BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA CƠ BẢN
--o0o--
PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ (Chủ biên)
B
B
à
à
i
i
g
g
i
i
n
n
g
g
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
V
V
I
I
M
M
Ô
Ô
(
(
D
D
à
à
n
n
h
h
c
c
h
h
o
o
c
c
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h
c
c
h
h
t
t
l
l
ư
ư
n
n
g
g
c
c
a
a
o
o
)
)
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đgóp phn làm phong phú thêm ngun tài liu tham kho cho sinh
viên thuc khi ngành Kinh tế nhng ai yêu thích nghiên cu khoa hc
Kinh tế, cũng như đphc vcho vic ging dy và hc tp cho các sinh viên
trưng Đi hc Tài chính Marketing, nhóm ging viên thuc Bmôn Kinh
tế học trưng Đi hc Tài chính - Marketing đã biên son bài ging “KINH
TẾ VI MÔ”. Nội dung ca cun sách đưc trình bày theo gích: mi
chương gm 2 phn chính:
Phn đầu ni dung bài ging, nhm trình bày nhng kiến thức của
học phần.
Phn thhai các thut ngchuyên ngành, hệ thng các tình hung
nghiên cu, các câu hi ôn tp, bài tp các câu hi trc nghim đgiúp
sinh viên tđọc đưc mt stài liu tiếng Anh, thệ thng kiến thc, cũng
như các đc githtự kim tra kiến thc ca mình. Nhng câu hi bài
tập này có đáp án cui cun sách đgiúp sinh viên, ngưi đc có thtự học
dễ dàng.
Kết cu ni dung bài ging bao gồm 8 chương đưc sp xếp theo trình
tự như sau:
Chương 1: Nhp môn Kinh tế học
Chương 2: Cung, cầu và giá thtrưng
Chương 3: Sự lựa chn ca ngưi tiêu dùng
Chương 4: Lựa chn phi hp ti ưu ca doanh nghiệp
Chương 5: Chi phí sn xut và quyết đnh cung ng ca doanh nghiệp
Chương 6: Thtrưng cnh tranh hoàn hảo
Chương 7: Thtrưng đc quyn hoàn toàn
Chương 8: Thtrưng cnh tranh không hoàn hảo
2
Tham gia biên son bài ging này các ging viên ca B môn Kinh
tế học, trưng Đi hc Tài chính Marketing, gm có: PGS.TS. Trn
Nguyn Ngc Anh Thư, ThS. Đoàn Ngc Phúc, ThS. Ngô ThHồng Giang,
ThS. Phm ThVân Anh, ThS. Li ThTuyết Lan, ThS. Nguyn ThQuý,
ThS. Nguyn Thị Hảo, ThS. Hoàng ThXuân và ThS. Nguyn Duy Minh.
Tài liu này đưc biên son da trên các tài liu, giáo trình, sách kinh
tế vi ca các trưng đi hc trong c các tài liệu từ c ngoài.
Trong quá trình biên son thnhng sai sót, nhóm biên son rt mong
nhn đưc nhng ý kiến đóng góp ca các đc giđể chúng tôi hoàn thin tài
liu này hơn trong nhng ln tái bản tiếp theo.
Trân trng!
Chbiên
PGS.TS. Trn Nguyn Ngc Anh Thư
3
MỤC LỤC
Trang
Chương 1
NHP MÔN KINH TẾ HỌC ……………………………..
4
Chương 2
CUNG, CẦU VÀ GIÁ THTRƯNG…………………….
23
Chương 3
SỰ LỰA CHN CA NGƯI TIÊU DÙNG…………….
65
Chương 4
LỰA CHN PHI HP TI ƯU CA DOANH
NGHIỆP…………………………………..………..………..
97
Chương 5
CHI PHÍ SN XUT VÀ QUYT ĐNH CUNG NG
CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………
122
Chương 6
THTRƯNG CNH TRANH HOÀN HẢO…………….
145
Chương 7
THTRƯNG ĐC QUYN HOÀN TOÀN…………….
161
Chương 8
THTRƯNG CNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO…
181
TÀI LIU THAM KHẢO
209
4
Chương I
NHP MÔN KINH TẾ HỌC
1.1. MỘT SKHÁI NIỆM
1.1.1. Kinh tế học (Economics)
mt n khoa hc hi nghiên cu slựa chn ca con ngưi
trong vic sdụng nhng ngun tài nguyên gii hn đđáp ng nhu cu
ngày càng tăng ca con ngưi.
Các tính cht đc trưng ca mt môn khoa hc xã hi nói chung và kinh tế
học nói riêng là:
+ Không schính xác tuyt đối: nhng con s, hàm s, nhng quan
hệ định ng trong kinh tế học đu mang tính ưc ng trung bình tkho sát
thc tế.
+ Chủ quan: Với cùng mt hin ng kinh tế nếu đng trên nhng quan
đim khác nhau thđưa ra nhng kết lun khác nhau. Cho nên trong thc tế
ta thưng chng kiến s tranh cãi gia các quan đim kinh tế, thm chí lúc
căng thng, đi chi nhau.
Kinh tế học luôn nhn mnh đến slựa chn ca nhân hi trong
vic sdụng nhng ngun tài nguyên có gii hn đđáp ng nhu cu ngày càng
tăng ca con ngưi. Tài nguyên gii hn còn nhu cu con ngưi thì không
gii hn nên con ngưi luôn phi tính toán, la chn sao cho vic sdng tài
nguyên đó hiu qunht đó cũng chính do đkinh tế học tn ti
phát trin.
Căn cvào nhng tiêu chí khác nhau, ta th phân loi kinh tế học như
sau:
Nếu căn cvào đi ng nghiên cu, ta kinh tế học vi kinh tế
học vĩ mô.
5
Nếu căn cvào phương pháp nghiên cu, ta kinh tế hc thc chng
kinh tế học chun tc.
1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mt b phn ca kinh tế học. Kinh tế học vi
nghiên cu những quyết đnh của các nhân (ngưi tiêu dùng ngưi sn
xut) trên tng loi thtrưng, tđó, rút ra nhng vn đmang tính quy lut
kinh tế.
d: khi giá ca tht heo tăng lên, ngưi tiêu dùng sgim sng tht
heo mà ngưi đó stiêu dùng, nhưng ngưi sn xut li mun sn xut thêm tht
heo. Như vy, đã mt s mâu thun đây, kinh tế học vi s giúp
chng ta đi tìm mc sn ng ti ưu mc sn ng ti đó, ngưi sn
xut có thể đạt đưc mc tiêu ca mình là li nhun ti đa.
Kinh tế hc mt bphn ca kinh tế hc, nghiên cu nn kinh tế
như mt tng ththng nht. Cthkinh tế nghiên cu nhng ch
tiêu tng thcủa mt nn kinh tế (như: giá trtổng sn ng, tlệ lạm phát, t
lệ tht nghip,…) mối quan hgiữa các chtiêu này, tđó, nghiên cu đ
xut các chính sách kinh tế đđiu tiết nn kinh tế hay thúc đy tăng trưng
kinh tế.
d: kinh tế học nghiên cu các chtiêu: tng sn phm ni đa,
tỷ lệ lạm phát, tlệ tht nghip,… và xác đnh khi nn kinh tế du hiu suy
thoái, tc đtăng ca tng sn phm ni đa sgim, tlệ tht nghip tăng. T
đó đxut chính sách thích hp đkhc phc tình trng này.
1.1.3. Kinh tế học thc chng và kinh tế học chun tắc
Kinh tế học thực chng là phương pháp nghiên cu kinh tế học căn c
vào thc tế khách quan đtgii thích các s kin xy ra trong thc tế.
Nó trlời cho các câu hi: như thế nào, tại sao,… d, kinh tế học thc chng
nghiên cu: tlệ tht nghip thc tế bao nhiêu? Mức tht nghip cao hơn s
nh hưng đến lm phát như thế nào? Nếu chính ph tăng thuế đối vi mt hàng
đưng snh ng đến vic sn xut tiêu th đưng như thế nào?... Đgii
quyết nhng vn đnhư vy, các nhà kinh tế bắt buc phi đi chiếu vi thc tế.
6
Bằng skho sát thc tế, các nhà kinh tế học sgii quyết đưc các vn
đề:
Ø Lý gii đưc ti sao nn kinh tế lại hot đng như nó đang hot đng.
Ø Rút ra nhng quy lut kinh tế.
Ø Từ đó có cơ sở để dự đoán vtương lai kinh tế.
Kinh tế học chun tắc phương pháp nghiên cu kinh tế học da vào
kinh nghim, quan đim chquan của các nhà nghiên cu. Chng hn như các
vấn đ: Lm phát cao đến mc nào thì thchp nhn đưc? nên ct gim
chi phí quc phòng hay không?...
Tuy nhiên, vic phân chia này chmang ý nghĩa tương đi trong thc
tế, đnghiên cu kinh tế có rt nhiu vn đ, các nhà kinh tế phi sdụng chai
phương pháp: thc chng chun tc. Các nhà kinh tế hc chun tc thưng
đưa ra nhng khuyến ngh, đxut như: “Chính ph nên…
1.2. CÁC VN ĐCƠ BN CA KINH TẾ HỌC
1.2.1. Các yếu tố sản xut khan hiếm
Các yếu tsản xuất nhng yếu tcn thiết, cung ng đu vào đtiến
hành hot đng sn xut kinh doanh ca doanh nghip nói riêng hay nn kinh tế
nói chung.
Các yếu tố sản xut gồm nhiu yếu t như: lao đng, vn, tài nguyên,
công ngh, cách qun lý, Các nhà kinh tế đã gom thành 4 nhóm yếu tsn
xut chính, thưng gi 4 yếu t sản xut bn, gm: lao đng, vn, tài
nguyên, khoa hc.
Lao đng: đưc tính gm ctrí lực và thể lực ca con ngưi đưc sử dụng
trong quá trình sn xut.
Vốn: gm vn tài chính các sn phm phc vcho quá trình sn xut
như: nhà xưng, máy móc, thiết b, nguyên vt liu,…
Tài nguyên: đưc hiu theo nghĩa rng gm: vtrí đa lý, din tích, khí
hậu, thi tiết, th nhưng, tài nguyên…
Công ngh: kiến thc, trình đcủa con ngưi trong vic kết hp các
yếu tố sản xut trong quá trình sn xut.
7
mỗi thi đim nht đnh, mt doanh nghip nói riêng hay nn kinh tế
nói chung sch một ợng các yếu tsn xut nht đnh, trong khi nhu cu
của con ngưi là vô hn. Nên các yếu tố sản xut luôn luôn khan hiếm.
Sự khan hiếm đưc hiu theo hai góc đ: khan hiếm tương đi khan
hiếm tuyt đi.
Các yếu t sản xut khan hiếm tương đối con ngưi luôn mun
nhiu hơn các yếu tnày so vi sng hin hu ca nó.
Các yếu tsản xut khan hiếm tuyt đối sng ca các yếu t
gii hn. Nên khi con ngưi sdụng, khai thác các yếu tsản xut, thì thc tế
đã làm cho các yếu tnày ngày càng cn kit. Điu này thhin rt qua vic
môi trưng thiên nhiên ca trái đt đang ngày càng xu đi. Dbáo ca các nhà
khoa hc vngun trng du ca các mdầu sẽ hết trong vài chc năm ti.
Chính các yếu tsản xut khan hiếm nên kinh tế học đã ra đi, tn ti
phát trin, đgiúp con ngưi s lựa chn ti ưu, đem li hiu qu cao
nht.
1.2.2. Quy lut khan hiếm và chi phí cơ hội
Quy lut khan hiếm: Kinh tế hc nói rng mi ngun lc đu hu hn do
đó khan hiếm. thế, để đáp ng nhng nhu cu không ngng tăng lên ca
mình, con ngưi phi slựa chn khi sdụng nhng ngun lc đó. Khi la
chn mt phương án này, con ngưi sphi t bcác phương án khác, vì ngun
lực có gii hn.
d: Mt sinh viên 24 gitrong một ngày đhọc tập, nghngơi, ăn
uống, gii trí. Giả sử anh ta đã có thi gian biu như sau:
- Học tp: 8 gi/ngày, gm 4 gitrên lp và 4 giờ tự hc.
- Nghngơi, ăn ung và gii trí: 16 gi/ngày.
Nếu như bây gianh ta mun tăng thi gian thọc thì chắc chn phi
gim bớt thi gian ngh ngơi, ăn ung và gii trí.
Khi quyết đnh la chn, con ngưi phải tr chi phí hi cho s lựa
chn đó.
8
Chi phí hi ca slựa chn: li ích cao nht có thđưc tmột
trong tt ccác phương án đã bị bqua không đưc la chọn thc hin.
Ví d: Mt thanh niên có th có la chọn
- Hoc tiếp tc đi hc đcó trình đcao hơn.
Hoc đi làm. Nếu đi làm, anh ta thxin đưc nhng vic như: công
nhân xây dng vi mc lương là 1 triu đng/tháng; là nhân viên tiếp thị vi thu
nhp 1,5 triu đng/tháng; nhân viên văn phòng vi mc lương 1,2 triu
đồng/tháng.
anh ta đã quyết đnh tiếp tc đi hc. Chi phí hi ca vic hc tp
của anh lúc này 1,5 triu đng/tháng, mc lương cao nht lra anh đã
có thcó được nếu anh quyết đnh đi làm.
1.2.3. Đưng gii hn khnăng sn xuất
Như đã nói trên, mỗi thi đim nht đnh, mt doanh nghip (nói
riêng) hay mt nn kinh tế (nói chung) smt ng các yếu tsản xut nht
định. Căn cvào đó, ta thxác đnh gii hn khnăng sn xut ca doanh
nghip (hay nn kinh tế).
Đưng gii hn kh năng sn xut (Production Possibility Frontier:
PPF)
Đưng PPF tp hp ca các giiwur hàng hóa khác nhau doanh
nghip (hay nn kinh tế) đã la chn thực hin khi doanh nghip (hay nn kinh
tế) sử dụng hết mt cách hp lý các yếu tố sản xut.
Ví d: Doanh nghip X 100 lao đng 1 t đồng. Doanh nghip X
thsdụng các yếu tnày đsản xut ra áo mi túi xách. Nếu sdụng hết
một cách hp các yếu tố sản xuất này, doanh nghip X thcác phương
án la chn sau:
- Lựa chn A: dùng hết ngun lc đsản xut áo sơ mi, s ng áo sơ mi
sản xut đưc 200 đvsp, vy lúc này ngun lc đsn xut túi xách 0, nên
sản phm cũng là 0.
9
- Lựa chn B: dùng ½ ngun lc đsản xut áo mi, sng áo sn
xut đưc sít hơn trưc, 90 đvsp; ½ ngun lc còn li dùng đsản xut túi
xách, sn lưng túi xác là 60 đvsp.
- Lựa chn C: dùng hết ngun lc đsản xut túi xách, sng túi xách
sản xut đưc 110 đvsp, vy lúc này ngun lc đsản xut áo mi 0, nên
số ng sn phm cũng là 0.
- V.v…
Lưu ý rng, ti mi phương án la chn, doanh nghip X luôn s dụng hết
ngun lc ca mình. Ta có thtóm tt trên bng sau:
Lựa chọn
Sản xut túi xách
Ngun lc s
dụng
Sản
ng
Ngun lc s
dụng
Sản
ng
A
100 lao đng và
1 tỷ
200
0
0
B
50 lao đng và
0,5 t
90
50 lao đng và
0,5 t
60
C
0
0
100 lao đng và
1 t
110
Tập hp ca các phương án la chn đưc thhin đ thnhư sau:
Hình 1.1. Đưng gii hn khnăng sn xuất
A (0,200)
B(60,90)
C(110,0)
D
E
10
Đưng PPF đưng dc xung thhin sđánh đi (hay chi phí hi)
ngun lc gii hn, nên khi mun túi xách nhiu hơn, doanh nghip
đã phi gim bt sng áo sơ mi sn xut đưc.
- Tại D: chưa sử dụng hết ngun lc.
- Tại E: hoc phi nhp khu ngun lc, hoc phi liên kết đ đngun
lực.
1.2.4. Quá trình tài sn xut ca mt doanh nghiệp
Quá trình tái sn xut ca mt doanh nghip bt đu tvic doanh nghip
sử dụng các yếu tđu vào đkết hp, sdng theo quy trình công nghnht
định, to ra sn phm đầu ra, Khi doanh nghip tiêu th sản phm, h
doanh thu, thu hi vn đtiếp tc quá trình sn xut ca mình.
Inputs
u vào)
Black box
(hp đen)
Outputs
u ra)
Lao đng
Vốn
Doanh
nghiệp
Sản phẩm
Tài nguyên
Khoa học
Hình 1.2. Quá trình tái sn xut ca doanh nghiệp
1.2.5. Ba vn đcơ bn ca tchc kinh tế
Để tiến hành hot đng sn xut kinh doanh, mi t chc kinh tế đều phi
gii quyết ba vn đề cơ bn. Đó là:
- Sản xut cái gì? Tc sn xuát nhng loi hàng hóa gì? Vi chng loi ra
sao? Sng là bao nhiêu?
- Sản xut cho ai? Tc hàng hóa sn xut ra đtha mãn nhu cu ca đi
ng nào? Nhóm ngưi nào trong hi? mi đi ng khách hàng, do thu
nhp, trình đvăn hóa, tôn giáo, phong tc tp quan, tui c, gii tính, s
nhng nhu cu khác nhau đi vi sn phm.
- Sản xut như thế nào? Chính yêu cu ca khách hàng đi vi sn phm s
giúp các doanh nghip xác đnh đưc cn phi sử dụng nhng ngun lực nào,
11
với sng bao nhiêu? Kết hp chúng ra sao đsản xut ra sn phm đáp
ng yêu cu ca khách hàng.
Mỗi nn kinh tế, tùy thuc vào chế kinh tế hlự chn, scách
gii quyết khác nhau đi vi ba vn đ bn ca tổ chc kinh tế. Căn cvào
cách gii quyết khác nhau đó, ngưi ta đã phân thành các mô hình kinh tế.
1.2.6. Các mô hình kinh tế
Có hai quan đim khác nhau khi phân loi mô hình kinh tế:
- Quan đim thnht cho rng ba hình kinh tế đã tn ti, đó các
mô hình: mô hình kinh tế truyn thng, mô hình kinh tế chhuy và mô hình kinh
tế hỗn hp.
- Quan đim thhai cho rng bn hình kinh tế đã tn ti, đó các
mô hình: mô hình kinh tế truyn thng, mô hình kinh tế thtrưng, mô hình kinh
tế chhuy và mô hình kinh tế hỗn hp.
Ta sxem xét cách thc gii quyết ba vn đbn ca t chc kinh tế
trong tng mô hình:
- Mô hình kinh tế truyn thng: trong hình này, vic gii quyết 3 vn đ
cơ bn ca tchc kinh tế là do cng đng ngưi, hoc do ngưi đng đu cộng
đồng (như tù trưng, lãnh chúa) quyết đnh da trên thông l, tp tc, tp quán là
chính. công clao đng còn thô sơ, năng sut lao đng kém, nên sn phm
khai thác đưc, sn xut đưc chủ yếu để tự cung – tự cấp.
- Mô hình kinh tế thị tng: trong mô hình này, vic gii quyết 3 vn đ
bản ca tchc kinh tế do quan hcu cung trên thtrưng quyết đnh, th
hin qua giá ccủa hàng hóa. S biến đng ca giá chàng hóa sng dn
các doanh nghip sdụng ngun lc như thế nào đđáp ng nhu cu ca th
trưng.
Chng hn, khi giá ctăng, giđịnh các yếu tkhác không đi, thy
có cơ hi tăng li nhun, các doanh nghip stăng sn lưng ca hàng hóa đó.
Ngưc li, khi giá gim, giả định các yếu tkhác là không đi, vì thấy li
nhun bgim, các doanh nghip sgim sn lưng ca hàng hóa đó.
12
s lun ca hình này thuyết bàn tay hình ca Adam
Smith.
Vic gii quyết 3 vn đ bn ca tchc kinh tế tiến hành theo trt t:
sản xut cái gì? Cho ai? Và như thế nào?
- Mô hình kinh tế chhuy: trong hình này, vic gii quyết 3 vn đ
bản ca tchc kinh tế do nhà c quyết đnh. Cth, giao cho mt quan
nhà nưc, thay mt nhà nưc quyết đnh.
- Cơ sở của mô hình này là lý thuyết ca Marx.
Vic gii quyết 3 vn đbn của tổ chc kinh tế tiến hành theo trt t: sn
xut cái gì? Như thế nào? Và sn xut cho ai?.
d: y ban Kế hoch Nhà c lên kế hoch mi năm s sản xut
nhng loi sn phm nào, vi chng loi, sng như thế nào. Sau đó, phi
hợp vi tất cả các B, ngành liên quan đquyết đnh vic phân bngun lc sao
cho thc hin đúng kế hoch đã hoch đnh. Cui cùng, hàng hóa sn xut ra s
đưc quyết đnh phân phi cho ai, cho đi tưng nào trong xã hi.
Với cơ chế gii quyết 3 vn đcơ bn ca tchc kinh tế như trên nên mô
hình kinh tế thtrưng và mô hình kinh tế chhuy đu có nhng ưu, nhưc đim
nht đnh. Các anh, chhãy thtìm hiu vvấn đnày, như mt bài tp. Còn
bây gi, tiếp theo ta quay li vi quan đim ca các nkinh tế học. chai
mô hình trên đu có nhng nhưc đim nht đnh, nên các nhà kinh tế đã đxut
mô hình thtư: mô hình kinh tế hỗn hp.
- hình kinh tế hn hp: trong hình này, vic gii quyết 3 vn đ
bản ca tchc kinh tế chyếu do quan hcu cung trên thtrưng quyết
định, nhưng stham gia điu tiết ca nhà c. Nhà c stham gia điu
tiết bng nhng công cgián tiếp cũng như trc tiếp. d: hình thành hành
lang pháp đnh ng hot đng ca doanh nghip, quy đnh giá của mt s
mặt hàng thiết yếu (như: xăng du, đin,…)…
slun ca hình này thuyết kết hp gia bàn tay hình
của thtrưng vi bàn tay hu hình ca nhà c J.M.Keynes ngưi khi
ng.
13
Đây hình kinh tế đưc áp dng phbiến nht hin nay. Trong bi
cảnh toàn cu hóa, cơ chế thtrưng là s lựa chn ca hu hết các quc gia trên
thế gii thì áp lc canh tranh ngày càng gay gt, đng thi, nhng khuyết tt ca
th trưng (như: s phân hóa giàu nghèo, tài nguyên cn kit, môi trưng ô
nhim,…) bc l ngày càng rõ. Nên vai trò điu tiết ca chính phlại càng đưc
đánh giá cao.
1.3. KHÁI QUÁT VTHTRƯNG
1.3.1. Khái nim vthtrưng
Có nhiu quan đim khác nhau vthtrưng.
Đầu tiên, th trưng đưc hiu nơi din ra s trao đi hàng a,
nghĩa thtrưng cũng là ch, nơi ngưi bán và ni mua trao đi hàng hóa.
Nhưng quá trình trao đi, thương mi ca con ngưi ngày càng trnên
phong phú và đa dng, vì thế khái nim vthtrưng cũng đưc m rộng. Ví d,
thtrưng dầu ln nht thế gii London Newyork, nhưng đó, ngưi ta
không nhìn thy mt thùng du nào đ trao đi. Nói cách khác, giá c s
ng du trao đi trên thế gii không chu nh ng tác đng ca mt vtrí
địa nht đnh. Ngày nay, ngưi ta thtrao đi, mua n hàng hóa theo hp
đồng tương lai, hp đng giao trưc, hp đồng giao sau,…
Về đối ng trao đi, tc hàng hóa, thì ngày nay cũng rt phong phú v
chng loi.
Nếu căn cvào mc đích s dụng, ta có: thtrưng yếu tsn xut th
trưng hàng hóa tiêu dùng.
Nếu căn cvào tính cht kinh tế ta có các loi:
- Thtrường cnh tranh hoàn toàn.
- Thtrưng cnh tranh đc quyn.
- Thtrưng đc quyn hoàn toàn,…
Trên mi thtrưng đu có nhng ngưi tham gia mua hoc bán, đó chính
là hai lc ca thtrưng, to thành quan hệ cầu cung trên thtrưng.
1.3.2. Chthkinh tế của thtrưng
14
Chthkinh tế của thtrưng là nhng ngưi tham gia mua hoc bán trên
thtrưng.
Một cách tng quát, chthkinh tế tham gia vào thtrưng gm có: các
hộ gia đình, các doanh nghip, chính ph ngưi c ngoài. Lưu ý rng,
ngưi nưc ngoài đưc hiu th chính phc ngoài, cũng thcác
doanh nghip, các hgia đình nưc ngoài.
Chthkinh tế thnht: Hgia đình
Hộ gia đình là nơi cung ng các yếu tố sản xut cho các doanh nghip như
sức lao đng, tài sn cho thuê, vn, nhng sáng kiến kinh doanh, kinh nghim
qun lý.
Đồng thi, hgia đình nơi tiêu th các sn phm hàng hóa dch vtiêu
dùng mà các doanh nghip đã sn xut.
Chủ thể kinh tế th hai: Doanh nghiệp
Các doanh nghip sdụng các yếu tsản xut do các hgia đình cung
ng đtiến hành hot đng sn xut ca mình, to ra sn phm dch v cung
ng cho thtrưng.
Chthkinh tế thba: Chính ph
Chính phthchi tiêu trc tiếp đmua các loi hàng hóa dch v,
đồng thi cung ng các loi hàng hóa dch vcông cng cho xã hi (như: đưng
xá, công viên, bến bãi, bnh vin, trưng hc, văn phòng làm vic ca chính ph
trung ương và đa phương, …)
Ngoài ra, chính phcòn tham gia vào nn kinh tế với cách ngưi điu
tiết nn kinh tế bằng hthng lut pháp và nhng công ckhác.
Chthkinh tế th: Nưc ngoài
c ngoài ththam gia vào nn kinh tế với hai cách, ngưi mua
cũng có thlà ngưi bán. T đó, tạo nên hai dòng giá trị:
15
- Giá trhàng xut khu: đây ng chi tiêu c ngoài mua hàng sn
xut trongc, nên nó sthành thu nhp ca các doanh nghip cung ng
hàng xut khu.
- Giá trhàng nhp khu: ngưc vi xut khu, đây ng chi tiêu trong
c đmua hàng ca nưc ngoài. Khi đó, nưc ngoài là ngưi bán.
Hơn na, trong bi cnh toàn cu hóa, các tchc quóc tế ngày càng
nhiu nh ng chi phi nn kinh tế trong c, tác đng đến hthng lut
pháp, thuế, … ca mi quc gia.
1.3.3. đồ chu chuyn kinh tế đơn giản
hình 2*2: đđơn gin, trưc hết, ta xem xét đchu chuyn kinh tế
trong cơ chế thtrưng vi hai chth chính và hot đng trên hai thtrưng.
- Hai chthchính là: các hgia đình và các doanh nghip.
- Hai thtrường hai chthnày hot đng là: thtrưng yếu tsản xut
và thtrưng sn phm.
Tc hết, hãy hình dung, các hgia đình ngưi chsở hữu các yếu t
sản xut ca nn kinh tế nên họ scung ng các yếu tnày cho thtrưng yếu t
sản xut. Đi li, h thư nhp t vic cung ng các yếu t sản xut, hình
thành nên thu nhp ca hgia đình (mà ta gi tin lương, tin lãi, tin cho
thuê,…).
thu nhp các hgia đình smua hàng hóa trên thtrưng sn phẩm để
tha mãn nhu cu sinh hot hàng ngày ca hgia đình. Đương nhiên, khi mua
hàng, hphi trtin cho thtrưng này.
Các doanh nghip trên snghiên cu nhu cu cu ca thtrưng s
gii quyết đưc 3 vn đbn ca tchc kinh tế là: sn xut cái gì? Sn xut
cho ai? sn xut như thế nào? T đó, vi vn đu ban đu, các doanh
nghip smua, thuê các yếu tsn xut cn thiết cho hot đng sn xut kinh
doanh ca mình trên thtrưng yếu t sản xut, đ về kết hp, s dụng theo
nhng quy trình công nghnht đnh, to ra sn phm, bán trên thtrưng sn
phm. khi tiêu thụ sản phm, họ sẽ thu đưc tin, ta gi đó là doanh thu.
16
Như vy, trên th trưng sn phm, h gia đình ngưi mua, doanh
nghip là ngưi bán.
Trên thtrưng yếu tsản xut, hgia đình là ngưi bán, doanh nghip
ngưi mua.
Quá trình mua bán này shình thành nên hai dòng chu chuyn song song
ngưc chiu nhau, hình thành nên hai vòng chu chuyn khép kín.
Có thhình dung toàn bquá trình này trên sơ đsau:
Hình 1.3. Sơ đchu chuyn kinh tế
MỘT STHUT NG
Economics
Kinh tế học
Microeconomics
Kinh tế học vi mô
Macroeconomics
Kinh tế học vĩ mô
Positive economics
Kinh tế học thc chng
Normative economics
Kinh tế học chun tắc
Resources
Các ngun lc sn xuất
HỘ GIA ĐÌNH
TT SN PHẨM
DOANH NGHIỆP
TT YT SN XUẤT
-Sản xuất cho ai?
-Sản xuất cái gì?
-Sản xuất như thế nào?
17
Factors
Các yếu tố sản xuất
The Law of Scarcity
Quy lut khan hiếm
Opportunity cost
Chi phí cơ hội
Scarcity
Sự khan hiếm
Production possibility frontier
curve (PPF)
Đưng gii hn khnăng sn xuất
Traditional economy model
Mô hình kinh tế truyn thng
Market economy
Kinh tế thtrưng
Command economy
Kinh tế chhuy
Mixed economy
Kinh tế hỗn hợp
Invisible hand theory
Lý thuyết bàn tay vô hình
Households sector
Khu vc hgia đình
Firms sector
Khu vc doanh nghiệp
Government
Chính ph
Foreigners
c ngoài
BÀI TP CHƯƠNG 1
Phn 1: CÂU HI VÀ BÀI TẬP
Bài 1. Thị trưng ngành khác nhau như thế nào? Gia các hãng thuc
các ngành khác nhau liu nhng tác đng qua li như trên mt thtrưng
hay không?
Bài 2. Nếu bn phi sng mt mình trên mt hòn đo, nhng vn đề trung
tâm bn cn phi gii quyết là gì?
i 3. Trong c nhn đnh i đây, nhn đnh nào thuc kinh tế học vi
mô, nhn đnh nào thuc kinh tế học vĩ mô? Gii thích ngn gn:
18
a. Tỷ lệ lạm phát ca Vit Nam trong nhng năm 1998 2002 thp
hơn nhng năm 1888-1992.
b. Do nh hưng ca dch H5N1, giá thực phm đã tăng.
c. Tỷ lệ tht nghip thành phHChí Minh thp hơn so vi tlệ
tht nghip bình quân cc.
d. Giá thép tăng cao nh hưng mnh đến ngành xây dng.
Bài 4. Gisử tổng giá trngun lc doanh nghip X Y tUSD.
Nếu sdụng hết vào lĩnh vc sn xut áo mi ssản xut đưc a sn phm.
Nếu sdụng hết vào lĩnh vc sn xut bánh ko ssản xut đưc b đơn vsản
phm. Yêu cu:
a. Xác đnh PPF ca doanh nghip X.
b. Vẽ các đim biu din các trưng hợp:
i. Doanh nghip X chưa sử dụng hết các ngun lc.
ii. Doanh nghip X sử dụng hết các ngun lc.
iii. Doanh nghip X không thể đạt đưc vì thiếu ngun lc.
Bài 5. Trong các câu sau, câu nào mang tính thc chng, câu nào mang tính
chun tc, gii thích:
a. Phân phi lương thc theo chế độ tem phiếu slàm cn trhot đng ca
thtrưng lương thc.
b. Giá go bình quân ti Cn Thơ luôn thp hn giá go bình quân ti Tp.H
Chí Minh khong 200đ/kg. Theo bn, có thmua đi bán li đưc không?
c. Vic quy đnh đu mi xut khu go slàm tăng giá go xut khu
làm tăng chi phí.
Bài 6. Giả sử có đưng gii hn khnăng sn xut ca doanh nghip AC như
đồ thđã cho, hãy đin vào chtrng nhng tthích hp.
a. Nếu di chuyn tđim A đến đim B thì sbánh ko…….. .. qun
áo…………
19
b. Nếu doanh nghip đang ti X, các ngun lc sn xut đang trong tình
trng…………
c. Nếu doanh nghip di chuyn tX đến B, s …… bánh ko, và ……
qun áo ………….đưc sn xut.
Bài 7. Nhng phát biu sau đây là đúng hay sai? Gii thích.
a. Giá du ca thế gii tăng mi ngưi đu nhn biết ngun cung ng du
của thế gii cang đang cn dn.
b. Không thvic khám cha bnh không mt tin bn luôn phi
chi phí cho mi hot đng ca mình.
c. Khi sdng nhng hàng hóa công cng ngưi ta luôn không biết bo v
và gigìn nhng hàng hóa đó.
Phn 2: TRC NGHIỆM
1. Trong các di đây, d nào đin hình cho vic trlời câu hi:
“Sn xut cái gì?” trong mô hình kinh tế chhuy?
A. Chính phtrgiá cho các căn hộ.
B. Lut pháp mang li cơ hi ng bng như nhau cho mi ngưi lao
động.
C. Chính phgim khấu trcho các khon cm c, thế chp ca tư nhân.
D. Quy đnh ca chính ph làm nh ng đến skhu hao đđp
nhng hao mòn công nghip.
2. Trong kinh tế thtrưng, nhân tnào quan trng nht nh ng đến s
khan hiếm:
A. Giá ca sn phm hàng hóa và dch vụ.
B. Nhu cu và mong mun ca ngưi tiêu dùng.
C. Sự kim soát ca chính phtrong vic phân bcác ngun lc.
D. Tt ccác câu trên đu đúng.
3. Nhân tnào trong scác nhân tsau đây không đưc xem ngun lc
sản xuất cơ bn:
A. Máy móc thiết bị.

Preview text:

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA CƠ BẢN --o0o--
PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ (Chủ biên) Bài giảng KINH TẾ VI MÔ
(Dành cho chương trình chất lượng cao)
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015 LỜI MỞ ĐẦU
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên thuộc khối ngành Kinh tế và những ai yêu thích nghiên cứu khoa học
Kinh tế, cũng như để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập cho các sinh viên
trường Đại học Tài chính – Marketing, nhóm giảng viên thuộc Bộ môn Kinh
tế học trường Đại học Tài chính - Marketing đã biên soạn bài giảng “KINH
TẾ VI MÔ”.
Nội dung của cuốn sách được trình bày theo lô gích: mỗi
chương gồm 2 phần chính:
Phần đầu là nội dung bài giảng, nhằm trình bày những kiến thức của học phần.
Phần thứ hai là các thuật ngữ chuyên ngành, hệ thống các tình huống
nghiên cứu, các câu hỏi ôn tập, bài tập và các câu hỏi trắc nghiệm để giúp
sinh viên tự đọc được một số tài liệu tiếng Anh, tự hệ thống kiến thức, cũng
như các độc giả có thể tự kiểm tra kiến thức của mình. Những câu hỏi và bài
tập này có đáp án ở cuối cuốn sách để giúp sinh viên, người đọc có thể tự học dễ dàng.
Kết cấu nội dung bài giảng bao gồm 8 chương được sắp xếp theo trình tự như sau:
Chương 1: Nhập môn Kinh tế học
Chương 2: Cung, cầu và giá thị trường
Chương 3: Sự lựa chọn của người tiêu dùng
Chương 4: Lựa chọn phối hợp tối ưu của doanh nghiệp
Chương 5: Chi phí sản xuất và quyết định cung ứng của doanh nghiệp
Chương 6: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Chương 7: Thị trường độc quyền hoàn toàn
Chương 8: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 1
Tham gia biên soạn bài giảng này là các giảng viên của Bộ môn Kinh
tế học, trường Đại học Tài chính – Marketing, gồm có: PGS.TS. Trần
Nguyễn Ngọc Anh Thư, ThS. Đoàn Ngọc Phúc, ThS. Ngô Thị Hồng Giang,
ThS. Phạm Thị Vân Anh, ThS. Lại Thị Tuyết Lan, ThS. Nguyễn Thị Quý,
ThS. Nguyễn Thị Hảo, ThS. Hoàng Thị Xuân và ThS. Nguyễn Duy Minh.
Tài liệu này được biên soạn dựa trên các tài liệu, giáo trình, sách kinh
tế vi mô của các trường đại học trong nước và các tài liệu từ nước ngoài.
Trong quá trình biên soạn có thể có những sai sót, nhóm biên soạn rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các độc giả để chúng tôi hoàn thiện tài
liệu này hơn trong những lần tái bản tiếp theo. Trân trọng! Chủ biên
PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư 2 MỤC LỤC Trang Chương 1
NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC …………………………….. 4 Chương 2
CUNG, CẦU VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG……………………. 23 Chương 3
SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG……………. 65
LỰA CHỌN PHỐI HỢP TỐI ƯU CỦA DOANH Chương 4
NGHIỆP…………………………………..………..……….. 97
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG Chương 5
CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………… 122 Chương 6
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO……………. 145 Chương 7
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN……………. 161 Chương 8
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO…… 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO 209 3 Chương I
NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Kinh tế học (Economics)
Là một môn khoa học xã hội nghiên cứu sự lựa chọn của con người
trong việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người.

Các tính chất đặc trưng của một môn khoa học xã hội nói chung và kinh tế học nói riêng là:
+ Không có sự chính xác tuyệt đối: Vì những con số, hàm số, những quan
hệ định lượng trong kinh tế học đều mang tính ước lượng trung bình từ khảo sát thực tế.
+ Chủ quan: Với cùng một hiện tượng kinh tế nếu đứng trên những quan
điểm khác nhau có thể đưa ra những kết luận khác nhau. Cho nên trong thực tế
ta thường chứng kiến sự tranh cãi giữa các quan điểm kinh tế, thậm chí có lúc
căng thẳng, đối chọi nhau.
Kinh tế học luôn nhấn mạnh đến sự lựa chọn của cá nhân và xã hội trong
việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Tài nguyên có giới hạn còn nhu cầu con người thì không có
giới hạn nên con người luôn phải tính toán, lựa chọn sao cho việc sử dụng tài
nguyên đó có hiệu quả nhất và đó cũng chính là lý do để kinh tế học tồn tại và phát triển.
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, ta có thể phân loại kinh tế học như sau:
Nếu căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, ta có kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 4
Nếu căn cứ vào phương pháp nghiên cứu, ta có kinh tế học thực chứng và
kinh tế học chuẩn tắc.
1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học. Kinh tế học vi mô
nghiên cứu những quyết định của các cá nhân (người tiêu dùng và người sản
xuất) trên từng loại thị trường, từ đó, rút ra những vấn đề mang tính quy luật kinh tế.
Ví dụ: khi giá của thịt heo tăng lên, người tiêu dùng sẽ giảm số lượng thịt
heo mà người đó sẽ tiêu dùng, nhưng người sản xuất lại muốn sản xuất thêm thịt
heo. Như vậy, đã có một sự mâu thuẫn ở đây, và kinh tế học vi mô sẽ giúp
chứng ta đi tìm mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó, người sản
xuất có thể đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận tối đa.
Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu nền kinh tế
như là một tổng thể thống nhất. Cụ thể là kinh tế vĩ mô nghiên cứu những chỉ
tiêu tổng thể của một nền kinh tế (như: giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thất nghiệp,…) và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, từ đó, nghiên cứu và đề
xuất các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế hay thúc đầy tăng trưởng kinh tế.
Ví dụ: kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các chỉ tiêu: tổng sản phẩm nội địa,
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,… và xác định khi nền kinh tế có dấu hiệu suy
thoái, tốc độ tăng của tổng sản phẩm nội địa sẽ giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Từ
đó đề xuất chính sách thích hợp để khắc phục tình trạng này.
1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng là phương pháp nghiên cứu kinh tế học căn cứ
vào thực tế khách quan để mô tả và giải thích các sự kiện xảy ra trong thực tế.
Nó trả lời cho các câu hỏi: như thế nào, tại sao,… Ví dụ, kinh tế học thực chứng
nghiên cứu: tỷ lệ thất nghiệp thực tế là bao nhiêu? Mức thất nghiệp cao hơn sẽ
ảnh hưởng đến lạm phát như thế nào? Nếu chính phủ tăng thuế đối với mặt hàng
đường sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ đường như thế nào?... Để giải
quyết những vấn đề như vậy, các nhà kinh tế bắt buộc phải đối chiếu với thực tế. 5
Bằng sự khảo sát thực tế, các nhà kinh tế học sẽ giải quyết được các vấn đề:
Ø Lý giải được tại sao nền kinh tế lại hoạt động như nó đang hoạt động.
Ø Rút ra những quy luật kinh tế.
Ø Từ đó có cơ sở để dự đoán về tương lai kinh tế.
Kinh tế học chuẩn tắc là phương pháp nghiên cứu kinh tế học dựa vào
kinh nghiệm, quan điểm chủ quan của các nhà nghiên cứu. Chẳng hạn như các
vấn đề: Lạm phát cao đến mức nào thì có thể chấp nhận được? Có nên cắt giảm
chi phí quốc phòng hay không?...
Tuy nhiên, việc phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong thực
tế, để nghiên cứu kinh tế có rất nhiều vấn đề, các nhà kinh tế phải sử dụng cả hai
phương pháp: thực chứng và chuẩn tắc. Các nhà kinh tế học chuẩn tắc thường
đưa ra những khuyến nghị, đề xuất như: “Chính phủ nên…”
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC
1.2.1. Các yếu tố sản xuất khan hiếm
Các yếu tố sản xuất là những yếu tố cần thiết, cung ứng đầu vào để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung.
Các yếu tố sản xuất gồm nhiều yếu tố như: lao động, vốn, tài nguyên,
công nghệ, cách quản lý, … Các nhà kinh tế đã gom thành 4 nhóm yếu tố sản
xuất chính, thường gọi là 4 yếu tố sản xuất cơ bản, gồm: lao động, vốn, tài nguyên, khoa học.
Lao động: được tính gồm cả trí lực và thể lực của con người được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Vốn: gồm vốn tài chính và các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất
như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…
Tài nguyên: được hiểu theo nghĩa rộng gồm: vị trí địa lý, diện tích, khí
hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, tài nguyên…
Công nghệ: là kiến thức, trình độ của con người trong việc kết hợp các
yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. 6
Ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế
nói chung sẽ chỉ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định, trong khi nhu cầu
của con người là vô hạn. Nên các yếu tố sản xuất luôn luôn khan hiếm.
Sự khan hiếm được hiểu theo hai góc độ: khan hiếm tương đối và khan hiếm tuyệt đối.
Các yếu tố sản xuất khan hiếm tương đối vì con người luôn muốn có
nhiều hơn các yếu tố này so với số lượng hiện hữu của nó.
Các yếu tố sản xuất khan hiếm tuyệt đối vì số lượng của các yếu tố là có
giới hạn. Nên khi con người sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất, thì thực tế
đã làm cho các yếu tố này ngày càng cạn kiệt. Điều này thể hiện rất rõ qua việc
môi trường thiên nhiên của trái đất đang ngày càng xấu đi. Dự báo của các nhà
khoa học về nguồn trữ lượng dầu của các mỏ dầu sẽ hết trong vài chục năm tới.
Chính vì các yếu tố sản xuất khan hiếm nên kinh tế học đã ra đời, tồn tại
và phát triển, để giúp con người có sự lựa chọn tối ưu, đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Quy luật khan hiếm và chi phí cơ hội
Quy luật khan hiếm: Kinh tế học nói rằng mọi nguồn lực đều hữu hạn do
đó nó khan hiếm. Vì thế, để đáp ứng những nhu cầu không ngừng tăng lên của
mình, con người phải có sự lựa chọn khi sử dụng những nguồn lực đó. Khi lựa
chọn một phương án này, con người sẽ phải từ bỏ các phương án khác, vì nguồn lực có giới hạn.
Ví dụ: Một sinh viên có 24 giờ trong một ngày để học tập, nghỉ ngơi, ăn
uống, giải trí. Giả sử anh ta đã có thời gian biểu như sau:
- Học tập: 8 giờ/ngày, gồm 4 giờ trên lớp và 4 giờ tự học.
- Nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí: 16 giờ/ngày.
Nếu như bây giờ anh ta muốn tăng thời gian tự học thì chắc chắn phải
giảm bớt thời gian nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí.
Khi quyết định lựa chọn, con người phải trả chi phí cơ hội cho sự lựa chọn đó. 7
Chi phí cơ hội của sự lựa chọn: là lợi ích cao nhất có thể có được từ một
trong tất cả các phương án đã bị bỏ qua không được lựa chọn thực hiện.
Ví dụ: Một thanh niên có thể có lựa chọn
- Hoặc tiếp tục đi học để có trình độ cao hơn.
Hoặc đi làm. Nếu đi làm, anh ta có thể xin được những việc như: là công
nhân xây dựng với mức lương là 1 triệu đồng/tháng; là nhân viên tiếp thị với thu
nhập là 1,5 triệu đồng/tháng; là nhân viên văn phòng với mức lương là 1,2 triệu đồng/tháng.
Và anh ta đã quyết định tiếp tục đi học. Chi phí cơ hội của việc học tập
của anh lúc này là 1,5 triệu đồng/tháng, là mức lương cao nhất mà lẽ ra anh đã
có thể có được nếu anh quyết định đi làm.
1.2.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Như đã nói ở trên, ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp (nói
riêng) hay một nền kinh tế (nói chung) sẽ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất
định. Căn cứ vào đó, ta có thể xác định giới hạn khả năng sản xuất của doanh
nghiệp (hay nền kinh tế).
Đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier: PPF)
Đường PPF là tập hợp của các giiwur hàng hóa khác nhau mà doanh
nghiệp (hay nền kinh tế) đã lựa chọn thực hiện khi doanh nghiệp (hay nền kinh
tế) sử dụng hết một cách hợp lý các yếu tố sản xuất.
Ví dụ: Doanh nghiệp X có 100 lao động và 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp X có
thể sử dụng các yếu tố này để sản xuất ra áo sơ mi và túi xách. Nếu sử dụng hết
một cách hợp lý các yếu tố sản xuất này, doanh nghiệp X có thể có các phương án lựa chọn sau:
- Lựa chọn A: dùng hết nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sơ mi
sản xuất được là 200 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất túi xách là 0, nên sản phẩm cũng là 0. 8
- Lựa chọn B: dùng ½ nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sản
xuất được sẽ ít hơn trước, là 90 đvsp; ½ nguồn lực còn lại dùng để sản xuất túi
xách, sản lượng túi xác là 60 đvsp.
- Lựa chọn C: dùng hết nguồn lực để sản xuất túi xách, số lượng túi xách
sản xuất được là 110 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất áo sơ mi là 0, nên
số lượng sản phẩm cũng là 0. - V.v…
Lưu ý rằng, tại mỗi phương án lựa chọn, doanh nghiệp X luôn sử dụng hết
nguồn lực của mình. Ta có thể tóm tắt trên bảng sau: Sản xuất áo sơ mi Sản xuất túi xách Lựa chọn Nguồn lực sử Sản Nguồn lực sử Sản dụng lượng dụng lượng 100 lao động và A 200 0 0 1 tỷ 50 lao động và 50 lao động và B 90 60 0,5 tỷ 0,5 tỷ 100 lao động và C 0 0 110 1 tỷ
Tập hợp của các phương án lựa chọn được thể hiện đồ thị như sau: A (0,200) E B(60,90) D C(110,0)
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất 9
Đường PPF là đường dốc xuống thể hiện sự đánh đổi (hay chi phí cơ hội)
vì nguồn lực là có giới hạn, nên khi muốn có túi xách nhiều hơn, doanh nghiệp
đã phải giảm bớt số lượng áo sơ mi sản xuất được.
- Tại D: chưa sử dụng hết nguồn lực.
- Tại E: hoặc phải nhập khẩu nguồn lực, hoặc phải liên kết để có đủ nguồn lực.
1.2.4. Quá trình tài sản xuất của một doanh nghiệp
Quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp bắt đầu từ việc doanh nghiệp
sử dụng các yếu tố đầu vào để kết hợp, sử dụng theo quy trình công nghệ nhất
định, tạo ra sản phẩm ở đầu ra, Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, họ có
doanh thu, thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất của mình. Inputs Black box Outputs (đầu vào) (hộp đen) (đầu ra) Lao động Vốn Doanh Sản phẩm Tài nguyên nghiệp Khoa học
Hình 1.2. Quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
1.2.5. Ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi tổ chức kinh tế đều phải
giải quyết ba vấn đề cơ bản. Đó là:
- Sản xuất cái gì? Tức sản xuát những loại hàng hóa gì? Với chủng loại ra
sao? Số lượng là bao nhiêu?
- Sản xuất cho ai? Tức hàng hóa sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng nào? Nhóm người nào trong xã hội? Vì mỗi đối tượng khách hàng, do thu
nhập, trình độ văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quan, tuổi tác, giới tính, … sẽ có
những nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm.
- Sản xuất như thế nào? Chính yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ
giúp các doanh nghiệp xác định được cần phải sử dụng những nguồn lực nào, 10
với số lượng là bao nhiêu? Kết hợp chúng ra sao để sản xuất ra sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
Mỗi nền kinh tế, tùy thuộc vào cơ chế kinh tế mà họ lự chọn, sẽ có cách
giải quyết khác nhau đối với ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Căn cứ vào
cách giải quyết khác nhau đó, người ta đã phân thành các mô hình kinh tế.
1.2.6. Các mô hình kinh tế
Có hai quan điểm khác nhau khi phân loại mô hình kinh tế:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng có ba mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các
mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp.
- Quan điểm thứ hai cho rằng có bốn mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các
mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế thị trường, mô hình kinh
tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp.
Ta sẽ xem xét cách thức giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế trong từng mô hình:
- Mô hình kinh tế truyền thống: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề
cơ bản của tổ chức kinh tế là do cộng đồng người, hoặc do người đứng đầu cộng
đồng (như tù trưởng, lãnh chúa) quyết định dựa trên thông lệ, tập tục, tập quán là
chính. Vì công cụ lao động còn thô sơ, năng suất lao động kém, nên sản phẩm
khai thác được, sản xuất được chủ yếu để tự cung – tự cấp.
- Mô hình kinh tế thị trường: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ
bản của tổ chức kinh tế do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết định, thể
hiện qua giá cả của hàng hóa. Sự biến động của giá cả hàng hóa sẽ hướng dẫn
các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Chẳng hạn, khi giá cả tăng, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy
có cơ hội tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng của hàng hóa đó.
Ngược lại, khi giá giảm, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy lợi
nhuận bị giảm, các doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng của hàng hóa đó. 11
Cơ sở lý luận của mô hình này là lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith.
Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự:
sản xuất cái gì? Cho ai? Và như thế nào?
- Mô hình kinh tế chỉ huy: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ
bản của tổ chức kinh tế do nhà nước quyết định. Cụ thể, giao cho một cơ quan
nhà nước, thay mặt nhà nước quyết định.
- Cơ sở của mô hình này là lý thuyết của Marx.
Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự: sản
xuất cái gì? Như thế nào? Và sản xuất cho ai?.
Ví dụ: Ủy ban Kế hoạch Nhà nước lên kế hoạch mỗi năm sẽ sản xuất
những loại sản phẩm nào, với chủng loại, số lượng như thế nào. Sau đó, phối
hợp với tất cả các Bộ, ngành liên quan để quyết định việc phân bổ nguồn lực sao
cho thực hiện đúng kế hoạch đã hoạch định. Cuối cùng, hàng hóa sản xuất ra sẽ
được quyết định phân phối cho ai, cho đối tượng nào trong xã hội.
Với cơ chế giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế như trên nên mô
hình kinh tế thị trường và mô hình kinh tế chỉ huy đều có những ưu, nhược điểm
nhất định. Các anh, chị hãy thử tìm hiểu về vấn đề này, như là một bài tập. Còn
bây giờ, tiếp theo ta quay lại với quan điểm của các nhà kinh tế học. Vì cả hai
mô hình trên đều có những nhược điểm nhất định, nên các nhà kinh tế đã đề xuất
mô hình thứ tư: mô hình kinh tế hỗn hợp.
- Mô hình kinh tế hỗn hợp: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ
bản của tổ chức kinh tế chủ yếu do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết
định, nhưng có sự tham gia điều tiết của nhà nước. Nhà nước sẽ tham gia điều
tiết bằng những công cụ gián tiếp cũng như trực tiếp. Ví dụ: hình thành hành
lang pháp lý định hướng hoạt động của doanh nghiệp, quy định giá của một số
mặt hàng thiết yếu (như: xăng dầu, điện,…)…
Cơ sở lý luận của mô hình này là lý thuyết kết hợp giữa bàn tay vô hình
của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước mà J.M.Keynes là người khởi xướng. 12
Đây là mô hình kinh tế được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa, cơ chế thị trường là sự lựa chọn của hầu hết các quốc gia trên
thế giới thì áp lực canh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời, những khuyết tật của
thị trường (như: sự phân hóa giàu nghèo, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô
nhiễm,…) bộc lộ ngày càng rõ. Nên vai trò điều tiết của chính phủ lại càng được đánh giá cao.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG
1.3.1. Khái niệm về thị trường
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường.
Đầu tiên, thị trường được hiểu là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa, có
nghĩa thị trường cũng là chợ, nơi người bán và người mua trao đổi hàng hóa.
Nhưng quá trình trao đổi, thương mại của con người ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng, vì thế khái niệm về thị trường cũng được mở rộng. Ví dụ,
thị trường dầu lớn nhất thế giới là London và Newyork, nhưng ở đó, người ta
không nhìn thấy một thùng dầu nào để trao đổi. Nói cách khác, giá cả và số
lượng dầu trao đổi trên thế giới không chịu ảnh hưởng tác động của một vị trí
địa lý nhất định. Ngày nay, người ta có thể trao đổi, mua bán hàng hóa theo hợp
đồng tương lai, hợp đồng giao trước, hợp đồng giao sau,…
Về đối tượng trao đổi, tức hàng hóa, thì ngày nay cũng rất phong phú về chủng loại.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, ta có: thị trường yếu tố sản xuất và thị
trường hàng hóa tiêu dùng.
Nếu căn cứ vào tính chất kinh tế ta có các loại:
- Thị trường cạnh tranh hoàn toàn.
- Thị trường cạnh tranh độc quyền.
- Thị trường độc quyền hoàn toàn,…
Trên mỗi thị trường đều có những người tham gia mua hoặc bán, đó chính
là hai lực của thị trường, tạo thành quan hệ cầu – cung trên thị trường.
1.3.2. Chủ thể kinh tế của thị trường 13
Chủ thể kinh tế của thị trường là những người tham gia mua hoặc bán trên thị trường.
Một cách tổng quát, chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường gồm có: các
hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ và người nước ngoài. Lưu ý rằng,
người nước ngoài được hiểu có thể là chính phủ nước ngoài, cũng có thể là các
doanh nghiệp, các hộ gia đình nước ngoài.
Chủ thể kinh tế thứ nhất: Hộ gia đình
Hộ gia đình là nơi cung ứng các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp như
sức lao động, tài sản cho thuê, vốn, những sáng kiến kinh doanh, kinh nghiệm quản lý.
Đồng thời, hộ gia đình là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu
dùng mà các doanh nghiệp đã sản xuất.
Chủ thể kinh tế thứ hai: Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất do các họ gia đình cung
ứng để tiến hành hoạt động sản xuất của mình, tạo ra sản phẩm dịch vụ cung ứng cho thị trường.
Chủ thể kinh tế thứ ba: Chính phủ
Chính phủ có thể chi tiêu trực tiếp để mua các loại hàng hóa và dịch vụ,
đồng thời cung ứng các loại hàng hóa dịch vụ công cộng cho xã hội (như: đường
xá, công viên, bến bãi, bệnh viện, trường học, văn phòng làm việc của chính phủ
trung ương và địa phương, …)
Ngoài ra, chính phủ còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách người điều
tiết nền kinh tế bằng hệ thống luật pháp và những công cụ khác.
Chủ thể kinh tế thứ tư: Nước ngoài
Nước ngoài có thể tham gia vào nền kinh tế với hai tư cách, là người mua
cũng có thể là người bán. Từ đó, tạo nên hai dòng giá trị: 14
- Giá trị hàng xuất khẩu: đây là lượng chi tiêu nước ngoài mua hàng sản
xuất trong nước, nên nó sẽ thành thu nhập của các doanh nghiệp cung ứng hàng xuất khẩu.
- Giá trị hàng nhập khẩu: ngược với xuất khẩu, đây là lượng chi tiêu trong
nước để mua hàng của nước ngoài. Khi đó, nước ngoài là người bán.
Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, các tổ chức quóc tế ngày càng có
nhiều ảnh hưởng chi phối nền kinh tế trong nước, tác động đến hệ thống luật
pháp, thuế, … của mỗi quốc gia.
1.3.3. Sơ đồ chu chuyển kinh tế đơn giản
Mô hình 2*2: để đơn giản, trước hết, ta xem xét sơ đồ chu chuyển kinh tế
trong cơ chế thị trường với hai chủ thể chính và hoạt động trên hai thị trường.
- Hai chủ thể chính là: các hộ gia đình và các doanh nghiệp.
- Hai thị trường mà hai chủ thể này hoạt động là: thị trường yếu tố sản xuất
và thị trường sản phẩm.
Trước hết, hãy hình dung, các hộ gia đình là người chủ sở hữu các yếu tố
sản xuất của nền kinh tế nên họ sẽ cung ứng các yếu tố này cho thị trường yếu tố
sản xuất. Đổi lại, họ có thư nhập từ việc cung ứng các yếu tố sản xuất, hình
thành nên thu nhập của hộ gia đình (mà ta gọi là tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê,…).
Có thu nhập các hộ gia đình sẽ mua hàng hóa trên thị trường sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Đương nhiên, khi mua
hàng, họ phải trả tiền cho thị trường này.
Các doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và cầu của thị trường sẽ
giải quyết được 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? Sản xuất
cho ai? Và sản xuất như thế nào? Từ đó, với vốn đầu tư ban đầu, các doanh
nghiệp sẽ mua, thuê các yếu tố sản xuất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trên thị trường yếu tố sản xuất, để về kết hợp, sử dụng theo
những quy trình công nghệ nhất định, tạo ra sản phẩm, bán trên thị trường sản
phẩm. khi tiêu thụ sản phẩm, họ sẽ thu được tiền, ta gọi đó là doanh thu. 15
Như vậy, trên thị trường sản phẩm, hộ gia đình là người mua, doanh nghiệp là người bán.
Trên thị trường yếu tố sản xuất, hộ gia đình là người bán, doanh nghiệp là người mua.
Quá trình mua bán này sẽ hình thành nên hai dòng chu chuyển song song
ngược chiều nhau, hình thành nên hai vòng chu chuyển khép kín.
Có thể hình dung toàn bộ quá trình này trên sơ đồ sau: TT SẢ N PHẨM -Sản xuất cho ai? -Sản xuất cái gì? HỘ GIA ĐÌNH
-Sản xuất như thế nào? DOANH NGHIỆP TT YT SẢN XUẤT
Hình 1.3. Sơ đồ chu chuyển kinh tế
MỘT SỐ THUẬT NGỮ Economics Kinh tế học Microeconomics Kinh tế học vi mô Macroeconomics Kinh tế học vĩ mô Positive economics
Kinh tế học thực chứng Normative economics Kinh tế học chuẩn tắc Resources
Các nguồn lực sản xuất 16 Factors Các yếu tố sản xuất The Law of Scarcity Quy luật khan hiếm Opportunity cost Chi phí cơ hội Scarcity Sự khan hiếm
Production possibility frontier Đường giới hạn khả năng sản xuất curve (PPF) Traditional economy model
Mô hình kinh tế truyền thống Market economy Kinh tế thị trường Command economy Kinh tế chỉ huy Mixed economy Kinh tế hỗn hợp Invisible hand theory
Lý thuyết bàn tay vô hình Households sector Khu vực hộ gia đình Firms sector Khu vực doanh nghiệp Government Chính phủ Foreigners Nước ngoài BÀI TẬP CHƯƠNG 1
Phần 1: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Bài 1. Thị trường và ngành khác nhau như thế nào? Giữa các hãng thuộc
các ngành khác nhau liệu có những tác động qua lại như trên một thị trường hay không?
Bài 2. Nếu bạn phải sống một mình trên một hòn đảo, những vấn đề trung
tâm bạn cần phải giải quyết là gì?
Bài 3. Trong các nhận định dưới đây, nhận định nào thuộc kinh tế học vi
mô, nhận định nào thuộc kinh tế học vĩ mô? Giải thích ngắn gọn: 17 a.
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm 1998 – 2002 thấp hơn những năm 1888-1992. b.
Do ảnh hưởng của dịch H5N1, giá thực phẩm đã tăng. c.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn so với tỷ lệ
thất nghiệp bình quân cả nước. d.
Giá thép tăng cao ảnh hưởng mạnh đến ngành xây dựng.
Bài 4. Giả sử tổng giá trị cá nguồn lực ở doanh nghiệp X là Y tỷ USD.
Nếu sử dụng hết vào lĩnh vực sản xuất áo sơ mi sẽ sản xuất được a sản phẩm.
Nếu sử dụng hết vào lĩnh vực sản xuất bánh kẹo sẽ sản xuất được b đơn vị sản phẩm. Yêu cầu: a.
Xác định PPF của doanh nghiệp X. b.
Vẽ các điểm biểu diễn các trường hợp:
i. Doanh nghiệp X chưa sử dụng hết các nguồn lực.
ii. Doanh nghiệp X sử dụng hết các nguồn lực.
iii. Doanh nghiệp X không thể đạt được vì thiếu nguồn lực.
Bài 5. Trong các câu sau, câu nào mang tính thực chứng, câu nào mang tính chuẩn tắc, giải thích:
a. Phân phối lương thực theo chế độ tem phiếu sẽ làm cản trở hoạt động của
thị trường lương thực.
b. Giá gạo bình quân tại Cần Thơ luôn thấp hớn giá gạo bình quân tại Tp.Hồ
Chí Minh khoảng 200đ/kg. Theo bạn, có thể mua đi bán lại được không?
c. Việc quy định đầu mối xuất khẩu gạo sẽ làm tăng giá gạo xuất khẩu vì làm tăng chi phí.
Bài 6. Giả sử có đường giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp AC như
đồ thị đã cho, hãy điền vào chỗ trống những từ thích hợp.
a. Nếu di chuyển từ điểm A đến điểm B thì sẽ có bánh kẹo…….. .. và quần áo………… 18
b. Nếu doanh nghiệp đang tại X, các nguồn lực sản xuất đang trong tình trạng…………
c. Nếu doanh nghiệp di chuyển từ X đến B, sẽ có …… bánh kẹo, và ………
quần áo ………….được sản xuất.
Bài 7. Những phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích.
a. Giá dầu của thế giới tăng vì mọi người đều nhận biết nguồn cung ứng dầu
của thế giới cang đang cạn dần.
b. Không thể có việc khám chữa bệnh mà không mất tiền vì bạn luôn phải
chi phí cho mọi hoạt động của mình.
c. Khi sử dụng những hàng hóa công cộng người ta luôn không biết bảo vệ
và giữ gìn những hàng hóa đó.
Phần 2: TRẮC NGHIỆM
1. Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào là điển hình cho việc trả lời câu hỏi:
“Sản xuất cái gì?” trong mô hình kinh tế chỉ huy?
A. Chính phủ trợ giá cho các căn hộ.
B. Luật pháp mang lại cơ hội công bằng như nhau cho mọi người lao động.
C. Chính phủ giảm khấu trừ cho các khoản cầm cố, thế chấp của tư nhân.
D. Quy định của chính phủ làm ảnh hưởng đến sự khấu hao để bù đắp
những hao mòn công nghiệp.
2. Trong kinh tế thị trường, nhân tố nào quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự khan hiếm:
A. Giá của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
B. Nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.
C. Sự kiểm soát của chính phủ trong việc phân bổ các nguồn lực.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
3. Nhân tố nào trong số các nhân tố sau đây không được xem là nguồn lực sản xuất cơ bản: A. Máy móc thiết bị. 19