KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có mỗi quan hệ mật thiết với nhau, tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới dạng tiền tệ của quốc gia đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49221369
Downloaded by Thu Hoai (hang2019@gmail.com)
CHƯƠNG 8 KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CA NỀN KINH TM
Bài tập vĩ mô:
Chương 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA
NỀN KINH TẾ MỞ
Thành viên:
Phạm Đình Mỹ Khánh
Mạc Thị Ánh Nguyệt
Nguyễn Thị Diễm Thư
0
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
1
M C L C
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế....................................2
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng.........2
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng...........4
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế....5
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái
thực....................................................................................7
8.2.1. T giá hốối đoái danh nghĩa
.........................................................7
8.2.2. T giá hốối đoái th cỷ
...................................................................7
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối...............................8
8.3.1. Thị trường vốn vay....................................................................9
8.3.2. Thị trường ngoại hối..................................................................9
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế......................................10
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa.....................10
8.4.2 Cân bằng đồng thời cả hai thị trường.......................................11
8.4.3 Tác động của các chính
sách.....................................................11
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ..........................................11
8.4.3.2. Chính sách thương mại......................................................12
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn..................................13
CHƯƠNG 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
2
KINH TẾ MỞ
Mở cửa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng phổ biến trên thế giới,
nền kinh tế của các quốc gia ngày càng hội nhập sâu hơn vả rộng hơn.
Quá trình đó làm cho các hoạt động hội nhập thương mại quốc tế phát
triển mạnh mẽ hơn, các nước đều nhận được những lợi ích nhất định,
nhưng điều quan trọng là nó giúp cho việc sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực khan hiếm của các nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phát
triển của thương mại quốc tế tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt hơn và nó
cũng có những hạn chế nhất định.
Chương này chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung chủ yếu vả cơ bản
của kinh tế mở.
Nền kinh tế mở là nền kinh tế tương tác tự do với nhiều quốc gia khác
trên toàn thế giới
Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế
khác trên thế giới
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng
- Hàng hóa xuất khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
nước và được bán ra nước ngoài
- Hàng hóa nhập khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở
nước ngoài và được bán trong nước
- Xuất khẩu ròng của bất kì quốc gia nào là chênh lệnh giữa giá trị
xuấtkhẩu và giá trị nhập khẩu của quốc gia đó
Xuất khẩu ròng = giá trị xuất khẩu của quốc gia giá trị nhập khẩu
của quốc gia
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
3
Vai trò của xuất khẩu ròng: nhìn vào con số tổng quát vì xuất khẩu
ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia là nước bán ròng hay nước
mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, nên xuất khẩu ròng còn
được gọi là cán cân thương mại.
Xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc là một quốc gia là nước bán
ròng hay là nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới
+ Nếu xuất khẩu ròng là số dương người ta gọi quốc gia này có thặng
dư thương mại (lúc này sản lượng vượt quá chi tiêu trong nước,người
ta xuất khẩu chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng là số âm thì quốc gia này đang có thâm hụt
thương mại (lúc này sản lượng nhỏ hơn chỉ tiêu trong nước, chúng ta
nhập khẩu phần chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng bằng 0, xuất khẩu chính xác bằng nhập khẩu thì
quốc gia đó có thương mại cân bằng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu
ròng của một quốc gia :
+ Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa trong nước và ngoài nước
+ Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài
+ Tỷ giá hối đoái mà theo đó người ta có thể sử dụng nội tệ để mua
ngoại tệ
+ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước nhà và nước ngoài
+ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
+ Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
4
+ Dòng vốn ra dòng đề cập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản
nước ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước
bởi người nước ngoài
Dòng vốn ra dòng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước
Mua tài sản trong nước của người nước ngoài
+ Dòng vốn ra ròng ( Đôi lúc còn được gọi là đầu tư nước ngoài ròng )
có thể có giá trị âm hoặc dương. Khi có giá trị dương, cư dân nội địa
mua nhiều tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội
địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia.
Khi dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân nội địa mua ít tài sản nước
ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường
hợp này được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là khi dòng vốn ra
ròng âm, quốc gia đang có dòng vốn vào.
+ Các biến số có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài
Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước
Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài
sản nước ngoài
Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong
nước của người nước ngoài
Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của
thế giới theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ, các
thị trường tài chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi
khái niệm đo lường một loại mất cân bằng trên các thị trường này.
Xuất khẩu ròng đo lường sự mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu
một quốc gia. Dòng vốn ra ròng đo lường sự mất cân bằng giữa tổng số
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
5
tài sản nước ngoài mà cư dân trong nước mua và tổng số tài sản trong
nước được mua bởi những người nước ngoài.
Đối với một nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, dữ liệu thực tế về hoạch
tóan chứng minh rằng dòng vốn ra ròng (NCO) phải luôn luôn bằng
với xuất khẩu ròng (NX)
NCO=NX
Phương trình này luôn duy trì bởi vì mỗi giao dịch tác động đến một
phía của phương trình này thì cũng tác động đến phía bên kia một
lượng chính xác như nhau. Phương trình này được gọi là một đồng
nhất thức – một phương trình phải đúng bởi vì cách các biến số trong
phương trình được định nghĩa và được đo lường.
Khi một quốc gia đang có thặng dư thương mại (NX>0), quốc gia
này đang bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhiều hơn là mua
hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Với số ngoại tệ thu được từ việc
bán ròng hàng hóa và dịch vụ ra bên nước ngoài nước này phải đang
sử dụng số tiền này để mua tài sản nước ngoài. Vốn đang chảy ra
khỏi quốc gia (NCO>0)
Khi một quốc gia đang có thâm hụt thương mại (NX<0), quốc gia
này đang mua nhiều hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài hơn là bán ra
nước ngoài. Mua ròng hàng hóa và dịch vụ này được tài trợ bởi việc
đất nước này phải đang bán tài sản ra nước ngoài. Vốn đang đi vào
quốc gia này (NCO<0)
Dòng hàng hóa và dịch vụ quốc tế và dòng vốn quốc tế là hai mặt của
cùng một đồng xu.
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế
Tiết kiệm và đầu tư của một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã biết, tiết kiệm và đầu
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
6
tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng ngững vấn đề này
không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét tiết
kiệm và đâu tư có liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như
thế nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Khi thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng sản phẩm quốc nội,
tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được chia thành
bốn thành phần : tiêu dùng ( C ), đầu tư (I), chỉ tiêu mua sắm của chính
phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau: Y = C + I +
G + NX
Tổng chi tiêu vào vào sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh
tế là tổng của chi tiêu vào tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu ròng.Vì mỗi đô la chi tiêu được đưa vào một trong bốn thành
phần này, phương trình này là một đồng nhất thức hạch toán. Điều này
luôn đúng cho cách chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số
Tiết kiệm quốc gia là thu nhập của một quốc gia còn lại sau khi chi trả
cho tiêu dung hiện tại và chi tiêu chính phủ. Tiết kiệm quốc gia (S)
bằng Y – C G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả
này, chúng ta có được:
Y C G = I + NX
S = I +NX
Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng
ta có thể viết phương trình như sau:
S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng
Phương trình này chỉ ra rằng tiết kiệm của một quốc gia phải bằng với
đầu tư nội địa cộng với dòng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
7
khác, khi công dân Hoa Kỳ tiết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho
tương lai, đô la có thể sử dụng để tài trợ tích lũy vốn nội địa hay có thể
sử dụng để tài trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài
Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO=0), vì vậy tiết
kiệm bằng với đầu tư (S=I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử
dụng tiết kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
Tóm lại là tiết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt
chẽ với nhau. Khi tiết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng
vốn ra ròng của quốc gia đó là con số dương, nghĩa là quốc gia này
đang sử dụng một phần tiết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài.
Khi đầu tư lớn hơn tiết kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của
nước này là con số âm, nghĩa là nước này đang tài trợ một phần đầu
nước này bằng cách mua tài sản nội địa của nước này
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực
8.2.1. T giá hốối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là mức mà ở đó một người có thể mua bán
một loại tiền tệ của một quốc giá với tiên tệ một quốc gia khác.
Sự lên giá tiền tệ một quốc gia: là sự gia tăng giá tri của một đồng tiền
đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
Sự mất giá tiền tệ một quốc gia: là sự giảm giá tri của một đồng tiền đo
bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
8.2.2. T giá hốối đoái thỷực
Tỷ giá hối đoái thực: là mức mà ở đó một người có thể trao đổi hàng
hóa và dịch vụ của một nước với hàng hóa và dịch của một nước khác.
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8
Tỷ giá hối đoái thực = (Tỷ giá hối đoái danh nghĩa*Mức giá nội
địa)/Mức giá nước ngoài.
Như vậy tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa
và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới dạng tiền tệ
của quốc gia đó.
Tỷ giá hối đoái thực = (e*P)/P*
Tỷ giá hối đoái thực này đo lường giá của một rỗ hàng hóa và dịch vụ
sẵn có trong nước so với một rỗ hàng hóa và hàng hóa sẵn có ở nước
ngoài.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có mỗi quan hệ
mật thiết với nhau, tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái
danh nghĩa và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới
dạng tiền tệ của quốc gia đó.
* Lý thuyết ngang bằng sức mua, một đô la ( hay một đơn vị của
bật kỳ loại tiền tệ nào) có thể mua được một lượng hàng hóa và dịch vụ
như nhau ở tất cả các quốc gia. Lý thuyết nay hàm ý rằng tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia nên phản ánh mức
giá ở các quốc gia này.Vì vậy, các quốc gia có lạm phát cao một cách
tương đối nên để cho đồng tiền của mình giảm giá và các quốc gia có
lạm phát thất một cách tương đối nên để cho đồng tiền lên giá.
Hạn chế của ngang bằng sức mua:
- Lý thuyết của cân bằng sức mua không hoàn toàn chính xác. Có
nghĩa là tỷ giá hối đoái không phải luôn luôn thay đổi để đảm bảo
bằng một đô la có cùng giá trị thực ở tất cả các quốc gia và ở mọi
lúc.
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
9
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối
Thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối là hai thị trường đóng vai
trò trung tâm kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Trên thị trường
vốn vay lãi xuất thực điều chỉnh để cân bằng cung vốn vay và cầu vốn
vay
8.3.1. Thị trường vốn vay
Để hiểu được thị trường vốn vay trong một nền kinh tế mở, điểm bắt
đầu là một đồng nhất thức đã được thảo luận ở chương trước: S = I
+ NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng
Hai vế của dòng nhất thức này thể hiện hai mặt của thị trường vốn vay.
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu
tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)
Khi NCO > 0, quốc gia đang có dòng vốn ra ròng , mua vốn nước
ngoài ròng cộng thêm vào vốn vay hình thành trong nước.
Khi NCO <0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng; nguồn lực vốn
đến từ nước ngoài làm giảm cầu vốn vay được tạo ra trong nước.
Cung vốn vay từ tiết kiệm quốc gia
Cầu vốn vay từ đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
8.3.2. Thị trường ngoại hối
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để cân bằng
cung đô la( từ dòng vốn ra ròng) và cầu đô la( từ xuất khẩu ròng). Bởi
vì dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay và bởi vì nó cung cấp
đô la cho thị trường ngoại hối , đây là biến số kết nối giữa hai thị
trường này.
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
10
Để hiểu được thị trường ngoại hối chúng ta bắt đầu với một đồng nhất
thức khác:
NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng
Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và
bán vốn tài sản nước ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (NX)
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế
Đến đây chúng ta đã thảo luận về cung và cầu cả hai thị trường:th
trường vốn vay và thị trường ngoại hối.Bây giờ hãy xem xét các th
trường có quan hệ với nhau như thế nào.
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa
Dòng vốn ra ròng: mối liên kết giữa hai thị trường
Hãy bắt đầu bằng cách tóm tắt những gì học được cho đến bây giờ
trong chương này . Chúng ta đang thảo luận cách thức một nền kinh tế
phối hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng : tiết kiệm quốc gia (S),
đầu tư nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) và xuất khẩu rồng (NX).
Hãy ghi nhớ đồng nhất thức sau đây:
S = I + NCO
NCO = NX
Trên thị trường vốn vay , cung đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu đến từ
tư nội địa (I) và dòng vốn ra ròng (NCO), và lãi xuất thực giúp cân
bằng cầu và cung. Trên thị trường ngoại hối cung đến từ dòng vốn ra
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
11
ròng ( NCO) , cầu đến từ xuất khẩu ròng (NX) và tỉ giá hối đoái thực
cân bằng giữa cung và cầu
Dòng vốn ra ròng là biến số kết hợp giữa hai thị trường . Trên
thị trường vốn vay , dòng vốn ra ròng là một phần của cầu 8.4.2
Cân bằng đồng thời cả hai thị trường
- Tỷ giá hối đoái thực cân bằng giúp lượng cung nội tệ và cầu nội tệ
cân bằng
- r và điều chỉnh đồng thời để cân bằng cung và cầu trong hai thị ɛ
trường. Vì vậy, chúng xác định mức tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa,
NCO và NX
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
12
8.4.3 Tác động của các chính sách
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ
Trước đây , khi lần đầu tiên thảo luận về cung và cầu trên thị trường
vốn vay , trong quyển sách này chúng ta đã xác định những tác động
của thâm hụt ngân sách của chính ph xảy ra khi thu nhập vượt qua
mức chi tiêu của chính phủ . Bởi vì thâm hụt ngân sách chính phủ thể
hiện tiết kiệm chính phủ là con số âm , nó làm giảm tiết kiệm quốc gia.
Vì thế , thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm cung vốn vay tăng lãi
xuất và lấn át đầu tư.
8.4.3.2. Chính sách thương mại
Chính sách thương mại là một chính sách của chính phủ có ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu
hay nhập khẩu .Chính sách thương mại có nhiều hình thức khác nhau ,
thường là nhằm mục đích hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa cụ thể nào
đó . Một chính sách thương mại phổ biến đó là thuế quan , một loại
thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu . một dạng khác là hạn ngạch nhập
khẩu , một giới hạn số lượng hàng hóa sản xuất ở nước ngoài có th
được bán trong nước
Chính sách thương mại không tác động đến cán cân thương mại . Có
nghĩa là chính sách tác động trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu
không làm thay đổi xuất khẩu ròng.kết luận này dường như ít gây ra
ngạc nhiên hơn nếu chúng ta nhớ lại đồng nhất thức hạch toán NX =
NCO = S I
Xuất khẩu ròng bằng vốn ra ròng , và cũng bằng với tiết kiệm quốc gia
trừ đầu tư nội địa . Các chính sách thương mại không làm thay đổi cán
cân thương mại bởi vì chúng không làm thay đổi tiết kiệm quốc gia hay
đầu tư nội địa . Ứng với mức tiết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa cho
lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
13
trước , tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để giữ cho cán cân thương mại
không đổi , bất kể các chính sách thương mại của chính phủ thực thi
Thương mại tự do cho phép các nền kinh tế chuyên môn hóa vào việc
sản xuất ra những gì tốt nhất họ có thể làm , làm cho cư dân ở tất cả
các quốc gia đều hưởng lợi . Các hạn chế thương mại làm thiệt hại các
lợi ích này từ ngoại thương và vì vậy mà chúng làm giảm phúc lợi kinh
tế chung
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn
Tháo chạy vốn: Sự sụt giảm lớn và bất ngờ của cầu tài sản của một
quốc gia.
Những thay đổi về giá có nguồn gôc từ vốn tháo chạy đã ảnh hưởng
đến những biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. Giảm giá nội tệ làm cho
xuất khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn, hướng cán cân thương mại đến
thặng dư. Cùng lúc đó lãi suất tăng làm giảm đầu tư nội địa, kéo theo
làm chậm tích lũy vốn và làm chậm tăng trưởng kinh tế.
Vốn tháo chạy không chỉ có tác động lớn đối với quốc gia nơi mà vốn
đang chạy trốn, mà nó còn tác động đến các quốc gia khác.
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ Bài tập vĩ mô:
Chương 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ Thành viên: Phạm Đình Mỹ Khánh Mạc Thị Ánh Nguyệt Bùi Thị Thùy Diệu Nguyễn Thị Diễm Thư 0
Downloaded by Thu Hoai (hang2019@gmail.com) lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ MỤ ỤC L C
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế....................................2
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng.........2
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng...........4
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế....5
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái
thực....................................................................................7
8.2.1. T giá hốối đoái danh nghĩaỷ
.........................................................7
8.2.2. T giá hốối đoái th cỷ ự
...................................................................7
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối...............................8
8.3.1. Thị trường vốn vay....................................................................9
8.3.2. Thị trường ngoại hối..................................................................9
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế......................................10
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa.....................10
8.4.2 Cân bằng đồng thời cả hai thị trường.......................................11
8.4.3 Tác động của các chính
sách.....................................................11
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ..........................................11
8.4.3.2. Chính sách thương mại......................................................12
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn..................................13
CHƯƠNG 8: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN 1 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ KINH TẾ MỞ
Mở cửa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng phổ biến trên thế giới,
nền kinh tế của các quốc gia ngày càng hội nhập sâu hơn vả rộng hơn.
Quá trình đó làm cho các hoạt động hội nhập thương mại quốc tế phát
triển mạnh mẽ hơn, các nước đều nhận được những lợi ích nhất định,
nhưng điều quan trọng là nó giúp cho việc sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực khan hiếm của các nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phát
triển của thương mại quốc tế tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt hơn và nó
cũng có những hạn chế nhất định.
Chương này chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung chủ yếu vả cơ bản của kinh tế mở.
Nền kinh tế mở là nền kinh tế tương tác tự do với nhiều quốc gia khác trên toàn thế giới
Nền kinh tế đóng là nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác trên thế giới
8.1. Các dòng hàng hóa và dòng vốn quốc tế
8.1.1. Dòng hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng -
Hàng hóa xuất khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
nước và được bán ra nước ngoài -
Hàng hóa nhập khẩu : là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở
nước ngoài và được bán trong nước -
Xuất khẩu ròng của bất kì quốc gia nào là chênh lệnh giữa giá trị
xuấtkhẩu và giá trị nhập khẩu của quốc gia đó
Xuất khẩu ròng = giá trị xuất khẩu của quốc gia – giá trị nhập khẩu của quốc gia 2 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Vai trò của xuất khẩu ròng: nhìn vào con số tổng quát vì xuất khẩu
ròng cho chúng ta biết hoặc một quốc gia là nước bán ròng hay nước
mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, nên xuất khẩu ròng còn
được gọi là cán cân thương mại.
Xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc là một quốc gia là nước bán
ròng hay là nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới
+ Nếu xuất khẩu ròng là số dương người ta gọi quốc gia này có thặng
dư thương mại (lúc này sản lượng vượt quá chi tiêu trong nước,người
ta xuất khẩu chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng là số âm thì quốc gia này đang có thâm hụt
thương mại (lúc này sản lượng nhỏ hơn chỉ tiêu trong nước, chúng ta
nhập khẩu phần chênh lệch)
+ Nếu xuất khẩu ròng bằng 0, xuất khẩu chính xác bằng nhập khẩu thì
quốc gia đó có thương mại cân bằng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu
ròng của một quốc gia :
+ Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa trong nước và ngoài nước
+ Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài
+ Tỷ giá hối đoái mà theo đó người ta có thể sử dụng nội tệ để mua ngoại tệ
+ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước nhà và nước ngoài
+ Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
+ Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế
8.1.2. Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng 3 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
+ Dòng vốn ra dòng đề cập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản
nước ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước bởi người nước ngoài
Dòng vốn ra dòng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước
– Mua tài sản trong nước của người nước ngoài
+ Dòng vốn ra ròng ( Đôi lúc còn được gọi là đầu tư nước ngoài ròng )
có thể có giá trị âm hoặc dương. Khi có giá trị dương, cư dân nội địa
mua nhiều tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội
địa, vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia.
Khi dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân nội địa mua ít tài sản nước
ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa, vốn trong trường
hợp này được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là khi dòng vốn ra
ròng âm, quốc gia đang có dòng vốn vào.
+ Các biến số có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
• Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài
• Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước
• Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài
• Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong
nước của người nước ngoài
Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của
thế giới theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ, các
thị trường tài chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi
khái niệm đo lường một loại mất cân bằng trên các thị trường này.
Xuất khẩu ròng đo lường sự mất cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu
một quốc gia. Dòng vốn ra ròng đo lường sự mất cân bằng giữa tổng số 4 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
tài sản nước ngoài mà cư dân trong nước mua và tổng số tài sản trong
nước được mua bởi những người nước ngoài.
Đối với một nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, dữ liệu thực tế về hoạch
tóan chứng minh rằng dòng vốn ra ròng (NCO) phải luôn luôn bằng
với xuất khẩu ròng (NX) NCO=NX
Phương trình này luôn duy trì bởi vì mỗi giao dịch tác động đến một
phía của phương trình này thì cũng tác động đến phía bên kia một
lượng chính xác như nhau. Phương trình này được gọi là một đồng
nhất thức – một phương trình phải đúng bởi vì cách các biến số trong
phương trình được định nghĩa và được đo lường.
• Khi một quốc gia đang có thặng dư thương mại (NX>0), quốc gia
này đang bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhiều hơn là mua
hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Với số ngoại tệ thu được từ việc
bán ròng hàng hóa và dịch vụ ra bên nước ngoài nước này phải đang
sử dụng số tiền này để mua tài sản nước ngoài. Vốn đang chảy ra khỏi quốc gia (NCO>0)
• Khi một quốc gia đang có thâm hụt thương mại (NX<0), quốc gia
này đang mua nhiều hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài hơn là bán ra
nước ngoài. Mua ròng hàng hóa và dịch vụ này được tài trợ bởi việc
đất nước này phải đang bán tài sản ra nước ngoài. Vốn đang đi vào quốc gia này (NCO<0)
Dòng hàng hóa và dịch vụ quốc tế và dòng vốn quốc tế là hai mặt của cùng một đồng xu.
8.1.3. Tiết kiệm , đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế
Tiết kiệm và đầu tư của một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã biết, tiết kiệm và đầu 5 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng ngững vấn đề này
không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét tiết
kiệm và đâu tư có liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như
thế nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Khi thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng sản phẩm quốc nội,
tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được chia thành
bốn thành phần : tiêu dùng ( C ), đầu tư (I), chỉ tiêu mua sắm của chính
phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau: Y = C + I + G + NX
Tổng chi tiêu vào vào sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh
tế là tổng của chi tiêu vào tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất
khẩu ròng.Vì mỗi đô la chi tiêu được đưa vào một trong bốn thành
phần này, phương trình này là một đồng nhất thức hạch toán. Điều này
luôn đúng cho cách chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số
Tiết kiệm quốc gia là thu nhập của một quốc gia còn lại sau khi chi trả
cho tiêu dung hiện tại và chi tiêu chính phủ. Tiết kiệm quốc gia (S)
bằng Y – C – G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả này, chúng ta có được: Y – C – G = I + NX S = I +NX
Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng
ta có thể viết phương trình như sau: S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng
Phương trình này chỉ ra rằng tiết kiệm của một quốc gia phải bằng với
đầu tư nội địa cộng với dòng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách 6 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
khác, khi công dân Hoa Kỳ tiết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho
tương lai, đô la có thể sử dụng để tài trợ tích lũy vốn nội địa hay có thể
sử dụng để tài trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài
Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO=0), vì vậy tiết
kiệm bằng với đầu tư (S=I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử
dụng tiết kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
Tóm lại là tiết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt
chẽ với nhau. Khi tiết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng
vốn ra ròng của quốc gia đó là con số dương, nghĩa là quốc gia này
đang sử dụng một phần tiết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài.
Khi đầu tư lớn hơn tiết kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của
nước này là con số âm, nghĩa là nước này đang tài trợ một phần đầu tư
nước này bằng cách mua tài sản nội địa của nước này
8.2. Giá của các giao dịch quốc tế: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ
giá hối đoái thực
8.2.1. T giá hốối đoái danh nghĩaỷ
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là mức mà ở đó một người có thể mua bán
một loại tiền tệ của một quốc giá với tiên tệ một quốc gia khác.
Sự lên giá tiền tệ một quốc gia: là sự gia tăng giá tri của một đồng tiền
đo bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
Sự mất giá tiền tệ một quốc gia: là sự giảm giá tri của một đồng tiền đo
bằng số ngoại tệ mà nó có thể mua được.
8.2.2. T giá hốối đoái thỷực
Tỷ giá hối đoái thực: là mức mà ở đó một người có thể trao đổi hàng
hóa và dịch vụ của một nước với hàng hóa và dịch của một nước khác. 7 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Tỷ giá hối đoái thực = (Tỷ giá hối đoái danh nghĩa*Mức giá nội
địa)/Mức giá nước ngoài.
Như vậy tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa
và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới dạng tiền tệ của quốc gia đó.
Tỷ giá hối đoái thực = (e*P)/P*
Tỷ giá hối đoái thực này đo lường giá của một rỗ hàng hóa và dịch vụ
sẵn có trong nước so với một rỗ hàng hóa và hàng hóa sẵn có ở nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có mỗi quan hệ
mật thiết với nhau, tỷ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái
danh nghĩa và vào giá hàng hóa của hai quốc gia được đo lường dưới
dạng tiền tệ của quốc gia đó.
* Lý thuyết ngang bằng sức mua, một đô la ( hay một đơn vị của
bật kỳ loại tiền tệ nào) có thể mua được một lượng hàng hóa và dịch vụ
như nhau ở tất cả các quốc gia. Lý thuyết nay hàm ý rằng tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giữa các đồng tiền của hai quốc gia nên phản ánh mức
giá ở các quốc gia này.Vì vậy, các quốc gia có lạm phát cao một cách
tương đối nên để cho đồng tiền của mình giảm giá và các quốc gia có
lạm phát thất một cách tương đối nên để cho đồng tiền lên giá.
Hạn chế của ngang bằng sức mua:
- Lý thuyết của cân bằng sức mua không hoàn toàn chính xác. Có
nghĩa là tỷ giá hối đoái không phải luôn luôn thay đổi để đảm bảo
bằng một đô la có cùng giá trị thực ở tất cả các quốc gia và ở mọi lúc. 8 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.3. Cung và cầu vốn vay, cung và cầu ngoại hối
Thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối là hai thị trường đóng vai
trò trung tâm kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Trên thị trường
vốn vay lãi xuất thực điều chỉnh để cân bằng cung vốn vay và cầu vốn vay
8.3.1. Thị trường vốn vay
Để hiểu được thị trường vốn vay trong một nền kinh tế mở, điểm bắt
đầu là một đồng nhất thức đã được thảo luận ở chương trước: S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra dòng
Hai vế của dòng nhất thức này thể hiện hai mặt của thị trường vốn vay.
Cung vốn vay đến từ tiết kiệm quốc gia (S), và cầu vốn vay đến từ đầu
tư nội địa (I) và dòng vốn ra dòng (NCO)
Khi NCO > 0, quốc gia đang có dòng vốn ra ròng , mua vốn nước
ngoài ròng cộng thêm vào vốn vay hình thành trong nước.
Khi NCO <0, quốc gia đang trải qua dòng vốn vào ròng; nguồn lực vốn
đến từ nước ngoài làm giảm cầu vốn vay được tạo ra trong nước.
Cung vốn vay từ tiết kiệm quốc gia
Cầu vốn vay từ đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng
8.3.2. Thị trường ngoại hối
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để cân bằng
cung đô la( từ dòng vốn ra ròng) và cầu đô la( từ xuất khẩu ròng). Bởi
vì dòng vốn ra ròng là một phần của cầu vốn vay và bởi vì nó cung cấp
đô la cho thị trường ngoại hối , đây là biến số kết nối giữa hai thị trường này. 9 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Để hiểu được thị trường ngoại hối chúng ta bắt đầu với một đồng nhất thức khác: NCO = NX
Dòng vốn ra ròng = Xuất khẩu ròng
Đồng nhất thức này tuyên bố rằng khoảng mất cân bằng giữa mua và
bán vốn tài sản nước ngoài (NCO) bằng với khoảng mất cân bằng giữa
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ (NX)
8.4. Trạng thái cân bằng trong nền kinh tế
Đến đây chúng ta đã thảo luận về cung và cầu cả hai thị trường:thị
trường vốn vay và thị trường ngoại hối.Bây giờ hãy xem xét các thị
trường có quan hệ với nhau như thế nào.
8.4.1 Cân bằng giữa 2 thị trường vốn vay và hàng hóa
Dòng vốn ra ròng: mối liên kết giữa hai thị trường
Hãy bắt đầu bằng cách tóm tắt những gì học được cho đến bây giờ
trong chương này . Chúng ta đang thảo luận cách thức một nền kinh tế
phối hợp bốn biến số kinh tế vĩ mô quan trọng : tiết kiệm quốc gia (S),
đầu tư nội địa (I), dòng vốn ra ròng (NCO) và xuất khẩu rồng (NX).
Hãy ghi nhớ đồng nhất thức sau đây: S = I + NCO Và NCO = NX
Trên thị trường vốn vay , cung đến từ tiết kiệm quốc gia (S), cầu đến từ
tư nội địa (I) và dòng vốn ra ròng (NCO), và lãi xuất thực giúp cân
bằng cầu và cung. Trên thị trường ngoại hối cung đến từ dòng vốn ra 10 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
ròng ( NCO) , cầu đến từ xuất khẩu ròng (NX) và tỉ giá hối đoái thực
cân bằng giữa cung và cầu
Dòng vốn ra ròng là biến số kết hợp giữa hai thị trường . Trên
thị trường vốn vay , dòng vốn ra ròng là một phần của cầu 8.4.2
Cân bằng đồng thời cả hai thị trường -
Tỷ giá hối đoái thực cân bằng giúp lượng cung nội tệ và cầu nội tệ cân bằng -
r và điều chỉnh đồng thời để cân bằng cung và cầu trong hai thị ɛ
trường. Vì vậy, chúng xác định mức tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa, NCO và NX 11 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
8.4.3 Tác động của các chính sách
8.4.3.1. Thâm hụt ngân sách chính phủ
Trước đây , khi lần đầu tiên thảo luận về cung và cầu trên thị trường
vốn vay , trong quyển sách này chúng ta đã xác định những tác động
của thâm hụt ngân sách của chính phủ xảy ra khi thu nhập vượt qua
mức chi tiêu của chính phủ . Bởi vì thâm hụt ngân sách chính phủ thể
hiện tiết kiệm chính phủ là con số âm , nó làm giảm tiết kiệm quốc gia.
Vì thế , thâm hụt ngân sách chính phủ làm giảm cung vốn vay tăng lãi
xuất và lấn át đầu tư.
8.4.3.2. Chính sách thương mại
Chính sách thương mại là một chính sách của chính phủ có ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu
hay nhập khẩu .Chính sách thương mại có nhiều hình thức khác nhau ,
thường là nhằm mục đích hỗ trợ ngành công nghiệp nội địa cụ thể nào
đó . Một chính sách thương mại phổ biến đó là thuế quan , một loại
thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu . một dạng khác là hạn ngạch nhập
khẩu , một giới hạn số lượng hàng hóa sản xuất ở nước ngoài có thể được bán trong nước
Chính sách thương mại không tác động đến cán cân thương mại . Có
nghĩa là chính sách tác động trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu
không làm thay đổi xuất khẩu ròng.kết luận này dường như ít gây ra
ngạc nhiên hơn nếu chúng ta nhớ lại đồng nhất thức hạch toán NX = NCO = S – I
Xuất khẩu ròng bằng vốn ra ròng , và cũng bằng với tiết kiệm quốc gia
trừ đầu tư nội địa . Các chính sách thương mại không làm thay đổi cán
cân thương mại bởi vì chúng không làm thay đổi tiết kiệm quốc gia hay
đầu tư nội địa . Ứng với mức tiết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa cho 12 lOMoARcPSD| 49221369
CHƯƠNG 8 – KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
trước , tỷ giá hối đoái thực điều chỉnh để giữ cho cán cân thương mại
không đổi , bất kể các chính sách thương mại của chính phủ thực thi
Thương mại tự do cho phép các nền kinh tế chuyên môn hóa vào việc
sản xuất ra những gì tốt nhất họ có thể làm , làm cho cư dân ở tất cả
các quốc gia đều hưởng lợi . Các hạn chế thương mại làm thiệt hại các
lợi ích này từ ngoại thương và vì vậy mà chúng làm giảm phúc lợi kinh tế chung
8.4.3.3. Bất ổn chính trị và sự tháo chạy vốn
Tháo chạy vốn: Sự sụt giảm lớn và bất ngờ của cầu tài sản của một quốc gia.
Những thay đổi về giá có nguồn gôc từ vốn tháo chạy đã ảnh hưởng
đến những biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. Giảm giá nội tệ làm cho
xuất khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn, hướng cán cân thương mại đến
thặng dư. Cùng lúc đó lãi suất tăng làm giảm đầu tư nội địa, kéo theo
làm chậm tích lũy vốn và làm chậm tăng trưởng kinh tế.
Vốn tháo chạy không chỉ có tác động lớn đối với quốc gia nơi mà vốn
đang chạy trốn, mà nó còn tác động đến các quốc gia khác. 13