Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21
NHÓM THỰC HIỆN: David Ricardo. Thứ 7 - tiết: 3-4
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2021 - 2022
Nhóm David Ricardo. Thứ 7 tiết 03, 04
Tên đề tài: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Liên hệ thực tiễn
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN TỶ LỆ % HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Trần Hoàng Anh 20116273
100%
2
Nguyễn Hương Huệ 20109179
100%
3
Huỳnh Ngọc Hương 20116106
100%
4
Hiếu Nguyễn Phương Nhi 21129085
100%
5
Nguyễn Thuận Phát 20145355
100%
6
Phạm Nguyễn Thế Sang 20145282
100%
7
Lê Nguyễn Quốc Thịnh 20143155
100%
8
Phan Công Tú 19145498
100%
Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Phạm Nguyễn Thế Sang
Nhận xét của giáo viên:
..............................................................................................................................
........................
..............................................................................................................................
........................
..............................................................................................................................
........................
..............................................................................................................................
........................
Ngày ............ tháng.........
năm.......
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤ
MỤC LỤC...................................................................................................................................0
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................... 3
Chương 1: Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...........3
1.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường........................................................................3
1.2. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............3
1.3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............8
1.4. Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam................11
Chương 2: Tình hình khách quan và hướng phát triển kinh thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam..................................................................................................................12
2.1 Thực trạng kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện tại.....................................................12
2.2 Mục tiêu phát triển nên kinh tế thị trường tại Việt Nam..............................................15
2.3 Các giải pháp để thực hiện được mục tiêu đề ra.........................................................21
KẾT LUẬN...............................................................................................................................25
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM...........................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................27
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của hội loài người, lịch sử phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng
là q trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuấthội. Nhưng
bất cứ nền sản xuất hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản:
Sản xuất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai phân phối như thế nào? Giải quyết những vấn đề này hai kiểu
tổ chức kinh tế - xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa.
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của hội loài người.
Trình độ phân công lao động, công cụ lao động, phương thức tổ chức sản
xuất còn rất thấp đơn giản chủ yếu mang tính tự túc, tự cấp, khép kín
theo từng vùng, từng địa phương, lãnh thổ. Kinh tế hàng hóa được ra đời và
kế tiếp từ kinh tế tự nhiên trên sở phát triển của phân công lao động
hội sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất; đó hình thức kinh tế
trong đó người sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực
tiếp của mình, nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Ngày nay kinh
tế hàng hóa được phát triển phổ biến trên toàn cầu. Sản xuất hàng hóa
tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các nhân
tố của thị trường như cung, cầu, giá cả,… sẽ tác động theo cách điều tiết và
hướng dẫn tới quá trình sản xuất hàng hóa giúp cho việc luân chuyển, phân
bố các nguồn lực sản xuất, tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất lưu
thông. Thị trường đây giữ vai trò công cụ phân bổ nguồn lực, khi các
nguồn lực và sản phẩm làm ra trong nền kinh tế được phân bổ bằng phương
thức thị trường của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng lớn đến sự tốn tại phát triển
của từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đnhà nước và thị trườngmối quan
1
tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do
đó việc tìm tòi mô hình quản lý kinh tế thích hợp hiệu quả hơn vấn
đề nhà nước ta nhiều nước trên thế giới quan tâm. Xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản
của quá trình đổi mới quản kinh tế ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ
có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nước, nước ta đã thoát khỏi
những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân
được cải thiện đáng kể, chính trị hội ổn định, an ninh quốc phòng được
giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bước chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị
tín hiệu cung cầu của thị trường. Như vậy, việc quan tâm đễn xây dựng
nền kinh tế thị trường dịnh hướng hội chủ nghĩa một điều sức cần
thiết. Chính vậy, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cho phần lý thuyết
Làm rõ khái niệm nền kinh tế thị trường, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Làm các đặc trưng bản của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
Làm vai trò của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam
Làm rõ mục đích của nề kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam
Làm ưu nhược điểm của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam, đưa ra nhiệm vụ và giải pháp
2
Cho thấy quá trình đổi mới duy lý luận thực tiễn phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Mục tiêu phần liên hệ thực tiễn
Liên hệ kiến thức đã học vào tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị
trường của Việt Nam hiện tại
Làm rõ mục tiêu phương hướng phát triển các giải pháp, chính
sách để thực hiện
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong
một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Trên thế giới nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo
Adam Smith, với lí thuyết “bàn tay vô hình" thì nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế tự điều tiết, vận động theo quy luật của thị trường, hầu như không
có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác
sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn tay hữu hình" đại diện
cho thuyết nàyJ. M. Keynes với “Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất
tiền tệ".
Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt ra
từ Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986), được chính thức
ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước.
Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể (kinh tế tư bản, nhân không được thừa nhận), đến nay, trong nền
kinh tế Việt nam đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại phát triển
với những hình thức sở hữu khác nhau, trong đó, đáng chú ý là sự hiện diện
của thành phần bản nước ngoài đang đầu kinh doanh tại Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích bảo đảm bằng hệ thống pháp luật,
chính sách để các thành phần kinh tế cùng hội phát triển trong một
4
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.2. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam
Theo Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khái niệm nền
kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa Việt Namnền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế;
sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
* Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng b theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
* Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu
trong huy động phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển, động
5
lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
* Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch lành mạnh; sử
dụng c công cụ, chính sách các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng hội trong từng bước, từng chính
sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh
tế – xã hội.
Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến
của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế
Bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế thể chế chính trị,
giữa Nhà nước và thị trường
Bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng hội,
bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền
vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;
Bảo đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện
trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định,
thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.
* Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà ớc, tổ chức và
6
cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động
theo chế thị trường, bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến
khích đẩy mạnh quá trình khởi nghiệp kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo
vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá
sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
* Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng.
Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động của kinh tế tập
thể,kinh tế hợp tác xã;
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất các doanh nghiệp cổ
phần.
Hoàn thiện chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển
mạnh kinh tế nhân hầu hết các ngành lĩnh vực kinh tế, trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu trực tiếp của nước ngoài, chú trọng
chuyển giao công nghệ, trình độ quản tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản
phẩm; chủ động lựa chọn chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu
nước ngoài trình độ quản công nghệ hiện đại, vị trí hiệu quả
trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước.
Trong quản phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra,
giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế
mặt tiêu cực.
7
* Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ
và công khai, minh bạch cácyếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ
công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính
sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Không lồng ghép các chính
sách hội trong giá. Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; soát, chuyển
đổi chính sách phí, lệ phí đối với một s dịchvụ công sang áp dụng chế độ
giá dịch vụ
Tiếp tục phát triển đồng bộ vận hành thông suốt các loại thị
trường.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện
đại, chú trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối
thông suốt và hiệu quả.
* Cơ cấu lại thị trường tài chính.
Bảo đảm lành mạnh hóa ổn định vững chắc kinh tế mô, loại bỏ
nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất kinh
doanh.
Bảo đảm nguyên tắc thị trường đối với thị trường tài chính gắn với
tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước giám sát của
hội; phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường các công cụ phái sinh, cho
thuê tài sản.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế, chính sách đ thị
trường bất động sản vận hành thông suốt, phù hợp quy luật cung cầu
nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực từ đất đai tài
sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí.
Hoàn thiện chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị
trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
8
Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học –
công nghệ, thực hiện chế thị trường chính sách hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, nhân, nhất doanh nghiệp đầu nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất kinh doanh.
* Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực
hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc
tế trongcác lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư,…
Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ kinh tế quốc tế
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực
thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Hoàn thiện thể chế để tận dụng hội phòng ngừa, giảm thiểu các
thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất tranh chấp thương mại, đầu
quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ pháp phù hợp với pháp luật
quốc tế.
* Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước về kinh tế hội phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế – xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế
– xã hội của Đảng
Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế
xã hội;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kết, tổng kết thực hiện
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ
9
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế – xã hội.
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mưu về kinh tế xã hội
ở các cấp, các ngành.
Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực
hiện pháp luật, chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn
thiện vận hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng kiểm
soát độc quyền kinh doanh
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh.
Đổi mới, hoàn thiện chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của
người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật
1.3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Đại hội XII đãbước phát triển mới rất rõ nét, xác định đặc trưng
bản của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam như
sau: Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng btheo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” 5 đặc trưng bản của kinh tế thị trường định.
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cụ thể là:
Thứ nhất mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
10
Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh
tế thị trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế
hội Đảng nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩaViệt Nam là nhằm thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu mức bình quân
GDP đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
Làm cho nước mạnh: Thể hiện mức đóng góp to lớn của nền kinh tế
thị trường cho ngân sách quốc gia; sự gia tăng ngành kinh tế mũi
nhọn; s sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện việc xử các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, đó việc góp phần
to lớn vào giải quyết các vấn đềhội, ở việc cung ứng các hàng hóa
và dịch vụgiá trị không chỉ về kinh tế mà còn giá trị cao về văn
hóa, xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam lấy lợi ích
phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để
phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất;
xây dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội nâng cao đời sống nhân
dân bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo
từng bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nội lực thúc
đẩy tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát
11
triển kinh tế thị trường con người, nâng cao đời sống nhân dân,
mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
Thứ hai vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Theo quan điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt
Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà
nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế nhân
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu s tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng sự khác nhau thậm chí thể mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường nước ta có khả năng phát triển theo những hướng
khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở
hữu khác nhauthường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng đan xen đấu
tranh mâu thuẫn phát triển theo những khuynh hướng khác nhau.
vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để giữ vững định
hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa đại diện cho đa s nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
Quản nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính
12
sách đồng thời sự dụng chế thị trường, các hình thức kinh tế
phương pháp quản kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân
dân và xã hội.
Thứ kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức phân phối.
Mỗi chế độ hội lại hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức
phân phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu
quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối hình thức thực hiện
về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác thông qua phúc lợi hội. chế phân
phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu
quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất
công trong xã hội.
Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần
có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nền kinh tế đó luôn sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc
13
sống của nhân dân, mọi người đều hội điều kiện phát triển
toàn diện. Đây cũng một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa
xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền
kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp
nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
1.4. Vai trò của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam
thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới nước ta trong 35 năm
qua (tính từ Đại hội VI của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế việc tìm kiếm
mô hình phát triển kinh tế tối ưu cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại trước năm 1986)
sang nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó
sự chuyển đổi thể chế kinh tế từ thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung dựa trên nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Tiến trình đổi mới tất
yếu được thực hiện bằng sự dân chủ hóa mọi mặt của đời sống kinh tế,
hội, xây dựng n nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. T Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta
đã chính thức xác định mô hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kì
quá độ đi lên chủ nghĩa hội "nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa" do nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý.
Kéo dài 35 năm, Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng thể chế
phục vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Từ
14
đó, "Hệ thống pháp luật, chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù
hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế. Các yếu tố thị trường các loại thị trường từng bước phát triển đồng
bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường
được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi
nghiệp sáng tạo phát triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp
nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại hiệu quả hơn; kinh tế
nhân ngày càng khẳng định một động lực quan trọng của nền kinh tế;
kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế vốn
đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, bộ phận quan trọng của nền kinh tế
nước ta”.
Trong suốt thời gian vừa qua, ta thể khái quát các thành tựu
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đạt được như sau:
Đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng kinh tế
nhanh và ổn định.
Tạo dựng được những tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị
trường và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cải thiện
một ớc kết cấu hạ tầng kinh tế hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế đời sống nhân dân; hệ thống giáo dục, khoa học công
nghệ phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình
thành và phát triển.
cấu kinh tế sự chuyển biến tích cực để phát huy tiềm năng của
từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế đối ngoại được mở rộng phát triển, khả năng hội nhập khu
vực và thế giới được tăng cường.
Thành quả của xã hội về xoá đói giảm nghèo.
15
Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất to lớn
đối với sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế của đất nước cũng như của thế giới gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19. Nhưng nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ,
sự vào cuộc quyết liệt của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, sự nỗ
lực chủ động vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến
thương mại đã giúp duy trì sản xuất xuất khẩu, từng bước khôi phục nền
kinh tế thị trường của đất nước. Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa vẫn sẽ được duy trì nâng cao, phù hợp với công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hóa.
16
| 1/39

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21
NHÓM THỰC HIỆN: David Ricardo. Thứ 7 - tiết: 3-4
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2021 - 2022
Nhóm David Ricardo. Thứ 7 tiết 03, 04
Tên đề tài: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN TỶ LỆ % HOÀN SĐT THÀNH STT 1 Trần Hoàng Anh 20116273 100% 2 Nguyễn Hương Huệ 20109179 100% 3 Huỳnh Ngọc Hương 20116106 100% 4 Hiếu Nguyễn Phương Nhi 21129085 100% 5 Nguyễn Thuận Phát 20145355 100% 6 Phạm Nguyễn Thế Sang 20145282 100% 7 Lê Nguyễn Quốc Thịnh 20143155 100% 8 Phan Công Tú 19145498 100% Ghi chú:  Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Phạm Nguyễn Thế Sang
Nhận xét của giáo viên:
.............................................................................................................................. ........................
.............................................................................................................................. ........................
.............................................................................................................................. ........................
.............................................................................................................................. ........................
Ngày ............ tháng......... năm....... Giáo viên chấm điểm MỤC LỤ
MỤC LỤC................................................................................................................................... 0
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................... 3
Chương 1: Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...........3 1.1.
Khái niệm về nền kinh tế thị trường........................................................................3 1.2.
Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.............3 1.3.
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............8 1.4.
Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam................11
Chương 2: Tình hình khách quan và hướng phát triển kinh thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam..................................................................................................................12
2.1 Thực trạng kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện tại.....................................................12
2.2 Mục tiêu phát triển nên kinh tế thị trường tại Việt Nam..............................................15
2.3 Các giải pháp để thực hiện được mục tiêu đề ra.........................................................21
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 25
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM...........................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................27 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng
là quá trình thay thế lẫn nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng
bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản:
Sản xuất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai và phân phối như thế nào? Giải quyết những vấn đề này có hai kiểu
tổ chức kinh tế - xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa.
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người.
Trình độ phân công lao động, công cụ lao động, phương thức tổ chức sản
xuất còn rất thấp và đơn giản chủ yếu mang tính tự túc, tự cấp, khép kín
theo từng vùng, từng địa phương, lãnh thổ. Kinh tế hàng hóa được ra đời và
kế tiếp từ kinh tế tự nhiên trên cơ sở phát triển của phân công lao động xã
hội và sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất; đó là hình thức kinh tế
trong đó người sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu trực
tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Ngày nay kinh
tế hàng hóa được phát triển và phổ biến trên toàn cầu. Sản xuất hàng hóa
tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các nhân
tố của thị trường như cung, cầu, giá cả,… sẽ tác động theo cách điều tiết và
hướng dẫn tới quá trình sản xuất hàng hóa giúp cho việc luân chuyển, phân
bố các nguồn lực sản xuất, tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất lưu
thông. Thị trường ở đây giữ vai trò là công cụ phân bổ nguồn lực, khi các
nguồn lực và sản phẩm làm ra trong nền kinh tế được phân bổ bằng phương
thức thị trường của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tốn tại và phát triển
của từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan 1
tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỉ qua, do
đó việc tìm tòi mô hình quản lý kinh tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn
đề mà nhà nước ta và nhiều nước trên thế giới quan tâm. Xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu cơ bản
của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ
có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nước, nước ta đã thoát khỏi
những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân
được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được
giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng bước chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên quy luật giá trị
và tín hiệu cung cầu của thị trường. Như vậy, việc quan tâm đễn xây dựng
nền kinh tế thị trường dịnh hướng xã hội chủ nghĩa là một điều sức cần
thiết. Chính vì vậy, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài: “Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cho phần lý thuyết
 Làm rõ khái niệm nền kinh tế thị trường, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Làm rõ các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
 Làm rõ vai trò của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
 Làm rõ mục đích của nề kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
 Làm rõ ưu và nhược điểm của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam, đưa ra nhiệm vụ và giải pháp 2
 Cho thấy quá trình đổi mới tư duy lý luận và thực tiễn phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Mục tiêu phần liên hệ thực tiễn
 Liên hệ kiến thức đã học vào tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị
trường của Việt Nam hiện tại
 Làm rõ mục tiêu phương hướng phát triển và các giải pháp, chính sách để thực hiện 3 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1.
Khái niệm về nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong
một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo
Adam Smith, với lí thuyết “bàn tay vô hình" thì nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế tự điều tiết, vận động theo quy luật của thị trường, hầu như không
có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác
là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn tay hữu hình" mà đại diện
cho thuyết này là J. M. Keynes với “Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ".
Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt ra
từ Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986), được chính thức
ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước.
Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể (kinh tế tư bản, tư nhân không được thừa nhận), đến nay, trong nền
kinh tế Việt nam đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển
với những hình thức sở hữu khác nhau, trong đó, đáng chú ý là sự hiện diện
của thành phần tư bản nước ngoài đang đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật,
chính sách để các thành phần kinh tế cùng có cơ hội phát triển trong một 4
môi trường cạnh tranh lành mạnh. 1.2.
Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Theo Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khái niệm nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có
sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
* Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động 5
lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
* Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính
sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế – xã hội.
Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến
của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế
 Bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị,
giữa Nhà nước và thị trường
 Bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền
vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ;
 Bảo đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện
trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định,
thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.
* Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt và hưởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nước, tổ chức và 6
cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động
theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Khuyến
khích đẩy mạnh quá trình khởi nghiệp kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo
vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá
sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
* Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng.
Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập
thể,kinh tế hợp tác xã;
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển
mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng
chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trường tiêu thụ sản
phẩm; chủ động lựa chọn và có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư
nước ngoài có trình độ quản lý và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả
trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước.
Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm tra,
giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực. 7
* Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ
và công khai, minh bạch cácyếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ
công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính
sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Không lồng ghép các chính
sách xã hội trong giá. Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà soát, chuyển
đổi chính sách phí, lệ phí đối với một số dịchvụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ
Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện
đại, chú trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối
thông suốt và hiệu quả.
* Cơ cấu lại thị trường tài chính.
Bảo đảm lành mạnh hóa và ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, loại bỏ
nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh.
Bảo đảm nguyên tắc thị trường đối với thị trường tài chính gắn với
tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của xã
hội; phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường các công cụ phái sinh, cho thuê tài sản.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị
trường bất động sản vận hành thông suốt, phù hợp quy luật cung – cầu
nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực từ đất đai và tài
sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị
trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. 8
Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học –
công nghệ, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
* Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực
hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước quốc
tế trongcác lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư,…
Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ kinh tế quốc tế
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực
thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Hoàn thiện thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các
thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư
quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
* Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước về kinh tế – xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế – xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của Đảng
Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế – xã hội;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và 9
lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế – xã hội.
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mưu về kinh tế – xã hội ở các cấp, các ngành.
Nhà nước thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực
hiện pháp luật, chính sách, bảo đảm các loại thị trường ngày càng hoàn
thiện và vận hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm
soát độc quyền kinh doanh
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của
người dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật 1.3.
Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Đại hội XII đã có bước phát triển mới rất rõ nét, xác định đặc trưng cơ
bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam như
sau: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”
. 5 đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
cụ thể là:
Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 10
 Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh
tế thị trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã
hội mà Đảng và nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
GDP đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
 Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế
thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi
nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc
gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
 Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần
to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa
và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích
và phúc lợi toàn dân làm mục tiêu. Phát triển kinh tế thị trường để
phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất;
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân
dân bằng việc đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và
từng bước khá giả hơn. Kinh tế thị trường bản thân nó là nội lực thúc
đẩy tiến trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát 11
triển kinh tế thị trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân dân,
mọi người điều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
 Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Theo quan điểm tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt
Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế gồm: thành phần kinh tế nhà
nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
 Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước
pháp luật. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
 Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế
cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng phát triển theo những hướng
khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên các quan hệ sở
hữu khác nhau và thường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng đan xen đấu
tranh mâu thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau.
Vì vậy kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định
hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân
trong xã hội và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
 Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính 12
sách đồng thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu
cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích của nhân dân và xã hội.
Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức phân phối.
 Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức
phân phối là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu
quyết định. Nhưng ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực hiện
về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
 Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân
phối này tạo động lực để kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu
quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội.
 Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần
có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng
xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo
dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
 Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với
chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc 13
sống của nhân dân, mọi người đều có cơ hội và điều kiện phát triển
toàn diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
 Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền
kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp
nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. 1.4.
Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Có thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm
qua (tính từ Đại hội VI của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm
mô hình phát triển kinh tế tối ưu cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại trước năm 1986)
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó là
sự chuyển đổi thể chế kinh tế từ thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung dựa trên nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu. Tiến trình đổi mới tất
yếu được thực hiện bằng sự dân chủ hóa mọi mặt của đời sống kinh tế, xã
hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta
đã chính thức xác định mô hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kì
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là "nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa" do nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý.
Kéo dài 35 năm, Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng thể chế
phục vụ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ 14
đó, "Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù
hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng
bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Nhiều rào cản tham gia thị trường
được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi
nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp
nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư
nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta”.
Trong suốt thời gian vừa qua, ta có thể khái quát các thành tựu mà
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đạt được như sau:
 Đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định.
 Tạo dựng được những tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị
trường và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cải thiện
một bước kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế và đời sống nhân dân; hệ thống giáo dục, khoa học công
nghệ phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành và phát triển.
 Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực để phát huy tiềm năng của
từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
 Kinh tế đối ngoại được mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu
vực và thế giới được tăng cường.
 Thành quả của xã hội về xoá đói giảm nghèo. 15
Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất to lớn
đối với sự nghiệp xây dựng đất nước ở Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế của đất nước cũng như của thế giới gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19. Nhưng nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ,
sự vào cuộc quyết liệt của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, sự nỗ
lực chủ động vượt khó của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến
thương mại đã giúp duy trì sản xuất và xuất khẩu, từng bước khôi phục nền
kinh tế thị trường của đất nước. Vai trò của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa vẫn sẽ được duy trì và nâng cao, phù hợp với công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hóa. 16