ sở
hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo. (ví dụ: cách mạng tư sản thành công, quan hệ sản xuất tbcn được xác
lập thì nhà nước, pháp luật, triết học của xã hội tư bản chủ nghĩa được hình thành và phát triển …)
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Khái
niệm: cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến truc thượng tầng
nhưng kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ
sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng có vai trò bảo vệ và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh loại bỏ cơ sở hạ
tầng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng diễn ra theo
2 chiều: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sẽ thúc
đẩy nền kinh tế phát triển; nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ
sở hạ tầng thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Các yếu tốc khác
nhau củ kiến trúc thượng tầng có tác động đến cơ sở hạ tầng theo những
cách khác nhau. Nhà nước, đẳng phái, pháp luật tác động trực tiếp tôn giáo,
đạo đức, nghệ thuật … tác động gián tiếp tới cơ sở hạ tầng. ví dụ; nhà nước,
pháp luật, tôn giáo, đạo đức, triết học, nghệ thuật của xã hội phong kiến
chế độ sở hữu, các thức tổ chức, quản lý và phân phối của giai cập quý tộc địa chủ.
Hệ thống pháp luật rườm rà không phù hợp sẽ kìm hãm nền kinh tế phát triển.