BÀI 3. T KITI ỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THNG TÀI CHÍNH
Hướng dẫn học
Để h c t t bài này, hc viên c n tham kh ảo các phương pháp học sau:
Học đúng lị ập đầy đủch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn t và tham gia tho lun trên
diễn đàn.
Đọc tài liu:
1. B môn Kinh t ế vĩ mô (Đại h c Kinh t ế Quc dân), Giáo trình nguyên lý kinh t hế ọc vĩ mô, Nhà
Xut Bản Lao động, 2012.
2. B môn Kinh tế vĩ mô (Đại hc Kinh tế Quc dân), Bài t p nguyên lý kinh t ế mô, Nhà Xuất
Bản Lao động, 2012.
Tìm hiểu những vấn đề liên quan về tiết kiệm, đầu các chính sách của chính phủ để
thúc hoạt động đầu tư của nền kinh tế.
Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc ONLINE
qua email.
Trang Web môn học.
Mục tiêu
Giới thiệu chung về hệ thống tài chính và vai trò của tiết kiệm và đầu tư.
Nghiên cứu thị trường vốn và tác động của một số chính sách của chính phủ.
Nội dung
Hệ thống tài chính
Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống tài khoản quốc gia
Thị trường vốn
Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
Tình hu ng d n nh p
Hãy tưởng tượng rng bn là mt sinh viên mi tt nghip đại hc kinh tế vi kiến thc
học đượ ết địc trường bn quy nh khi nghi p b ng vi c thành l p m t công ty d báo kinh t . ế
Để làm được điều này b n c n ph i ti thuê trền để s làm vi c, mua máy tính, th c hi n
điề u tra thu th p s li u và r t nhi u các kho n khác phát sinh. Nh ng kho n ti n này có th
t tiết ki m c a b n trong quá kh . Tuy nhiên, trong th c t h u h t các ch doanh nghi u ế ế ệp đề
không có đủ tiền để chi tr cho ho ạt động kh i nghi p kinh doanh c a h . Vì th b n s c n ph ế i
có các ngu n ti c hi n ho ng kinh doanh c a mình. ền khác để th ạt độ
Có rt nhiều cách để tài tr cho kho n ti ền đầu tư của bn. Ch ng h n, b n có th vay ti n
ngân hàng, vay t b n bè ho n s ph i cam k t s c g c và lãi sau ặc người thân. Khi đó, bạ ế tr
mt kho ng th ời gian nào đó. Tuy nhiên, bạn cũng thể ững người đó tham gia keeo gi nh
cùng b n vào ho ạt động kinh doanh đó thông qua hình th theo cách nào chăng c góp vn.
na thì cu i cùng ho ạt động đầu tư của bn vẫn được th c hi n b ng nh ng kho n ti ền mà được
tiế t ki m bi ai đó trong nn kinh tế.
Để hi c nhểu đượ ng v này, chúng ta cấn đề n làm rõ:
1. Trung gian tài chính là gì?
2. Th trường tài chính là gì? trái phiếu khác c phi u nào? ế như thế
3. Th trường vn là gì?
4. Y ếu t nh hưởng t i cung và c u v vn là gì?
Tt c nhng v trên sấn đề được nghiên cu trong bài hc này
Trong bài này chúng ta s nghiên c u h ng tài chính bao g th m m t loạt các định chế
tài chính khác nhau làm th luân chuy n dòng v n t nh i có ti t ki m t i các ế nào để ững ngườ ế
doanh nghi p có nhu c u s d ng v n. nghiên c u m i quan h a ti Đông thời, trên cơ sở gi ết
kiệm và đầu tư trong hệ th ng tài kho n qu c gia, chúng ta s xây d ng mô hình th ng v n trườ
để phân tích tác động ca các nhân t ảnh hưởng đến trng thái cân b ng c a th trư ng v n, và
ch ch ra các chính sách kinh t mà chính ph th s d ng nh u ế ằm điề ỉnh lưng tiết kim
đầu tư củ ế, qua đó giúp thúc đẩy tăng trưởa nn kinh t ng kinh tế.
3.1 H ng tài chính th
Trong Bài 2 ra c nhân t quy nh t ng kinh t , m, chúng ta đã chỉ ết đị ới tăng trưở ế t
nhân t r t quan tr ng trong s đó là tỷ l t ki tiế ệm và đầu tư. Phần thu nh a dân chúng còp c n
li sau khi tiêu dùng s c u thành nên ti t ki m c a m t qu c chuy n t i các ế ốc gia, sau đó đượ
doanh nghi t b h t ng ệp để đầu tư vào máy móc, thiế ị, cơ sở ầng… và qua đó mang lại tăng trưở
kinh t trong dài h n. ế
H thng tài chính bao g m m t lo nh ch tài chính cho phép các ạt các đị ế
nhân có ti t ki m (nh p) có th d dàng cung cế ững người chi tiêu ít hơn thu nhậ p vn
cho nh i có nhu c u vay v n (nh i chi tiêu nhi p). Mững ngườ ững ngư ều hơn thu nhậ t
h thống tài chính được t chc tt và v u quận hành trơn tru, hiệ là m u kiột điề n rt
quan tr ng trong m t n n kinh t hi i có tính chuyên môn hóa c n nay. ế ện đạ ao như hiệ
H thống tài chính được phân loi thành hai b phn chính là (i) th trường tài
chính, và (ii) . trung gian tài chính
Trên th i ti t ki m th cung c p v n t trường tài chính, ngườ ế trc tiếp i
những người có nhu cu vay v n. Ví d ng trái phi u công ty. T ng công như thị trườ ế
ty d u khí Vi t Nam có th bán trái phi tài tr cho vi c xây thêm ếu ra công chúng để
nhà máy l c d u m ới, và các cá nhân như chúng ta có thể s dng phn tiết kim dành
được để mua nh ng trái phi u này. Hình th ế ức này cũng còn được gi tài chính trc
tiếp. Mua c phi t ví d c a hình th c tài chính tr c ti p. ếu cũng là mộ ế
Hình th c th hai để trao đổi v n là thông qua các trung gian tài chính, ví d như
ngân hàng, các qu n d ng, các qu . Các t c trung gian tài chính này s tương hỗ ch đảm
nhn nhi m v k t n i gi a nh ế ững người có ti t ki m v i nhế ững người có nhu c u vay v n. Tuy
nhiên, m i liên k p thông qua các trung gian tài chính. Ví d b n có th g ết đây là gián tiế i
tin ti t kiế ệm vào trong ngân hàng dưới d ng ti n g i, và ngân hàng có th dùng s ti n c a bn
để cho m t doanh nghi y, hình th c gệp nào đó vay. Do vậ ức y còn đượ i tài chính gián
tiếp. M c dù b n ch t dòng v n s b i có ti t ki m t i doanh nghi p có nhu c u đi từ ạn là ngườ ế
vay vốn, nhưng trên danh nghĩa người vay ti n c a b n s là các trung gian tài chính ch không
phi doanh nghip có nhu cu vay v i cho doanh nghiốn, và ngườ ệp vay cũng là các trung gian
tài chính ch không ph i b n.
3.1.1. Th ng tài chính trườ
Theo định nghĩa nêu trên, chúng ta có th ức trao đổ hiu mi hình th i vn mt cách trc
tiế ếp gi i tiữa ngườ t kiệm người đi vay sẽ được xếp vào nhóm th ng tài chính. V i s trườ
phát tri n c a công ngh , ngày nay th ng không còn hàm ý là m trườ ột nơi cụ th để người ta
đến đó và thực hin các giao dch gi c. Nh ng gi i h n vống như 50 năm trướ không gian đã
H thng tài
chính bao gm
mt lo t các
đị ếnh ch tài
chính cho phép
các cá nhân có
tiế t ki m có
th d dàng
cung c p v n
cho nh ng
người có nhu
c n.u vay v
dần đượ ột nhà đầu tư tạc xóa b. M i Anh hoàn toàn có th thc hin các giao dch
mua bán trái phi u công ty General Electrics trên sàn ch ng khoán New York ế
không g c x p vào các giao d ch trên ặp khó khăn hay chi phí đáng kể nào, và nó đượ ế
th trường tài chính. Như vậy, th trường tài chính nên được hiu mt quá trình
giao d ch v n tr c ti p gi a phía ti t ki ế ế ệm và phía đi vay, mà tại đó thời điểm người
tiế t ki m cho vay v ng thốn cũng đồ i là th c vời điểm người đi vay nhận đượ n.
1
Th trường tài chính nh m v kh ng v n dài h n, ững ưu điể năng huy đ
thậm chí là không xác đị ạn như cổ ếu. Điề ất có ý nghĩa khi doanh nh k h phi u này r
nghip ph i th c hi n nh ng kho ản đầu tư lớn và dài hạn như xây nhà máy mới, đầu
tư công nghệ mi, xây những tòa nhà hay tòa văn phòng có giá tr l n. Ngoài ra, b i
vì th trường tài chính kênh trao đổ ếp nên đối vn trc ti i vi nhng công ty danh ti ng thì ế
chi phí vay v n s th r i hình th hơn so vớ ức trung gian tài chính, đồ ững ngường thi nh i
đầu vào cổ ông ty này cũng có th ức cao hơn do phiếu trái phiếu các c hưởng mc li t
không ph i m t chi phí trung gian.
Th trường tài chính th phân lo i theo nhi ều cách khác nhau như (i) thị trường trái
phiếu và th trường c phiếu; (ii) th trường tin t hoc th trường vn
2
; (iii) th trường sơ cấp
hoc th trường th cp
3
; (iv) th trường giao ngay ho c th . Tuy nhiên, trường tương lai
4
chúng ta s i thi u hai lo i th ng là trái phi u và c phi u ph ch gi trườ ế ế ần dưới đây. Bạn đọc
có th tìm hi u thêm v các d ng phân lo i khác trong các cu n sách chuyên sâu v tài chính.
Thị trường trái phiếu
Trái phiếu là m t công c n c i phát xác định nghĩa vụ ủa người đi vay (ngườ
hành trái phi u) i v i cho vay ( i n m gi trái phi u). Trái phi u có th ế đố ới ngườ ngườ ế ế
do m t công ty phát hành ho do chính ph phát hành, tuy nhiên ặc cũng có thể đây
chúng ta s t p trung tìm hi u v trái phi ng thì trái phi ch ếu công ty. Thông thườ ếu
k h nh, t n c a trái phi c lãi su t xác ạn xác đị ức ngày đáo h ếu, cũng như mứ
đị ế nh. Khi b n mua trái phi u c a m t công ty thì b n s nh c mận đượ t cam k t t ế
phía công ty đó về vic hoàn tr g c c ng thêm m t kho n lãi vào m t (ho c m t s )
th thời điểm c trong tương lai. Tuy nhiên, bạn cũng có thể bán trái phiếu cho mt
ai đó khác trước khi đến ngày đáo hạn c a trái phi u. K h n c a trái phi u có th t ế ế
vài tháng cho t i hàng ch ục năm.
Ví d , m t trái phi u có m nh giá 10 tri u VND, cam k t tr lãi su t 10% m ế ế t
năm, kỳ ạn 5 năm. Khi đó, sau mỗi năm, ngườ được hưở h i mua trái phiếu s ng
khon lãi 1 triệu VND, đến cuối năm thứ 5 thì người này s được hoàn tr kho n
gc là 10 triu VND.
Lãi su t trái phi ng ph thu c vào: (i) k h n c a trái phi u, và (ii) m ếu thông thườ ế ức độ
xếp h ng r i ro tín d ng c a công ty phát hành trái phi u. K h n càng dài thì lãi su t thông ế
thường càng cao. do đơn giả ức độ ro mà ngườn là k hn càng dài thì m ri i nm gi trái
1
Có th dòng ti n tài kho n c a b n ngay l p t c mà mu n 2 ho c 3 ngày. ền chưa chuyển đế
2
Thu t ng ng Anh là . tiế
3
Thu t ng ng Anh là . tiế
4
Thu t ng ng Anh là . tiế
Th trường tài
chính là nơi
người có
tiế t ki m có
th cung c p
vn tr ếc ti p
ti nh ng
người có nhu
c n.u vay v
Trái phiếu
mt công c
n nh xác đị
nghĩa vụ ca
người đi vay
(người phát
hành trái
phiếu) đối vi
người cho vay
(người nm
gi ế trái phi u)
phiếu phải đối mt càng lớn cũng như thanh khoản c a trái phi ếu đó kém hơn. Chính vì vậy, lãi
su t s ph p cho mải cao hơn để bù đắ c r ủi ro cao hơn này.
Tuy nhiên, trong m t s ng h p thì lãi su t dài h n th i lãi su trườ thấp hơn so vớ t
ngn hạn. Điều này bt ngu n t k v ng v xu th lế ạm phát trong tương lai. Như chúng ta biết,
lãi suất thông thường có quan h thu n chi u v i t l l m phát k v ng. N u l ế ạm phát được k
vng gim xung thì lãi sut s gim xu c lống và ngượ i. Trong nhng th i k lạm phát được
k v ng s m xu ng, lãi su t dài h ng s i lãi su t ng n h n. gi ạn thườ thấp hơn so vớ
Yếu t hai là m th ức độ ri ro tín d ng, t c là kh năng người phát hành trái phi u không ế
tr đượ c lãi hoc g c, m t ph n ho c toàn b cho người nm gi trái phi u. Khi m t công ty ế
xác su v i mua trái phi i m c lãi su p cho ất đổ cao hơn thì ngườ ếu s đòi hỏ ất cao hơn để bù đắ
rủi ro cao hơn mà họ ải đố ph i mt.
n ghi nhđây, chúng ta cầ m i quan h thu n chi u gia li t c k v ng và m rức độ i
ro. N u m t tài s c nh n th r c l i t c mà tài s n tài ế ản tài chính đượ ức có độ ủi ro cao hơn thì mứ
chính đó chào mời cũng phải cao hơn để bù đắ p r i n m gi tài sủi ro cho ngườ ản đó. Và ngược
li, khi bạn được chào m i m t m c l i t ức cao (lưu ý rằng đây chỉ là m c l i t c cam k ết, chưa
phi là l i t c thc hin) thì b n hiạn cũng cầ u rng tài sản tài chính đó tiềm n nhiu ri ro.
Thị trường cổ phiếu
C phiếu m t công c xác l p quy n s h u c i nủa ngườ m gi c phiếu đối
vi mt công ty, t i v i tài sức là đố n và l i nhu n ròng c u m ủa công ty đó. Nế t công
ty c ph n phát hành ra 1000 c phi u và b n n m gi 10 c phi ế ếu thì có nghĩa là bn
có quy n i v i 1/100 tài s n và l i nhu n ròng c phi u không có k đố ủa công ty đó. Cổ ế
hạn xác định, k h n c a nó n u có thì s là ngày công ty tuyên b i th ế gi hoc phá s n.
C phi u khác v i trái phi u ế ế ch là công c v n góp còn trái phi u công ế
c n . B ế n n m gi c phi u công ty tài chính du khí thì b n là m t trong s các ông
ch s hu của công ty đó, còn bạn nm gi trái phiếu công ty tài chính d u khí thì b n
là m t trong s các ông ch c n ủa công ty đó. Chính vì vậy, công ty có l i nhu n
hay b l thì nó v n ph i tr lãi và g ốc đúng hạn và đầy đủ, không ít hơn và cũng không
phi nhi i nều hơn, cho ngườ m gi trái phi ếu, n u không nó sế có kh phá s năng bị n.
Trong trường hp công ty b phá sn, các kho n n s ph c, sau ải được thanh toán trướ
đó mới đến lượ ững ngườ ếu công ty làm ăn t nh i góp vn chia s phn tài sn ròng còn li. N
thua l thì có th ngườ i n m gi c ế phi u, mà chúng ta g i là c đông sẽ không đượ c nhận được
một đồng nào c . Tuy nhiên, n u công ty lãi l n thì các c ế đông sẽ có th được chia m t ph n
hoc toàn b s l i nhu c, mà chúng ta g ận thu đượ i là c tc. Chính vì v y, c phiếu có mc
độ ế r i trái phiủi ro cao hơn so vớ u ca cùng công ty nhi u kh đó, tất nhiên cũng sẽ
năng mang lạ ức cao hơn. i mc li t
Ngườ ế trườ ế i n m gi c phi u th mua bán trên th ng c phi u. Giá giao dch c a c
phiếu đượ ết đị ởi lượng bán và lược quy nh b ng mua trên th trường và m ng c a nó ức độ dao độ
tương đối l n. Giá c phi u ph n ánh nh ế ận định ca th ng, t trườ ức là người bán và người mua,
v tình hình l i nhu n hi n t ại cũng như triển vng sinh li của công ty trong tương lại. Nếu li
nhun hin ti thp và/hoc m i bi quan vào triọi ngườ n vng công ty thì h s không mun
nm gi và tìm cách bán c phi u này làm cho giá c phiếu công ty đó đi. Điề ếu của công ty đó
C phiếu
mt công
c xác lp
quyn s
hu ca
ngườ i n m
gi c
phiếu đối
vi nơi phát
hành.
s giảm. Ngượ ọi ngườc li, nếu li nhun hin ti tt và/hoc m i lc quan v công ty và mun
nm gi c phi a nó sếu công ty đó, giá củ tăng lên.
Ngườ trườ ế ế i tham gia vào th ng c phi u s ki m li t c t hai ngu n chính là c t c và
chênh l ch giá c phi n thu nh c h p d n l ếu, trong đó nguồ ập sau dường như có sứ ớn hơn đối
với nhà đầu tư. Hai nguồ khăng khít vớ ất đền thu nhp này quan h i nhau, v bn ch u
phn ánh l i nhu n hin ti l i nhu n d ki a công ty. Nến trong tương lai củ ếu l i nhu n
hin t i c ủa công ty tăng lên và công ty quyết định chia thưởng c t c l n thì thu nh p t c t c
ca nh i s h u c phi u s ững ngườ ế tăng. Ngược li, n u công ty quy nh gi ph n l i nhu n ế ết đị
lại để tái đầu tư thì giá trị công ty s tăng và khi đó giá cổ ủa công ty cũng sẽ phiếu c tăng. Mối
quan h nh lý Modigliani-Miller, hai tác gi c gi i Nobel kinh này đã được nêu ra trong đị đượ
tế, khi h ch ra r ng trong m t s u ki n nh hay chi phí giao d ch điề ất định như không có thuế
thì ngườ bàng quan trưới s hu c phiếu s c chính sách chia c t nh lý này không hoàn ức. Đị
toàn đúng trong thực t và v n còn b ế phê phán, tuy nhiên đó không phải là điều chúng ta mu n
bàn lu n u chúng ta mu n nh n m nh là hai ngu n thu nh p t c t c và chênh l ch đây. Điề
giá c phi u có quan h khá ch t v i nhau và ít nhi u có tính ch ế t thay th cho nhau, t c là n u ế ế
bn nhận được nhiu c t c thì thu nh p t gia tăng giá trị c phi u s ế ít hơn, còn nếu bn nh n
ít c t c thì thu nh p t c phi u s nhi nh gia tăng giá trị ế ều hơn, tất nhiên chúng ta đang giả đị
công ty có l i nhu n và m i y u t ế khác là như nhau.
Ch s giá ch ứng khoán được xây dựng để ph n ánh di n bi n giá c phi u nói chung. Ch ế ế
s giá chứng khoán được tính b ng giá tr bình quân c a m t nhóm c ế phi u ch t ho ch c toàn
b các c phi ếu được niêm yết trên sàn chứng khoán tương ứng, trong đó mỗi c phi u s ế được
gán tr ng s khác nhau căn cứ ức độ vào m vn hóa c a nó trên th ng. Ch s ng khoán trườ ch
Dow Jones đượ ủa nướ như GM, GE, c tính da trên giá c phiếu ca 30 công ty ln c c M
Microsoft, Coca-Cola, AT&T và IMB. Ho s c tính d a trên 500 công ặc như Chỉ S&P 500 đượ
ty l n. Ch s ng khoán Vi t Nam VN-Inde c tính b ng t ng giá tr hi n hành c a toàn ch x đượ
b c phiếu giao d ch trên sàn ch ng khoán thành ph H Chí Minh chia cho tng giá tr c a
các c phi i k g c, t c là ngày 28/07/2000, phiên giao d u tiên c a sàn ch ng khoán ếu t ịch đầ
thành ph HCM.
Khi ra quy nh n m gi i tài s n tài chính nào, b n c n phết đị lo i quy giá tr c a các dòng ti ền tương lai
mà tài s i cho b n v hi n t i, và t i nh ản đó mang lạ đó so sánh giữa các phương án đầu tư vớ au. Để
th quy giá tr c a m t dòng ti hi n t i, chúng ta s ph i s d ng lãi su t. Chúng ta ền trong tương lai về
s xem xét mt vài tình huống đơn giản dưới đây để hình dung ra cách xác đ nh giá ca mt tài sn tài
chính
Nế u cho b n l a ch n gi n sữa $100 ngày hôm nay và $112 ngày này năm sau, bạ ch n
phương án nào nếu bi t lãi su t hiế n t i là (i) 10%, và (ii) 15%?
Mu n tr l c câu hời đượ i này, bn phi quy $112 c giá trủa năm sau về hin tại như sau:
$112
1
v i r
lãi suất danh nghĩa hiện ti. Nếu r = 10% thì giá tr hi n t i c $101.8 l ủa $112 năm sau sẽ ớn hơn
$100, và do v y b n nên ch n $112 c a m ột năm sau. Ngược li, n u r = 15% thì giá tr hi n t i cế a $112
năm sau sẽ là $97.4 nh hơn $100, và do vậy bn nên ch n $100 ngày hôm nay.
Nếu trái phi u Microsoft cam k t tr khoế ế ản lãi hàng năm $100 trong vòng 3 năm tới,
và cuối năm thứ 3 s tr li gc là $1000. Bn s mua trái phi u này v i giá bao nhiêu n u lãi su t th ế ế
trường là (i) 8%, (ii) 10%, và (iii) 12% (gi nh r i ro c a trái phi i r i ro đị ếu Microsoft tương đương vớ
th ng, và do v y lãi su t chi t kh u c a trái phitrườ ế ếu đúng bằng lãi sut th trường).
Mun tr l ời được câu h i này, b n ph i quy giá tr c ủa $100 năm thứ nht, $100 năm thứ hai, $100 năm
th ba, và $1000 năm thứ ba v hi n t i và tính t ng giá tr c a chúng. C th, giá c a trái phi u Microsoft ế
được tính như sau:
2 3 3
$100 $100 $100 $1000
1
1 1 1
Nếu r = 8% thì giá trái phi u s b ng $1051.5. ế
Nếu r = 10% thì giá trái phi u s b ng $1000. ế
Nếu r = 12% thì giá trái phi u s b ng $952. ế
: N u bế n d tính c phiếu Microsoft s tr c t c cu ối năm nay $100 và mc c tc này s
duy trì trong các năm tới. Bn s mua c phiếu này vi giá bao nhiêu nếu li tc c phiếu bình quân th
trường hi n t i là (i) 8%, và (ii) 12% và d n s nh t i m nh r i ro kiế ổn đị ức này trong tương lai (giả đị
ca c phi ếu Microsoft tương đương với ri ro c phiếu bình quân th trường, và do vy lãi sut chiết
khu c a c phi u phi ế ếu đúng bằng li tc c phiếu bình quân th trường).
Theo mô hình Chiết khu C tc, giá c phi u Microsoft hi n t i P c tính theo công th c ế
0
đượ
0
2
$100 $100 $100
...
1
1 1 1
Trong đó P
t
là giá c phi u s bán l c vào th i kế ại đượ t.
Nếu chúng ta coi giá c phi u thế i k t c tính theo công th c trên thì giá hi n tcũng đượ i ca c phiếu
s là:
Vi r = 8% thì giá c phi u Microsoft hi n gi s là $1250. ế
Vi r = 12% thì giá c phi u Microsoft hi n gi s là $833. ế
Như vậy, chúng ta th ng giá cy r a các tài s n tài chính có quan h ngh ch chi u v i lãi su t th trường.
3.1.2. Trung gian tài chính
Theo định nghĩa ph n trên, trung gian tài chính những định ch ế tài chính đứng
gi ế ế a làm nhi m v k t n i gi i tiữa ngườ t kim v i nhu cới ngườ u vay v n. Khi
thông qua trung gian tài chính, đố ới người v i tiết ki m thì các t chc trung gian tài chính
mới là người vay tin ca h còn đố ới người v i có nhu cu vay vn thì các t chc trung
gian tài chính m i cho h vay. Tuy nhiên, v b n ch t thì dòng v n v n s i là ngườ đi từ
ngườ ế i ti t ki m t i có nhu cới ngườ u vay v n.
Vy t i sao chúng ta c n t i các trung gian tài chính? Các trung gian tài chính b
sung thêm nh u gì cho th ng tài chính? ững điề trườ
Nếu bn có tiết kim, bn có th n th tìm đế trường tài chính để mua c phiếu hoc
trái phi u. Tuy nhiên, b n không nên mua duy nh t m t lo i c phi u ho c trái phi u bế ế ế i
vì điều đó sẽ ạn đố ớn hơn. Theo ngôn ngữ làm cho b i mt vi ri ro l tài chính, chúng ta
cn phải đa dạng hóa để gi m thi u rủi ro. Đa dạng hóa đây không chỉ thun túy v m t
s lượng mà nó còn ph i d a trên c nh ng m i quan h gia các c phi u và trái phi ế ếu
trong danh m c c a b n. B n mua 10 c phi n có m rếu khác nhau chưa chắc đã giúp bạ ức độ i
ro thấp hơn so với mua 2 c phi u n ế ếu như cả 10 c phiếu đó có xu hướng dao động cùng chi u
Trung gian
tài chính
những định
chế tài chính
đứng gia
làm nhi m v
kết ni gia
ngườ ếi có ti t
kim vi
người có nhu
c n.u vay v
với nhau. Và như vậ ục đầu tư hiệ trường tài chính đòi y, la chn ra mt danh m u qu trên th
hi bn phi có kiến th c và th t quan tr ời gian, và cũng rấ ng là bn phi có m ng ti ột lượ ền đủ
ln cho phép b u mà không phạn đa dạng hóa. Tuy nhiên, đó là điề ải ai trong chúng ta cũng có
được.
Trung gian tài chính s giúp b u này. Lúc này, b n ch c n g i kho n ti n c ạn làm điề a
bn t i các trung gian tài chính thay vì ph i tìm hiu nên cho nhng ai vay tin. Và trung gian
tài chính s làm nhi m v i vay v n t t nh t cho b n. V i tính chuyên môn hóa c đi tìm ngườ a
mình, các trung gian tài chính s giúp t i thi u hóa các chi phí giao d ch gi ữa người có ti t kiế m
và người đi vay.
Mt lý do n a giúp các trung gian tài chính th đáng tin cậy hơn đố ới người v i tiết
kiệm là nó thường đượ ảo đả ột cơ quan củ năng bạc b m bi m a chính ph. Và do vy, kh n b
mt ti n s thấp hơn so vớ ạn đầu tư trựi khi b c tiếp vào th trường tài chính.
Tính thanh kho n c a các công c ng tài chính mà trung gian tài chính đưa ra thông thườ
cũng cao hơn so với các công c tài chính trên th ng tài chính. Kho trườ n ti n g i ngân hàng
có th d i vi c bán các c phi u mà b m gi . dàng rút ra hơn so vớ ế ạn đang nắ
Tt nhiên, l i t i v ức đố i ngườ ệm khi đầu tư vào các trung gian tài chính thười tiết ki ng
thấp hơn so với khi đầu trực tiếp vào th trường tài chính. Chính vì v y, các trung gian tài
chính thường nơi đầu tưởng cho những người không am hi u l m v th trường tài chính,
cho nh i ít th i gian, cho nh i m ng ti t ki m không nhi u, cho ững ngườ ững ngườ ột lượ ế
những người đề cao tính an toàn.
Tuy nhiên, điều này không hàm ý r ng các trung gian tài chính không ch ng y ứa đự ếu t
ri ro. Nó v n ph ải đối mt v i nhi u d ng r i ro khác nhau tùy thu c vào c u trúc tài s n và n
của trung gian đó. Chúng ta có thể phân ra m t s i r i ro lo mà các trung gian tài chính thường
hay g i ro tín d ng, t c là kh ặp như sau: (i) rủ năng người đi vay không thể tr được gc và lãi
đúng hạn cho trung gian tài chính; (ii) r i ro lãi su t, t c là kh t bi ng ngoài năng lãi suấ ến độ
d kiến khiến cho chi phí bên n i thu nh tăng mạnh hơn so vớ p nh c t bên tài sận đượ n ca
trung gian tài chính; (iii) r i ro thanh kho n, t c là kh năng trung gian tài chính cần phi thanh
toán độ ột lượt ngt m ng tin ln ngoài d ki n trong khi các kho a trung gian tài ế ản đầu củ
chính l i k n, d n t i vi c các trung gian tài chính có th b phá s n do không ại chưa tớ đáo hạ
thanh toán đúng hạn cho khách hàng; và (iv) r i ro t giá, t c là t giá s bi ng trong khi ến độ
các trung gian tài chính thưng nm gi c ngoi t trong danh m c tài s n và n , nên có kh
năng gây ra tổn tht v giá tr vn ca trung gian tài chính.
Ngoài ra, xét t góc độ người đi vay, các trung gian tài chính cũng có thể b sung mt s
khiếm khuy t cế a th th trường tài chính. Để huy động vn trên th trường tài chính, các
công ty thông thườ ết, điềng phi to lp mt uy tín cn thi u các công ty m i thành l p r t
khó được. Khi đó, các công ty mi thành lp mun vay v n thì nhi u kh ph năng nó sẽ i
tìm đến các ngân hàng thương mại, nơi có thể ẩm đị ạt độ th nh và giám sát ho ng ca công ty tt
hơn so với các nhân. Thêm vào đó, thủ ục huy độ trường tài chính đố t ng vn qua th i vi
công ty thườ ậy, đố ản vay lưu độ ạn như chi ng mt nhiu thi gian. Do v i vi các kho ng ngn h
tr lương, mua nguyên vật liệu… thì kh năng các công ty sẽ đi vay từ ngân hàng thương
mại để ạt độ đảm bo có ngun vn kp thi cho ho ng s n xu t.
Trong ph n này, chúng ta s xem xét hai d ạng định chế trung gian tài chính là Ngân hàng
thương mạ tương hỗ ểu đơn đầu tư.i và Qu , hay có th hi gin là Qu
Ngân hàng thương mại là m nh ch ng ti n g i, bao g m ti n g i có th viột đị ế huy độ ết
séc, ti n g i ti t ki m có k h n, và sau ế đó sử dng s tiền này để cho vay các hoạt động
kinh doanh thương mại, mua nhà thế chp, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các ngân
hàng thương mại còn đả khác như chuyể ền điệm nhn mt lot dch v n ti n t, phát
hành th ghi n , th tín d ng, thanh toán ho ng ngo ch v b o lãnh, ạt độ ại thương, dị y
thác, d ch v n và k toán. tư vấ ế
Mt trong nh ng y ế u t quyết đị ủa ngân hàng thương mạnh ti thành công c i
kh năng huy động ti n g i. Ti n g ửi thường được chia thành ba nhóm: (i) tin g i giao
dch, hay ti n g i có th vi t séc, t ế ức là người g i ti n có th rút ra b t k lúc nào rút ra
để ế chi tiêu b ng cách vi t séc ho c chuy n kho n tản điệ ; (ii) ti ến gi ti t kim thì
không th vi i g ết séc nhưng ngườ i tiền cũng thể rút ra theo nhu cu, tuy nhiên s
mt m t kho ng th i gian ng n; và (iii) ti n g i có k h n s nh m t k h n và nxác đị ếu như
ngườ i g i ti c kền rút trướ h n thì s chu m t kho n ph ng là khoạt, thông thườ n ti n lãi s b
cắt đi mộ ạn thường đượt phn. Tin gi có k h c phân tách thành hai nhóm gtr p và th
giá tr l n. Ví d , t i M i ta chia tách thành hai nhóm ti n g i có giá tr i và trên 100 ngườ dướ
nghìn đôla. Ngoài tiền g i, ngân hàng có th huy động thông qua các nguồn khác như phát hành
thương phiế ếu, đi vay liên ngân hàng, vay qua đêm từu, phát hành trái phi ngân hàng trung
ương…
T khon tin g i sửi này, ngân hàng thương mạ quy nh s dết đị ng kho n v ốn để đạt
hiu qu cao nht. Nh i ch s h i qu n ngân hàng mong mu n mững ngườ ữu và ngườ c
li nhu n cao nh t, tuy nhiên h ng th i mu n gi m thi u r i ro. Chính v y, ngân cũng đồ
hàng cũng sẽ ải đa dạng hóa để có đượ ợp lý và đả ph c mc li nhun h m bo an toàn cho ngân
hàng. Các tài s n c a ngân hàng s bao g m (i) d , bao g m d t t i ngân hàng trung tr tr đặ
ương và dự ủa ngân hàng thương m tr trong chính két c i, (ii) Cho vay doanh nghip, cho vay
tiêu dùng, cho vay mua nhà th ng khoán chính ph , (iv) mua trái ế chấp, (iii) đầu tư vào các ch
phiếu công ty,…
Để đả m b o an toàn cho h thống ngân hàng thương mại, thườ trung ương ng ngân hàng
quy đị đông sáng lậ ột ngân hàng, lượnh mc vn ti thiu ca các c p ca m ng tin gửi được
phép huy độ ối đa ứng t ng vi m i m c v n ch s h ng ti n d t i thi u, và giá tr tài ữu, lượ tr
sản dướ ối đa đượi dng c phiếu, trái phiếu công ty t c nm gi nh trên t ng tài s n c a ngân
hàng…
Qu tương hm t hình th ho ng c a qu ức trung gian tài chính khác. Cơ chế ạt đ
huy động v n t công chúng b ng cách phát hành c phi ếu. Sau đó, quỹ s dùng s tiền có được
để đầu tư vào các công cụ th trường v n ho c th trường ti n t . Khon l i t ức thu được sau khi
tr ng sđi các chi phí hoạt độ được chia cho các nhà đầu tư.
Qu có thtương h chia thành nhiu d vào cách thạng khác nhau căn cứ c ho ng t độ
Ngân hàng
thương mại
mt trung gian
tài chính có
hoạt động cơ
bn nht là huy
động tin gi
để cho vay.
và cách th ức đầu tư.
5
Th nht là qu m cui ngày,
6
t c là vào cu i m i ngày,
qu nh phi s mua li c phiếu t ững người mun bán phát hành thêm c ếu
mi. Th hai qu đóng,
7
t c không (ho c r t ít khi) phát hành thêm c
phi phiếu m i cới cũng như không mua l ếu đã phát nh. C ếu đã ph phi át
hành ch th c mua bán trên th ng th c p, ch khi nào qu ng đư trư ng
hoạt độ ếu đã phát hành. Thng thì qu mi mua li nhng c phi ba là qu y
thác đầu ,
8
t c là qu y s đầuvào một danh mc chng khoán c đnh
t đầu trong m t kho ng th nh. hai hình th c là y thác c i gian xác đ
phiếu hoc y thác trái phi u. Qu y thác c phi u s phát hành m ng c ế ế t lượ
phiếu nh nh trong m t kho ng th i gian nh nh. V i sất đị ất đị tin huy đng
đưc, qu s ế đầu vào mộ ếu xác địt danh mc c phi nh trước. Đến ngày k t
thúc đã được định trướ đichia c, qu s bán tt c các chng khoán nm gi
phn giá tr tài s n ròng choc c a qu i m t chu trình m đông củ ỹ. Sau đó l i
đưc lp li. Qu y tc trái phi phát hành m ng c phi u nh ếu cũng sẽ ột lượ ế t
định trong mt khong thi gian nh mua ất định sau đó ng số tiền này đ
mt danh m c trái phi nh. Kho n thu nh p hàng tháng t danh ếu công ty xác đị
mc trái phi u này s ế được chia cho các c a qu . Khi trái phi u tiên trong danh đông c ếu đầ
mục đáo hạn, s tin thu v s được chia đu cho các c đông. Một khon thu nhp mi
hàng tháng (do danh m i) l c ti p t c chia cho các cục lúc y đã thay đổ ại đượ ế đông của
qu . Qtrình c tiếp din cho ti khi trái phiếu cui cùng trong danh m n thì quc đáo hạ
cũng kết thúc vòng đời. Sau đó l ới đượi mt chu tnh m c lp li.
Các qu th t s d ng ch phi u và trái phi u công ty, đầu tư vào mộ ứng khoán như cổ ế ế
cho vay mua nhà th ế chấp… Các quỹ ch s
9
đầu tư vào các công ty lớn dùng để tính các ch s
như S&P 50 tương hỗ0. Mt s qu hn ch t s d ng công c tài chính, ế ch đầu vào m
d qu tương hỗ th ng ti n t trườ
10
ch đầu tư vào các công cụ như Tín phiế th trường tin t u
Kho b c, ch ng ch ti n g i của ngân hàng, thương phiếu. Qu phòng v là m t qu
11
nh cho
mt nhóm các chuyên gia và nh i giàu có và nó có chiững ngườ ến lược đầu tư riêng. Nó đầu tư
vào khá nhi u lo i tài s phi u, n , hàng hóa thu n nh . V i tên g i là phòng ản đầu tư như cổ ế t
12
v nên qu này thường s dng các công c bán khng và phái sinh . Tuy nhiên, th c t các
13
ế
qu s d ng và công cụng phương pháp bán khố phái sinh không phải để gim b t r i ro mà
th c ch t l i ro vại làm tăng rủ i k v ng ki c mếm đượ c li tức cao hơn.
Li ích c a qu tương hỗ là nó cho phép nh i có kho n ti n nh , không có nhi u ững ngườ
chuyên môn v ng hóa danh m c m tài chính cũng có thể đa dạ ục đầu tư của mình và thu đượ c
li tức thông thường là cao hơn so với các t c ti n g ch ửi như ngân hàng thương mi. Tùy theo
5
T i M h i nhi c khác. Qu ỹ, định nghĩa quỹ tương hỗ ẹp hơn so vớ ều nướ tương hỗ theo cách định nghĩa của nước
M là m t qu m cui ngày.
6
Thu t ng ng Anh là . tiế
7
Thu t ng ng Anh là tiế
8
Thu t ng ng Anh là . tiế
9
Thu t ng ng Anh là . tiế
10
Thu t ng ng Anh là tiế
11
Thu t ng ng Anh là tiế
12
Thu t ng ng Anh là c là nh ng s n ph ng nh t v tiế , t ẩm đồ chất lượng như dầu thô, đồng, vàng,…
13
Thu t ng là . ng tiếng Anh tương ứ
Qu tương hỗ
mt trung gian tài
chính ho ng ạt độ
da trên vi huy c
độ ng v n t công
chúng b ng cách
phát hành c
phiếu. Sau đó,
qu s dùng s
tiền có được để
đầu tư vào các
công c th
trườ ng v n ho c
th ng ti n ttrườ .
mục đích của nhà đầu tư, đề cao an toàn hay đề cao li tc, h s th l a ch n nh ng qu
tương hỗ ục đầu tư phù hợ ới ý đị ọ. Đồ ời, cũng s danh m p v nh ca h ng th gim bt chi
phí giao d ch d chia s . Khi b t kho n ti n nh cho nhi u lo i c ựa trên chế ạn đầu mộ
phiếu, trái phi u thì phí giao d ch s r t l n tính trên l i t c (n u có) mà b n nhế ế ận được. Nhưng
vi vi t vào quệc đầu tư duy nh tương hỗ thì phí giao dch s nh đi rất nhiu trong khi bn
vẫn đa dạng hóa được danh mc.
Ngoài ra, vi s giúp nh u ệc đầu thông qua Quỹ tương hỗ ững nhà đầ không chuyên
tn d ng chuyên môn c a nhà qu n qu , nh ững người được đào tạ lĩnh o chuyên nghip v
vc y. H dành th i gian theo dõi sát sao di n biến trin vng ca các công ty trên th
trườ ế ng, và nh đó có thể mua đượ c c phi u có tri n v ng sinh li tốt trong tương lai, và cũng
kp thời bán đi được nhng c phi u có tri n v ng kém sáng s ế ủa hơn. Tuy nhiên, luận điểm này
vn còn là m t v gây tranh cãi. Theo gi thuy t th ng hi u qu , v i vi c có hàng ngàn ấn đề ế trườ
nhà qu n lý ti n t chuyên nghi p thì r t khó kh năng một nhà quản lý “đánh bại th trường”
bng cách mua c phi ếu tt và bán c phiếu ti. Giá c phi ếu trên th ng ph trường thườ n ánh
đúng giá trị ủa công ty, đã bao hàm đầy đủ thc s c nhng thông tin hin trên th
trường. Do v y, giá c phi u ch ế thay đổi khi có nh ng thông tin m i xu t hi n, và b i vì thông
tin m u hoàn toàn mang tính b t ng nên giá c phi ng mang tính ngới điề ếu cũng vận đ u
nhiên.
3.2 t ki ng tài kho n qu c gia Tiế ệm đầu tư trong hệ th
Trong ph n này, chúng ta s xem xét m i quan h gi ếa ti t kiệm và đầu tư trong hệ thng
tài kho n thu nh p qu c dân.
Để đơn giản hóa phân tích cũng như tập trung vào các nhân t quy nh tết đị i t l đầu tư
nội đị đóng, tứ thương mại và đầu tư a, chúng ta s gi định nn kinh tế c là không có quan h
quc tế.
Chúng ta đã được gii thi ng t ng s n ph c GDP theo ệu phương pháp đo lườ ẩm trong nướ
cách ti p c ng s n ph c ( hi u là Y) sế ận chi tiêu. Theo đó, tổ ẩm trong nướ đây được được
phân thành b n nhóm tiêu dùng h a doanh nghi p, chi mua hàng c a chính gia đình, đầu tư củ
ph, và xut khu ròng. V i gi định nn kinh tế đóng, chúng ta sẽ b qua xut khu ròng,
do v ng nh t th c sau: ậy chúng ta có đồ
GDP C + I + G Y
Để ế thấy được m i quan h gi a ti t ki bi i biệm và đầu tư, chúng ta sẽ ến đổ u
thc l ại như sau:
Y G C I
Vế bên trái ca biu thc (Y C G) là t ng thu nh p còn l i c a n n kinh t ế
sau khi đã chi cho các khoả ủa ngườn tiêu dùng c i dân và mua hàng ca chính ph,
và nó được gi tiết kim quc dân và ký hiu S. Do vy, chúng ta có th viết
lại phương trình thành:
S I
Để làm hơn các thành phần ca tiết kim quc dân, chúng ta th phân
tách thành hai ph n ti t ki t ki m chính ph ế ệm tư nhân và tiế như sau:
Tiế t ki m qu c
dân là tng thu
nhp còn li ca
nn kinh tế sau
khi đã chi cho
các kho n tiêu
dùng của người
dân và mua
hàng c a chính
ph.
S (Y C) + (T Y C G T G)
Trong đó T là tổng s n thu mà chính ph ti ế thu được tr đi các kho n tr c p cho h gia
đình, hay chúng ta gọi tt là thuế ròng.
Tiế t ki (Y ệm tư nhân S
p
T C) là ph n thu nh p c a h gia đình còn lại
sau khi đã nộp thuế cho chính ph và tiêu dùng. Tiết kim chính ph S (T
g
G)
là ph n thu nh p t thu c a chính ph còn l i sau k ế hi đã chi tiêu để mua hàng ca
chính ph .
Thông thườ ủa các nướ ấu âm, khi đó chính ng, tiết kim chính ph c c mang d
ph ti t ki m âm, hay còn g i là thâm h t ngân sách. T i m t s ít qu c gia trong ế
mt s thời điể ất địm nh nh, chính ph có tiết kim dương, và gọ ặng dư ngân i là th
sách.
T đồ ng nh t th c k trên, chúng ta c ần lưu ý sự khác bi t gi a hai thu t ng
tiết kiệm và đầu tư ở góc độ phân tích kinh t ế vĩ mô. Trong ngôn ngữ tài chính hay
ngôn ng ng, hai khái ni c dùng thay th cho nhau v đời thườ ệm này thường đượ ế i
cùng m phân tích kinh t ột nghĩa. Tuy nhiên, ở góc độ ế vĩ mô, đây là hai khái niệm
khác nhau v b n ch t.
Chúng ta s xem xét m t d sau. Gi s n kho n thu nh p 10 Tu
triu, và sau khi np thuế thu nhp v i chi tiêu sinh ho t, Tun còn li 4 tri u, và
anh ta dùng s tin này mua trái phi u công ty X m i phát hành. Hành vi c a Tu n ế
đã làm gia tăng tiế ệm nhân, tiết ki t kim quc dân thêm 4 triu. Nếu xét t
góc độ ằng anh ta đang “đầu tư” vào trái tài chính, Tun có th nói r phiếu công ty.
Tuy nhiên, khi đứ góc độ vĩ mô, hành vi mua trái phiếng t u công ty X ca Tun vn ch dng
m ế c ti t ki m, ch chưa phải là đầu tư.
Trong ngôn ng kinh t ế vĩ mô, chỉ khi nào kho n ti n 4 tri ệu này được công ty X dùng để
mua máy móc, m r c x r ng u ộng nhà xưởng… thì nó mới đượ ếp vào đầu tư. Chúng ta nhớ đầ
chỉ thay đổ ững thay đổ ị, nhà xưởng, thay đổ i khi nh i trong s lượng máy móc, thiết b i
lượng nhà mới xây, hay thay đổi lượng hàng tn kho.
3.3. Mô hình th ng v n trườ
Mô hình th ng v n c xây d ng nh m gi i xem th ng tài chính s k t n trườ đượ trườ ế i
gi ế ếa ti t ki m v a nới đầu tư củ n kinh t như thế nào. Trên cơ sở mô hình này, chúng ta có th
phân tích đượ ảnh hưở ệm và đầu tư.c ng ca mt s chính sách kinh tế đối vi tiết ki
Để đơ n gi n hóa phân tích, chúng ta gi nh r ng ch t n t i duy nh t m t kênh giao d ch đị
vn gi i tiữa ngườ ết kiệm và người đi vay là thị trường tài chính, hay i là đây chúng ta còn gọ
th ng vtrườ n. Chúng ta cũng giả định ch tn ti duy nht mt mc lãi sut chung cho m i k
hn, mi loi tài sn tài chính. Do v y, m c lãi su t này s v a l i t c c i ti t ki m, ủa ngườ ế
và đồ ời cũng là chi phí của người đi vay.ng th
Để trườ ế phân tích th ng v n, chúng ta s s d ng cách ti p c n cung c u truy n th ng.
Chúng ta vi t l ng nh t th c ti t ki ế ại đồ ế m đầu tư:
S (Y C) + (T G) T I
ế ế đây, nguồn cung v n được ly t ti t ki m quc dân bao g m ti t kiệm tư nhân và tiết
kim chính ph. Ngun cu vn được quy nh b i nhu cết đị ầu đầu tư, bao gồm đầu tư vào máy
Tiết kiệm tư
nhân (S ) là
p
phn thu nhp
ca h gia đình
còn lại sau khi đã
np thuế cho
chính ph và tiêu
dùng.
Tiế t ki m chính
ph (S ) là ph n
g
thu nh p t thu ế
ca chính ph
còn li sau khi đã
chi tiêu để mua
hàng c a chính
ph.
móc, hàng t n kho, và nhà .
Để xác định được tr ng thái cân b ng c a th ng v n, chúng ta s c trườ n ph i tìm hi u
xem ngu n cung v n và c u v n c quy nh b i nh ng nhân t nào. đượ ết đị
Tiế t ki m h gia đình là thành phần quan trng nht cu thành nên ngun cung vn. Vy
mc ti t kiế m c a h gia đình phụ thuc vào nh ng nhân t gì? Nhân t quan tr ọng đầu tiên cn
đượ ếc nói ti là thu nh p hi n t i. Khi thu nh p hi n t c tiại tăng, mứ t kim ca h gia đình sẽ
tăng và ngược li. Nhng quc gia có m c thu nh p c có m c ti t ki ao hơn thì s ế ệm cao hơn,
và t l t ki m trên thu nh tiế ập thông thường cũng cao hơn.
D tính v thu nh ng quan trập trong tương lai cũng có ảnh hưở ng t i m c tiết kim ca
h gia đình. Tâm lý bi quan vào tương lai hay mức độ b nh trong tất đị ương lai gia tăng sẽ khiến
cho các h ng th t ch gia đình có xu hướ ặt chi tiêu và gia tăng tiết kim. Trong nhng thi k
mà Ch s ni m tin c ủa người tiêu dùng m c th p (th hi ện tâm lý bi quan), người ta quan sát
thy m c tiêu dùng gi m sút khá m nh.
Lãi su t th c t ng t i hành vi ti t ki m. Khi lãi su t th c t i ích t ế cũng ảnh hưở ế ế tăng, lợ
vic tiết kim lớn hơn nên mọi ngườ có khuynh hướ ều hơn. Tuy nhiên, việi s ng tiết kim nhi c
lãi su t th c t giúp cho m c m c tiêu c a c ế tăng có thể ọi người đạt đượ ải đề ra trong tương lai
vi mt mc ti t ki m thế ấp hơn, do vậy nó cũng một tác động làm gi m ti t ki m. K ế ết
hp c hai tác động k trên, lãi su t th c t có th ng không th t s ế có tác độ rõ ràng đối vi tiết
kim. Tuy nhiên, trong phạm vi chương này, chúng ta gi nh r đị ằng tác động làm tăng tiết kim
s trội hơn, và do vậ tăng khi lãi suấy tiết kim s t thc tế tăng.
Chính sách thu liên quan t i ti n lãi t t ki m, chính sách thu thu nh p nhân và ế tiế ế
còn nhi u nhân t nh ng t i hành vi ti t ki m. Chúng ta s xem xét khác cũng s ững tác độ ế
chi ti ng c a chính sách thu i v i ti n lãi ti t ki m trong ph n sau. ết hơn về tác độ ế đố ế
Thành ph n th hai trong c u thành nên ngu n cung v n là ti t ki m chính ph . Ti ế ết kim
chính ph c quy nh b i chính sách thu khóa và chi tiêu c a chính ph u này l đượ ết đị ế ủ. Và điề i
ph thuc vào th chế và quy định v ho ng ngân sách c a t ng qu c gia trong t ng thạt độ i
kỳ. Thông thường ti t ki m chính ph ế thường mang giá tr âm, t c là thâm h t ngân sách chính
ph. Trong tr ng h p m c thâm h t ngân sách chính ph ườ tăng, tiết ki m qu c dân, t c ngu n
cung v n s c l i, khi m c thâm h t ngân sách chính ph m xu ng, ho c ngân giảm. Ngượ gi
sách chính ph chuy n sang tr ng thái th n cung v n s ặng dư thì nguồ tăng.
Trong hình chúng ta đang xem xét, nguồ ết địn cu vn được quy nh bi hành vi
đầu củ ết định đầu củ ộc trướa doanh nghip. Quy a doanh nghip ph thu c tiên vào li
nhun k vng t ho p k ạt động đầu tư. Khi doanh nghiệ vng ho mang ạt động đầu có thể
li m c sinh l p s ng ời cao trong tương lai, doanh nghiệ mua thêm máy móc và tăng cườ ng
lc sn xut. Điều này s làm giang nhu cầu vn trong nn kinh tế.
Lãi su t th c t nhân t hai ng t t th c t ế th ảnh hưở ới hành vi đầu tư. Khi lãi suấ ế
gim, t c là chi phí v n ca doanh nghip gi u kiảm, trong điề n các yếu t còn li gi nguyên,
doanh nghi p s có xu hướng tăng đầu tư và do vậy làm gia tăng lượ . Ngượng cu vn c li, khi
lãi su t th c t n ế tăng lên, chi phí v tăng cao khiế n đầu tư không còn sinh lờn cho mt s d á i
na, và do v y doanh nghi p s c t gi ng c u v n. ảm đầu tư và lượ
Ngoài ra, môi trường kinh doanh như thể chế, chính sách thuế thu nhp doanh nghip,
chất lượ ồn lao động… cũng s ảnh hưở ết định đầu tư củng ngu ng ti quy a doanh nghip. Khi
nhng nhân t này tiến tri ng có l i, các doanh nghiển theo hướ p s xu hướng gia tăng đầu
tư, qua đó làm tăng cầu vn.
Mt câu h i ti t ra là y u t nào s u ch giúp cân b ng th ng ếp theo được đặ ế điề ỉnh để trườ
vn, tc là cân bng gi ng cu ng cữa lượ ng và lượ u vn.
Yếu t n u ch giúp cân bội sinh điề ỉnh đ ng th trường vn chính là lãi su t th c tế. Khi
tiế t ki m qu c dân, tức lượ ớn hơn so với lượ ết địng cung vn l ng cu vn được quy nh bi
mức đầu tư mong muốn, lãi sut s gim. Khi lãi sut giảm, lượng tiết kim ca h gia đình sẽ
gi ế m xu kiống còn lượng đầu tư dự n s tăng lên, và do vậy th trường v n s thi t l p l i cân ế
bằng. Ngược lại, khi lượng cung v n nh hơn so với lượng c u v n, lãi su t s tăng. Khi lãi suất
tăng, lượ gia đình sẽ tăng làm tăng , còn lượng tiết kim h ng cung vn ng cu vn s
gi trườ m, nh đó thị ng v n cân b ng tr l i. Chúng ta có th u này trong Hình 3.1. thấy điề
Hình 3.1: Cân b ng th trườ ng v n
Có một vài điểm chúng ta lưu ý ở đây. Thứ nh t, m c lãi su t chúng ta nói t i đây là lãi
su t th c, t c là m c lãi su i bất danh nghĩa sau khi đã loạ đi ảnh hưởng ca lm phát. Li ích
và chi phí th c i ti t kic s ủa ngườ ế ệm và đi vay chính là lãi suất th c ch không ph i là lãi su t
danh nghĩa.
Mt v n a mà b c có thấn đề ạn đọ thc m c là t i sao ph n trên, chúng ta nói r ng ti ết
kim luôn bằng đầu tư, trong khi đó năng hình th trường vn chúng ta li cho phép kh
lượng ti t ki m sai l ch so vế ới lượng đầu tư. Trong đồ ằng đầu tư, hai ng nht thc tiết kim b
khái niệm này được hiu là mc ti t kiế ệm và đầu tư thực hin ca n n kinh t . C , m ế th ức đầu
thự đầu tư dự ến đầu ến. Đầu ngoài dự đây c hin bao gm c ki ngoài d ki kiến
chính là lượng hàng t n kho ngoài d ki ến. Ngược li, trong mô hình th ng v n, khái ni trườ m
tiế ế ế t ki i là mệm và đầu tư chúng ta nói tớ c ti t ki kiệm và đầu tư dự n. Do vy, kho ng chênh
giữa lượ và lượ ức đầu tư hàng tồng cung vn ng cu vn chính là m n kho ngoài d kiến.
Trong trườ ợp dư cung ều hơn đầu tư dự gia đình đã ng h vn, tc là tiết kim nhi kiến, h
tiêu dùng quá ít và làm cho lưng hàng tn kho ngoài d ki ến tăng lên đúng bằng phn chênh
lch cung cu v n . Do đó, nếu c ng c m ức đầu tư dự kiến v i hàng t n kho ngoài d ki ến tăng
lên thì lượng đầu tư thực hi n v ẫn đúng bằng lượng ti t ki m, và do v y không có gì mâu thu n ế
với đồ ức. Ngượ ại, khi dư cầ ệm ít hơn so với đầu tư dựng nht th c l u vn, tc là tiết ki kiến, h
gia đình đã tiêu dùng quá nhiều và làm cho lượng hàng tn kho gim ngoài d kiến, và do vy
đầu tư thự ấp hơn so với đầu tư dự ến và cũng đúng bằc hin s th ki ng m c ti t ki ế m.
Cung vốn
Cầu vốn
Lãi suất thực tế
Lượng vốn vay
E
0
5%
1200
3.4. Các chính sách c a chính ph n th ng v n tác động đế trườ
Bây gi , chúng ta s s d ng mô hình th ng v n phân tích ng c a m t s trườ để ảnh hưở
chính sách t i m c ti t ki a n n kinh t c, ế ệm và đầu tư củ ế. Như chúng ta đã nói chương trướ
mu tiốn thúc đẩy tăng trưở ần thúc đẩng kinh tế, chính ph rt c y t l ế t ki m và đầu tư trong
nước. Vy mu c m c tiêu này, chính ph c n ph i làm gì? ốn đạt đượ
Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét ba chính sách đượ c s d ụng để thúc đẩ ầu tư trong nướ y đ c.
Các chính sách đó là: (i) Chính sách giảm thuế đối vi ti n lãi t tiết ki m, (ii) Chính sách gi m
thâm h t ngân sách chính ph , (iii) Chính sách gi m thu i v i doanh nghi p. ế đầu tư đố
3.4.1. Chính sách giảm thuế đối với tiền lãi từ tiết kiệm
Ti Vit Nam hi i dân gện nay, khi ngườ i tin vào ngân hàng hoc mua trái phiếu thì
khon thu nhp t tiền lãi chưa bị đánh thuế. Lu t thu c a Vi nh ế ệt Nam năm 2011 chỉ quy đị
đánh thuế đối vi khon thu nhp t c tc chênh lch giá bán vi giá mua c u. Tuy phiế
nhiên, t i nhi u qu c gia phát tri n khác, thu nh p t các lo i ti n i k trên s i ch u thu ph ế.
Chính sách thuế này s làm cho l i ích sau thu t c ti t ki m c a h ế vi ế gia đình giảm, và điều
này s n cho h khiế gia đình giảm bớt động cơ tiết ki m.
M là m t qu c gia áp d ụng tương đối ph bi n các s c thu ế ế đánh vào thu nhập t tin lãi
và c t c, và theo nhi u nhà kinh t M ế , điề ải thích đượu này phn nào gi c t l tiết kim ca
M là tương đố ấp và đang có khuynh hưới th ng gim. S gim sút ca t l t ki tiế ệm và đầu tư
li khi n cho n n kinh t M ng ch m l các n n kinh t ế ế tăng trưở ại và có nguy cơ bị ế đi sau đuổi
kp.
Để ế đề khc ph c v này, nhiấn đề u nhà kinh t M xut vi c gi m b t thu i v ế suất đố i
các s c thu này, th m chí là thay th chúng b ng các lo i thu ế ế ế đánh vào tiêu dùng. Điều này s
làm gia tăng lợi ích t vic ti t ki m, và nh y t l ng c a nế đó thúc đẩ đầu tăng trưở n
kinh t . ế
Hình 3.2: Chính sách gi m thu i v i ti n lãi ti t ki m ế đố ế
Trong mô hình th n, vi c chính ph m thu i v i ti n lãi ti t ki m s làm trường v gi ế đố ế
gia tăng mứ gia đình tạ ất cho trướ .3, đườc tiết kim ca h i mi mc lãi su c. Trên Hình 3 ng
cung v n s d ch chuy n song song sang bên ph i. Lúc này, t i m c lãi su u 5%, th ất ban đầ
trườ ng v n xy ra tình tr n ng ti t ki qu lãi su t s m. ạng dư cung v do lượ ế ệm tăng. H gi
Lãi su t gi m s làm lượng tiết ki m h m b t m t ph gia đình giả ần và lượng cu v n tăng lên.
Điể trườm cân b ng mi ca th ng s là t i m c lãi su ng v n 1600. ất 4% và lượ
3.4.2. Chính sách giảm thâm hụt ngân sách chính phủ
Hình 3.3: T l n c a chính ph trên GDP t i M
Thâm h t ngân sách chính ph x y ra khi chi tiêu chính ph t quá ngu n thu t thu vượ ế.
Chính ph s ph i tài tr b ng vi ệc đi vay trên th trường tài chính thông qua phát hành trái
phiếu. Khon thâm h i sụt hàng năm tích lũy lạ c u thành nên n công c a qu c gia. Hình 3.3.
cho th y n công c a M s bi ng m nh trong nh ến độ ững năm ngân sách chi tiêu lớn
ch ng h i kạn như thờ c M tham gia chi n tranh th i l n th ế ế gi 2 cũng như những năm
n n kinh t g p b n c n s c u tr c a chính ph . Nhi u nhà kinh t cho r ng tình ế t ế
tr ế ng thâm h t ngân sách kéo dài s khi n cho ngu n v a doanh nghiốn cho đầu tư củ p tr nên
khan hi a khu v y s ng dài h n. ếm hơn, lấn át đầu tư củ ực tư nhân, và do vậ kìm hãm tăng trưở
Mt s cuc kh ng ho ng n công g minh ch ng rõ nét cho nh ng b ần đây là ững tác độ t
li c a vi c duy trì thâm h t ngân sách kéo dài t ới tăng trưởng và nh c a n n kinh t . Hi n ổn đị ế
nay, m t lo ng lo t c t gi m thâm h t ngân sách thông qua vi c c t gi ạt nước đang phải đồ m
chi tiêu ho . ặc tăng thuế
Trên hình th trường v n, vi c c t gi m thâm h t ngân sách s làm gia tăng lượng cung
vn ti mi mc lãi sut. Đường cung vn s d ch chuy n song song sang bên ph i (Hình 3.4).
Lúc này, t i m c lãi su u 5%, th ng v n x y ra tình tr n ng ất ban đầ trườ ạng cung v do lượ
tiết kiệm tăng. Hệ qu là lãi su t s m. Lãi su t gi m s gi làm lượng ti t kiế m h gia đình giảm
bt mt ph ng cần lượ u vn m cân btăng lên. Điể ng m i c a th ng s t i m c lãi trườ
suất 4% và lượng vn 1600.
Hình 3.4: Chính sách c t gi m thâm h t ngân sách chính ph
Nhiu b n đ c có th c m th c ti sao vic gim mc thâm ht ngân sách chính ph, tc
gi m m c vay c a chính ph , không ph i làm gi m c u v n l n. V ại làm tăng cung v
mt tr c quan, rõ ràng vi n c a chính ph ng t i phía c u v n. ệc vay mượ ảnh hưở
Câu tr l cung và c u v n i đây chính là cách chúng ta định nghĩa về n. đây, cung v
xut phát t tiết kiệm tư nhân (Y – T C) và ti t kiế m chính ph (T G). Ngay c khi ti t ki ế m
chính ph âm thì chúng ta v n coi là nó làm gi m cung v n. C n i khi m u u v ch thay đổ ức đầ
tư mong muốn I thay đổi.
Tuy nhiên, theo m t s cách ti p c ế ận khác, đặc bit là ti p c n t ế góc độ tài chính, thay
vi m-ết đồng nht th c ti ết ki đầu tư như trên:
(Y C) + (T G) = I T
chúng ta cũng có thể viết:
(Y C) = I + (G T T)
Theo cách ti p c n th hai này, cung v n s c quy nh b i ti t kiế đượ ết đị ế ệm nhân còn
cu vn được quy nh b n cết đị ởi đầu tư và vay mượ a chính ph. Tuy nhiên, dù viết theo cách
nào thì k t qu c a cân b ng cu i cùng v ế ẫn không thay đổi.
Cách ti p c n th m là tính tr p khi phân tích t ế hai có ưu điể ực quan cao hơn, và phù hợ
góc độ tài chính. Tuy nhiên, cách phân tích mà chúng ta s d ng đây lại có ưu vit là ch
s thay đổ ức đầu trên đồ ị, điềi ca m th u mà cách ti p c n thế hai không làm được. Bi vì
mục đích chính của chúng ta đâyphân tích các chính sách thay đổi đầu tư nên sử dng cách
tiế p c n th nh t này s phù h ợp hơn.
3.4.3. Chính sách khuyến khích đầu tư
Khi chính ph m b t thu i v i doanh nghi p khi th c hi i, các doanh gi ế đố ện đầu tư m
nghip s xu hướ ốn đầu nhiều hơn tạ ất cho trướng mun vay v i mi mc lãi su c. Trên
Hình 3.5 ng c u v n s d ch chuy, đườ n song song sang ph i. T i m c lãi su u 5%, th ất ban đầ
trường tình trạng dư cầu vn do lượng c u v n tăng. Hệ qulãi su t s tăng lên để cân bng
li th trường. Lượ gia đình sẽ tăng lên và làm tăng lư , còn lượng tiết kim h ng cung vn ng
cu vn s gim xung mt phn.
Cung vốn
Cầu vốn
Lãi suất thực tế
Lượng vốn
5%
1200
4%
1600
Mt câu h i có th b c s t ra là li u chính ph nên s d ng chính sách nào trong ạn đọ đặ
nhng chính sách k trên n u mu u này tùy thu c vào m hi u qu cế ốn tăng đầu tư. Điề ức độ a
mi chính sách, t c là kh năng làm thay đổi đầu tư của mỗi chính sách. Để tr l c câu hời đượ i
này, chúng ta c n ph i bi ết được mức độ ph n ng c a m i hành vi ti t ki ế ệm, đầu trước nh ng
thay đổi ca lãi sut là nhi u hay ít. B c có th t suy ng m và tr l i câu h i nà ạn đọ y.
Hình 3.5: Chính sách gi m thu ế đầu tư
Tóm lược ni dung
H thng tài chính bao g m nhi u lo ại định ch ế tài chính khác nhau như thị trường c phi u, ế
th trường trái phiếu, ngân hàng thương mạ tương hỗ ức năng cối, qu . Ch t yế u ca nh ng
đị ế ế nh ch tài chính này là giúp luân chuyn dòng v n ti t ki m t các h gia đình tới nh ng
doanh nghi u vay v ph c v s n xu t, kinh doanh. ệp đang có nhu cầ ốn để
Trong m t n n kinh t a m t qu c gia s luôn b ng v i m c ti t ki ế đóng, mức đầu tư củ ế m
quốc gia đó, bao gồ ệm tư nhân và tiếm hai phn là tiết ki t kim chính ph.
Tiế trườ ế t ki m qu c dân s to ra ngu n cung v n trên th ng còn m kiức đầu dự n s
quyết định ti nhu cu vn ca th trường
Lãi su t th c quy nh b i cung và c u v n trên th ng. Khi có s m t cân b ng ực đượ ết đị trườ
giữa lượng cung lượng cu vn trên th trường, lãi sut s điều chnh giúp thiết lp li
tr trường thái cân b ng c a th ng.
Muốn thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, chính ph nên (i) gim bt thuế sut áp dng
đố i vi ph n thu nh p t ti n lãi c t c, (ii) gi m bt thâm h t ngân sách chính ph ,
và/hoc (iii) gim thuế đối v i ho a doanh nghi ạt động đầu tư củ p.
Câu hỏi ôn tập
1. Vai trò c a h thng tài chính là gì? Cho biết các định chế c u thành nên h ng tài chính. th
2. T i sao các loi trái phi ng trếu khác nhau thườ lãi sut không ging nhau?
3. Định nghĩa tiết kiệm tư nhân, tiết kim chính ph , và ti t ki m qu ế ốc dân, và đầu tư. y làm
rõ m i quan h a các ch tiêu này. gi
4. Chính ph gim thuế đối v i ho ạt động đầu tư sẽ ảnh hưởng như thế nào t i lãi su t th c
tế, lượ ệm và đầu tư củng tiết ki a nn kinh tế?
5. Thâm ht ngân sách chính ph tăng cao sẽ ảnh hưở ế, lượ ng ra sao ti lãi sut thc t ng
tiế ết ki a nệm và đầu tư củ n kinh t ?
Bài t n dp v ng
1. Hãy cho biế t câu bình lu n sau, Đúng/Sai và giải thích ngn gn: lãi sut k hạn 5 năm ca
trái phi u c a chính ph t Nam và c a Ngân hàng Ngo t Nam b ng nhau. ế Vi ại thương Việ
( )
2. Hãy ch ra các tình hu u th cho hành vi ti ống dưới đây biể ết ki i thích ệm hay đầu tư, và giả
ti sao?
a) Gia đình bạn mua mt ngôi nhà mi theo hình thc tr góp
b) B n s dng 10 triu VND trong tài kho mua cản ngân hàng để phiếu ACB
c) Bn được nhn mt khon 10 triu VND gi vào tài khon ngân ng
d) B n vay ngân hàng 20 tri mua chi m cệu VND để ếc y tính máy in để a hàng
đánh máy tính thuê.
( )
3. Gi s trong năm tới, thâm h t ngân sách chính ph s tăng thêm 100 tỷ và chính ph s phi
đi vay thêm 100 tỷ đểi tr cho khon thâm ht tăng thêm này.
a. Hãy s d cung c phân tích chính sách này? Lãi su t s ụng đồ th ầu để thay đổi như thế
nào?
b. Điều gì x y ra v i ti ết ki t kiệm tư nhân, tiế m chính ph, tiết kim quốc dân, và đầu tư
(định lượng quy mô thay đổi nếu có th)?
c. Gi s nhu c u vay v n c a doanh nghi p r t nhy c m vi lãi su t. Hãy phân tích xem
quy mô thay đổ ủa đầu tư lới c n hay nh khi chính ph phi vay thêm 100 t?
d. Gi s tiết kim h y c gia đình ít nhạ m v i lãi sut. Hãy phân tích xem quy mô thay
đổ i c n hay nhủa đầu tư lớ khi chính ph ph i vay thêm 100 t ?
e. Gi s các h gia đình tin rằng chính ph s tăng thuế ững năm tới để trong nh hoàn tr
khon vay n u này ng ra sao t i tiợ. Điề ảnh hưở ết ki n cung vệm tư nhân và nguồ n hin
ti? Nh ng ng mà chúng ta ch ra câu a và b s ảnh hưở tăng lên hay giảm đi.
(
)

Preview text:

BÀI 3. TIT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THNG TÀI CHÍNH Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu:
1. Bộ môn Kinh tế vĩ mô (Đại học Kinh tế Quốc dân), Giáo trình nguyên lý kinh tế học vĩ mô, Nhà
Xuất Bản Lao động, 2012.
2. Bộ môn Kinh tế vĩ mô (Đại học Kinh tế Quốc dân), Bài tập nguyên lý kinh tế vĩ mô, Nhà Xuất Bản Lao động, 2012.
 Tìm hiểu những vấn đề liên quan về tiết kiệm, đầu tư và các chính sách của chính phủ để
thúc hoạt động đầu tư của nền kinh tế.
 Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học ONLINE hoặc qua email.  Trang Web môn học. Mục tiêu
 Giới thiệu chung về hệ thống tài chính và vai trò của tiết kiệm và đầu tư.
 Nghiên cứu thị trường vốn và tác động của một số chính sách của chính phủ. Nội dung  Hệ thống tài chính
 Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống tài khoản quốc gia  Thị trường vốn
 Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn Tình hu ng d n nh p
Hãy tưởng tượng rằng bạn là một sinh viên mới tốt nghiệp đại học kinh tế với kiến thức
học được ở trường bạ ết đị n quy
nh khởi nghiệp bằng việc thành lập m t
ộ công ty dự báo kinh tế.
Để làm được điều này ạ
b n cần phải có tiền để thuê trụ sở làm việc, mua máy tính, thực hiện
điều tra thu thập số liệu và rất nhiều các khoản khác phát sinh. Những khoản tiền này có thể có từ tiết kiệm c a
ủ bạn trong quá khứ. Tuy nhiên, trong th c
ự tế hầu hết các ch doanh ủ nghiệp đều
không có đủ tiền để chi trả cho hoạt động khởi nghiệp kinh doanh c a ủ h . V ọ
ì thế bạn sẽ cần phải có các ngu n t ồ i
ền khác để thực hiện ho ng ki ạt độ nh doanh c a ủ mình.
Có rất nhiều cách để tài trợ cho khoản tiền đầu tư của bạn. Chẳng hạn, bạn có thể vay tiền ngân hàng, vay t b
ừ ạn bè hoặc người thân. Khi đó, bạn sẽ phải cam kết sẽ trả cả g c ố và lãi sau
một khoảng thời gian nào đó. Tuy nhiên, bạn cũng có thể keeo gọi ững nh người đó tham gia
cùng bạn vào hoạt động kinh doanh đó thông qua hình thức góp vốn. Dù theo cách nào chăng nữa thì cu i
ố cùng hoạt động đầu tư của bạn vẫn được thực hiện bằng những khoản tiền mà được
tiết kiệm bởi ai đó trong nền kinh tế. Để hi c ểu đượ những v nà ấn đề y, chúng ta cần làm rõ:
1. Trung gian tài chính là gì?
2. Thị trường tài chính là gì? trái phiếu khác cổ phiếu nà như thế o?
3. Thị trường vốn là gì?
4. Yếu tố ảnh hưởng tới cung và cầu về vốn là gì?
Tất cả những vấn đề trên sẽ được nghiên cứu trong bài học này
Trong bài này chúng ta sẽ nghiên c u
ứ hệ thống tài chính bao gồm một loạt các định chế
tài chính khác nhau làm thế nào để luân chuyển dòng v n
ố từ những người có tiết kiệm tới các
doanh nghiệp có nhu cầu sử d ng ụ v n. ố Đông thời, trên cơ sở nghiên c u m ứ i ố quan hệ gi a ữ tiết
kiệm và đầu tư trong hệ thống tài khoản qu c
ố gia, chúng ta sẽ xây dựng mô hình thị trường vốn
để phân tích tác động của các nhân t
ố ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng của thị trườ ố ng v n, và
chỉ ra các chính sách kinh tế mà chính ph c ủ ó thể s ử d ng ụ nhằm điề c
u hỉnh lượng tiết kiệm và
đầu tư của nền kinh tế, qua đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3.1 H th ng tài chính
Trong Bài 2, chúng ta đã chỉ ra các nhân tố quyết định tới tăng trưởng kinh tế, và một nhân t ố rất quan tr ng ọ trong s
ố đó là tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư. Phần thu nhập của dân chúng còn
lại sau khi tiêu dùng sẽ cấu thành nên tiết kiệm của m t
ộ quốc gia, sau đó được chuyển tới các doanh nghiệp để t
đầu tư vào máy móc, thiế bị, cơ sở hạ tầng… và qua đó mang lại tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
H thng tài chính bao g m ồ m t
ộ loạt các định chế tài chính cho phép các cá
H thng tài
nhân có tiết kiệm (những người chi tiêu ít hơn thu nhập) có thể dễ dàng cung cấp vốn chính bao gồm
cho những người có nhu cầu vay vốn (những người chi tiêu nhiều hơn thu nhập). Một một loạt các
hệ thống tài chính được t
ổ chức tốt và vận hành trơn tru, hiệu quả là một điều kiện rất định chế tài quan tr ng t ọ rong m t
ộ nền kinh tế hiện đại có tính chuyên môn hóa cao như hiện nay. chính cho phép các cá nhân có
Hệ thống tài chính được phân loại thành hai bộ phận chính là (i) th trường tài tiết kiệm có
chính, và (ii) trung gian tài chính. thể ễ d dàng
Trên thị trường tài chính, người có tiết kiệm có thể cung cấp v n
trc tiếp tới cung cấp v n ố
những người có nhu cầu vay v n. V ố
í dụ như thị trường trái phiếu công ty. T ng ổ công cho nh ng ữ
ty dầu khí Việt Nam có thể bán trái phiếu ra công chúng để tài trợ cho việc xây thêm người có nhu
nhà máy lọc dầu mới, và các cá nhân như chúng ta có thể sử dụng phần tiết kiệm dành cầu vay v n. ố
được để mua những trái phiếu này. Hình thức này cũng còn được gọi là tài chính trc tiếp. Mua c phi ổ
ếu cũng là một ví dụ c a ủ hình th c ứ tài chính tr c ự tiếp. Hình thức th
ứ hai để trao đổi v n l
ố à thông qua các trung gian tài chính, ví d ụ như ngân hàng, các qu ỹ tín d ng, ụ các quỹ tương .
hỗ Các tổ chức trung gian tài chính này sẽ đảm nhận nhiệm vụ kết n i
ố giữa những người có tiết kiệm với những người có nhu cầu vay v n. ố Tuy nhiên, m i
ố liên kết ở đây là gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Ví d ụ bạn có thể gửi
tiền tiết kiệm vào trong ngân hàng dưới dạng tiền gửi, và ngân hàng có thể dùng s ố tiền của bạn
để cho một doanh nghiệp nào đó vay. Do vậy, hình thức này còn được ọ
g i là tài chính gián
tiếp. Mặc dù bản chất dòng v n s ố
ẽ đi từ bạn là người có tiết kiệm tới doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn, nhưng trên danh nghĩa người vay tiền c a
ủ bạn sẽ là các trung gian tài chính chứ không
phải doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, và người cho doanh nghiệp vay cũng là các trung gian
tài chính chứ không phải bạn.
3.1.1. Th trường tài chính
Theo định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể hiểu mọi hình thức trao đổi vốn một cách trực
tiếp giữa người tiết kiệm và người đi vay sẽ được xếp vào nhóm thị trường tài chính. Với sự phát triển c a
ủ công nghệ, ngày nay thị trường không còn hàm ý là một nơi cụ thể để người ta
đến đó và thực hiện các giao dịch giống như 50 năm trước. Nh ng ữ
giới hạn về không gian đã
dần được xóa bỏ. Một nhà đầu tư tại Anh hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch Thị trường tài
mua bán trái phiếu công ty General Electrics trên sàn ch n ứ g khoán New York mà chính là nơi không g
ặp khó khăn hay chi phí đáng kể nào, và nó được xếp vào các giao dịch trên mà người có
thị trường tài chính. Như vậy, thị trường tài chính nên được hiểu là một quá trình tiết kiệm có
giao dịch vốn trực tiếp gi a
ữ phía tiết kiệm và phía đi vay, mà tại đó thời điểm người thể cung cấp
tiết kiệm cho vay vốn cũng đồng thời là thời điểm người đi vay nhận được vốn.1
vốn trc tiếp tới nh ng ữ
Thị trường tài chính có những ưu điểm về khả năng huy động v n ố dài hạn, người có nhu
thậm chí là không xác định kỳ ạn nh h
ư cổ phiếu. Điều này rất có ý nghĩa khi doanh cầu vay v n. ố
nghiệp phải thực hiện nh ng kho ữ
ản đầu tư lớn và dài hạn như xây nhà máy mới, đầu
tư công nghệ mới, xây những tòa nhà hay tòa văn phòng có giá trị lớn. Ngoài ra, bởi
vì thị trường tài chính là kênh trao đổi vốn trực tiếp nên đối với những công ty danh tiếng thì chi phí vay v n
ố sẽ có thể rẻ hơn so với hình thức trung gian tài chính, đồng thời ững ngườ nh i
đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu các công ty này cũng có thể hưởng mức lợi tức cao hơn do
không phải mất chi phí trung gian.
Thị trường tài chính có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau như (i) thị trường trái
phiếu và thị trường cổ phiếu; (ii) thị trường tiền tệ hoặc thị trường vốn2; (iii) thị trường sơ cấp
hoặc thị trường thứ cấp3; và (iv) thị trường giao ngay hoặc thị trường tương lai4. Tuy nhiên,
chúng ta sẽ chỉ giới thiệu hai loại thị trường là trái phiếu và c phi ổ
ếu ở phần dưới đây. Bạn đọc
có thể tìm hiểu thêm về các dạng phân loại khác trong các cu n s ố
ách chuyên sâu về tài chính.
Thị trường trái phiếu
Trái phiếu là m t
ộ công cụ nợ xác định nghĩa vụ của người đi vay (người phát
Trái phiếu là hành trái phiếu) i
đố với người cho vay (người nắm giữ trái phiếu). Trái phiếu có thể một công c ụ do m t
ộ công ty phát hành hoặc cũng có thể do chính ph phát ủ hành, tuy nhiên ở đây nợ xác định
chúng ta sẽ chỉ tập trung tìm hiểu về trái phiếu công ty. Thông thường thì trái phiếu nghĩa vụ của có k
ỳ hạn xác định, tức là ngày đáo hạn c a
ủ trái phiếu, cũng như mức lãi suất xác người đi vay định. Khi ạ
b n mua trái phiếu của một công ty thì ạ
b n sẽ nhận được một cam kết từ (người phát
phía công ty đó về việc hoàn trả gốc c ng t ộ
hêm một khoản lãi vào m t ộ (hoặc m t ộ số) hành trái
thời điểm cụ thể trong tương lai. Tuy nhiên, bạn cũng có thể bán trái phiếu cho một phiếu) đối với
ai đó khác trước khi đến ngày đáo hạn của trái phiếu. K
ỳ hạn của trái phiếu có thể từ người cho vay
vài tháng cho tới hàng chục năm. (người nắm Ví d , m ụ t
ộ trái phiếu có mệnh giá 10 triệu VND, cam kết trả lãi suất 10% một giữ trái phiếu)
năm, và kỳ hạn 5 năm. Khi đó, sau mỗi năm, người mua trái phiếu sẽ được hưởng
khoản lãi là 1 triệu VND, và đến cuối năm thứ 5 thì người này sẽ được hoàn trả khoản gốc là 10 triệu VND.
Lãi suất trái phiếu thông thường ph ụ thu c
ộ vào: (i) kỳ hạn của trái phiếu, và (ii) mức độ xếp hạng r i ủ ro tín d ng ụ c a
ủ công ty phát hành trái phiếu. K
ỳ hạn càng dài thì lãi suất thông
thường càng cao. Lý do đơn giản là kỳ hạn càng dài thì mức độ rủi ro mà người nắm giữ trái
1 Có thể dòng tiền chưa chuyển đến tài khoản của bạn ngay lập tức mà muộn 2 hoặc 3 ngày.
2 Thuật ngữ tiếng Anh là và .
3 Thuật ngữ tiếng Anh là và .
4 Thuật ngữ tiếng Anh là và .
phiếu phải đối mặt càng lớn cũng như thanh khoản c a
ủ trái phiếu đó kém hơn. Chính vì vậy, lãi suất sẽ ph
ải cao hơn để bù đắp cho mức rủi ro cao hơn này. Tuy nhiên, trong m t
ộ số trường hợp thì lãi suất dài hạn có thể thấp hơn so với lãi suất
ngắn hạn. Điều này bắt ngu n ồ từ k ỳ v ng v ọ
ề xu thế lạm phát trong tương lai. Như chúng ta biết,
lãi suất thông thường có quan hệ thuận chiều với t l ỷ ệ lạm phát k ỳ v ng. N ọ ếu lạm phát được k ỳ
vọng giảm xuống thì lãi suất sẽ giảm xuống và ngược lại. Trong những thời kỳ lạm phát được kỳ v ng ọ sẽ giảm xu ng, l ố
ãi suất dài hạn thường sẽ th i
ấp hơn so vớ lãi suất ngắn hạn. Yếu t ố th
ứ hai là mức độ rủi ro tín d ng, ụ
tức là khả năng người phát hành trái phiếu không trả đư ợc lãi hoặc g c
ố , một phần hoặc toàn b
ộ cho người nắm giữ trái phiếu. Khi m t ộ công ty có xác su
ất đổ vỡ cao hơn thì người mua trái phiếu sẽ đòi hỏi m c
ứ lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro cao hơn mà họ ải đố ph i mặt. Ở n ghi đây, chúng ta cầ
nhớ mối quan hệ thuận chiều giữa lợi tức kỳ ọ v ng và mức độ rủi ro. Nếu m t
ộ tài sản tài chính được nhận th r
ức có độ ủi ro cao hơn thì mức lợi tức mà tài sản tài
chính đó chào mời cũng phải cao hơn để bù đắ
p rủi ro cho người nắm giữ tài sản đó. Và ngược
lại, khi bạn được chào mời m t
ộ mức lợi tức cao (lưu ý rằng đây chỉ là mức lợi tức cam kết, chưa
phải là lợi tức thực hiện) thì b n hi ạn cũng cầ
ểu rằng tài sản tài chính đó tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thị trường cổ phiếu
C phiếu là một công cụ xác lập quyền sở ữ
h u của người nắm giữ cổ phiếu đối
C phiếu
với một công ty, tức là đ i
ố với tài sản và lợi nhuận ròng của công ty đó. u m Nế ột công một công ty c
ổ phần phát hành ra 1000 cổ phiếu và bạn nắm gi
ữ 10 cổ phiếu thì có nghĩa là bạn cụ xác lập có quyền i
đố với 1/100 tài sản và lợi nhuận ròng của công t phi y đó. Cổ ếu không có kỳ quyền sở
hạn xác định, kỳ hạn c a
ủ nó nếu có thì sẽ là ngày công ty tuyên b
ố giải thể hoặc phá sản. hữu của
Cổ phiếu khác với trái phiếu ở chỗ nó là công cụ v n
ố góp còn trái phiếu là công người nắm cụ nợ. Bạn ắ
n m giữ cổ phiếu công ty tài chính dầu khí thì ạ
b n là một trong số các ông giữ cổ
chủ s hu của công ty đó, còn bạn nắm giữ trái phiếu công ty tài chính dầu khí thì bạn phiếu đối là m t ộ trong s
ố các ông chủ nợ của công ty đó. Chính vì vậy, dù công ty có lợi nhuận với nơi phát
hay bị lỗ thì nó vẫn phải trả lãi và gốc đúng hạn và đầy đủ, không ít hơn và cũng không hành.
phải nhiều hơn, cho người nắm giữ trái phiếu, nếu không nó sẽ có khả năng bị phá sản.
Trong trường hợp công ty bị phá sản, các khoản nợ sẽ phải được thanh toán trước, sau
đó mới đến lượt ững nh
người góp vốn chia sẻ phần tài sản ròng còn lại. Nếu công ty làm ăn thua l t
ỗ hì có thể người nắm giữ cổ phiếu, mà chúng ta g i
ọ là cổ đông sẽ không được nhận được
một đồng nào cả. Tuy nhiên, nếu công ty có lãi lớn thì các c
ổ đông sẽ có thể được chia m t ộ phần
hoặc toàn bộ số lợi nhuận thu được, mà chúng ta gọi là cổ tức. Chính vì vậy, cổ phiếu có mức
độ rủi ro cao hơn so với trái phiếu của cùng công ty đó, và tất nhiên nó cũng sẽ có nhiều khả
năng mang lại mức lợi tức cao hơn. Người ắ
n m giữ cổ phiếu có thể mua bán trên thị trường cổ phiếu. Giá giao dịch của cổ phiếu được quyết đị ởi lượng bán và lượ nh b
ng mua trên thị trường và mức độ dao động của nó tương đối lớn. Giá c
ổ phiếu phản ánh nhận định của thị trường, tức là người bán và người mua,
về tình hình lợi nhuận hiện tại cũng như triển vọng sinh lời của công ty trong tương lại. Nếu lợi
nhuận hiện tại thấp và/hoặc mọi người bi quan vào triển vọng công ty thì họ sẽ không muốn
nắm giữ và tìm cách bán cổ phiếu công ty đó đi. Điều này làm cho giá cổ phiếu của công ty đó
sẽ giảm. Ngược lại, nếu lợi nhuận hiện tại tốt và/hoặc mọi người lạc quan về công ty và muốn nắm giữ cổ phi a
ếu công ty đó, giá củ nó sẽ tăng lên.
Người tham gia vào thị trường cổ phiếu sẽ kiếm lợi tức từ hai ồ
ngu n chính là cổ tức và chênh lệch giá c ổ phiếu, trong đó n
nguồ thu nhập sau dường như có sức hấp dẫn lớn hơn đối
với nhà đầu tư. Hai nguồn thu nhập này có quan hệ khăng khít với nhau, và về bản chất đều
phản ánh lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận dự kiến trong tương lai của công ty. Nếu lợi nhuận
hiện tại của công ty tăng lên và công ty quyết định chia thưởng c
ổ tức lớn thì thu nhập t c ừ ổ tức
của những người sở hữu c
ổ phiếu sẽ tăng. Ngược lại, nếu công ty quyết định giữ phần lợi nhuận
lại để tái đầu tư thì giá trị công ty sẽ tăng và khi đó giá cổ phiếu của côn g ty cũng sẽ tăng. Mối
quan hệ này đã được nêu ra trong định lý Modigliani-Miller, hai tác giả được giải Nobel kinh tế, khi h ọ chỉ ra rằng trong m t ộ s ố điều kiện nh ha
ất định như không có thuế y chi phí giao dịch
thì người sở hữu cổ phiếu sẽ bàng quan trước chính sách chia c ổ tức. nh Đị lý này không hoàn
toàn đúng trong thực tế và vẫn còn bị phê phán, tuy nhiên đó không phải là điều chúng ta mu n ố
bàn luận ở đây. Điều chúng ta mu n nh ố ấn mạnh là hai ngu n ồ thu nhập từ c t ổ ức và chênh lệch giá c phi ổ
ếu có quan hệ khá chặt với nhau và ít nhiều có tính chất thay thế cho nhau, t c ứ là nếu
bạn nhận được nhiều cổ tức thì thu nhập từ gia tăng giá trị cổ phiếu sẽ ít hơn, còn nếu bạn nhận ít c t ổ c
ứ thì thu nhập từ gia tăng giá trị c phi ổ
ếu sẽ nhiều hơn, tất nhiên chúng ta đang giả định
công ty có lợi nhuận và mọi yếu t ố khác là như nhau. Chỉ s g
ố iá chứng khoán được xây dựng để phản ánh diễn biến giá c phi ổ ếu nói chung. Chỉ
số giá chứng khoán được tính bằng giá trị bình quân c a ủ m t ộ nhóm cổ phiếu ch ủ ch t ố hoặc toàn bộ các c phi ổ
ếu được niêm yết trên sàn chứng khoán tương ứng, trong đó mỗi cổ phiếu sẽ được gán tr ng s ọ
ố khác nhau căn cứ vào mức độ vốn hóa c a
ủ nó trên thị trường. Chỉ s ố ch ng ứ khoán
Dow Jones được tính dựa trên giá cổ phiếu của 30 công ty lớn của nước Mỹ như GM, GE,
Microsoft, Coca-Cola, AT&T và IMB. Hoặc như Chỉ s
ố S&P 500 được tính dựa trên 500 công ty lớn. Chỉ s ố ch ng khoá ứ
n Việt Nam VN-Index được tính bằng t ng
ổ giá trị hiện hành c a ủ toàn
bộ cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chia cho tổng giá trị của các c phi ổ ếu tại k g ỳ c ố , t c
ứ là ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên c a ủ sàn chứng khoán thành ph H ố CM.
Khi ra quyết định nắm giữ loại tài sản tài chính nào, bạn cần phải quy giá trị của các dòng tiền tương lai
mà tài sản đó mang lại cho bạn về hiện tại, và từ đó so sánh giữa các phương án đầu tư với nhau. Để có
thể quy giá trị của một dòng tiền trong tương lai về hiện tại, chúng ta sẽ phải sử dụng lãi suất. Chúng ta
sẽ xem xét một vài tình huống đơn giản dưới đây để hình dung ra cách xác định giá của một tài sản tài chính
Nếu cho bạn lựa chọn giữa $100 ngày hôm nay và $112 ngày này năm sau, bạn sẽ chọn
phương án nào nếu biết lãi suất hiện tại là (i) 10%, và (ii) 15%? $112
Muốn trả lời được câu hỏi này, bạn phải quy $112 của năm sau về giá trị hiện tại như sau: với r 1
là lãi suất danh nghĩa hiện tại. Nếu r = 10% thì giá trị hiện tại của $112 năm sau sẽ là $101.8 lớn hơn
$100, và do vậy bạn nên chọn $112 của một năm sau. Ngược lại, nếu r = 15% thì giá trị hiện tại của $112
năm sau sẽ là $97.4 nhỏ hơn $100, và do vậy bạn nên chọn $100 ngày hôm nay.
Nếu trái phiếu Microsoft cam kết trả khoản lãi hàng năm là $100 trong vòng 3 năm tới,
và cuối năm thứ 3 sẽ trả lại gốc là $1000. Bạn sẽ mua trái phiếu này với giá bao nhiêu nếu lãi suất thị
trường là (i) 8%, (ii) 10%, và (iii) 12% (giả định rủi ro của trái phiếu Microsoft tương đương với rủi ro
thị trường, và do vậy lãi suất chiết khấu của trái phiếu đúng bằng lãi suất thị trường).
Muốn trả lời được câu hỏi này, bạn phải quy giá trị của $100 năm thứ nhất, $100 năm thứ hai, $100 năm
thứ ba, và $1000 năm thứ ba về hiện tại và tính tổng giá trị của chúng. Cụ thể, giá của trái phiếu Microsoft được tính như sau: $100 $100 $100 $1000    
1   1  2 1  3 1  3
Nếu r = 8% thì giá trái phiếu sẽ bằng $1051.5.
Nếu r = 10% thì giá trái phiếu sẽ bằng $1000.
Nếu r = 12% thì giá trái phiếu sẽ bằng $952.
: Nếu bạn dự tính cổ phiếu Microsoft sẽ trả cổ tức cuối năm nay $100 và mức cổ tức này sẽ
duy trì trong các năm tới. Bạn sẽ mua cổ phiếu này với giá bao nhiêu nếu lợi tức cổ phiếu bình quân thị
trường hiện tại là (i) 8%, và (ii) 12% và dự kiến sẽ ổn định tại mức này trong tương lai (giả định rủi ro
của cổ phiếu Microsoft tương đương với rủi ro cổ phiếu bình quân thị trường, và do vậy lãi suất chiết
khấu của cổ phiếu phiếu đúng bằng lợi tức cổ phiếu bình quân thị trường).
Theo mô hình Chiết khấu Cổ tức, giá cổ phiếu Microsoft hiện tại P0 được tính theo công thức $100 $100 $100    ...   0 1   1  2 1   1  
Trong đó Pt là giá cổ phiếu sẽ bán lại được vào thời kỳ t.
Nếu chúng ta coi giá cổ phiếu thời kỳ t cũng được tính theo công thức trên thì giá hiện tại của cổ phiếu sẽ là: $100 $100 100 100 $100   ...    ...  0 1     1  1  1 1  2
Với r = 8% thì giá cổ phiếu Microsoft hiện giờ sẽ là $1250.
Với r = 12% thì giá cổ phiếu Microsoft hiện giờ sẽ là $833.
Như vậy, chúng ta thấy rằng giá của các tài sản tài chính có quan hệ nghịch chiều với lãi suất thị trường.
3.1.2. Trung gian tài chính
Theo định nghĩa ở phần trên, trung gian tài chính là những định chế tài chính đứng Trung gian giữa làm nhiệm vụ ế k t ố
n i giữa người có tiết kiệm với người có nhu cầu vay vốn. Khi tài chính
thông qua trung gian tài chính, đối với người tiết kiệm thì các tổ chức trung gian tài chính những định
mới là người vay tiền của họ còn đối với người có nhu cầu vay vốn thì các tổ chức trung chế tài chính gian tài chính mớ i i là ngườ cho h va ọ
y. Tuy nhiên, về bản chất thì dòng v n ố vẫn sẽ đi từ đứng giữa
người tiết kiệm tới người có nhu cầu vay vốn. làm nhiệm v ụ
Vậy tại sao chúng ta cần tới các trung gian tài chính? Các trung gian tài chính bổ kết nối giữa sung thêm nh u gì ững điề
cho thị trường tài chính? người có tiết kiệm với
Nếu bạn có tiết kiệm, bạn có thể n
tìm đế thị trường tài chính để mua cổ phiếu hoặc người có nhu
trái phiếu. Tuy nhiên, bạn không nên mua duy nhất một loại c phi ổ
ếu hoặc trái phiếu bởi cầu vay v n. ố
vì điều đó sẽ làm cho ạn b
đối mặt với rủi ro lớn hơn. Theo ngôn ngữ tài chính, chúng ta
cần phải đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro. Đa dạng hóa ở đây không chỉ thuần túy về mặt
số lượng mà nó còn phải d a ự trên cả nh ng m ữ i
ố quan hệ giữa các cổ phiếu và trái phiếu trong danh m c ụ c a
ủ bạn. Bạn mua 10 cổ phiếu khác nhau chưa chắc đã giúp bạn có mức độ rủi
ro thấp hơn so với mua 2 c phi ổ
ếu nếu như cả 10 cổ phiếu đó có xu hướng dao động cùng chiều
với nhau. Và như vậy, lựa chọn ra một danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường tài chính đòi
hỏi bạn phải có kiến thức và thời gian, và cũng rất quan trọng là bạn phải có một lượng tiền đủ
lớn cho phép bạn đa dạng hóa. Tuy nhiên, đó là điều mà không phải ai trong chúng ta cũng có được.
Trung gian tài chính sẽ giúp bạn làm điều này. Lúc này, bạn chỉ cần gửi khoản tiền của
bạn tới các trung gian tài chính thay vì phải tìm hiểu nên cho những ai vay tiền. Và trung gian
tài chính sẽ làm nhiệm v
ụ đi tìm người vay v n t
ố ốt nhất cho bạn. Với tính chuyên môn hóa của
mình, các trung gian tài chính sẽ giúp t i
ố thiểu hóa các chi phí giao dịch giữa người có tiết kiệm và người đi vay. Một lý do n a
ữ giúp các trung gian tài chính có thể đáng tin cậy hơn đối ới v người tiết
kiệm là nó thường được ảo b
đảm bởi một cơ quan của chính phủ. Và do vậy, khả năng bạn bị
mất tiền sẽ thấp hơn so với khi bạn đầu tư trực tiếp vào thị trường tài chính. Tính thanh khoản c a
ủ các công cụ tài chính mà trung gian tài chính đưa ra thông thường
cũng cao hơn so với các công cụ tài chính trên thị trường tài chính. Khoản tiền g i ử ngân hàng
có thể dễ dàng rút ra hơn so với việc bán các c phi ổ
ếu mà bạn đang nắm giữ.
Tất nhiên, lợi tức đối với người tiết kiệm khi đầu tư vào các trung gian tài chính thường
thấp hơn so với khi đầu tư trực tiếp vào thị trường tài chính. Chính vì vậy, các trung gian tài
chính thường là nơi đầu tư lý tưởng cho những người không am hiểu lắm về thị trường tài chính,
cho những người ít thời gian, cho những người có một lượng tiết kiệm không nhiều, và cho
những người đề cao tính an toàn.
Tuy nhiên, điều này không hàm ý rằng các trung gian tài chính không chứa đựng yếu tố
rủi ro. Nó vẫn phải đối mặt với nhiều dạng r i ủ ro khác nhau tùy thu c
ộ vào cấu trúc tài sản và nợ
của trung gian đó. Chúng ta có thể phân ra m t ộ s ố loại r i
ủ ro mà các trung gian tài chính thường
hay gặp như sau: (i) rủi ro tín d ng, t ụ
ức là khả năng người đi vay không thể trả được gốc và lãi
đúng hạn cho trung gian tài chính; (ii) r i
ủ ro lãi suất, tức là khả năng lãi t suấ biến ng độ ngoài
dự kiến khiến cho chi phí bên nợ tăng mạnh hơn so với thu nhập nhận được từ bên tài sản của
trung gian tài chính; (iii) r i
ủ ro thanh khoản, tức là khả năng trung gian tài chính cần phải thanh
toán đột ngột một lượng tiền lớn ngoài dự kiến trong khi các khoản đầu tư của trung gian tài
chính lại chưa tới kỳ đáo hạn, dẫn tới việc các trung gian tài chính có thể bị phá sản do không
thanh toán đúng hạn cho khách hàng; và (iv) r i ủ ro t ỷ giá, tức là t ỷ giá sẽ biến ng độ trong khi
các trung gian tài chính thường nắm giữ cả ngoại tệ trong danh mục tài sản và nợ, nên có khả
năng gây ra tổn thất về giá trị vốn của trung gian tài chính. Ngoài ra, xét t
ừ góc độ người đi vay, các trung gian tài chính cũng có thể bổ sung một số
khiếm khuyết của thị trường tài chính.
Để có thể huy động vốn trên thị trường tài chính, các
công ty thông thường phải tạo lập một uy tín cần thiết, điều mà các công ty mới thành lập rất
khó có được. Khi đó, các công ty mới thành lập muốn vay v n
ố thì nhiều khả năng nó sẽ phải
tìm đến các ngân hàng thương mại, nơi có thể thẩm định và giám sát ạt độ ho ng của công ty tốt
hơn so với các cá nhân. Thêm vào đó, thủ tục huy động vốn qua thị trường tài chính đối với
công ty thường mất nhiều thời gian. Do vậy, đối với các khoản vay lưu động ngắ ạn n h như chi
trả lương, mua nguyên vật liệu… thì có khả năng các công ty sẽ đi vay từ ngân hàng thương
mại để đảm bảo có nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất.
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét hai dạng định chế trung gian tài chính là Ngân hàng
thương mại và Quỹ tương hỗ, hay có thể hiểu đơn giản là Quỹ đầu tư.
Ngân hàng thương mại là m nh ột đị chế hu ng t y độ iền gửi, bao g m
ồ tiền gửi có thể viết
séc, tiền gửi tiết kiệm có k
ỳ hạn, và sau đó sử dụng s
ố tiền này để cho vay các hoạt động Ngân hàng
kinh doanh thương mại, mua nhà ở thế chấp, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, các ngân thương mại
hàng thương mại còn đảm nhận một loạt dịch vụ khác như chuyển tiền điện tử, phát một trung gian
hành thẻ ghi nợ, thẻ tín d ng, t ụ hanh toán ho ng ngo ạt độ ại thương, dịch v b ụ ảo lãnh, ủy tài chính có thác, dịch v ụ n và k tư vấ ế toán. hoạt động cơ bản nhất là huy Một trong nh ng ữ
yếu tố quyết định tới thành công của ngân hàng thương mại là động tiền gửi
khả năng huy động tiền gửi. Tiền gửi thường được chia thành ba nhóm: (i) tin gi giao để cho vay.
dch, hay tiền gửi có thể viết séc, tức là người gửi tiền có thể rút ra bất k ỳ lúc nào rút ra để chi tiêu ằ
b ng cách viết séc hoặc chuyển khoản n
điệ tử; (ii) tin gi tiết kim thì
không thể viết séc nhưng người gửi tiền cũng có thể rút ra theo nhu cầu, tuy nhiên sẽ mất m t
ộ khoảng thời gian ngắn; và (iii) tin
g i có k hn sẽ xác định m t ộ k h ỳ ạn và nếu như
người gửi tiền rút trước kỳ ạ
h n thì sẽ chịu một khoản phạt, thông thường là ả kho n tiền lãi sẽ bị
cắt đi một phần. Tiền gửi có kỳ ạn h
thường được phân tách thành hai nhóm có giá trị thấp và giá trị lớn. Ví d ,
ụ tại Mỹ người ta chia tách thành hai nhóm tiền gửi có giá trị dưới và trên 100
nghìn đôla. Ngoài tiền gửi, ngân hàng có thể huy động thông qua các nguồn khác như phát hành
thương phiếu, phát hành trái phiếu, đi vay liên ngân hàng, vay qua đêm từ ngân hàng trung ương…
Từ khoản tiền gửi này, ngân hàng thương i
mạ sẽ quyết định sử dụng khoản vốn để đạt
hiệu quả cao nhất. Những người ch
ủ sở hữu và người quản lý ngân hàng mong mu n ố có mức
lợi nhuận cao nhất, tuy nhiên họ cũng ng đồ thời mu n ố giảm thiểu r i
ủ ro. Chính vì vậy, ngân
hàng cũng sẽ phải đa dạng hóa để có được mức lợi nhuận ợp l h
ý và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Các tài sản c a ủ ngân hàng sẽ bao g m ồ (i) dự tr , bao ữ g m
ồ dự trữ đặt tại ngân hàng trung
ương và dự trữ trong chính két của ngân hàng thương mại, (ii) Cho vay doanh nghiệp, cho vay
tiêu dùng, cho vay mua nhà thế chấp, (iii) đầu tư vào các ch ng khoán chính ph ứ , ( ủ iv) mua trái phiếu công ty,… Để đảm ả b o an toàn cho ệ
h thống ngân hàng thương mại, thường ngân hàng trung ương
quy định mức vốn tối thiểu của các cổ đông sáng lập của một ngân hàng, lượng tiền gửi được
phép huy động tối đa ứng với m i ỗ m c ứ v n ố ch s
ủ ở hữu, lượng tiền dự tr ữ t i
ố thiểu, và giá trị tài
sản dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu công ty tối đa được nắm giữ tính trên tổng tài sản c a ủ ngân hàng…
Qu tương hỗ là m t
ộ hình thức trung gian tài chính khác. Cơ chế hoạt đ ng ộ của qu ỹ là huy động v n
ố từ công chúng bằng cách phát hành c
ổ phiếu. Sau đó, quỹ sẽ dùng s ố tiền có được
để đầu tư vào các công cụ thị trường v n ho ố
ặc thị trường tiền tệ. Khoản lợi tức thu được sau khi
trừ đi các chi phí hoạt động sẽ được chia cho các nhà đầu tư.
Quỹ tương hỗ có thể chia thành nhiều dạng khác nhau căn cứ vào cách thức hoạt động
và cách thức đầu tư.5 Thứ nhất là qu m cui ngày,6 tức là vào cuối mỗi ngày,
Qu tương hỗ là
quỹ sẽ mua lại cổ phiếu từ những người muốn bán và phát hành thêm cổ phiếu một trung gian tài
mới. Thứ hai là qu đóng,7 tức là không (hoặc rất ít khi) phát hành thêm cổ chính hoạt động
phiếu mới cũng như không mua lại cổ phiếu đã phát hành. Cổ phiếu đã phát dựa trên việc huy
hành chỉ có thể được mua bán trên thị trường thứ cấp, chỉ khi nào quỹ ngừng độ ố ng v n từ công
hoạt động thì quỹ mới mua lại những cổ phiếu đã phát hành. Thứ ba là qu y chúng bằng cách
thác đầu tư,8 tức là qu n
ỹ ày sẽ đầu tư vào một danh mục chứng khoán cố định phát hành c ổ
từ đầu trong một khoảng thời gian xác định. Có hai hình thức là ủy thác cổ phiếu. Sau đó,
phiếu hoặc ủy thác trái phiếu. Quỹ ủy thác cổ phiếu sẽ phát hành một lượng cổ quỹ sẽ dùng số
phiếu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Với số tiền huy động tiền có được để được, qu
ỹ sẽ đầu tư vào một danh mục cổ phiếu xác định trước. Đến ngày ế k t đầu tư vào các
thúc đã được định trước, quỹ sẽ bán tất cả các chứng khoán nắm giữ đi và chia công c ụ thị
phần giá trị tài sản ròng cho các cổ đông của quỹ. Sau đó lại một chu trình mới trườ ố ng v ặ n ho c
được lặp lại. Quỹ ủy thác trái phiếu cũng sẽ phát hành một lượng cổ phiếu nhất thị trường tiền tệ.
định trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó dùng số tiền này để mua
một danh mục trái phiếu công ty xác định. Khoản thu nhập hàng tháng từ danh
mục trái phiếu này sẽ được chia cho các cổ đông của qu .
ỹ Khi trái phiếu đầu tiên trong danh
mục đáo hạn, số tiền thu về sẽ được chia đều cho các cổ đông. Một khoản thu nhập mới
hàng tháng (do danh mục lúc này đã thay đổi) lại được tiếp tục chia cho các cổ đông của
quỹ. Quá trình cứ tiếp diễn cho tới khi trái phiếu cuối cùng trong danh mục đáo hạn thì quỹ
cũng kết thúc vòng đời. Sau đó lại một chu trình mới được lặp lại. Các qu c
ỹ ó thể đầu tư vào một s
ố dạng chứng khoán như cổ phiếu và trái phiếu công ty,
cho vay mua nhà thế chấp… Các quỹ chỉ số9 đầu tư vào các công ty lớn dùng để tính các chỉ số
như S&P 500. Một số quỹ tương hỗ hạn chế chỉ đầu tư vào m t ộ s ố dạng công c ụ tài chính, ví
dụ quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ10 chỉ đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ như Tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiề ử
n g i của ngân hàng, thương phiếu. Qu ỹ phòng vệ11 là m t ộ quỹ dành cho
một nhóm các chuyên gia và những người giàu có và nó có chiến lược đầu tư riêng. Nó đầu tư
vào khá nhiều loại tài s phi ản đầu tư như cổ
ếu, nợ, hàng hóa thuần nhất12. Với tên g i ọ là phòng
vệ nên quỹ này thường sử dụng các công cụ bán khống và phái sinh13. Tuy nhiên, th c ự tế các
quỹ sử dụng phương pháp bán ng khố
và công cụ phái sinh không phải để giảm bớt rủi ro mà
thực chất lại làm tăng rủi ro với kỳ ọ
v ng kiếm được mức lợi tức cao hơn. Lợi ích của qu
ỹ tương hỗ là nó cho phép những người có khoản tiền nhỏ, không có nhiều
chuyên môn về tài chính cũng có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình và thu được mức
lợi tức thông thường là cao hơn so với các t
ổ chức tiền gửi như ngân hàng thương mại. Tùy theo
5 Tại Mỹ, định nghĩa quỹ tương hỗ hẹp hơn so với nhiều nước khác. Quỹ tương hỗ theo cách định nghĩa của nước
Mỹ là một quỹ mở cuối ngày.
6 Thuật ngữ tiếng Anh là .
7 Thuật ngữ tiếng Anh là
8 Thuật ngữ tiếng Anh là .
9 Thuật ngữ tiếng Anh là .
10 Thuật ngữ tiếng Anh là
11 Thuật ngữ tiếng Anh là
12 Thuật ngữ tiếng Anh là
, tức là những sản phẩm đồng nhất về chất lượng như dầu thô, đồng, vàng,…
13 Thuật ngữ tiếng Anh tương ứng là và .
mục đích của nhà đầu tư, đề cao an toàn hay đề cao lợi tức, h ọ sẽ có thể lựa ch n ọ những quỹ
tương hỗ có danh mục đầu tư phù hợp ới v ý định của ọ. h
Đồng thời, nó cũng sẽ giảm bớt chi
phí giao dịch dựa trên cơ chế chia sẻ. Khi bạn đầu tư một khoản tiền nh ỏ cho nhiều loại c ổ
phiếu, trái phiếu thì phí giao dịch sẽ rất lớn tính trên lợi tức (nếu có) mà bạn nhận được. Nhưng
với việc đầu tư duy nhất vào quỹ tương hỗ thì phí giao dịch sẽ nhỏ đi rất nhiều trong khi bạn
vẫn đa dạng hóa được danh mục.
Ngoài ra, việc đầu tư thông qua Quỹ tương hỗ sẽ giúp những nhà đầu tư không chuyên tận d ng
ụ chuyên môn của nhà quản lý qu ,
ỹ những người được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh
vực này. Họ dành thời gian theo dõi sát sao diễn biến và triển vọng của các công ty trên thị
trường, và nhờ đó có thể mua được cổ phiếu có triể ọ
n v ng sinh lời tốt trong tương lai, và cũng
kịp thời bán đi được những c
ổ phiếu có triển v ng ké ọ
m sáng sủa hơn. Tuy nhiên, luận điểm này vẫn còn là m t
ộ vấn đề gây tranh cãi. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, với việc có hàng ngàn
nhà quản lý tiền tệ chuyên nghiệp thì rất khó có khả năng một nhà quản lý “đánh bại thị trường”
bằng cách mua cổ phiếu tốt và bán cổ phiếu tồi. Giá cổ phiếu trên thị trường ng thườ phản ánh
đúng giá trị thực sự của công ty, và nó đã bao hàm đầy đủ những thông tin hiện có trên thị
trường. Do vậy, giá c phi ổ
ếu chỉ thay đổi khi có nh ng t ữ
hông tin mới xuất hiện, và bởi vì thông tin mới là u
điề hoàn toàn mang tính bất ngờ nên giá c ổ phiếu cũng vận đ ng ộ mang tính ngẫu nhiên.
3.2 Tiết kiệm đầu tư trong hệ th ng tài kho n qu c gia
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét m i
ố quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống
tài khoản thu nhập quốc dân.
Để đơn giản hóa phân tích cũng như tập trung vào các nhân tố quyết định tới tỷ lệ đầu tư
nội địa, chúng ta sẽ giả định nền kinh tế đóng, tức là không có quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế.
Chúng ta đã được giới thiệu phương pháp ng t đo lườ
ổng sản phẩm trong nước GDP theo
cách tiếp cận chi tiêu. Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (ở đây được ký hiệu là Y) sẽ được phân thành b n
ố nhóm tiêu dùng hộ gia đình, đầu tư của doanh nghiệp, chi mua hàng c a ủ chính
phủ, và xuất khẩu ròng. Với giả định nền kinh tế đóng, chúng ta sẽ bỏ qua xuất khẩu ròng, và
do vậy chúng ta có đồng nhất th c ứ sau: GDP  Y  C + I + G
Tiết kim quc
Để thấy được mối quan hệ g ữ
i a tiết kiệm và đầu tư, chúng ta sẽ biến đổi biểu dân là tổng thu thức lại như sau: nhập còn lại của Y – C – G  I nền kinh tế sau
Vế bên trái của biểu thức (Y – C – G) là tổng thu nhập còn lại của nền kinh tế khi đã chi cho
sau khi đã chi cho các khoản tiêu dùng của người dân và mua hàng của chính phủ, các khoản tiêu
và nó được gọi là tiết kiệm quốc dân và ký hiệu là S. Do vậy, chúng ta có thể viết dùng của người lại phương trình thành: dân và mua hàng c a ủ chính S  I phủ.
Để làm rõ hơn các thành phần của tiết kiệm quốc dân, chúng ta có thể phân
tách thành hai phần tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính ph ủ như sau: S  Y – C – G  (Y – T C – ) + (T – G ) Trong đó T là tổng s
ố tiền thuế mà chính phủ thu được trừ đi các khoản trợ cấp cho h ộ gia
đình, hay chúng ta gọi tắt là thuế ròng.
Tiết kiệm tư nhân Sp  (Y – T – C) là phần thu nhập c a
ủ hộ gia đình còn lại
Tiết kiệm tư
sau khi đã nộp thuế cho chính phủ và tiêu dùng. Tiết kiệm chính phủ Sg  (T – G) nhân (Sp) là
là phần thu nhập từ thuế c a
ủ chính phủ còn lại sau khi đã chi tiêu để mua hàng của phần thu nhập chính ph . ủ của hộ gia đình còn lại sau khi đã
Thông thường, tiết kiệm chính phủ của các nước mang dấu âm, khi đó chính nộp thuế cho
phủ có tiết kiệm âm, hay còn g i ọ là thâm h t
ụ ngân sách. Tại một s ố ít quốc gia trong chính ph và ủ tiêu một s
ố thời điểm nhất định, chính phủ có tiết kiệm dương, và gọi là thặng dư ngân sách. dùng. Từ đồ ấ
ng nh t thức kể trên, chúng ta cần lưu ý sự khác biệt gi a ữ hai thuật ng ữ
Tiết kim chính
tiết kiệm và đầu tư ở góc độ
phân tích kinh tế vĩ mô. Trong ngôn ngữ tài chính hay phủ (Sg) là phần
ngôn ngữ đời thường, hai khái niệm này thường được dùng thay thế cho nhau với thu nhập từ thuế
cùng một nghĩa. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô, đây là hai khái niệm của chính phủ khác nhau về bản chất. còn lại sau khi đã Chúng ta sẽ xem xét m t
ộ ví dụ sau. Giả sử Tuấn có khoản thu nhập là 10 chi tiêu để mua
triệu, và sau khi nộp thuế thu nhập với chi tiêu sinh hoạt, Tuấn còn lại 4 triệu, và hàng c a ủ chính anh ta dùng s
ố tiền này mua trái phiếu công ty X mới phát hành. Hành vi của Tuấn phủ.
đã làm gia tăng tiết kiệm tư nhân, và tiết kiệm quốc dân thêm 4 triệu. Nếu xét từ
góc độ tài chính, Tuấn có thể nói rằng anh ta đang “đầu tư” vào trái phiếu công ty.
Tuy nhiên, khi đứng từ góc độ vĩ mô, hành
vi mua trái phiếu công ty X của Tuấn vẫn chỉ dừng
ở mức tiết kiệm, chứ chưa phải là đầu tư.
Trong ngôn ngữ kinh tế vĩ mô, chỉ khi nào khoản tiền 4 triệu này được công ty X dùng để
mua máy móc, mở rộng nhà xưởng… thì nó mới được xếp vào đầu tư. Chúng ta nhớ rằng đầu
tư chỉ thay đổi khi có ững nh
thay đổi trong số lượng máy móc, thiết ị, b nhà xưởng, thay đổi
lượng nhà ở mới xây, hay thay đổi lượng hàng tồn kho.
3.3. Mô hình th trường v n Mô hình thị trường v n ố được xây d ng ự
nhằm lý giải xem thị trường tài chính sẽ kết nối
giữa tiết kiệm với đầu tư của nền kinh tế như thế nào. Trên cơ sở mô hình này, chúng ta có thể
phân tích được ảnh hưở
ng của một số chính sách kinh tế đối với tiết kiệm và đầu tư.
Để đơn giản hóa phân tích, chúng ta giả định rằng chỉ t n t
ồ ại duy nhất một kênh giao dịch
vốn giữa người tiết kiệm và người đi vay là thị trường tài chính, hay ở đây chúng ta còn i gọ là
thị trường vốn. Chúng ta cũng giả định chỉ tồn tại duy nhất một mức lãi suất chung cho m i ọ kỳ
hạn, mọi loại tài sản tài chính. Do vậy, mức lãi suất này sẽ vừa là lợi t c
ứ của người tiết kiệm,
và đồng thời cũng là chi phí của người đi vay.
Để phân tích thị trường ố v n, chúng ta sẽ sử ụ
d ng cách tiếp cận cung cầu truyền thống. Chúng ta viết l ng nh ại đồ ất th c ứ tiết kiệm – đầu tư: S  (Y – T C – ) + (T G – )  I
Ở đây, nguồn cung vốn được lấy từ tiết kiệm quốc dân bao gồm tiết kiệm tư nhân và tiết
kiệm chính phủ. Nguồn cầu vốn được quyết định bởi nhu cầu đầu tư, bao gồm đầu tư vào máy móc, hàng t n kho, và nhà ồ ở.
Để xác định được trạng thái cân bằng của thị trường v n,
ố chúng ta sẽ cần phải tìm hiểu xem ngu n c ồ ung v n và c ố ầu v n
ố được quyết định bởi những nhân t nà ố o.
Tiết kiệm hộ gia đình là thành phần quan trọng nhất cấu thành nên nguồn cung vốn. Vậy mức tiết kiệm c a
ủ hộ gia đình phụ thuộc vào những nhân t g ố ì? Nhân t
ố quan trọng đầu tiên cần
được nói tới là thu nhập hiện tại. Khi thu ậ
nh p hiện tại tăng, mức tiết kiệm của hộ gia đình sẽ
tăng và ngược lại. Những quốc gia có mức thu nhập cao hơn thì sẽ có mức tiết kiệm cao hơn, và t l
ỷ ệ tiết kiệm trên thu nhập thông thường cũng cao hơn.
Dự tính về thu nhập trong tương lai cũng có ảnh hưởng quan trọng tới mức tiết kiệm của
hộ gia đình. Tâm lý bi quan vào tương lai hay mức độ bất định trong tương lai gia tăng sẽ khiến
cho các hộ gia đình có xu hướng thắt chặt chi tiêu và gia tăng tiết kiệm. Trong những thời kỳ mà Chỉ s
ố niềm tin của người tiêu dùng ở mức thấp (thể hiện tâm lý bi quan), người ta quan sát
thấy mức tiêu dùng giảm sút khá mạnh.
Lãi suất thực tế cũng ảnh hưởng tới hành vi tiết kiệm. Khi lãi suất th c ự tế i tăng, lợ ích từ
việc tiết kiệm lớn hơn nên mọi người sẽ có khuynh hướng tiết kiệm nhiều hơn. Tuy nhiên, việc
lãi suất thực tế tăng có
thể giúp cho mọi người đạt được m c ụ tiêu c a
ủ cải đề ra trong tương lai
với một mức tiết kiệm thấp hơn, và do vậy nó cũng có một tác động làm giảm tiết kiệm. Kết
hợp cả hai tác động kể trên, lãi suất thực tế có thể ng không th có tác độ
ật sự rõ ràng đối với tiết
kiệm. Tuy nhiên, trong phạm vi chương này, chúng ta giả định rằng tác động làm tăng tiết kiệm
sẽ trội hơn, và do vậy tiết kiệm sẽ tăng khi lãi suấ t thực tế tăng.
Chính sách thuế liên quan tới tiền lãi từ tiết kiệm, chính sách thuế thu nhập cá nhân và
còn nhiều nhân tố khác cũng sẽ có những tác ng độ
tới hành vi tiết kiệm. Chúng ta sẽ xem xét chi ti
ết hơn về tác động c a ủ chính sách thuế i
đố với tiền lãi tiết kiệm trong phần sau.
Thành phần thứ hai trong cấu thành nên nguồn cung v n
ố là tiết kiệm chính ph . T ủ iết kiệm
chính phủ được quyết định bởi chính sách thuế khóa và chi tiêu c a ủ chính phủ. u này l Và điề ại
phụ thuộc vào thể chế và quy định về hoạt n độ g ngân sách c a ủ t ng ừ qu c ố gia trong từng thời
kỳ. Thông thường tiết kiệm chính ph
ủ thường mang giá trị âm, tức là thâm h t ụ ngân sách chính
phủ. Trong trường hợp mức thâm h t ụ ngân sách chính ph ủ tăng, tiết kiệm qu c ố dân, tức là nguồn cung v n
ố sẽ giảm. Ngược lại, khi m c ứ thâm h t
ụ ngân sách chính phủ giảm xu ng, ố hoặc ngân sách chính ph c
ủ huyển sang trạng thái thặng dư thì nguồn cung v n s ố ẽ tăng.
Trong mô hình mà chúng ta đang xem xét, nguồn cầu vốn được ết quy định bởi hành vi
đầu tư của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc trước tiên vào lợi
nhuận kỳ vọng từ hoạt động đầu tư. Khi doanh p
nghiệ kỳ vọng hoạt động đầu tư có thể mang lại m c
ứ sinh lời cao trong tương lai, doanh nghiệp sẽ mua thêm máy móc và tăng n cườ g năng
lực sản xuất. Điều này sẽ làm gia tăng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Lãi suất thực tế là nhân tố thứ hai có ảnh hưởng tới hành vi đầu tư. Khi lãi t suấ thực tế
giảm, tức là chi phí vốn của doanh nghiệp giảm, trong điều kiện các yếu tố còn lại giữ nguyên,
doanh nghiệp sẽ có xu hướng tăng đầu tư và do vậy làm gia tăng lượng cầu vốn. Ngược lại, khi lãi suất th c
ự tế tăng lên, chi phí v n
ố tăng cao khiến cho một số dự án đầu tư không còn sinh lời
nữa, và do vậy doanh nghiệp sẽ cắt giảm đầu tư và lượng cầu v n. ố
Ngoài ra, môi trường kinh doanh như thể chế, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, chất lượng ồn ngu
lao động… cũng sẽ ảnh hưởng tới qu ết định y
đầu tư của doanh nghiệp. Khi
những nhân tố này tiến triển theo hướng có lợi, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng gia tăng đầu
tư, qua đó làm tăng cầu vốn. Một câu h i
ỏ tiếp theo được đặt ra là yếu t nà ố o sẽ u c điề
hỉnh để giúp cân bằng thị trường
vốn, tức là cân bằng giữa lượng cung và lượng cầu vốn.
Yếu tố nội sinh điều chỉnh để giúp cân bằng thị trường vốn chính là lãi suất thực tế. Khi tiết kiệm ố
qu c dân, tức là lượng cung vốn lớn hơn so với lượng cầu vốn được ết quy định bởi
mức đầu tư mong muốn, lãi suất sẽ giảm. Khi lãi suất giảm, lượng tiết kiệm của hộ gia đình sẽ
giảm xuống còn lượng đầu tư
dự kiến sẽ tăng lên, và do vậy thị trường vốn sẽ thiết lập lại cân
bằng. Ngược lại, khi lượng cung v n nh ố
ỏ hơn so với lượng cầu v n, l ố
ãi suất sẽ tăng. Khi lãi suất
tăng, lượng tiết kiệm hộ gia đình sẽ tăng và làm tăng lượng cung vố ,
n còn lượng cầu vốn sẽ
giảm, nhờ đó thị trườ
ng vốn cân bằng trở lại. Chúng ta có thể thấy điều này trong Hình 3.1. Cung vốn 5% E 0 Lãi suất thực tế Cầu vốn 1200 Lượng vốn vay
Hình 3.1: Cân bng th trường vn
Có một vài điểm chúng ta lưu ý ở đây. Thứ nhất, m c
ứ lãi suất chúng ta nói tới ở đây là lãi
suất thực, tức là mức lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ đi ảnh hưởng của lạm phát. Lợi ích và chi phí thực s
ự của người tiết kiệm và đi vay chính là lãi suất th c
ự chứ không phải là lãi suất danh nghĩa. Một vấn đề n a
ữ mà bạn đọc có thể thắc mắc là tại sao ở phần trên, chúng ta nói rằng tiết
kiệm luôn bằng đầu tư, trong khi đó ở mô hình thị trường vốn chúng ta lại cho phép khả năng
lượng tiết kiệm sai lệch so với lượng đầu tư. Trong đồng nhất thức tiết kiệm bằng đầu tư, hai
khái niệm này được hiểu là mức tiết kiệm và đầu tư thực hiện của nền kinh tế. C ụ thể, mức đầu
tư thực hiện bao gồm cả đầu tư dự kiến và đầu tư ngoài dự kiến. Đầu tư ngoài dự kiến ở đây
chính là lượng hàng t n kho ng ồ
oài dự kiến. Ngược lại, trong mô hình thị trường v n, khái ố niệm
tiết kiệm và đầu tư chúng ta nói tới là mức tiết kiệm và đầu tư
dự kiến. Do vậy, khoảng chênh
giữa lượng cung vố và lư n
ợng cầu vốn chính là mức đầu tư hàng tồn kho ngoài dự kiến. Trong trườ ợp ng h
dư cung vốn, tức là tiết kiệm nhiều hơn đầu tư dự kiến, hộ gia đình đã
tiêu dùng quá ít và làm cho lượng hàng tồn kho ngoài dự kiến tăng lên đúng bằng phần chênh lệch cung cầu v n ố . Do đó, nếu c ng c ộ
ả mức đầu tư dự kiến với hàng t n ồ kho ngoài d ki ự ến tăng
lên thì lượng đầu tư thực hiện vẫn đúng bằng lượng tiết kiệm, và do vậy không có gì mâu thuẫn
với đồng nhất thức. Ngược lại, khi dư cầu vốn, tức là tiết kiệm ít hơn so với đầu tư dự kiến, hộ
gia đình đã tiêu dùng quá nhiều và làm cho lượng hàng tồn kho giảm ngoài dự kiến, và do vậy
đầu tư thực hiện sẽ thấp hơn so với đầu tư dự kiến và cũng đúng bằng mức tiết kiệm.
3.4. Các chính sách ca chính ph tác động đến th trường v n Bây giờ, chúng ta sẽ s d ử ng m ụ ô hình thị trường v n
ố để phân tích ảnh hưởng của m t ộ số
chính sách tới mức tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế. Như chúng ta đã nói ở chương c trướ ,
muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính phủ rất cần thúc đẩy tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong
nước. Vậy muốn đạt được m c
ụ tiêu này, chính phủ cần phải làm gì?
Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét ba chính sách được s d ử ụng để thúc
đẩy đầu tư trong nước.
Các chính sách đó là: (i) Chính sách giảm thuế đối với tiền lãi từ tiết kiệm, (ii) Chính sách giảm thâm h t ụ ngân sách chính ph , (
ủ iii) Chính sách giảm thuế i
đầu tư đố với doanh nghiệp.
3.4.1. Chính sách giảm thuế đối với tiền lãi từ tiết kiệm
Tại Việt Nam hiện nay, khi người dân gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua trái phiếu thì
khoản thu nhập từ tiền lãi chưa bị đánh thuế. Luật thuế c a
ủ Việt Nam năm 2011 chỉ quy định
đánh thuế đối với khoản thu nhập từ cổ tức và chênh lệch giá bán với giá mua cổ phiếu. Tuy
nhiên, tại nhiều quốc gia phát triển khác, thu nhập từ các loại tiền lãi kể trên sẽ phải chịu thuế.
Chính sách thuế này sẽ làm cho lợi ích sau thuế từ việc tiết kiệm c a
ủ hộ gia đình giảm, và điều này sẽ khiến cho h
ộ gia đình giảm bớt động cơ tiết kiệm. Mỹ là m t ộ qu c
ố gia áp dụng tương đối phổ biến các sắc thuế đánh vào thu nhập từ tiền lãi và c ổ t c
ứ , và theo nhiều nhà kinh tế Mỹ, điều này phần nào giải thích được tỷ lệ tiết kiệm của
Mỹ là tương đối thấp và đang có khuynh hướng giảm. Sự giảm sút của tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư
lại khiến cho nền kinh tế M ỹ ng ch tăng trưở
ậm lại và có nguy cơ bị các nền kinh tế đi sau đuổi kịp. Để khắc ụ
ph c vấn đề này, nhiều nhà kinh tế Mỹ đề xuất việc giảm bớt thuế suất i đố với
các sắc thuế này, thậm chí là thay thế chúng bằng các loại thuế đánh vào tiêu dùng. Điều này sẽ
làm gia tăng lợi ích từ việc tiết kiệm, và nhờ đó thúc đẩy t
ỷ lệ đầu tư và tăng trưởng c a ủ nền kinh tế.
Hình 3.2: Chính sách gim thuế đối vi tin lãi tiết kim
Trong mô hình thị trường v n,
ố việc chính phủ giảm thuế i
đố với tiền lãi tiết kiệm sẽ làm
gia tăng mức tiết kiệm của hộ gia đình tại mọi mức lãi suất cho trước. Trên Hình 3.3, đường cung v n
ố sẽ dịch chuyển song song sang bên phải. Lúc này, tại m c
ứ lãi suất ban đầu 5%, thị trường ố
v n xảy ra tình trạng dư cung v n
ố do lượng tiết kiệm tăng. Hệ quả là lãi suất sẽ giảm.
Lãi suất giảm sẽ làm lượng tiết kiệm h
ộ gia đình giảm bớt m t
ộ phần và lượng cầu v n ố tăng lên.
Điểm cân bằng mới của thị trườ ng sẽ là tại m c
ứ lãi suất 4% và lượng v n 1600. ố
3.4.2. Chính sách giảm thâm hụt ngân sách chính phủ
Hình 3.3: T l n ca chính ph trên GDP ti M
Thâm hụt ngân sách chính ph
ủ xảy ra khi chi tiêu chính phủ vượt quá nguồn thu từ thuế. Chính ph
ủ sẽ phải tài trợ bằng việc đi vay trên thị trường tài chính thông qua phát hành trái
phiếu. Khoản thâm hụt hàng năm tích lũy lại sẽ cấu thành nên nợ công của quốc gia. Hình 3.3. cho thấy nợ công c a ủ M ỹ có s ự biến ng độ
mạnh trong những năm mà ngân sách chi tiêu lớn chẳng hạn như thời ỳ k nước M
ỹ tham gia chiến tranh thế giới lần thứ 2 cũng như những năm
mà nền kinh tế gặp bất n ổ cần có s ự cứu trợ c a ủ chính ph .
ủ Nhiều nhà kinh tế cho rằng tình
trạng thâm hụt ngân sách kéo dài sẽ khiến cho nguồn vốn a
cho đầu tư củ doanh nghiệp trở nên
khan hiếm hơn, lấn át đầu tư của khu vực tư nhân, và do vậy sẽ ng dài kìm hãm tăng trưở hạn. Một số cuộc kh ng ho ủ ảng nợ công gần đâ m
y là inh chứng rõ nét cho những tác động bất lợi c a ủ việc duy trì thâm h t
ụ ngân sách kéo dài tới tăng trưởng và ổn định c a ủ nền kinh tế. Hiện nay, m t
ộ loạt nước đang phải ng đồ loạt cắt giảm thâm h t
ụ ngân sách thông qua việc cắt giảm
chi tiêu hoặc tăng thuế.
Trên mô hình thị trường v n,
ố việc cắt giảm thâm h t
ụ ngân sách sẽ làm gia tăng lượng cung
vốn tại mọi mức lãi suất. Đường cung vốn sẽ dịch chuyển song song sang bên phải (Hình 3.4).
Lúc này, tại mức lãi suất ban đầu 5%, thị trường v n
ố xảy ra tình trạng dư cung v n ố do ng lượ
tiết kiệm tăng. Hệ quả là lãi suất sẽ giảm. Lãi suất giảm sẽ làm lượng tiết kiệm h ộ gia đình giảm bớt một phần và ng lượ
cầu vốn tăng lên. Điểm cân bằng mới của thị trường sẽ là tại m c ứ lãi
suất 4% và lượng vốn 1600. Cung vốn 5% Lãi suất thực tế 4% Cầu vốn 1200 1600 Lượng vốn
Hình 3.4: Chính sách ct gim thâm ht ngân sách chính ph
Nhiều bạn đọc có thể thắc mắc tại sao việc giảm mức thâm hụt ngân sách chính phủ, tức là giảm mức vay c a ủ chính ph ,
ủ không phải làm giảm cầu v n
ố mà lại làm tăng cung v n. ố Về mặt tr c
ự quan, rõ ràng việc vay mượn của chính ph
ủ ảnh hưởng tới phía cầu vốn.
Câu trả lời ở đây chính là cách chúng ta định nghĩa về cung và cầu vốn. Ở đây, cung vốn xuất phát t
ừ tiết kiệm tư nhân (Y – T – C) và tiết kiệm chính ph ( ủ T
– G). Ngay cả khi tiết kiệm chính ph â
ủ m thì chúng ta vẫn coi là nó làm giảm cung v n. C ố ầu v n
ố chỉ thay đổi khi mức đầu
tư mong muốn I thay đổi. Tuy nhiên, theo m t ộ s c
ố ách tiếp cận khác, đặc biệt là tiếp cận từ góc độ tài chính, thay vì
viết đồng nhất thức tiết kiệm-đầu tư như trên: (Y – T C – ) + (T G – ) = I
chúng ta cũng có thể viết: (Y – T C – ) = I + (G – T)
Theo cách tiếp cận thứ hai này, cung v n
ố sẽ được quyết định bởi tiết kiệm tư nhân còn
cầu vốn được quyết định bởi đầu tư và vay mượn của chính phủ. Tuy nhiên, dù viết theo cách nào thì kết quả c a ủ cân bằng cu i
ố cùng vẫn không thay đổi.
Cách tiếp cận thứ hai có ưu m
điể là tính trực quan cao hơn, và phù hợp khi phân tích t ừ
góc độ tài chính. Tuy nhiên, cách phân tích mà chúng ta sử d ng ụ
ở đây lại có ưu việt là chỉ rõ
sự thay đổi của mức đầu tư trên đồ thị, điều mà cách tiếp cận thứ hai không làm được. Bởi vì
mục đích chính của chúng ta ở đây là phân tích các chính sách thay đổi đầu tư nên sử dụng cách tiếp cận thứ ấ
nh t này sẽ phù hợp hơn.
3.4.3. Chính sách khuyến khích đầu tư
Khi chính phủ giảm bớt thuế i
đố với doanh nghiệp khi th c
ự hiện đầu tư mới, các doanh
nghiệp sẽ có xu hướng muốn vay ốn v
đầu tư nhiều hơn tại mọi mức lãi suất cho trước. Trên
Hình 3.5, đường cầu vốn sẽ dịch chuyển song song sang phải. Tại m c ứ lãi su u 5% ất ban đầ , thị
trường ở tình trạng dư cầu vốn do lượng cầu v n
ố tăng. Hệ quả là lãi suất sẽ tăng lên để cân bằng
lại thị trường. Lượng tiết kiệm hộ gia đình sẽ tăng lên và làm tăng lượng cung vố , n còn lượng
cầu vốn sẽ giảm xuống một phần. Một câu h i ỏ có thể bạn c
đọ sẽ đặt ra là liệu chính ph ủ nên sử d ng ụ chính sách nào trong
những chính sách kể trên nếu muốn tăng đầu tư. Điều này tùy thu c ộ vào mức độ hiệu quả của mỗi chính sách, t c
ứ là khả năng làm thay đổi đầu tư của mỗi chính sách. Để trả lời được câu hỏi
này, chúng ta cần phải biết được mức độ phản ứng c a ủ m i
ỗ hành vi tiết kiệm, đầu tư trước nh ng ữ
thay đổi của lãi suất là nhiều hay ít. Bạn đọc có thể t s
ự uy ngẫm và trả lời câu h i ỏ này.
Hình 3.5: Chính sách gim thuế đầu tư
Tóm lược ni dung
 Hệ thống tài chính bao gồm nhiều loại định chế tài chính khác nhau như thị trường c phi ổ ếu,
thị trường trái phiếu, ngân hàng thương mại, quỹ tương hỗ. Chức năng cốt yếu của những
định chế tài chính này là giúp luân chuyển dòng vốn tiết kiệm từ các hộ gia đình tới những
doanh nghiệp đang có nhu cầu vay vốn để ph c
ụ vụ sản xuất, kinh doanh.
 Trong một nền kinh tế đóng, mức đầu tư của m t ộ qu c
ố gia sẽ luôn bằng với m c ứ tiết kiệm
quốc gia đó, bao gồm hai phần là tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính phủ.  Tiết kiệm ố qu c dân sẽ tạo ra ồ ngu n cung ố
v n trên thị trường còn mức đầu tư dự kiến sẽ
quyết định tới nhu cầu vốn của thị trường  Lãi suất th c
ực đượ quyết định bởi cung và cầu v n
ố trên thị trường. Khi có s ự mất cân bằng
giữa lượng cung và lượng cầu vốn trên thị trường, lãi suất sẽ điều chỉnh giúp thiết lập lại
trạng thái cân bằng của thị trườ ng.
 Muốn thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, chính phủ nên (i) giảm bớt thuế suất áp dụng đối với ầ ph n thu ậ
nh p từ tiền lãi và cổ tức, (ii) giảm bớt thâm ụ h t ngân sách chính phủ,
và/hoặc (iii) giảm thuế đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Câu hỏi ôn tập 1. Vai trò c a
ủ hệ thống tài chính là gì? Cho biết các định chế cấu thành nên hệ th ng ố tài chính.
2. Tại sao các loại trái phi ng t ếu khác nhau thườ
rả lãi suất không giống nhau?
3. Định nghĩa tiết kiệm tư nhân, tiết kiệm chính ph ,
ủ và tiết kiệm quốc dân, và đầu tư. Hãy làm rõ m i ố quan hệ gi a ữ các chỉ tiêu này.
4. Chính phủ giảm thuế đối với hoạt động đầu tư sẽ có ảnh hưởng như thế nào tới lãi suất thực
tế, lượng tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế?
5. Thâm hụt ngân sách chính phủ tăng cao sẽ có ảnh hưởng ra sao tới lãi suất thực tế, lượng tiết ki a
ệm và đầu tư củ nền kinh tế?
Bài t
p vn dng
1. Hãy cho biết câu bình luận sau, Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn: lãi suất kỳ hạn 5 năm của trái phiếu c a
ủ chính phủ Việt Nam và của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bằng nhau. ( )
2. Hãy chỉ ra các tình huống dưới đây biểu thị cho hành vi tiết kiệm hay đầu tư, và giải thích tại sao?
a) Gia đình bạn mua một ngôi nhà mới theo hình thức trả góp
b) Bạn sử dụng 10 triệu VND trong tài kho m
ản ngân hàng để ua cổ phiếu ACB
c) Bạn được nhận một khoản 10 triệu VND và gửi vào tài khoản ngân hàng
d) Bạn vay ngân hàng 20 triệu VND để mua chiếc máy tính và máy in để mở cửa hàng đánh máy tính thuê. ( )
3. Giả sử trong năm tới, thâm h t ụ ngân sách chính ph s
ủ ẽ tăng thêm 100 tỷ và chính phủ sẽ phải
đi vay thêm 100 tỷ để tài trợ cho khoản thâm hụt tăng thêm này. a. Hãy s ử dụng đồ thị cung c
ầu để phân tích chính sách này? Lãi suất sẽ thay đổi như thế nào?
b. Điều gì xảy ra với tiết kiệm tư nhân, tiết kiệm chính phủ, tiết kiệm quốc dân, và đầu tư
(định lượng quy mô thay đổi nếu có thể)?
c. Giả sử nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp rất nhạy cảm với lãi suất. Hãy phân tích xem
quy mô thay đổi của đầu tư lớn hay nhỏ khi chính phủ phải vay thêm 100 tỷ?
d. Giả sử tiết kiệm hộ gia đình ít nhạy cảm với lãi suất. Hãy phân tích xem quy mô thay
đổi của đầu tư lớn hay nhỏ khi chính phủ ả ph i vay thêm 100 tỷ?
e. Giả sử các hộ gia đình tin rằng chính phủ sẽ tăng thuế trong những năm tới để hoàn trả
khoản vay nợ. Điều này ảnh hưởng ra sao tới tiết kiệm tư nhân và nguồn cung vốn hiện tại? Nh ng ữ
ảnh hưởng mà chúng ta chỉ ra ở câu a và b sẽ tăng lên hay giảm đi. ( )