Kinh tế chính trị - Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản và cách vận dụng nhằm phát triển| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE -----***-----
TIỂU LUẬN BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Đề tài:
Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản và cách vận dụng nhằm phát triển
kinh tế một doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam – Tập đoàn Hòa Phát hiện nay. Họ và tên : Chu Ngọc Châu Anh
Mã sinh viên : 11210286 Lớp tín chỉ
: Kinh tế chính trị Mác – Lênin_Tài chính doanh nghiệp CLC 63E_AEP(221)_CLC_40 Giảng viên
: PGS.TS. Tô Đức Hạnh
HÀ NỘI, THÁNG 04/2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................3
I. Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản............................................3
1. Khái quát chung...........................................................................................3
2. Lưu thông của tư bản...................................................................................3
3. Tuần hoàn tư bản.........................................................................................4
4. Chu chuyển tư bản.......................................................................................6
II. Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn Hòa Phát........................9
1. Khái quát chung về vấn đề kinh doanh dựa trên lý luận Kinh tế Chính trị
Mác – Lênin và bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung................................9
2. Tập đoàn Hòa Phát.....................................................................................10
3. Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn Hòa Phát...........................10
4. Đánh giá thực trạng....................................................................................11 III.
Giải pháp cải thiện tình hình phát triển kinh tế Tập đoàn Hòa Phát.12
1. Để giải quyết hạn chế do nợ tăng..............................................................12
2. Để giải quyết hạn chế do chất lượng người lao động................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................15 MỞ ĐẦU 2
Đối với nền văn minh nhân loại, lịch sử đã ghi nhận những bước ngoặt lớn
trong đời sống gắn liền, song hành mật thiết, tác động qua lại với một hoạt động
được coi là phong phú nhất của xã hội loài người – sản xuất, trao đổi hàng hoá.
Trên góc nhìn tổng thể các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của con người, các mối
quan hệ tương tác lẫn nhau của các cá thể tham gia vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thì được gọi là
kinh tế. Theo dòng chảy lịch sử, khái niệm của kinh tế đã thay đổi nhiều lần qua
mỗi chế độ xã hội, tuy nhiên, điều duy nhất chưa từng thay đổi giữa vô vàn chuyển
động không gian – thời gian chính là mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế và chính
trị. Kinh tế Chính trị ra đời, là một môn khoa học nghiên cứu việc sản xuất và trao
đổi hàng hoá đặt vào mối quan hệ với chính trị dưới lăng kính của chính trị gia.
Giữa nhiều trường phái kinh tế chính trị khác nhau, kinh tế chính trị Mác – Lênin
cho đến nay vẫn là kim chỉ nam cho đường lối hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Với kinh tế chính trị học Mác – Lênin, cốt lõi của trường phái này là học
thuyết giá trị thặng dư và cốt lõi của học thuyết đó lại là lý luận về giá trị thặng dư
của Các Mác. Trong lý luận về thặng dư có nhắc đến tuần hoàn tư bản và chu
chuyển tư bản. Vậy dựa trên những lý luận này chúng ta có thể vận dụng như thế
nào trong thực tế để tối đa hoá giá trị thặng dư, lợi nhuận; cụ thể là với một doanh nghiệp tư nhân?
Với tư cách là một tân sinh viên đại học, em mong muốn tìm hiểu thêm Kinh
tế Chính trị Mác – Lênin; cụ thể hơn là về đề tài em đã lựa chọn: “Lý luận về tuần
hoàn, chu chuyển của tư bản và cách vận dụng nhằm phát triển kinh tế một
doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam – Tập đoàn Hòa Phát hiện nay.”. Những
hiểu biết của bản thân em về đề tài trên sẽ được lý giải rõ ràng hơn ở phần nội dung.
Do lượng kiến thức còn non trẻ, bài viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều
điểm hạn chế, thiếu sót, em hi vọng nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc. 3 Em xin chân thành cảm ơn. NỘI DUNG I.
Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản 1. Khái quát chung
Trong Kinh tế chính trị Mác – Lênin, giá trị thặng dư là kết quả của lao động
không công của người lao động cho nhà tư bản mà lao động sống là nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư. Để có thặng dư, sản xuất tư bản chủ nghĩa phải trải qua sự vận động.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất
và quá trình lưu thông. Đây cũng chính là sự thống nhất giữa quá trình tạo ra giá trị
thặng dư và quá trình thực hiện giá trị thặng dư.
2. Lưu thông của tư bản
Theo nghĩa hẹp, lưu thông của tư bản là quá trình chuyển hoá tư bản từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá rồi lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Theo
nghĩa rộng, lưu thông là sự vận động tư bản, nhờ đó mà tư bản thu được giá trị
thặng dư, cũng là sự tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
Ở nội dung bài viết về những lý luận xung quanh tuần hoàn và chu chuyển
của tư bản, chúng ta chỉ tập trung khai thác thông tin, giải thích các khái niệm liên
quan và đề cập giải pháp dựa trên khái niệm lưu thông tư bản được hiểu theo nghĩa rộng.
3. Tuần hoàn tư bản
a. Khái niệm tuần hoàn của tư bản 4
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản lần lượt qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng
hoá) gắn với thực hiện các chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) rồi
quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
b. Các giai đoạn trong sự vận động của tư bản
Tư bản công nghiệp – sản xuất vật chất trong quá trình tuần hoàn đều vận
động theo mô hình công thức: TLSX
T – H < …SX…. H’ – T’ SLĐ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 1
: Giai đoạn lưu thông, thực hiện hành vi mua hàng hoá ( T – H)
Giai đoạn này nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua
tư liệu sản xuất và sức lao động. Tức là các nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản
xuất và sức lao động của con người.
Hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ.
Chức năng của tư bản là mua các yếu tố đầu vào hay biến tư bản tiền tệ
thành hàng hoá dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào quá trình sản xuất.
Hình thái kinh tế của tư bản là tư bản sản xuất. Giai
đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất, nhà tư bản tiêu dùng những hàng hoá đã mua 5
Ở giai đoạn thứ hai, nhà tư bản tiêu dùng những hàng hoá đã mua, tức là tiến
hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, người lao động hao phí sức lao động và
tạo ra giá trị mới; nguyên liệu được chế biến; máy móc hao mòn thì giá trị của
chúng được bảo toàn và chuyển dịch vào sản phẩm mới.
Khi hoàn thành sản xuất, người lao động tạo ra hàng hoá mới với giá trị lớn
hơn các yếu tố đầu vào đã mua ban đầu, trong khoảng chênh lệch đó có bao gồm
giá trị thặng dư được tạo ra.
Hình thái ban đầu là tư bản sản xuất.
Chức năng của tư bản là tạo ra giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất nhờ
sức lao động của nhân công để tạo ra hàng hoá mới có giá trị cao hơn yếu tố sản xuất đã đầu tư.
Hình thái kinh tế của tư bản từ tư bản sản xuất chuyển thành tư bản hàng hoá. Giai đoạn 3
: Giai đoạn lưu thông, thực hiện hành vi bán (H’ – T’)
Giai đoạn cuối cùng, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán
hàng. Lúc này, hàng hoá của nhà tư bản lại được chuyển đổi trở về tiền. Đến đây,
mục đích của các nhà tư bản đã được thực hiện khi tư bản quay trở về với hình thái
ban đầu với số lượng lớn hơn, với giá trị lớn hơn.
Hình thái ban đầu là tư bản hàng hoá.
Chức năng của tư bản là thực hiện giá trị thặng dư.
Hình thái kinh tế của tư bản từ tư bản hàng hoá trở về với hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ.
Tuần hoàn của tư bản trải qua hai giai đoạn gồm hai giai đoạn lưu thông và
một giai đoạn sản xuất. Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai đoạn hai 6
– giai đoạn sản xuất là giai đoạn đóng vai trò quyết định do giai đoạn này gắn liền
trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Cụ thể hơn, giai đoạn này thể hiện rõ nhất nguồn gốc của giá trị thặng dư là
tới từ sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động tạo ra chứ không
phải do mua rẻ bán đắt, hưởng lợi ích từ giá trị chênh lệch của hàng hoá mà có; hay
còn có thể diễn tả đó là sự bóc lột khi nhà tư bản sử dụng quyền lực để trích xuất
giá trị lao động từ một người nhiều hơn so với những giá trị họ được trao cho ở
mức ngang với sức lao động của mình.
Tuy nhiên, nhờ hiện tượng này mới có thể tạo ra giá trị thặng dư. Kết quả của
quá trình sản xuất là H’ và trong giá trị của H’ đã bao hàm giá trị thặng dư. Khi bán
H’, nhà tư bản lại thu được một lượng T’; trong T’ lại mang giá trị thặng dư dưới hình thái tiền tệ.
c. Điều kiện để tuần hoàn tư bản tiến hành bình thường
Để tuần hoàn của tư bản được diễn ra một cách bình thường, tuần tự, đúng
quy trình thì có hai điều kiện cần được thoả mãn:
Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.
Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn.
Hai điều kiện này quan hệ chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau. Chỉ khi có
sự sắp xếp kế tiếp của các bộ phận tư bản tồn tại đồng thời ở cả ba hình thái thì
mới có sự kế tục nhau của cả ba bộ phận đó. Điều trên cho thấy sự vận động của tư
bản là sự vận động không ngừng nghỉ, không có sự đứt quãng.
Ngoài ra, để việc tái sản xuất được diễn ra bình thường thì tư bản xã hội cũng
như từng tư bản cá biệt đều phải tồn tại cùng lúc dưới cả ba hình thái của một tư
bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. 7
4. Chu chuyển tư bản
Nhằm tối đa hoá giá trị thặng dư, nhà tư bản phải có khả năng tính toán chính
xác giá trị đầu tư, các yếu tố đầu vào, hao phí sức lao động, hao phí máy móc, …
để đạt được hiệu quả lợi nhuận lớn nhất trong sản xuất. Ngoài ra, trong mỗi điều
kiện môi trường kinh doanh khác nhau, mỗi nhà tư bản thực hiện các quy trình
kinh doanh khác nhau với các mức độ hiệu quả khác nhau do chu chuyển tư bản
của họ là không giống nhau.
Nếu như tuần hoàn tư bản là sự nghiên cứu về mặt chất trong sự vận động của
tư bản thì chu chuyển của tư bản tập trung nghiên cứu về mặt lượng. Vậy thế nào là
chu chuyển tư bản và chúng ảnh hưởng thế nào đến giá trị thặng dư cũng như quá trình sản xuất?
a. Khái niệm chu chuyển tư bản
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường
xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Những tư bản khác nhau chu chuyển với vận tốc khác nhau tuỳ theo thời gian
sản xuất và lưu thông của hàng hoá.
b. Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra dưới một
hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái đó có kèm theo giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển bao gồm: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất; gồm
thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào tính chất của ngành sản xuất, 8
quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm tuỳ vào sự tác động của quá trình tự
nhiên, năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong
thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất nên không sản
xuất ra hàng hoá, không tạo ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông gồm thời
gian mua và thời gian bán hàng hoá. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ
thuộc vào khoảng cách thị trường, tình hình thị trường, trình độ phát triển giao thông vận tải.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
c. Tốc độ chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số
vòng chu chuyển không giống nhau. Tốc độ chu chuyển của tư bản thể hiện ở số
vòng chu chuyển của tư bản trong một thời gian nhất định và thường là một năm.
Số vòng chu chuyển trong năm được tính bằng công thức: n = Trong đó:
n: số vòng chu chuyển trong năm
CH: thời gian trong năm
ch: thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản 9
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian một vòng chu chuyển
của tư bản. Nếu muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản thì buộc phải giảm đi thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông của nó.
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
d. Tư bản cố định, tư bản lưu động
Xét theo phương thức chu chuyển của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư
bản được chia thành hai bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động ở dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, … tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ được chuyển dần dần, từng phần
vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái
nguyên nhiên vật liệu, sức lao động, vật liệu phụ mà giá trị của nó được
chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
Tư bản cố định khi sử dụng sẽ bị hao mòn. Hao mòn có hai loại là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt giá trị sử dụng nguyên nhân tới từ
tác động tự nhiên; khắc phục bằng cách bảo trì, bảo dưỡng. 10
Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị nguyên nhân tới từ sự phát triển
của khoa học công nghệ; khắc phục bằng cách đầu tư tư liệu sản xuất hiện
đại và tăng công suất sử dụng.
II. Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn Hòa Phát
1. Khái quát chung về vấn đề kinh doanh dựa trên lý luận Kinh tế
Chính trị Mác – Lênin và bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung
Dựa trên lý luận về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, để tối đa hoá lợi
nhuận, nhà tư bản cần sử dụng quyền lực để trích xuất tối đa sự chênh lệch giữa giá
trị lao động của người lao động so với những giá trị họ được trao tương đương với
sức lao động của họ; đồng thời, rút ngắn thời gian chu chuyển; đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển tư bản, sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động.
Về mặt thực tế, để sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả, chủ thể kinh
doanh phải có các yếu tố sản xuất cần thiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù
hợp, có tổ chức sắp xếp và thực hiện công việc theo quy trình; ngoài ra, còn cần
hội tụ các điều kiện bên ngoài thuận lợi cho việc thực hiện quá trình đó. Bởi vậy,
nỗ lực từ phía nhà tư bản, các tập đoàn, doanh nghiệp thôi là chưa đủ mà còn cần
tới sự hỗ trợ của nhà nước để tạo nên một môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.
Trong bối cảnh nền kinh tế quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội có sự quản lý của
nhà nước, việc tận dụng nguồn lực của mọi thành viên trong nền kinh tế là vấn đề
hết sức phức tạp. Những năm gần đây, kinh tế thị trường đã tạo ra một môi trường
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển có thể được
vận dụng dựa trên điều kiện mỗi doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng
đắn trong việc phân bổ các yếu tố sản xuất. 11
2. Tập đoàn Hòa Phát
Tập đoàn Hoà Phát là một tập đoàn tư nhân, khởi đầu từ công ty buôn bán
máy móc, các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, tới nay đã phát triển trở thành
một tập đoàn kinh doanh đa ngành nghề (nội thất, ống thép, thép, điện lạnh, bất
động sản, nông nghiệp,…) với các công ty thành viên và nhiều công ty con tại Việt Nam.
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng Gang – Thép vẫn là lĩnh vực cốt lõi,
chủ đạo của Hoà Phát, đồng thời, Tập đoàn cũng là đơn vị phân phối hàng đầu về
nội thất văn phòng, điện lạnh trên cả nước. Không chỉ phát triển mạnh mẽ trong
nước và khu vực, Tập đoàn Hoà Phát đang dần lấn sân sang thị trường quốc tế.
3. Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn Hòa Phát
Tình hình tài chính: Xuyên suốt quá trình phát triển, cho đến nay, lĩnh vực
Gang thép – Sản phẩm thép vẫn là lĩnh vực tạo nên nhiều cột mốc cho Tập đoàn
với công suất thép thô hiện nay đã đạt 8 triệu tấn/năm cùng quy mô sản lượng lớn
với thị phần sản xuất thép xây dựng và ống thép đã ghi nhận lên đến 32,5% và
31,7% tại Việt Nam – đứng đầu quốc gia.
Hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục ghi nhận kỷ lục, doanh thu năm 2020
vượt 6% kế hoạch đề ra, tăng 41% so với năm 2019. Quy mô doanh thu tăng gấp
6,3 so với năm 2010. Về lợi nhuận, Tập đoàn vượt 50% kế hoạch năm và tăng 78%
so với năm 2019. Tính từ năm 2015, tổng lợi nhuận của Tập đoàn tăng từ 27.865
lên 91.279 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế tăng 10.002 tỷ đồng.
Chỉ số EBITDA (lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao) năm 2020 tăng 78%
so với 2019, chạm mốc 22.988 tỷ đồng. 12
Cơ cấu tài sản: Tổng tài sản của Tập đoàn tăng gần 30% so với năm 2019
trong đó tài sản dài hạn vẫn chiếm phần lớn (tăng thêm 3.425 tỷ đồng, chạm mốc
74.764 tỷ đồng). Quy mô tổng tài sản tăng gấp đôi tính từ 2017.
Cơ cấu nguồn vốn: Được duy trì ổn định. Tuy nhiên, hệ số nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu hay tỷ số D/E (DER) tăng lên trên mức 1 (tức là tài sản của doanh
nghiệp chủ yếu là các khoản nợ vay vốn bên ngoài). Chỉ số vay nợ dài hạn cao và
vay nợ ngắn hạn cũng tăng mạnh.
4. Đánh giá thực trạng
a. Kết quả đạt được
Trong thời kì đại dịch Covid 19 càn quét trên toàn cầu, đi kèm với khủng
hoảng kinh tế - chính trị - xã hội, năm 2020 lại là năm ghi nhận nhiều thành quả
nhất đối với Tập đoàn khi lợi nhuận được ghi nhận cao nhất trong lịch sử giúp Hoà
Phát trở thành nhà sản xuất thép thứ 48 trên thế giới.
Chỉ riêng năm 2020, lợi nhuận sau thuế của Hoà Phát đã đạt 13.506 tỷ đồng,
sản lượng thép thô, thép cuộn cán, ống thép, dây thép rút và tôn mạ đều tăng
trưởng vượt trội. Hơn cả, lợi nhuận lĩnh vực nông nghiệp được đánh giá tăng gấp
ba lần so với cùng kỳ năm 2019.
Đồng thời, Tập đoàn tiếp tục củng cố được vị thế trên thị trường trong khu
vực, dần mở rộng sang thị trường quốc tế. Hệ sinh thái Gang – Thép và các sản
phẩm liên quan đủ tiêu chuẩn đáp ứng những thị trường khó tính như Hoa Kỳ và
EU. Hoà Phát có chỉ số tăng trưởng và lãi biên EBITDA tốt hơn nhiều các công ty thép trên toàn cầu.
b. Hạn chế và nguyên nhân 13
Bên cạnh những thành tựu lớn, Tập đoàn còn nhiều hạn chế phải khắc phục,
tuy nhiên có hai hạn chế nổi bật nhất:
Hạn chế do nợ “phình to”: Kết thúc năm 2020, Tập đoàn Hoà Phát đã ghi
nhận tổng số nợ vay vượt 41.300 tỷ đồng và chiếm đến 38,6% tổng nguồn
vốn. Cả phần nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn đều tăng mạnh, xét riêng
quý I năm 2020, Hoà Phát phải chi hơn 5,3 tỷ đồng mỗi ngày chỉ để thanh
toán lãi vay. Tới nay dư nợ vẫn chưa được thanh toán toàn bộ.
Nguyên nhân: Lí do là bởi nguồn tài chính mất cân bằng vì gặp rủi ro
ngoại cảnh, đồng thời, do đầu tư lớn nhưng lợi nhuận chưa thu lại đủ để
thanh toán khi nợ cũ đáo hạn.
Ví dụ: Tại thời điểm dịch bệnh Covid 19 và thiên tai – bão lũ xảy ra tại
khu vực miền Trung năm 2020, Tập đoàn lại đang tiến hành mở rộng quy
mô kinh doanh, trong số đó bao gồm việc vận hành Khu Liên hợp Gang
thép Hoà Phát Dung Quất với vốn đầu tư 60.000 tỷ đồng tại tỉnh Quảng
Ngãi – khu vực tâm bão năm 2020.
Hậu quả: Quá trình sản xuất, tái sản xuất có khả năng bị gián đoạn do
nguồn vốn đầu tư không ổn định, các nguồn lực không được phân bổ hợp lí.
Hạn chế do chất lượng người lao động: Biến động nhân sự không ổn định,
chất lượng lao động không cao.
Nguyên nhân: Lĩnh vực mũi nhọn là sản xuất thép luôn đòi hỏi lượng
lớn lao động kỹ thuật có chuyên môn và tay nghề cao, trong khi hệ thống
đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. 14
Hậu quả: Tốc độ chu chuyển chậm do thời gian sản xuất bị đình trệ, gián
tiếp gây ảnh hưởng đến thời gian lưu thông và tăng hao mòn hữu hình,
hao mòn vô hình của tư bản cố định.
III. Giải pháp cải thiện tình hình phát triển kinh tế Tập đoàn Hòa Phát
1. Để giải quyết hạn chế do nợ tăng Điều
động nhiều nguồn vốn một cách hợp lí: Ngoài vốn ngân sách tự huy động
trong nội bộ, các doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn vốn bằng cách huy động
những nguồn vốn bổ sung (vốn vay ngân hàng, vốn vay các đơn vị liên doanh, đối
tượng khác nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư.
Ngoài ra, Tập đoàn còn cần kiểm soát chặt chẽ số lượng vốn vay, số lượng
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu, thống kê, hạch toán tình hình tài chính, cân
bằng nguồn vốn. Giải pháp này giúp ổn định các giai đoạn trong tuần hoàn tư bản,
đảm bảo các quá trình sản xuất, tái sản xuất diễn ra bình thường.
Quản lý nguồn vốn chặt chẽ:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn bằng cách tận
dụng hiệu quả tư bản cố định, giảm thiểu hao mòn:
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất tư liệu sản
xuất, giảm tối đa chi phí khấu hao trong giá thành khâu sản xuất.
Phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong doanh nghiệp
nhằm giảm tối đa thời gian sửa chữa.
Thường xuyên bảo dưỡng để tránh hư hại trước tình trạng khấu hao.
Tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh dựa trên cơ sở tiếp cận thị
trường nhằm cải thiện khả năng tiêu thụ giúp đẩy nhanh thời gian lưu 15
thông, thời gian sản xuất; khiến quá trình sản xuất diễn ra bình thường;
làm tài sản cố định có khả năng phát huy hết công suất và vốn lưu động chu chuyển đều đặn.
Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất để kìm hãm sự ngưng trệ của máy
móc, thiết bị, nhà xưởng; ngăn việc gây lãng phí yếu tố sản xuất hay làm
chậm tốc độ luân chuyển của vốn.
Áp dụng tiến
bộ kĩ thuật vào sản xuất: Công nghệ kĩ thuật là điều kiện vật chất để
doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ
đó rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng
các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. 2.
Để giải quyết hạn chế do chất lượng người lao động
Bởi nguồn gốc của giá trị thặng dư là do nhà tư bản trích xuất giá trị lao động
từ một người nhiều hơn so với những giá trị họ được trao cho ở mức ngang với sức
lao động, vậy nên để khai thác sức lao động một cách triệt để, nhà tư bản cần sở
hữu càng nhiều lao động chất lượng cao càng tốt. Vậy nên, để giải quyết khó khăn
về chất lượng lao động, Hoà Phát cần tập trung cải thiện hệ thống đào tạo cho
người lao động bằng những chương trình đào tạo chuyên môn ngay từ đầu, đào tạo
nghiệp vụ thường niên (đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao) để đảm
bảo chất lượng lao động luôn đi trước so với các đối thủ cạnh tranh, bắt kịp sự phát
triển của thời kì bùng nổ khoa học – công nghệ - Cách mạng 4.0. 16
Cùng với đó, Tập đoàn có thể gián tiếp tối ưu sức lao động của nhân công
bằng việc quản lý, giám sát năng suất lao động, đánh giá chất lượng lao động của
người lao động định kỳ, sàng lọc lao động nhằm cải thiện hiệu quả lao động chung. KẾT LUẬN
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản lần lượt qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau gắn với thực hiện các chức năng tương ứng rồi
quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. Tuần hoàn tư bản phản ánh
những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động cần sự kết hợp linh hoạt, đúng
thời điểm trong nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường
xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. Những tư bản khác nhau chu
chuyển với vận tốc khác nhau tuỳ theo thời gian sản xuất và lưu thông của hàng 17
hoá. Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
Nếu như tuần hoàn tư bản là sự nghiên cứu về mặt chất trong sự vận động của
tư bản thì chu chuyển của tư bản tập trung nghiên cứu về mặt lượng.
Trên con đường phát triển theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, nền kinh
tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò là thành viên của
nền kinh tế nói riêng cần kế thừa, phát huy và vận dụng một cách sáng tạo những
lý luận Kinh tế Chính trị Mác – Lênin có sẵn vào đường lối phát triển kinh tế thời
kỳ này. Chính việc nghiên cứu lý luận tuần hoàn, chu chuyển của tư bản để áp
dụng trọn vẹn, triệt để, phù hợp nhất với bối cảnh hiện nay thông qua đó tìm ra
phương án cân bằng nguồn vốn các yếu tố đầu vào nhằm tối đa hoá giá trị thặng dư
là một mắt xích quan trọng trên chặng đường đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Trong đó, với riêng Tập đoàn Hoà Phát thì cần khắc phục những hạn chế nổi
bật như vay nợ tăng mạnh cũng như hạn chế chất lượng người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1)
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lê-nin.
Moet.Gov. https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT
%20h%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF
%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%20MNL(K)%20Tr
%20%C4%91%E1%BA%A7u-%20Tr100.pdf (2) Kinh tế Chính
trị Mác – Lênin (in lần thứ 2 có sửa chữa, bổ sung), Vũ Anh
Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức Hạnh, Nhà xuất bản Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. 18 (3) Chính
trị , Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ biên: Lê Thế Lạng, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004 (tái bản có bổ sung, sửa chữa) (4)
Caporaso, James A. and Levine, David P. (1992). Theories of Political
Economy, Cambridge University Press. (5)
John Neville Keynes. (1999). The Scope and Method of Political Economy, Batoche Books (6)
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Hệ thống tư liệu – văn kiện Đảng.
(2019). Về Mối Quan Hệ Giữa Kinh Tế và Chính Trị Trong Quan Điểm Của V.I.
Lê-Nin và ý Nghĩa Đối Với Việt Nam Hiện Nay. Về Mối Quan Hệ Giữa Kinh Tế và
Chính Trị Trong Quan Điểm Của V.I. Lê-Nin và ý Nghĩa Đối Với Việt Nam Hiện Nay.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/v-i-
lenin/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/ve-moi-quan-he-giua-kinh-te-va-chinh-tri-
trong-quan-diem-cua-v-i-le-nin-va-y-nghia-doi-voi-viet-nam-hien-nay-3498 (7)
Dân Trí. (2019). Hòa Phát Đặt Mục Tiêu Doanh Thu 70.000 Tỷ Đồng Cho Năm 2019.
https://dantri.com.vn/kinh-doanh/hoa-phat-dat-muc-tieu-doanh-thu-70000-ty-
dong-cho-nam-2019-20190402230603816.htm (8)
24h. (2019). Hòa Phát Tiếp Tục Lãi Kém, Nợ Phình to Thêm Gần 10.000 Tỷ.
https://www.24h.com.vn/kinh-doanh/hoa-phat-tiep-tuc-lai-kem-no-phinh-to-them- gan-10000-ty-c161a1070782.htm l (9)
Tập đoàn Hoà Phát. (2020). Báo cáo thường niên Tập đoàn Hoà Phát 2020.
https://file.hoaphat.com.vn/hoaphat-com-vn/2021/04/bctn-2020-online.pdf
(10) Anh H. (2019, December 31). Nợ vay vượt 41.300 tỷ đồng, Hòa Phát của
ông Trần Đình Long đưa . . . danviet.vn.
https://danviet.vn/no-vay-vuot-41300-ty-dong-hoa-phat-cua-ong-tran-dinh-long-
dua-loi-giai-thich-77771084179.htm 19 20