Kinh tế Chính trị - CHỦ ĐỀ 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Kinh tế Chính trị - CHỦ ĐỀ 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kinh tế Chính trị - CHỦ ĐỀ 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Kinh tế Chính trị - CHỦ ĐỀ 2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

37 19 lượt tải Tải xuống
Sâ GIÁO DĀC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA TÀI CHÍNH & NGÂN HÀNG
TR¯àNG ĐẠI H C HOA SENà
Tên môn hác: KINH T CHÍNH TR MÁC - LÊNIN À à
Ng°ái h°ßng dn:
Cô Dương Hoàng Oanh
L p:ß
0300
Ng°á ßi th c hi n:
Nguyn H ng Trinh 22000052
Chă đÁ:
TÍNH CHT HAI MT CĂA
LAO ĐÞNG SN XUT VÀ
Ý NGHĨA CĂ ẤN ĐÀA V NÀY
Theo đánh nghĩa của Karl Marx, hàng hóa là s n ph m c ủa lao động, thông
qua trao đổi, mua bán có th th a mãn m t s nhu c u nh nh cất đá ủa con người.
Hàng hoá đóng vai trò rất quan trng trong xã h i. B t k m t hình thái xã h i
nào cũng liên quan đÁn hàng hoá. Đánh dấ ra đờ u cho s i ca hàng hoá là s
hình thành các b l c và b ắt đầu trao đổi cho nhau để đảm b o s sinh t n.
Trong kinh t chính tr Mác Á á nin, hàng hóa cũng được đánh nghĩa là sản
phm của lao động thông qua trao đổ nghĩa Mác, đÁi, mua bán. T ch n Mác và
sau Mác đã có rất nhi u lý lu i nh m nghiên c ận, đã ra đờ u m t th v t ch c ất đặ
biệt đó là <hàng hoá=. Với nhng thuc tính c a mình hàng hoá gi m t vai trò
quan tr ng trong s n xu ất và lưu thông.
I. TÍNH CHT HAI M T C ĂA LAO ĐÞNG SN XUT
Theo lý thuy t c a Mác, hàng hóa có hai thu c tính là giá tr s d ng và giá Á á
trá, đồng thi hai thu c tính này t n t i bên trong b t kì m t loi hàng hóa nào,
thiÁu mt trong hai thu c tính thì s n ph c coi là hàng hóa. Và ẩm không đượ
cũng theo lý thuyÁ dĩ hàng hóa có hai thuộc tính đó, không phảt ca Mác, s i do
hai lao độ ạo ra, mà vì lao động t ng của người sn xut hàng hóa có tính hai m t.
Chính tính hai m t c ng s n xu t hàng hóa quy ủa lao độ Át đánh tính hai mt ca
bản thân hàng hóa, đó là lao độ và lao động c th ng tr ng. ừu tượ
1) Lao đßng cā th
Trong cu c s ng c a chúng ta có r t nhi u các lo ại hình lao động khác
nhau cùng t n t i song song; ví d như làm nông nghiệp, lái xe, bán hàng,
th th công, v.v.. Đó là những lao động có ích dưới mt hình th c c th
nhất đá ại lao độnh, các lo ng này to ra mt lo i s n ph m c th và nh ng
loi s n ph ẩm này thường khác nhau. C.Mác g ng c th . ọi đó là lao độ
- M ng c th t o ra mỗi lao độ t giá trá s d ng nhất đánh, bi vì
mỗi lao động c th có m ục đích riêng, lao độ công c ng riêng, i đố
tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kÁt qu riêng.
Chính những cái riêng đó làm cho lao động c th này khác vi lao
động c th kia. Ví d ng c như lao độ th c i th ủa ngườ may thì c n
nguyên v t li u là kim, ch v i, máy may, v.v. m ß ục đích là tạo ra
nhng sn ph m may m ng c th c i th h thì ặc. Còn lao độ ủa ngườ
cn có nguyên v t li u là g ạch, đá, xi măng, sắt, thép, v.v. mục đích
là để to ra các công trình xây d ng c th c a ựng. Ngoài ra, lao độ
người th m c thì t o ra các s n ph m b ng g ỗ, còn lao động c th
của ngườ cơ khí thì tại th o ra các sn ph m b ng kim lo i.
- ng c th càng nhi u lo i Lao độ đa dạng càng to ra nhiu lo i giá
trá s d ng muôn hình, muôn v . Và đó là cách phản ánh trình độ
phân công lao động xã hi. Trong xã hi này, không m t ai có th
làm h t t t c mÁ i vi c, m i ch ỗi ngườ ß có th m nhi m m đả t công
vic, một lao động c th nh nh, chính vì th s c n ph i có s ất đá Á ¿
phân công lao độ Các lao động xã hi. ng c th h p thành h th ng
phân công lao động xã hi, càng xut hin nhi ng c thều lao độ thì
phân công lao động càng chi tiÁt, sn xut hàng hóa càng phát tri n và
xã h i ngày càng ti n b . Cùng v i s phát tri n c a khoa h c k Á
thut, các hình thức lao độ ngày càng đa dạng c th ng, phong phú,
nó phản ánh trình độ phát tri n c ủa phân công lao động xã hi.
- ng c th là phLao độ ạm trù vĩnh viễn, tn ti gn lin v i v t
phm, nó là một điều kin không th thi u trong b t k hình thái kinh Á
tÁ xã h i nào. Ví d như lao động c th c a th làm bánh mì thì s n
phm t o ra duy nh t chính là bánh mì. ng c th không ph i là Lao độ
ngun gc duy nh t c a giá tr s d á ng do nó s n xu ng ất ra. Lao độ
c th t o ra giá tr s dá ụng, điều này lí gii vic giá tr s dá ụng cũng
là phạm trù vĩnh viễ Lao độn. ng c th c i ch ủa con ngườ ß thay đổi
hình th c t n t i c a các v t ch t, làm cho nó thích h p v i nhu c u
của con người.
- ng c th Lao độ ngày càng phong phú, đa dạng, có tính chuyên
môn hóa cao là vì khi xã h i càng phát tri n, nhu c u sinh ho t c a
con người càng cao, cùng v i s c a khoa h c, công ngh thì giúp đỡ
nhng nhu cầu đó ngày càng đáp ứng được m t cách hoàn h o. Ví d
như hoạt động xây nhà thì c n có r t nhi ều công đoạn và được phân
công lao độ ệt: lao động rõ r ng c th c a ki Án trúc sư thiÁt kÁ công
trình, việc thi công là do lao động c th c i xây d ng, vi c ủa ngườ
thiÁt k n Á điệ nước là do lao động c th c a th n n điệ ước, và còn
th sơn, thợ điêu khắc, v.v.. Vì thÁ, ngày càng xu t hi n nhi u lo i
hình lao động c th khi nhu c u xã h i, khoa hc công ngh ngày
càng phát tri n.
2) Lao đß ừu t°ÿng tr ng
ng cLao độ ủa người sn xut hàng hóa, n hao phí trí óc, Áu coi đó là sự
sc th n kinh và hao phí p, s c l c c cơ bắ ủa con người, chß xét v góc độ
hao phí lao động nói chung, gt b đi mọi hình thc c th c ủa nó như thÁ
nào, thì gọi đó là lao độ ừu tượ Lao độ ừu tượng tr ng. ng tr ng chính là lao
động hao phí đồng ch t c i. ủa con ngườ
C.Mac viÁt <NÁu như không kể đÁn tính ch t c th c a ho ng s n ạt độ
xuất và do đó đÁ ủa lao động thì trong lao độn tính có ích c ng y còn l i s
tiêu phí sức lao độ ủa con người=. Lao động c ng bao gi hao phí cũng là sự
sc l c c ủa con người xét v mt sinh i s hao phí s c lý, nhưng không phả
lao động nào v mặt sinh lý cũng là lao độ ừu tượng tr ng.
ng trLao độ ừu tượng chß có trong n n s n xu t hàng hóa, do m ục đích của
sn xuất là để trao đổ đó làm xuấ ải quy các lao độ i. T t hin s cn thiÁt ph ng
c th v n r t khác nhau, không th c v i nhau thành m so sánh đượ t th lao
động đồng cht có th i v i nhau, t trao đổ ức lao độ ừu tượng tr ng.
- ng trLao độ ừu tượng to ra giá tr hàng hóa. Khi xét v m ng á ặt lao độ
trừu tượng thì chúng ta có th so sánh giá tr hàng hóa này v i các hàng á
hóa khác. Ví d ng tr như lao độ ừu tượ ủa ngường c i sn xut xe máy s ¿
cao hơ cao hơn lao độ ừu tượn s¿ ng tr ng của người chăn nuôi gia cầm, vì
hao phí lao độ ội đểng xã h làm ra mt chi c xe máy nhi c Á ều hơn cho việ
nuôi mt con gà hay con vát, và khi bán ra th ng thì m t chi c xe á trườ Á
máy đương nhiên s¿ cao hơn giá củ có giá c a mt con gà, con v t. Xét á
v mặt lao động c th, chúng ta không th so sánh các lo ng này ại lao độ
vi loại lao động khác; nhưng xét về ặt lao độ ừu tượ m ng tr ng thì chúng
ta có th so sánh m ng hao phí v th ức lao độ ần kinh, cơ bắ ủa lao độp c ng
này v ng khác. ới lao độ
- ng trLao độ ừu tượng là mt phm trù l ch s , ch t n t i trong n n á ß
kinh t Á hàng hóa. Do lao độ ừu tượng tr ng to ra giá tr c a hàng hóa làm á
cơ sở cho s ngang b ng trong s i nên khi hai hàng hóa khác trao đổ
nhau trao đổi cho nhau thì c theo nguyên tần căn cứ ắc trao đổi ngang giá.
NÁu không có sn xuất hàng hóa, không có trao đổi thì cũng không cần
phải quy các lao động c th v lao độ ừu tượng tr ng. Vì v ng ậy, lao độ
trừu tượng là mt ph m trù l ch s riêng c a s n xu t hàng hóa. á
Tóm l i, không ph i có hai th lao động khác nhau mà ch ng c a ß là lao độ
người sn xuất hàng hóa, nhưng lao động đó mang tính cht hai mt: v a là lao
động c th, vừa là lao độ ừu tượ ới lao động tr ng. V ng c th thì xem xét s n xu t
hàng hóa: s n xu t cái gì, s n xu t cho ai và s n xu nào? ất như thÁ Trong khi đó,
với lao động tr ng thì ch ừu tượ ß xem xét hao phí lao động nhiu hay ít mà thôi.
Tính ch t hai m t c ng s n xu t hàng hóa có quan h v i tính ch ủa lao độ ất tư
nhân và tính ch t xã h i c ng s n xu t hàng hóa. Tính ch ủa lao độ ất tư nhân và
tính ch t xã h i c ủa lao động sn xu t hàng hóa có mâu thu n v ới nhau, đó là
mâu thuẫn cơ bản ca sn xut hàng hóa gi u hi n ch s n ph m c a ản đơn biể
người s n xu t hàng hóa riêng bi t có th không ăn khớp hoc không phù h p
vi nhu c u c a xã h i hay ng cá bi t chao phí lao độ ủa ngưòi sản xut hàng hoá
có th cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hi có th ch p nh n. Chính
vì nh ng mâu thu ẫn đó mà sả ận độn xut hàng hoá va v ng phát trin, li va
tim n kh năng khủng hoảng <sản xut th ừa=.
II. Ý NGHĨA CĂA VẤN ĐÀ
Nh phát hi n ra tính ch t hai m t c ng s n xuủa lao độ ất hàng hoá, C.Mác đã
giải thích được ngu n g c th c s c a giá tr thá ặng dư, phân tích được bn cht
bt biÁn và tư bả Do đó, đem lại cơ sởn kh biÁn. khoa học vũng chắc hc thuy t Á
giá tr thá ặng dư, học thuyÁt tích lu , h c thuy Át tái s n xu t. T nghiên c u v hai
mặt lao động, mt hàng hóa mu n xã h i ch p nh n thì nó ph i phù h p v i nhu
cu th hiá Áu và có hao phí lao độ ấp hơn hay bằng hao phí lao động th ng xã hi.
Do v y vi ệc nâng cao năng suất, đầu tư máy móc thiÁ á, tăng maketing, tìm t b
hiu th á trường là nhng biện pháp đề lên hàng đầ u. Còn trong dài h n thì y u t Á
quyÁt đánh nht v tay ngh cẫn là trình độ ủa người lao động.
V n d ng lý thuy t bàn tay vô hình c a Adam Smith cho phép ta suy lu n Á
đÁn gii pháp cui cùng là nâng cao dân trí, c i thi n giáo d i cho ục, đầu tư mớ
giáo d c. Xem giáo d c là g c cho c quá trình. Vi c nghiên c u này còn có ý
nghĩa quan trọng hơn là giúp ngăn ngừa nguy cơ cuộc khng ho ng th a c a n n
kinh t . Á
, khi nhìn t m vi mô mà nói thì doanh nghiDo đó ệp thu được lơi nhuận, dn
đÁ n s n xuất điều độ Án động tăng cao, làm cho ngườ, giá c ít bi i tiêu dùng luôn
chp nhn sn ph ng v tẩm. Đứ ầm vĩ mô mà nói thì nề ạt độn kinh tÁ ho ng mt
cách v ng vàng. Hàng hóa ít có hi ng th a th i, m ện tượ Ác giá chung ít bi n
động tăng cao.
Vi c phát hi n ra tính hai m t c ủa lao độ ất hàng hoá có ý nghĩa rấng sn xu t
to l n v m t lý luận, nó đem đÁ Át lao độn cho lý thuy ng sn xu t m ột cơ sở
khoa h c th c s giúp chúng ta gi ải thích đượ ện tược hi ng ph c t p di n ra
trong th c t Á như sự ận động trái ngượ v c: kh ng c a c i v t ch t ngày càng ối lượ
tăng lên, đi liề ối lượn vi kh ng giá trá ca nó gim xuống hay không thay đổi.
DANH M C TÀI LI U THAM KH O Ā Þ
Đ°ÿc truy l c t ā https://loigiaihay.com/tinh-hai-mat-cua-lao-dong-san-
xuat-hang-hoa-c126a20232.html
Đ°ÿc truy l c t ā
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lao_%C4%91%E1%BB%99ng_c%E1%BB
%A5_th%E1%BB%83_v%C3%A0_lao_%C4%91%E1%BB%99ng_tr%
E1%BB%ABu_t%C6%B0%E1%BB%A3ng
Giáo trình Kinh t chính tr Mác Lênin¿ ß
file PDF Hàng hóa slide 5 slide 6 < =
| 1/7

Preview text:


Sâ GIÁO DĀC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA TÀI CHÍNH & NGÂN HÀNG
TR¯àNG ĐẠI HàC HOA SEN Tên môn hác:
KINH TÀ CHÍNH TRà MÁC - LÊNIN
Ng°ái h°ßng dn:
Cô Dương Hoàng Oanh Lßp: 0300
Ng°ái thc hißn: Nguyễn Hồng Trinh 22000052 Chă đÁ:
TÍNH CH
T HAI MT CĂA
LAO ĐÞNG SN XUT VÀ
Ý NGHĨA CĂA VẤN ĐÀ NÀY
Theo đánh nghĩa của Karl Marx, hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông
qua trao đổi, mua bán có thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất đánh của con người.
Hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong xã hội. Bất kỳ một hình thái xã hội
nào cũng liên quan đÁn hàng hoá. Đánh dấu cho sự ra đời của hàng hoá là sự
hình thành các bộ lạc và bắt đầu trao đổi cho nhau để đảm bảo sự sinh tồn.
Trong kinh tÁ chính trá Mác – Lênin, hàng hóa cũng được đánh nghĩa là sản
phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Từ chủ nghĩa Mác, đÁn Mác và
sau Mác đã có rất nhiều lý luận, đã ra đời nhằm nghiên cứu một thứ vật chất đặc
biệt đó là quan trọng trong sản xuất và lưu thông.
I. TÍNH CHT HAI MT CĂA LAO ĐÞNG SN XUT
Theo lý thuyÁt của Mác, hàng hóa có hai thuộc tính là giá trá sử dụng và giá
trá, đồng thời hai thuộc tính này tồn tại bên trong bất kì một loại hàng hóa nào,
thiÁu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không được coi là hàng hóa. Và
cũng theo lý thuyÁt của Mác, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính đó, không phải do
hai lao động tạo ra, mà vì lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyÁt đánh tính hai mặt của
bản thân hàng hóa, đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
1) Lao đßng cā th
Trong cuộc sống của chúng ta có rất nhiều các loại hình lao động khác
nhau cùng tồn tại song song; ví dụ như làm nông nghiệp, lái xe, bán hàng,
thợ thủ công, v.v.. Đó là những lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
nhất đánh, các loại lao động này tạo ra một loại sản phẩm cụ thể và những
loại sản phẩm này thường khác nhau. C.Mác gọi đó là lao động cụ thể.
- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trá sử dụng nhất đánh, bởi vì
mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, công cụ lao động riêng, đối
tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kÁt quả riêng.
Chính những cái riêng đó làm cho lao động cụ thể này khác với lao
động cụ thể kia. Ví dụ như lao động cụ thể của người thợ may thì cần
nguyên vật liệu là kim, chß vải, máy may, v.v. – mục đích là tạo ra
những sản phẩm may mặc. Còn lao động cụ thể của người thợ hồ thì
cần có nguyên vật liệu là gạch, đá, xi măng, sắt, thép, v.v. – mục đích
là để tạo ra các công trình xây dựng. Ngoài ra, lao động cụ thể của
người thợ mộc thì tạo ra các sản phẩm bằng gỗ, còn lao động cụ thể
của người thợ cơ khí thì tạo ra các sản phẩm bằng kim loại.
- Lao động cụ thể càng nhiều loại đa dạng càng tạo ra nhiều loại giá
trá sử dụng muôn hình, muôn vẻ. Và đó là cách phản ánh trình độ
phân công lao động xã hội. Trong xã hội này, không một ai có thể
làm hÁt tất cả mọi việc, mỗi người chß có thể đảm nhiệm một công
việc, một lao động cụ thể nhất đánh, chính vì thÁ s¿ cần phải có sự
phân công lao động xã hội. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống
phân công lao động xã hội, càng xuất hiện nhiều lao động cụ thể thì
phân công lao động càng chi tiÁt, sản xuất hàng hóa càng phát triển và
xã hội ngày càng tiÁn bộ. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú,
nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tồn tại gắn liền với vật
phẩm, nó là một điều kiện không thể thiÁu trong bất kỳ hình thái kinh
tÁ xã hội nào. Ví dụ như lao động cụ thể của thợ làm bánh mì thì sản
phẩm tạo ra duy nhất chính là bánh mì. Lao động cụ thể không phải là
nguồn gốc duy nhất của giá trá sử dụng do nó sản xuất ra. Lao động
cụ thể tạo ra giá trá sử dụng, điều này lí giải việc giá trá sử dụng cũng
là phạm trù vĩnh viễn. Lao động cụ thể của con người chß thay đổi
hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người.
- Lao động cụ thể ngày càng phong phú, đa dạng, có tính chuyên
môn hóa cao là vì khi xã hội càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của
con người càng cao, cùng với sự giúp đỡ của khoa học, công nghệ thì
những nhu cầu đó ngày càng đáp ứng được một cách hoàn hảo. Ví dụ
như hoạt động xây nhà thì cần có rất nhiều công đoạn và được phân
công lao động rõ rệt: lao động cụ thể của kiÁn trúc sư thiÁt kÁ công
trình, việc thi công là do lao động cụ thể của người xây dựng, việc
thiÁt kÁ điện – nước là do lao động cụ thể của thợ điện – nước, và còn
thợ sơn, thợ điêu khắc, v.v.. Vì thÁ, ngày càng xuất hiện nhiều loại
hình lao động cụ thể khi nhu cầu xã hội, khoa học công nghệ ngày càng phát triển.
2) Lao đßng trừu t°ÿng
Lao động của người sản xuất hàng hóa, nÁu coi đó là sự hao phí trí óc,
sức thần kinh và hao phí cơ bắp, sức lực của con người, chß xét về góc độ
hao phí lao động nói chung, gạt bỏ đi mọi hình thức cụ thể của nó như thÁ
nào, thì gọi đó là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng chính là lao
động hao phí đồng chất của con người.
C.Mac viÁt xuất và do đó đÁn tính có ích của lao động thì trong lao động ấy còn lại sự
tiêu phí sức lao động của con người=. Lao động bao giờ cũng là sự hao phí
sức lực của con người xét về mặt sinh lý, nhưng không phải sự hao phí sức
lao động nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng chß có trong nền sản xuất hàng hóa, do mục đích của
sản xuất là để trao đổi. Từ đó làm xuất hiện sự cần thiÁt phải quy các lao động
cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao
động đồng chất có thể trao đổi với nhau, tức lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trá hàng hóa. Khi xét về mặt lao động
trừu tượng thì chúng ta có thể so sánh giá trá hàng hóa này với các hàng
hóa khác. Ví dụ như lao động trừu tượng của người sản xuất xe máy s¿
cao hơn s¿ cao hơn lao động trừu tượng của người chăn nuôi gia cầm, vì
hao phí lao động xã hội để làm ra một chiÁc xe máy nhiều hơn cho việc
nuôi một con gà hay con vát, và khi bán ra thá trường thì một chiÁc xe
máy đương nhiên s¿ có giá cả cao hơn giá của một con gà, con vát. Xét
về mặt lao động cụ thể, chúng ta không thể so sánh các loại lao động này
với loại lao động khác; nhưng xét về mặt lao động trừu tượng thì chúng
ta có thể so sánh mức lao động hao phí về thần kinh, cơ bắp của lao động này với lao động khác.
- Lao động trừu tượng là một phạm trù lách sử, chß tồn tại trong nền
kinh tÁ hàng hóa. Do lao động trừu tượng tạo ra giá trá của hàng hóa làm
cơ sở cho sự ngang bằng trong sự trao đổi nên khi hai hàng hóa khác
nhau trao đổi cho nhau thì cần căn cứ theo nguyên tắc trao đổi ngang giá.
NÁu không có sản xuất hàng hóa, không có trao đổi thì cũng không cần
phải quy các lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động
trừu tượng là một phạm trù lách sử riêng của sản xuất hàng hóa.
Tóm lại, không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chß là lao động của
người sản xuất hàng hóa, nhưng lao động đó mang tính chất hai mặt: vừa là lao
động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng. Với lao động cụ thể thì xem xét sản xuất
hàng hóa: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thÁ nào? Trong khi đó,
với lao động trừu tượng thì chß xem xét hao phí lao động nhiều hay ít mà thôi.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa. Tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa có mâu thuẫn với nhau, đó là
mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn biểu hiện ở chỗ sản phẩm của
người sản xuất hàng hóa riêng biệt có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp
với nhu cầu của xã hội hay hao phí lao động cá biệt của ngưòi sản xuất hàng hoá
có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận. Chính
vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, lại vừa
tiềm ẩn khả năng khủng hoảng
II. Ý NGHĨA CĂA VẤN ĐÀ
Nhờ phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, C.Mác đã
giải thích được nguồn gốc thực sự của giá trá thặng dư, phân tích được bản chất
bất biÁn và tư bản khả biÁn. Do đó, đem lại cơ sở khoa học vũng chắc học thuyÁt
giá trá thặng dư, học thuyÁt tích luỹ, học thuyÁt tái sản xuất. Từ nghiên cứu về hai
mặt lao động, một hàng hóa muốn xã hội chấp nhận thì nó phải phù hợp với nhu
cầu thá hiÁu và có hao phí lao động thấp hơn hay bằng hao phí lao động xã hội.
Do vậy việc nâng cao năng suất, đầu tư máy móc thiÁt bá, tăng maketing, tìm
hiểu thá trường là những biện pháp đề lên hàng đầu. Còn trong dài hạn thì yÁu tố
quyÁt đánh nhất vẫn là trình độ tay nghề của người lao động.
Vận dụng lý thuyÁt bàn tay vô hình của Adam Smith cho phép ta suy luận
đÁn giải pháp cuối cùng là nâng cao dân trí, cải thiện giáo dục, đầu tư mới cho
giáo dục. Xem giáo dục là gốc cho cả quá trình. Việc nghiên cứu này còn có ý
nghĩa quan trọng hơn là giúp ngăn ngừa nguy cơ cuộc khủng hoảng thừa của nền kinh tÁ.
Do đó, khi nhìn ở tầm vi mô mà nói thì doanh nghiệp thu được lơi nhuận, dẫn
đÁn sản xuất điều độ, giá cả ít biÁn động tăng cao, làm cho người tiêu dùng luôn
chấp nhận sản phẩm. Đứng về tầm vĩ mô mà nói thì nền kinh tÁ hoạt động một
cách vững vàng. Hàng hóa ít có hiện tượng thừa thải, mức giá chung ít biÁn động tăng cao.
Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất
to lớn về mặt lý luận, nó đem đÁn cho lý thuyÁt lao động sản xuất một cơ sở
khoa học thực sự giúp chúng ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra
trong thực tÁ như sự vận động trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng
tăng lên, đi liền với khối lượng giá trá của nó giảm xuống hay không thay đổi.
DANH MĀC TÀI LIÞU THAM KH O
Đ°ÿc truy lāc t https://loigiaihay.com/tinh-hai-mat-cua-lao-dong-san- xuat-hang-hoa-c126a20232.html
Đ°ÿc truy lāc t
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lao_%C4%91%E1%BB%99ng_c%E1%BB
%A5_th%E1%BB%83_v%C3%A0_lao_%C4%91%E1%BB%99ng_tr% E1%BB%ABu_t%C6%B0%E1%BB%A3ng
Giáo trình Kinh t¿ chính trß Mác Lênin file PDF