Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19

Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19 Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19

giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Trường:

Đại học Văn Lang 741 tài liệu

Thông tin:
41 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19

Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19 Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19

giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

72 36 lượt tải Tải xuống
UEH Digital Repository
UEH Digital Repository
UEH Digital Repository
UEH Digital RepositoryUEH Digital Repository
Book Chapter
2021
Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch
COVID-19
TS. Bùi Thanh Tráng ThS. Hoàng Thu Hằng TS. Đỗ Thị Hải Ninh ThS.
Dương Ngọc Hồng ThS. Hoàng Ngọc Như Ý
UEH University
Citation:
Citation:
Citation:
Citation:Citation:
TS. Bùi Thanh T., ThS. Hoàng Thu H., TS. Đỗ Thị Hải N., ThS. Dương Ngọc H. and
ThS. Hoàng Ngọc Như Ý. (2021), "Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19", Thông tin và Truyền thông
Available at
Available at
Available at
Available at Available at https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/62483
This item is protected by copyright and made available here for research and educational purposes. The author(s)
retains copyright ownership of this item. Permission to reuse, publish, or reproduce the object beyond the bounds of
Vietnam Intellectual Property Law (2005, 2009 and 2022) or other exemptions to the law must be obtained from the
author(s).
- 643 -
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TRÊN NN TNG S
C A DOANH NGHI P BÁN L C VÀ VIỆT NAM TRƢỚ
TRONG DCH COVID-19
TS. Bùi Thanh Tráng
Khoa Kinh doanh Quc tế. Mar eting, tờng Đi h c Kinh tế tp.H C Minh,
Email: trangbui@ueh.edu.vn
Hoàng Thu H . ThS. ng
Khoa Kinh doanh Quc tế - Mar eting, trường Đại hc Kinh tế tp.H Chí Minh,
Email: hanght@ueh.edu.vn
H TS. Đỗ Th i Ninh.
Khoa Kinh doanh Quc tế - Mar eting, trường Đại hc Kinh tế tp.H Chí Minh,
Email: ninhdth@ueh.edu.vn.
ThS. Dƣơng Ngọc Hng.
Khoa Kinh doanh Quc tế - Mar eting, trường Đại hc Kinh tế tp.H Chí Minh,
Email: hongdn@ueh.edu.vn
Hoàng Ng .ThS. ọc Nhƣ Ý
Khoa Kinh doanh Quc tế - Mar eting, trường Đại hc Kinh tế tp.H Chí Minh,
Email: yhnn@ueh.edu.vn.
TÓM TT:
Cuc cách mng công nghiệp 4.0 đang diễn ra sôi động trên kh p toàn
cầu đang góp phần thay đổi phương thức kinh doanh, l i s ng của con người,
trong đó không thể không k n s đế v n hành phát tri n c a hình th c
thương mại (TM) điệ là thương mạn t, c th i bán l trc tuyến đã và đang
di ến ra h t s c sôi n i. Bên c ạnh đó, dưới tác động mnh m ca dch bnh
COVID- ng mua s m tr c tuy n trên các kênh bán l m chí còn 19, xu hướ ế th
tr thành hành vi ―bắ ộcǁ cho cả ệp (DN) ngườt bu doanh nghi i tiêu dùng
(NTD) khi các quy định v giãn cách h i h n ch các kênh bán hàng ế
tr ếc ti p cho Chính ph ban hành trong su ốt giai đoạ ối 2019 đến t cu n nay.
Nhm làm b c tranh th c ng v ho ng TM bán l trên n n t ng s tr ạt độ
c a DN Vi ệt Nam trước trong d ch COVID-19, nhóm tác gi c hi th n
nghiên c u t i bàn kết h p v ới phương pháp phỏng v n chuyên gia và nghiên
c u bài h n hình giúp xây d ng m t s nhóm gi ọc điể i pháp c n thi ết giúp
đẩy mnh hi u qu hình thức kinh doanh này trong tương lai.
T khoá: thương mại s; bán l trc tuyến; COVID-19
- 644 -
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cn thi ết & ý nghĩa
R t nhi u báo cáo nghiên c ra t m quan tr ng trong phát ứu đã chỉ
tri th trển thương mại s, hay c thương mại bán l c tuy n trong phát ế
triển thương mại và kinh tế ca Vit Nam. Tuy vy, mc tiêu phát trin Vit
Nam tr thành m t trong nh ng trung t n t c a khu v âm thương mại điệ c
m t cách bài b n nhi m v quan tr ọng nhà nước đang còn lúng túng.
Do đó, việc thc hin nghiên cu cung cp bc tranh tng quan v tình
hình phát tri t i Vi t Nam c n thi nh nh ng ển TMĐT bán lẻ ết để xác đị
thun l i và h n ch , ch ra nh ng nhân t quan tr n hi u qu ế ọng tác động đế
phát tri n c a bán l c tuy n; t xu t ra nh ng gi i pháp chi tr ế đó đề ến lược
cho các đối tượng liên quan, góp phn y dng phát trin Vit Nam
thành trung tâm thương m i đi n t mang tm khu v c.
Nghiên c ng kê mô u s d ng nhi t h ều phương pháp kế ợp n: th
t, nghiên c n chuyên u tình hu n hình (t các qu c gia), ph ng vống điể
sâu phân tích d u th c p t các ngu n báo cáo uy tín trong li
ngi c.
Kết qu nghiên c u t ng h p c a bài vi c xem m t n ết này đượ i
dung tham mưu cho lãnh đạ ện đểo các S, B ban ngành trin khai thc hi
xây d ng Vi t Nam nhanh chóng tr n t thành trung tâm thương mại điệ
x ng t m khu v ng th i nghiên c ực Đông Nam Á. Đồ ứu y cũng mang ý
nghĩa ệp kinh doanh thương mạthc tin giúp cho các doanh nghi i trên nn
t ng s tham kh o v n d ng nh c s thành công góp ph n vào ằm đạt đượ
s phát tri c tuy n. ển thương mi bán l tr ế
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cu
Nhóm tác gi ch t p trung nghiên c v ứu lĩnh ực thương mại bán l hàng
hoá h u hình trên n n t ng tr c tuy n, v ế ới đối tượng nghiên c u bao g m c
doanh nghi p s n xu t hàng hoá phân ph i trên n n t ng s c a chính
mình, và các sàn thương mại bán l n t điệ hàng hoá (kênh trung gian) (như
Tiki, Lazada, Shopee…) phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng (NTD)
cui cùng (B2C). Bài vi p trung phát triết cũng tậ ển đến 2025, định hướng
đến 2030. Xuyên su t bài nghiên c u, nhóm tác gi phân tích theo 2 giai
đoạn: trước COVID-19 (2015-2019) trong COVID- (2020-19 2021) để
làm rõ s thay đổi trong cách th c phát tri n và hành vi tiêu dùng, t đó định
hướng các gi i pháp phát tri n cho các bên liên quan nh m thích nghi t t và
tăng trưởng giai đoạn hu COVID-19 trong tương lai. Hàm ý chính sách
- 645 -
nhóm tác gi xây d ng t p trung vào vi c xây d ng phát tri n môi
trường và h sinh thái thương mại s cho các doanh nghi p, khuy n ngh g ế i
đến cho các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP BÁN L TRÊN NỀN TẢNG SỐ TẠI VIỆT
NAM TRƢỚC VÀ TRONG COVID-19
2.1. Phân tích th c trng
2.1.1 Th c tr ng th ng m i bán l c tuy n Vi t Nam tr ươ tr ế ước
COVID- 19
a. ng th ng m i Hot độ ƣơ i đ n t
Thương m i n t (TM T) c a Vi t Nam (VN) t i 12 t i đ Đ đã đạt
USD n m 2019, v n lên ng th 2 trong khu v ng Nam Á, mă ươ đứ c Đô c
t ng tr ng c a TM t Nam trong 4 n m qua th c s r t n i bă ưở ĐT Vi ă t.
Da trên kh o sát, c tính r ng t t ng tr ng c a TM ướ c độ ă ưở ĐT n m 2018 ă
so vi n m 2017 t trên 30%. N m 2015 xu t phát i a th ng là 4 ă đạ ă đ m c trườ
t USD, nh ng nh t ng tr ng bình quân trong 3 n m liên ti p cao nên ư ă ưở ă ế
quy th ng TM T n m 2018 lên t i kho ng 7,8 t USD ( trườ Đ ă đã Hip
h n t , 2019) ội Thương Mại điệ Vit Nam
Da trên báo cáo c a E-Conomy SEA (2018), quy th trường
TMĐT c a Vi t Nam th t 33 t USD vào n m 2025 n u t t ng đạ ă ế c độ ă
trưở đ ng bình quân gi như giai on 2015 2018 25%. Điu này ch
th x y ra khi các doanh nghi p chú tr ng vào vi c ch m sóc, c p nh ă t
thông tin trên h ng trang web c a mình. Theo i u tra c p h th đ a Hi i
Thương Mại điện t Vit Nam (2019), năm 2019 t l doanh nghip B2C
xây d ng trang web không thay i, nh ng kho ng 47% doanh đổ ư đã
nghi p th ng xuyên c p nh t thông tin theo ngày, 23% c p nh t thông ườ
tin theo tu n. i u này cho th y r ng, các ho ng kinh doanh tr c tuy Đ t độ ến
đ đượ ườ độ ưở ang dn c quan tâm tăng c ng thc hin. T c tăng tr ng c a
các doanh nghi p th c hi n bán hàng tr c tuy n trên các trang m ng xã h ế i
qua các n m 2017 t i 2018 t ng kho ng 4%. Trong khi , phân ă ă đó tích các
giao d ch TM T thì t i 84% doanh nghi p nh n n t hàng qua Đ đơ đặ
email, 49% doanh nghi p nh n t hàng qua m ng h i 45% nh n đặ
hàng qua trang web, n qua các sàn TM T ch m i có 19%. Nh v y, các Đ ư
DN c a Vi t Nam quan tâm h n n chi n l c kinh doanh online. Tuy đã ơ đế ế ượ
nhiên, vi c th c hi n v n m c th p ch a x ng t m v i quy ti ư m
n ng c a TM T, nhi u DN v a nh v n ch a s n sàng cho s thay ă Đ ư đổi
- 646 -
này. Nh ng thành t u còn h n ch do v n còn nh ng khó kh n, tr ng ế ă i
cho s phát tri n c a ho t động TM ĐT, c th g m:
Chi phí logistics m t trong nh ng khó kh n các doanh nghi p ă
kinh doanh trên n n t ng s i m t. n trên 70% ng i mua phi đố đế ườ
hàng tr c tuy n s d ng hình th c thanh toán d ch v thu h ng i bán ế ư
(COD) nh ng t l ng i mua hoàn tr s n ph t hàng tr c tuyư ườ m đã đặ ến
còn cao. c tính, t l trung bình t ng giá tr c a các s n ph m hoàn tr so Ướ
v i t ng giá tr n hàng lên t i 13%, DN ph i ch u t l này m đơ c
26%. i u y y k kh n r t l n cho các ph n l n các DN hi n nay Đ ă
(EBI, 2019).
Nim tin ca khách hàng v i các ho ng mua bán trên n n t ng tr t độ c
tuy n kinh doanh tr c tuy n c n xây d ng. Theo ến cũng vấ đề DN ế
kh o sát trong báo cáo Sách tr n t 48% ắng thương mại điệ (2019) ch
ng c h i hài lòng v i ph ng th c mua hàng tr c tuy n, nguyên ười đượ ươ ế
nhân l n nh t l ng hàng hoá; ti ng ất cũng do chấ ượ ếp đó sự thiếu tin tưở
vào n v bán hàng, ho c giá c t v n ng i tiêu dùng đơ ng mộ đề ườ
quan ng i, khi m t s n v bán hàng tr c ti p t i c a hàng bán đơ ế
hàng tr c tuy n có m c giá t ng ng bán hàng tr c tuy n không th ế ươ đươ ế
ki m tra. Ti p sau , các v n ng i tiêu dùng quan m lo l ng ế đó đề ườ
thông tin b r ra ngoài, v i tình tr ng b o m t thông tin t i Vi t Nam còn
chưa c chú trđượ ng u t (Sách tr n t , 2019). đầ ư ắng thương mại điệ
Hình 1: Các tr ng i khi mua hàng tr c tuy ến
Ngu n: Sách tr ng Thương m i đi n t t Nam, 2019 Vi
- 647 -
Các ho ng h b o v ng i tiêu dùng trên môi tr ng t độ tr ườ ườ
TMĐT cũng còn nhiều tn đng, chưa chế tài đủ mnh để x các vi
ph m l a g t hay gian d i trên môi tr ng này. Thi u s ng b hoá v ườ ế đồ
lu trt, các v n b n d i lu nh m hă ướ t bo v ng ười tiêu dùng, cũng như
b o v các công ty kinh doanh trên n n t ng TM ĐT.
b. Hành vi ca ng i tiêu dùng ƣờ
T vi c mua bán trên m ng còn xa l , ch qua m t vài n m ng n ng ă i
ng i dân Vi t Nam coi vi c shopping online tr thành m t ph n thói ườ đã
quen mua s m. S i dùng internet t i Vi t Nam lên t i con s 61 ngườ đã
triu ng i vào n m 2019 trong khi n m 2015 m i ch d ng con s 44 ườ ă ă
triu. L ng ng i s d ng t ng m nh trong 4 n m, trong ượ ườ ă ă đó theo ―Sách
trng Th ng m i n t ươ i đ Việt Nam 2019ǁ:
70% ng i dùng Internet tham gia mua s m tr c tuy n ít nh t mườ ế t
l n trên n m ă
61% ng i dùng Internet tìm ki m thông tin mua hàng trên n n ườ ế
t ng tr c tuy n. ế
30% ng i dùng có th ng truy c p Internet t 3-5 ti ng/ ngày ườ i lượ ế
V i các lo i m c quan tâm mua nhi u là: qu n áo, gi ặt hàng đượ y
dép, m ph m (61%), sách, v n phòng ph m, quà t ng, gia d ng ă đồ (46%),
đồ đ in t (43%).
Vi giá tr tiêu dùng ang ngày càng nhi u h n, trong khi t l 1 đ ơ chi t
đế đồ đồ n 3 triu ng ch chiếm 26% thì trên 5 triu ng li chiếm t i tn
35%. i u này cho th y xu h ng tiêu dùng trên n n t ng TM ang Đ ướ ĐT đ
nh ng thay i tích c c. T vi c ch quen v i giao d ch kinh doanh truy n đổ
thng, mt đối m t, c c m, ng m th c th s n ph m, tnay đượ đượ
h d n ti p c n và yêu thích hình th c mua s m tr c tuy đã ế ến.
c. Hot động bán l c tuytr ến
Các ang ngày càng t p trung vào ho ng nhi u, trong DN đ t độ TMĐT
đó độ lĩnh vực bán l thc hin hot ng mua bán trc tuyến chiếm 22%.
Cũng trong o cáo thng năm 2015 thì B công thương đã ch ra rng,
hi i n t , trong ện cả nước khoảng 80 DN kinh doanh sàn giao dịch đ đó
không ít trang web đã tạo được uy tín trên thị trư đã có hơn 10.000 mặng; t
hàng: kim khí đ máy, quà lưu niệm, hoa, sách, quần áo, hàng ththao, in
trò chơi, trang sức, mỹ phẩm đượ ệu trên mạng. c quảng bá và giới thi
- 648 -
Vi các doanh nghi p bán l thì vi c t p trung vào phát tri n bán l
trc tuy n là i u c n thúc y m nh phát tri n khi t i 61 tri u ngế đ đẩ để ười
dùng internet. th nói r ng th ng TM T c m t th ng trườ Đ a VN trườ
đầ y tim năng cho các bán lDN . Các gii pháp m i như phát trin các ng
d ng (Apps) trên n n t ng di ng, các m ng h i, hay các sàn độ TMĐT
đề đ ướu cho thy vic i k p v i xu h ng phát trin v kinh doanh trên nn
t ng tr c tuy n c a các t i Vi t Nam. c bi t v i nhu c u s d ng ế DN Đặ
m ng xã h i ngày càng nhi u c a th h (Gen Y và Gen Z) thì ho ng ế tr t độ
kinh doanh trên n n t ng m ng h o phát tri n. Các ội cũng the đó
m ng h c quan tâm s d ng nhi u t i th ng Vi t Nam i đượ trườ
Facebook, Twitter, LinkedIn, Instagram… Các website của mt s doanh
nghi p bán l c hi n tích h p các m ng h i trên ngay trên cũng đã th
website để nh m t ng m c i tiêu dùng. ă tri nghi a ngườ
M c t phát tri n nhanh m nh, nh ng th ng VN c độ ư trườ
cũng th trường vi nhiu khó khăn cho các doanh nghip bán l trc
tuy n. M tnh ng khi ế khó kh n v nh h ng, giáo d c ng i tiêu dùng đị ướ ườ
h quá quen thu c v i vi c mua s m tr c ti p. Chính vì, v n hoá đã ế ă
t p quán tiêu dùng c a ng i Vi t nên ho ng bán l c tuy n a ph ườ t độ tr ế đ n
đượ c thc hin nhng thành ph l n, trong khi ti các vùng ph cn, nông
thôn vùng núi thì không tri n khai c. Bên c nh , v n v đư đó đề n
chuy n, giao nh n u h n ch h n khi mà c vùng nông thôn cũng nhi ế ơ ơ
s h t ng ch a th c s phát tri n ng b . Di n tích v ư đồ địa lý quá dài cũng
d n t i t n kém cho vi c v n chuy n hàng hoá, làm i giá thành s n ph m, độ
và ch m quá trình nh n hàng c a ng ười tiêu dùng.
Hai là i l n cho h ng bán vn v thanh toánđề cũng gây ra tr ng th
l c tuy n khi vi c liên k t gi a ngân hàng, i n t , v i các bán l tr ế ế đ DN
còn y u. Thêm vào , thói quen s d ng ti n m t c a ng i tiêu dùng còn ế đó ườ
nhi u, nên t l khách hàng s d ng các hình th c tuy n còn c thanh toán tr ế
khá ít. a ph n khách hàng l a ch n hình th c thanh toán khi nh n hàng Đ
h n là các hình th c thanh toán tr c tuy n. M t s khách hàng khi c hơ ế đư i
còn cho r ng v n cung c p s tín d ng trên các n n t ng mua bán đề th
trc tuy n t i s ng n ng i s d ng bán ến cũng chưa được an toàn, cũng dẫ
l c tuy n c a ng i tiêu dùng. tr ế ườ
Ba h thng v n chuy n cũng đang nh hưởng tr c ti p t i vi ế c
khách hàng l a ch n hình th c mua bán tr c tuy n. N u nh v i bán hàng ế ế ư
truyn th ng thì v n chuy n ch chi phí gi a nhà s n xu t t i nhà bán l ,
thì trong bán l c tuy tr ế n v n chuy n l i ph i c ng thêm chi phí t nhà bán
- 649 -
l t i tay ng i tiêu dùng. Khi ch ườ t l ng c a vi c v n chuyượ n ch a tư t,
đ ườa phn ng i giao hàng ch o t o bài b n, chuyên nghiưa c đượ đà p, mà giá
thành còn cao thì s nh hưởng trc ti p tế i tri nghi a ngm c ười tiêu dùng.
Cu đầi cùng do , khi h ng c a nhà bán l c tuy n th tr ế u tư chưa
đồ đề ượng b dn t i gp phi các vn như nghn mng do s l ng khách
hàng truy c p ng, i đô đ ều này cũng dẫn ti t l khách hàng ri b cao.
d. Mô hình bán l c tuy n tr ế
M t s hình bán l c tuy n c phát tri n trong kho ng th tr ế đư i
gian t 2015-2019, bao g m:
Bán l trên n n t ng TM T Đ , y v n hình th c kinh doanh hàng đâ
hoá tr c tuy n gi a ng i bán ng i mua thông qua h ng internet. ế ườ ườ th
Hot động này giúp cho các doanh nghi p ti t ki m chi phí m t b ng, t n ế
d ng t a công su t kho, ti n l i đ ợi trong quá trình mua hàng. Theo
nghiên c i truy cứu của Cimigo sẽ có khoảng 90% số ngườ ập Internet
tham gia mua hàng trực tuyến trong tương lai. Con số kết quả của nghiên
cứu này chính là một tín hiệ đáng mừ báo tương lai tươi sáng của xu u ng d
hướng kinh doanh TMĐT trên toàn thế giới.
Người tiêu dùng hiệ đại ngày nay ngày càng ưa thích giao dịch n i
hình thứ ực tuyến bở ợi mang lại như dễ c mua sm tr i nhng thun l
dàng tìm kiếm chọn l ặt hàng, tiết kiệm tối đ ời gian, dịch vụ a m a th
chăm sóc tốt... hàng loạt các lợi ích đi kèm. Với tốc độ phát triển chóng
m t, gi đây, người tiêu dùng ngày càng thêm nhiều lợi ích khi nắm
trong tay hàng ngàn s m tr ựa kênh mua sắchọn l ực tuyến cho riêng mình.
Bán lẻ trự tuyến phát triển rộng tr n mạng hội, cu c cách m ng
công nghi p l n th 4 đã kéo theo xu h ng s d ng m ng h mua ướ i để
s m tr c tuy n c a m t b n gi i tr . T VN, các m ng h ế ph i i đang
ngày c s d ng nhi u v i i gian i h n, nh Facebook, Zalo, đượ th ơ ư
Twitter… Các mạ ế ế ng h i này v i l i th ti t kim chi phí, d dàng thc
hi n ho ng kinh doanh, nên ngày càng tr nên ph n, d n t i các t độ biế
hãng th i trang, các c a hàng n u ng, các nhà bán l ă cũng không nằm
ngoài vòng xoáy thành l p các fanpage, group c a doanh nghi p mình để
gi u s n ph m, phát tri n các ch ng trình marketing, bán hàng. i thi ươ
Thương mại án lẻ tr n nền tảng i động xu h ng phát tri n tướ t
y u c a bán l c tuy n. S l ng ng i s d ng i n tho i thông minh ế tr ế ượ ư đ
ngày càng gia t ng, h n th n a ph n s d ng thi t b di ng ă ơ ế a đ ế độ để tìm
- 650 -
ki m, truy c p, so sánh mua s m hàng hoá thì kinh doanh trên n n t ng ế
di ng ang trđộ đ thành một nh kinh doanh quan trọng cho ngành bán lẻ.
Thống kê từ bán lẻ hàng đầu cho thấy, các nhà bán lẻ đang cố gắng các DN
thích nghi với khuynh hướng thương mại đ trên nền tảng di động. in t
Không chỉ tích cự ệu sản phẩm, thương hiệu, các chương trình c gii thi
khuyến mại trên môi trườ động, các bán lẻ còn đầu ng mua sm di DN
thiết kế các ứng dụng đ động riêng cho thương hiệu của mình. Theo khảo i
sát c đa Google cho thấy, thương mại đin t ng trên nền tảng di độ ang
thc s t i t ừng bước đi sâu vào trong lĩnh vực bán lẻ với vai trò chuyển đổ
kênh liên lạc sang vai trò kênh tương tác giữa nhà bán lẻ người tiêu
dùng. Năm 2016, ti s kin Vietnam Mobile Day đã ch ra rng s lượng
đ đượ in thoi thông minh c s d ng thành th chiếm t i gn 70% trong
khi nông thôn 40%, t ng ng v i kho ng 35 t u ng i s d ng đó ươ ri ườ
đ in thoi thô u này càng nhng minh, điề n mnh rõ tim năng phát trin c a
mô hình th ng m i di ng t ng Vi t Nam. ươ độ i th trườ
2.1.2. Th c tr ng th ng m i bán l c tuy n Vi t Nam trong ươ tr ế
COVID- 19
a. ng th ng m i Hot độ ƣơ i đ n t
Đạ đã ười d ch COVID-19 m cho ng i tiêu dùng phi nhà nhiu hơn,
m t s khu v c h n ch i l i các trung tâm mua s u ng c a d ế đ m đề đó n
t i vi c mua s m tr c tuy n c t o bàn p phát tri n nhanh m nh. ế đượ đạ
v y, i v i các c a hàng bán l , các nhà hàng, thì vi c chuy đố DN n đổi
sang th c hi n các ho ng trên n n t ng tr c tuy n y nhanh h t độ ế được đẩ ơn
bao gi h t. Khi mà l u l ng khách mua s m t i các trung tâm bán l gi ế ư ư m
đ ườ đượi, do nhn thc ca ng i dân v d ch bnh c nâng cao. Theo báo cáo
ca C c TM T kinh t Đ ế s c a B Công th ương, th trường TM T tĐ i
Vit Nam n m 2020 (4) t ng tr ng 18% t 11,8 tă ă ưở đạ USD, ước tính chiếm
kho ng 5.5% t ng m c bán l hàng hoá và doanh thu d ch v tiêu dùng c a
c n c v i khoướ ng 53% dân s tham gia ho t động mua bán trc tuy n. ế
Điu y giúp cho Vit Nam đứ ng v trí th 3 v t c độ ưở tăng tr ng v th
ph n bán l i các qu c khu v ng Nam Á. so v c gia thu c Đô
Theo kh o sát tình hình s n xu t và kinh doanh c a các , T ng c DN c
Thống kê cũng nhận định rng phát trin hot động TMĐT là mt gii pháp
cn c thúc y khi t i 14.6% doanh nghiđượ đẩ p l a ch n ph ương án này
để đạ Đặ ưở s ng chung vi i d ch. Ông ng Hoàng Hi, C c tr ng C c TMĐT
và kinh t s phát biế ểu: Mt th c t r ng, khi x y ra i d ch, h u h t các ế đạ ế
- 651 -
qu c gia, trong VN c hi n giãn cách h i u này khi đ đã th i. Đ ến
ng i tiêu dùng thay i thói quen mua hàng, t ng m i truy n th ng ườ đổ thươ
sang mua bán tr c tuy n, ng th i thúc y các DN ho ế đồ đẩ t động trong lĩnh
vc TM T, Logistics th c hiĐ n chuyn i s nh m hđổ tr giao hàng n đế
t n nhà, n h ngày càng phát tri n m bt cơ i để
Trong khi kho ng 86% u nh h ng tiêu c c c a d ch b nh, DN ch ưở
các DN quy mô càng l n thì tác ng càng l n d a trên k độ ết qu kho sát
ca gn 130.000 do B KDN ế hoch u tĐầ ư thc hin vào tháng
4/2020. i u này làm cho các c nhóm l n u a phát tri n Đ DN thu đề đư
TMĐT vào chi n l c phát tri n dài h n i phó v i d ch b nh y ế ượ để đố
d ng kênh phân ph i m i.
b. Hành vi củ ngƣời tiêu dùng
Trong giai n d b nh COVID-19 hoành hành, theo th ng cđo ch a
Vit Nam Internet 2020 thì h n 68 tri u ng i s d ng m ng xã h giúp ơ ườ i đã
Vit Nam ng v trí th 6 trong s các qu c gia h p d n ti m n ng đứ ă
phát tri n m c bán l . Theo Tr n Th D ng, ạnh trong lĩnh vự Thu ươ
trưở ượng phòng Digital Marketing c n nay, lủa công ty CP Sapo: ―hiệ ng
ng i tiêu dùng s d ng i n tho i thông minh truy c p trang web ườ đ để
TMĐT r t nhi u, do v y t t c ng th m c liên quan n vi c mua hàng nh ư đế
ph i là công c b t bu c, giúp ng i tiêu dùng khi cào trang web th d ườ
dàng mua c hàng. Ngoài ra, các trang web T còn ph i có tính n ng đư TMĐ ă
k t n i Google My Business giúp ng i mua, ng i bán có th d dàng xác ế ườ ườ
minh danh tính, thông tin c o n y, h n bao ủa DN trên Google,ǁ. Giai đ ơ
gi h t các doanh nghi p bán l , bán hàng tr c tuy n, doanh nghi p kinh ế ế
doanh truy n th ng c n nâng cao k n ng s , k n ng kinh doanh, ă ă
marketing phát tri n mô hình kinh doanh online cho phù h p. để
T phía khách hàng, ph n l nh n nh r ng thói quen mua s n đề đị m
tr c tuy n t p trung vào các s n ph m giá tr nh , ho c s n ph ế m đã
t ng tiêu dùng tr . Còn v i các s n ph m giá tr l n, c ns ước đó tri
nghi m, mua tr c ti p. Kh o sát t ra t i 66% s xem tr ế Nielsen cũng chỉ c
tiếp t i c a hàng r i m t hàng tr c tuy n (showrooming). i đặ ế Đây cũng
do, hình bán hàng a kênh s ngày càng phát tri n trong i u kiđ đ n
trong sau d ch COVID-19. B i sau d ch COVID-19, khách hàng u tiên ư
tr ini nghi m t i các i địa đ ểm ―all- -oneǁ với không gian an toàn, sch s
đá đượ đếp ng c m i nhu cu không cn di chuyn n nhiu nơi, gim
tiếp xúc công c ng.
- 652 -
Theo kh o sát m i nh t c a Conference Board Nielsen (2020), s c
kh e là m i quan tâm nh t c i Vi t Nam do COVID- i d ủa ngườ 19. Đạ ịch đã
làm thay đổi thói quen mua sm ca khách hàng, h chuyn sang mua sm
hàng tiêu dùng nhanh tr c tuy n ch các chu i bán l m i th ế cung
cp. Trong th i gian COVID-19 lan r ng (tháng 3 tháng 5 năm 2020), các
chu i ca hàng tp a l i cớn như Saigon Co.op (chu a hàng tp hóa l n
nh t Vi t Nam) chia s r ng doanh s bán th c ph ng th m tươi số c
ph nh. Ngoài kh u trang, doanh thu t c r a tay, c ẩm khô đều đạt đỉ nướ nướ
sát trùng cũng tăng mạ ợi cũng nh. Thu nhp ngày ca các ca hàng tin l
tăng mạnh, đạ ất tăng 40% trong dịch. Hơn nữt mc cao nh a, vic giãn
cách xã h y vi c n ng t c bi t là t i thành th , qua ội đã thúc đẩ ấu nướ i nhà, đặ
đó hỗ ạp hóa cũng như thự tr vic bán hàng t c phm
96
.
c. Hot động bán l c tuytr ến
Trong các lĩnh vực thu hút c ho ng trên n n t ng TM T nhiđượ t độ Đ u
nhất thì lĩnh vực bán l thi t y đồ ế ếu, v n t ng nh t trong các tr nh
ngành tr c cu c kh ng ho ng do COVID-19 mang l i thì gi l i nhướ n được
t l l n nh t ng ười tiêu dùng chuyn sang mua s m th ng m i s . M ươ c dù
doanh thu t hot động bán l trong n ước có m c t ăng tr ng th p nh t trong ưở
10 n m qua khi xét trên quý 2 n m 2020 chă ă m c 4.6% do th c hi n các
hot động giãn cách xã h i. Các chu i bán l ang d n thay th các hin đại đ ế
hình thc bán k truy n th ng, mang l i s n l i v ti thi gian, ch t l ng, ượ
đ ăa ch c n ng và minh b ch v giá c . Tr i d ch thì thói quen tiêu dùng ước đạ
c a khách hàng mua tr c ti p cao, nh ng sau i d ch thì d n r ng 70- ế ư đạ kiế
80% l ng khách hàng chuyượ n sang mua s m nhu y u ph m qua th ng m ế ươ i
đ i n t s v n la chn tiếp t c mua s m trên n n tng tr c tuy ến.
Theo nghiên cu c a PW, Mirae Asset research, 2021 ( 2), cho Hình s
thy các lo i hình th ng m i bán l u tác ng n ng n c i d ươ ch độ a đạ ch
COVID-19, ch u ng Th c ph m ít b ng b tr Đồ tác độ i đây
thu đó c nhóm hàng thiết yếu. Trong khi bán l nm trong nhóm b tác
độ địng nng c a d ch bnh. Điều này cũng đư c khng nh qua báo cáo
kh o sát c a QandMe c th c hi n n m 2020 khi th y r ng s l ng siêu đư ă ượ
th đã gi m 20%. Ng c l i v i siêu th thì các lo i hình c a hàng ti n l ượ i
t ng lên ng k trong giai o n d ch b nh v i 60% t ng tr ng t 2.495 ă đá đ ă ưở
ca hàng lên 5.228 ca hàng.
96
Mirae Asset Vietnam Research, 2021.
| 1/41

Preview text:

UEH Digital Repository Book Chapter 2021
Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19
TS. Bùi Thanh Tráng ThS. Hoàng Thu Hằng TS. Đỗ Thị Hải Ninh ThS.
Dương Ngọc Hồng ThS. Hoàng Ngọc Như Ý UEH University Citation:
TS. Bùi Thanh T., ThS. Hoàng Thu H., TS. Đỗ Thị Hải N., ThS. Dương Ngọc H. and
ThS. Hoàng Ngọc Như Ý. (2021), "Kinh doanh thương mại trên nền tảng số của doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam trước và trong dịch COVID-19", Thông tin và Truyền thông
Available at https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/62483
This item is protected by copyright and made available here for research and educational purposes. The author(s)
retains copyright ownership of this item. Permission to reuse, publish, or reproduce the object beyond the bounds of
Vietnam Intellectual Property Law (2005, 2009 and 2022) or other exemptions to the law must be obtained from the author(s).
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TRÊN NN TNG S
CA DOANH NGHIP BÁN L VIỆT NAM TRƢỚC VÀ TRONG DCH COVID-19 TS. Bùi Thanh Tráng
Khoa Kinh doanh Quốc tế. Mar eting, trường Đại h ọc Kinh tế tp.Hồ Chí Minh, Email: trangbui@ueh.edu.vn ThS. H oàng Thu Hn . g
Khoa Kinh doanh Quốc tế - Mar eting, trường Đại học Kinh tế tp.Hồ Chí Minh, Email: hanght@ueh.edu.vn
TS. Đỗ Th Hi Ninh.
Khoa Kinh doanh Quốc tế - Mar eting, trường Đại học Kinh tế tp.Hồ Chí Minh, Email: ninhdth@ueh.edu.vn.
ThS. Dƣơng Ngọc Hng.
Khoa Kinh doanh Quốc tế - Mar eting, trường Đại học Kinh tế tp.Hồ Chí Minh, Email: hongdn@ueh.edu.vn ThS. H oàng Ngọc Nhƣ Ý.
Khoa Kinh doanh Quốc tế - Mar eting, trường Đại học Kinh tế tp.Hồ Chí Minh, Email: yhnn@ueh.edu.vn. TÓM TT:
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra sôi động trên khắp toàn
cầu đang góp phần thay đổi phương thức kinh doanh, lối sống của con người,
trong đó không thể không kể đến sự vận hành và phát triển của hình thức
thương mại (TM) điện tử, cụ thể là thương mại bán lẻ trực tuyến đã và đang
diễn ra hết sức sôi nổi. Bên cạnh đó, dưới tác động mạnh mẽ của dịch bệnh
COVID-19, xu hướng mua sắm trực tuyến trên các kênh bán lẻ thậm chí còn
trở thành hành vi ―bắt buộcǁ cho cả doanh nghiệp (DN) và người tiêu dùng
(NTD) khi các quy định về giãn cách xã hội và hạn chế các kênh bán hàng
trực tiếp cho Chính phủ ban hành trong suốt giai đoạn từ c ố u i 2019 đến nay.
Nhằm làm rõ bức tranh thực trạng về hoạt động TM bán lẻ trên nền tảng số
của DN Việt Nam trước và trong dịch COVID-19, nhóm tác giả thực hiện
nghiên cứu tại bàn kết hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia và nghiên
cứu bài học điển hình giúp xây dựng một số nhóm giải pháp cần thiết giúp
đẩy mạnh hiệu quả hình thức kinh doanh này trong tương lai.
T khoá: thương mại số; bán lẻ trực tuyến; COVID-19 - 643 -
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cn thiết & ý nghĩa
Rất nhiều báo cáo và nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng trong phát
triển thương mại số, hay cụ thể là thương mại bán lẻ trực tuyến trong phát
triển thương mại và kinh tế của Việt Nam. Tuy vậy, mục tiêu phát triển Việt
Nam trở thành một trong những trung tâm thương mại điện tử của khu vực
một cách bài bản là nhiệm vụ quan trọng mà nhà nước đang còn lúng túng.
Do đó, việc thực hiện nghiên cứu và cung cấp bức tranh tổng quan về tình
hình phát triển TMĐT bán lẻ tại Việt Nam là cần thiết để xác định những
thuận lợi và hạn chế, chỉ ra những nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả
phát triển của bán lẻ trực tuyến; từ đó đề xuất ra những giải pháp chiến lược
cho các đối tượng liên quan, góp phần xây dựng và phát triển Việt Nam
thành trung tâm thương mại điện tử mang tầm khu vực.
Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp kết hợp như: thống kê mô
tả, nghiên cứu tình huống điển hình (từ các quốc gia), phỏng vấn chuyên
sâu và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các nguồn báo cáo uy tín trong và ngoài nước.
Kết quả nghiên cứu tổng hợp của bài viết này được xem là một nội
dung tham mưu cho lãnh đạo các Sở, Bộ ban ngành triển khai thực hiện để
xây dựng Việt Nam nhanh chóng trở thành trung tâm thương mại điện tử
xứng tầm khu vực Đông Nam Á. Đồng thời nghiên cứu này cũng mang ý
nghĩa thực tiễn giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên nền
tảng số tham khảo và vận dụng nhằm đạt được sự thành công góp phần vào
sự phát triển thương mại bán lẻ trực tuyến.
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cu
Nhóm tác giả chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực thương mại bán lẻ hàng
hoá hữu hình trên nền tảng trực tuyến, với đối tượng nghiên cứu bao gồm cả
doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và phân phối trên nền tảng số của chính
mình, và các sàn thương mại bán lẻ điện tử hàng hoá (kênh trung gian) (như
Tiki, Lazada, Shopee…) phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng (NTD)
cuối cùng (B2C). Bài viết cũng tập trung phát triển đến 2025, định hướng
đến 2030. Xuyên suốt bài nghiên cứu, nhóm tác giả phân tích theo 2 giai
đoạn: trước COVID-19 (2015-2019) và trong COVID-19 (2020-2021) để
làm rõ sự thay đổi trong cách thức phát triển và hành vi tiêu dùng, từ đó định
hướng các giải pháp phát triển cho các bên liên quan nhằm thích nghi tốt và
tăng trưởng ở giai đoạn hậu COVID-19 trong tương lai. Hàm ý chính sách - 644 -
mà nhóm tác giả xây dựng tập trung vào việc xây dựng và phát triển môi
trường và hệ sinh thái thương mại số cho các doanh nghiệp, khuyến nghị gửi
đến cho các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THƢƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN NỀN TẢNG SỐ TẠI VIỆT
NAM TRƢỚC VÀ TRONG
COVID-19
2.1. Phân tích thc trn g
2.1.1 Thc trng thương mi bán l trc tuyến Vit Nam trước COVID-19
a. Hot động thƣơng mi đin t
Thương mại điện tử (TMĐT) của Việt Nam (VN) đã đạt tới 12 tỷ
USD năm 2019, vươn lên đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, mức
tăng trưởng của TMĐT ở Việt Nam trong 4 năm qua thực sự rất nổi bật.
Dựa trên khảo sát, ước tính rằng tốc độ tăng trưởng của TMĐT năm 2018
so với năm 2017 đạt trên 30%. Năm 2015 xuất phát điểm của thị trường là 4
tỷ USD, nhưng nhờ tăng trưởng bình quân trong 3 năm liên tiếp cao nên
quy mô thị trường TMĐT năm 2018 đã lên tới khoảng 7,8 tỷ USD (Hiệp
hội Thương Mại điện tử Việt Nam, 2019)
Dựa trên báo cáo của E-Conomy SEA (2018), quy mô thị trường
TMĐT của Việt Nam có thể đạt 33 tỷ USD vào năm 2025 nếu tốc độ tăng
trưởng bình quân giữ như giai đoạn 2015 – 2018 là 25%. Điều này chỉ có
thể xảy ra khi các doanh nghiệp chú trọng vào việc chăm sóc, cập nhật
thông tin trên hệ thống trang web của mình. Theo điều tra của Hiệp hội
Thương Mại điện tử Việt Nam (2019), năm 2019 tỷ lệ doanh nghiệp B2C
xây dựng trang web không có thay đổi, nhưng đã có khoảng 47% doanh
nghiệp thường xuyên cập nhật thông tin theo ngày, và 23% cập nhật thông
tin theo tuần. Điều này cho thấy rằng, các hoạt động kinh doanh trực tuyến
đang dần được quan tâm và tăng cường thực hiện. Tốc độ tăng trưởng của
các doanh nghiệp thực hiện bán hàng trực tuyến trên các trang mạng xã hội
qua các năm 2017 tới 2018 là tăng khoảng 4%. Trong khi đó, phân tích các
giao dịch TMĐT thì có tới 84% doanh nghiệp có nhận đơn đặt hàng qua
email, 49% doanh nghiệp nhận đặt hàng qua mạng xã hội và 45% nhận
hàng qua trang web, còn qua các sàn TMĐT chỉ mới có 19%. Như vậy, các
DN của Việt Nam đã quan tâm hơn đến chiến lược kinh doanh online. Tuy
nhiên, việc thực hiện vẫn ở mức thấp chưa xứng tầm với quy mô và tiềm
năng của TMĐT, nhiều DN vừa và nhỏ vẫn chưa sẵn sàng cho sự thay đổi - 645 -
này. Những thành tựu còn hạn chế là do vẫn còn những khó khăn, trở ngại
cho sự phát triển của hoạt động TMĐT, cụ thể gồm:
Chi phí logistics là một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp
kinh doanh trên nền tảng số phải đối mặt. Dù có đến trên 70% người mua
hàng trực tuyến sử dụng hình thức thanh toán dịch vụ thu hộ người bán
(COD) nhưng tỷ lệ người mua hoàn trả sản phẩm đã đặt hàng trực tuyến
còn cao. Ước tính, tỷ lệ trung bình tổng giá trị của các sản phẩm hoàn trả so
với tổng giá trị đơn hàng lên tới 13%, có DN phải chịu tỷ lệ này ở mức
26%. Điều này gây khó khăn rất lớn cho các phần lớn các DN hiện nay (EBI, 2019).
Niềm tin của khách hàng với các hoạt động mua bán trên nền tảng trực
tuyến cũng là vấn đề mà DN kinh doanh trực tuyến cần xây dựng. Theo
khảo sát trong báo cáo Sách trắng thương mại điện tử (2019) chỉ có 48%
người được hỏi hài lòng với phương thức mua hàng trực tuyến, nguyên
nhân lớn nhất cũng là do chất lượng hàng hoá; tiếp đó là sự thiếu tin tưởng
vào đơn vị bán hàng, hoặc giá cả cũng là một vấn đề mà người tiêu dùng
quan ngại, khi mà một số đơn vị bán hàng trực tiếp tại cửa hàng và bán
hàng trực tuyến có mức giá tương đương mà bán hàng trực tuyến không thể
kiểm tra. Tiếp sau đó, các vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm là lo lắng
thông tin bị rò rỉ ra ngoài, với tình trạng bảo mật thông tin tại Việt Nam còn
chưa được chú trọng đầu tư (Sách trắng thương mại điện tử, 2019).
Hình 1: Các trở ngại khi mua hàng trực tuyến
Nguồn: Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam, 2019 - 646 -
Các hoạt động hỗ trợ và bảo vệ người tiêu dùng trên môi trường
TMĐT cũng còn nhiều tồn đọng, chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các vi
phạm lừa gạt hay gian dối trên môi trường này. Thiếu sự đồng bộ hoá về
luật, các văn bản dưới luật nhằm hỗ trợ bảo vệ người tiêu dùng, cũng như
bảo vệ các công ty kinh doanh trên nền tảng TMĐT.
b. Hành vi ca ngƣời tiêu dùng
Từ việc mua bán trên mạng còn xa lạ, chỉ qua một vài năm ngắn ngủi
người dân Việt Nam đã coi việc shopping online trở thành một phần thói
quen mua sắm. Số người dùng internet tại Việt Nam đã lên tới con số 61
triệu người vào năm 2019 trong khi năm 2015 mới chỉ dừng ở con số 44
triệu. Lượng người sử dụng tăng mạnh trong 4 năm, trong đó theo ―Sách
trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019ǁ:
70% người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến ít nhất một lần trên năm
61% người dùng Internet tìm kiếm thông tin mua hàng trên nền tảng trực tuyến.
30% người dùng có thời lượng truy cập Internet từ 3-5 tiếng/ ngày
Với các loại mặt hàng được quan tâm mua nhiều là: quần áo, giấy
dép, mỹ phẩm (61%), sách, văn phòng phẩm, quà tặng, đồ gia dụng (46%), đồ điện tử (43%).
Với giá trị tiêu dùng đang ngày càng nhiều hơn, trong khi tỷ lệ chi từ 1
đến 3 triệu đồng chỉ chiếm có 26% thì trên 5 triệu đồng lại chiếm tới tận
35%. Điều này cho thấy xu hướng tiêu dùng trên nền tảng TMĐT đang có
những thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền
thống, mặt đối mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản phẩm, thì nay
họ đã dần tiếp cận và yêu thích hình thức mua sắm trực tuyến.
c. Hot động bán l trc tuyến
Các DN đang ngày càng tập trung vào hoạt động TMĐT nhiều, trong
đó lĩnh vực bán lẻ thực hiện hoạt động mua bán trực tuyến chiếm 22%.
Cũng trong báo cáo thống kê năm 2015 thì Bộ công thương đã chỉ ra rằng,
hiện cả nước có khoảng 80 DN kinh doanh sàn giao dịch điện tử, trong đó
không ít trang web đã tạo được uy tín trên thị trường; đã có hơn 10.000 mặt
hàng: kim khí điện máy, quà lưu niệm, hoa, sách, quần áo, hàng thể thao,
trò chơi, trang sức, mỹ phẩm được quảng bá và giới thiệu trên mạng. - 647 -
Với các doanh nghiệp bán lẻ thì việc tập trung vào phát triển bán lẻ
trực tuyến là điều cần thúc đẩy mạnh để phát triển khi có tới 61 triệu người
dùng internet. Có thể nói rằng thị trường TMĐT của VN là một thị trường
đầy tiềm năng cho các DN bán lẻ. Các giải pháp mới như phát triển các ứng
dụng (Apps) trên nền tảng di động, các mạng xã hội, hay các sàn TMĐT
đều cho thấy việc đi kịp với xu hướng phát triển về kinh doanh trên nền
tảng trực tuyến của các DN tại Việt Nam. Đặc biệt với nhu cầu sử dụng
mạng xã hội ngày càng nhiều của thế hệ trẻ (Gen Y và Gen Z) thì hoạt động
kinh doanh trên nền tảng mạng xã hội cũng theo đó mà phát triển. Các
mạng xã hội được quan tâm sử dụng nhiều tại thị trường Việt Nam là
Facebook, Twitter, LinkedIn, Instagram… Các website của một số doanh
nghiệp bán lẻ cũng đã thực hiện tích hợp các mạng xã hội trên ngay trên
website để nhằm tăng trải nghiệm của người tiêu dùng.
Mặc dù có tốc độ phát triển nhanh và mạnh, nhưng thị trường VN
cũng là thị trường với nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp bán lẻ trực
tuyến. Một là những khó kh n về định hướng, giáo dục người tiêu dùng khi
mà họ đã quá quen thuộc với việc mua sắm trực tiếp. Chính vì, văn hoá và
tập quán tiêu dùng của người Việt nên hoạt động bán lẻ trực tuyến đa phần
được thực hiện ở những thành phố lớn, trong khi tại các vùng phụ cận, nông
thôn và vùng núi thì không triển khai được. Bên cạnh đó, vấn đề vận
chuyển, giao nhận ở vùng nông thôn cũng có nhiều hạn chế hơn khi mà cơ
sở hạ tầng chưa thực sự phát triển đồng bộ. Diện tích về địa lý quá dài cũng
dẫn tới tốn kém cho việc vận chuyển hàng hoá, làm đội giá thành sản phẩm,
và chậm quá trình nhận hàng của người tiêu dùng.
Hai là vấn đề về thanh toán cũng gây ra trở ngại lớn cho hệ thống bán
lẻ trực tuyến khi việc liên kết giữa ngân hàng, ví điện tử, với các DN bán lẻ
còn yếu. Thêm vào đó, thói quen sử dụng tiền mặt của người tiêu dùng còn
nhiều, nên tỷ lệ khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán trực tuyến còn
khá ít. Đa phần khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán khi nhận hàng
hơn là các hình thức thanh toán trực tuyến. Một số khách hàng khi được hỏi
còn cho rằng vấn đề cung cấp số thẻ tín dụng trên các nền tảng mua bán
trực tuyến cũng chưa được an toàn, cũng dẫn tới sự ngần ngại sử dụng bán
lẻ trực tuyến của người tiêu dùng.
Ba là hệ thống vận chuyển cũng đang ảnh hưởng trực tiếp tới việc
khách hàng lựa chọn hình thức mua bán trực tuyến. Nếu như với bán hàng
truyền thống thì vận chuyển chỉ là chi phí giữa nhà sản xuất tới nhà bán lẻ,
thì trong bán lẻ trực tuyến vận chuyển lại phải cộng thêm chi phí từ nhà bán - 648 -
lẻ tới tay người tiêu dùng. Khi mà chất lượng của việc vận chuyển chưa tốt,
đa phần người giao hàng chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, mà giá
thành còn cao thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới trải nghiệm của người tiêu dùng.
Cuối cùng là do hệ thống của nhà bán lẻ trực tuyến, khi đầu tư chưa
đồng bộ dẫn tới gặp phải các vấn đề như nghẽn mạng do số lượng khách
hàng truy cập đông, điều này cũng dẫn tới tỷ lệ khách hàng rời bỏ cao.
d. Mô hình bán l trc tuyến
Một số mô hình bán lẻ trực tuyến được phát triển trong khoảng thời
gian từ 2015-2019, bao gồm:
Bán lẻ trên nền tảng TMĐT, đây vốn là hình thức kinh doanh hàng
hoá trực tuyến giữa người bán và người mua thông qua hệ thống internet.
Hoạt động này giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mặt bằng, tận
dụng tối đa công suất kho, và tiện lợi trong quá trình mua hàng. Theo
nghiên cứu của Cimigo sẽ có khoảng 90% số người truy cập Internet có
tham gia mua hàng trực tuyến trong tương lai. Con số kết quả của nghiên
cứu này chính là một tín hiệu đáng mừng dự báo tương lai tươi sáng của xu
hướng kinh doanh TMĐT trên toàn thế giới.
Người tiêu dùng hiện đại ngày nay ngày càng ưa thích giao dịch dưới
hình thức mua sắm trực tuyến bởi những thuận lợi mà nó mang lại như dễ
dàng tìm kiếm và chọn lựa mặt hàng, tiết kiệm tối đa thời gian, dịch vụ
chăm sóc tốt... và hàng loạt các lợi ích đi kèm. Với tốc độ phát triển chóng
mặt, giờ đây, người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều lợi ích khi nắm
trong tay hàng ngàn sự chọn lựa kênh mua sắm trực tuyến cho riêng mình.
Bán lẻ trự tuyến phát triển rộng tr n mạng xã hội, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đã kéo theo xu hướng sử dụng mạng xã hội để mua
sắm trực tuyến của một bộ phận giới trẻ. Tại VN, các mạng xã hội đang
ngày được sử dụng nhiều với thời gian dài hơn, như Facebook, Zalo,
Twitter… Các mạng xã hội này với lợi thế t ế
i t kiệm chi phí, dễ dàng thực
hiện hoạt động kinh doanh, nên ngày càng trở nên phổ biến, dẫn tới các
hãng thời trang, các cửa hàng ăn uống, các nhà bán lẻ cũng không nằm
ngoài vòng xoáy thành lập các fanpage, group của doanh nghiệp mình để
giới thiệu sản phẩm, phát triển các chương trình marketing, bán hàng.
Thương mại án lẻ tr n nền tảng i động là xu hướng phát triển tất
yếu của bán lẻ trực tuyến. Số lượng người sử dụng điện thoại thông minh
ngày càng gia tăng, hơn thế nữa đa phần sử dụng thiết bị di động để tìm - 649 -
kiếm, truy cập, so sánh và mua sắm hàng hoá thì kinh doanh trên nền tảng
di động đang trở thành một kênh kinh doanh quan trọng cho ngành bán lẻ.
Thống kê từ các DN bán lẻ hàng đầu cho thấy, các nhà bán lẻ đang cố gắng
thích nghi với khuynh hướng thương mại điện tử trên nền tảng di động.
Không chỉ tích cực giới thiệu sản phẩm, thương hiệu, các chương trình
khuyến mại trên môi trường mua sắm di động, các DN bán lẻ còn đầu tư
thiết kế các ứng dụng đi động riêng cho thương hiệu của mình. Theo khảo
sát của Google cho thấy, thương mại điện tử trên nền tảng di động đang
thực sự từng bước đi sâu vào trong lĩnh vực bán lẻ với vai trò chuyển đổi từ
kênh liên lạc sang vai trò kênh tương tác giữa nhà bán lẻ và người tiêu
dùng. Năm 2016, tại sự kiện Vietnam Mobile Day đã chỉ ra rằng số lượng
điện thoại thông minh được sử dụng ở thành thị chiếm tới gần 70% trong
khi đó ở nông thôn là 40%, tương ứng với khoảng 35 triệu người sử dụng
điện thoại thông minh, điều này càng nhấn mạnh rõ tiềm năng phát triển của
mô hình thương mại di động tại thị trường Việt Nam.
2.1.2. Thc trng thương mi bán l trc tuyến Vit Nam trong COVID-19
a. Hot động thƣơng mi đin t Đại ị
d ch COVID-19 đã làm cho người tiêu dùng phải ở nhà nhiều hơn,
một số khu vực hạn chế đi lại và các trung tâm mua sắm đều đóng cửa dẫn
tới việc mua sắm trực tuyến được tạo bàn đạp phát triển nhanh và mạnh. Vì
vậy, đối với các cửa hàng bán lẻ, các nhà hàng, DN thì việc chuyển đổi
sang thực hiện các hoạt động trên nền tảng trực tuyến được đẩy nhanh hơn
bao giờ hết. Khi mà lưu lượng khách mua sắm tại các trung tâm bán lẻ giảm
đi, do nhận thức của người dân về dịch bệnh được nâng cao. Theo báo cáo
của Cục TMĐT và kinh tế số của Bộ Công thương, thị trường TMĐT tại
Việt Nam năm 2020 (4) tăng trưởng 18% đạt 11,8 tỷ USD, ước tính chiếm
khoảng 5.5% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của
cả nước với khoảng 53% dân số tham gia hoạt động mua bán trực tuyến.
Điều này giúp cho Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng trưởng về thị
phần bán lẻ so với các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
Theo khảo sát tình hình sản xuất và kinh doanh của các DN, Tổng cục
Thống kê cũng nhận định rằng phát triển hoạt động TMĐT là một giải pháp
cần được thúc đẩy khi có tới 14.6% doanh nghiệp lựa chọn phương án này
để sống chung với đại dịch. Ông Đặng Hoàng Hải, Cục trưởng Cục TMĐT
và kinh tế số phát biểu: ―Một thực tế rằng, khi xảy ra đại dịch, hầu hết các - 650 -
quốc gia, trong đ có VN đã thực hiện giãn cách xã hội. Điều này khiến
người tiêu dùng thay đổi thói quen mua hàng, t thương mại truyền thống
sang mua bán trực tuyến, đồng thời thúc đẩy các DN hoạt động trong lĩnh
vực TMĐT, Logistics thực hiện chuyển đổi số nhằm hỗ trợ giao hàng đến
tận nhà, nắm bắt cơ hội để ngày càng phát triển.ǁ
Trong khi khoảng 86% DN chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh,
các DN có quy mô càng lớn thì tác động càng lớn dựa trên kết quả khảo sát
của gần 130.000 DN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện vào tháng
4/2020. Điều này làm cho các DN thuộc nhóm lớn đều đưa phát triển
TMĐT vào chiến lược phát triển dài hạn để đối phó với dịch bệnh và xây
dựng kênh phân phối mới.
b. Hành vi củ ngƣời tiêu dùng
Trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 hoành hành, theo thống kê của
Việt Nam Internet 2020 thì hơn 68 triệu người sử dụng mạng xã hội đã giúp
Việt Nam đứng vị trí thứ 6 trong số các quốc gia hấp dẫn và có tiềm năng
phát triển mạnh trong lĩnh vực bán lẻ. Theo bà Trần Thị Thuỳ Dương,
trưởng phòng Digital Marketing của công ty CP Sapo: ―hiện nay, lượng
người tiêu dùng sử dụng điện thoại thông minh để truy cập trang web
TMĐT rất nhiều, do vậy tất cả những thư mực liên quan đến việc mua hàng
phải là công cụ bắt buộc, giúp người tiêu dùng khi cào trang web có thể dễ
dàng mua được hàng. Ngoài ra, các trang web TMĐT còn phải có tính năng
kết nối Google My Business giúp người mua, người bán có thể dễ dàng xác
minh danh tính, thông tin của DN trên Google,ǁ. Giai đoạn này, hơn bao
giờ hết các doanh nghiệp bán lẻ, bán hàng trực tuyến, doanh nghiệp kinh
doanh truyền thống cần nâng cao kỹ năng số, kỹ năng kinh doanh,
marketing để phát triển mô hình kinh doanh online cho phù hợp.
Từ phía khách hàng, phần lớn đề nhận định rằng thói quen mua sắm
trực tuyến là tập trung vào các sản phẩm có giá trị nhỏ, hoặc sản phẩm đã
từng tiêu dùng trước đó. Còn với các sản phẩm có giá trị lớn, cần có sự trải
nghiệm, mua trực tiếp. Khảo sát từ Nielsen cũng chỉ ra tới 66% sẽ xem trực
tiếp tại cửa hàng rồi mới đặt hàng trực tuyến (showrooming). Đây cũng là
lý do, mô hình bán hàng đa kênh sẽ ngày càng phát triển trong điều kiện
trong và sau dịch COVID-19. Bởi sau dịch COVID-19, khách hàng ưu tiên
trải nghiệm tại các địa điểm ―all-in-oneǁ với không gian an toàn, sạch sẽ và
đáp ứng được mọi nhu cầu mà không cần di chuyển đến nhiều nơi, giảm tiếp xúc công cộng. - 651 -
Theo khảo sát mới nhất của Conference Board và Nielsen (2020), sức
khỏe là mối quan tâm nhất của người Việt Nam do COVID-19. Đại dịch đã
làm thay đổi thói quen mua sắm của khách hàng, họ chuyển sang mua sắm
hàng tiêu dùng nhanh trực tuyến mà chỉ các chuỗi bán lẻ mới có thể cung
cấp. Trong thời gian COVID-19 lan rộng (tháng 3 – tháng 5 năm 2020), các
chuỗi cửa hàng tạp hóa lớn như Saigon Co.op (chuỗi cửa hàng tạp hóa lớn
nhất Việt Nam) chia sẻ rằng doanh số bán thực phẩm tươi sống và thực
phẩm khô đều đạt đỉnh. Ngoài khẩu trang, doanh thu từ nước rửa tay, nước
sát trùng cũng tăng mạnh. Thu nhập ngày của các cửa hàng tiện lợi cũng
tăng mạnh, đạt mức cao nhất là tăng 40% trong dịch. Hơn nữa, việc giãn
cách xã hội đã thúc đẩy việc nấu nướng tại nhà, đặc biệt là tại thành thị, qua
đó hỗ trợ việc bán hàng tạp hóa cũng như thực phẩm 96.
c. Hot động bán l trc tuyến
Trong các lĩnh vực thu hút được hoạt động trên nền tảng TMĐT nhiều
nhất thì lĩnh vực bán lẻ đồ thiết yếu, vốn có tỷ trọng nhỏ nhất trong các
ngành trước cuộc khủng hoảng do COVID-19 mang lại thì giờ lại nhận được
tỷ lệ lớn nhất người tiêu dùng chuyển sang mua sắm thư n ơ g mại số. Mặc dù
doanh thu từ hoạt động bán lẻ trong nước có mức tăng trưởng thấp nhất trong
10 năm qua khi xét trên quý 2 năm 2020 chỉ ở mức 4.6% do thực hiện các
hoạt động giãn cách xã hội. Các chuỗi bán lẻ hiện đại đang dần thay thế các
hình thức bán kẻ truyền thống, mang lại sự tiện lợi về thời gian, chất lượng,
đa chức năng và minh bạch về giá cả. Trước đại dịch thì thói quen tiêu dùng
của khách hàng mua trực tiếp cao, nhưng sau đại dịch thì dự kiến rằng 70-
80% lượng khách hàng chuyển sang mua sắm nhu yếu phẩm qua thương mại
điện tử sẽ vẫn lựa chọn tiếp tục mua sắm trên nền tảng trực tuyến.
Theo nghiên cứu của PW, Mirae Asset research, 2021 (Hình số 2), cho
thấy các loại hình thương mại bán lẻ chịu tác động nặng nề của đại dịch
COVID-19, chỉ trừ có Đồ uống và Thực phẩm là ít bị tác động bởi đây
thuộc nhóm hàng thiết yếu. Trong khi đó bán lẻ nằm trong nhóm bị tác
động nặng của dịch bệnh. Điều này cũng được khẳng định qua báo cáo
khảo sát của QandMe được thực hiện năm 2020 khi thấy rằng số lượng siêu
thị đã giảm 20%. Ngược lại với siêu thị thì các loại hình cửa hàng tiện lợi
tăng lên đáng kể trong giai đoạn dịch bệnh với 60% tăng trưởng từ 2.495
cửa hàng lên 5.228 cửa hàng.
96 Mirae Asset Vietnam Research, 2021. - 652 -