KTCT 2 - Summary Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

KTCT 2 - Summary Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài kinh tế chính trị 10/04:
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Tư bản thể hiện ra trước hết một số tiền, nhưng không phải mọi thứ tiền đều
là tư bản và tư bản không phải chỉ là tiền.
Tiền phải đủ lớn cho sản xuất kinh doanh.
Tiền phải được đưa vào lưu thông và vận động theo công thức: T - H – T’.
Trong lưu thông, tiền phải trao đổi với hàng hóá sức lao động và đưa hàng hóá
sức lao động vào quá trình sản xuất hàng hóa.
so sánh sự vận động của tiền thông thường và tiền tư bản:
- Giống nhau:
o Đều có 2 yếu tố: tiền và hàng.
o Đều có 2 hành vi: mua và bán.
o Biểu hiện QH KT: giữa người mua và người bán.
- Khác nhau:
Lượng tiền dôi ra (AT) được C.Mác gọi là giá trị thặng dư (mehrwert), ký hiệu là (m).
Vậy: Tiền đưa vào vân động nhằm thu về số tiền lớn hơn được gọi là tư bản.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Công thức T - H - T' với T'=T+m
Tư bản là tiền hay các hình thức giá trị khác được sử dụng nhằm mục đích thu
về một số tiền lớn hơn, một lượng giá trị lớn hơn, bằng cách bóc lột sức lao động của
người công nhân làm thuê.
Mác nói: “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện
bên ngoài lưu thông. phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong
lưu thông”.
SO SÁNH GIÁ TRỊ VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: Trong quá trình thực hiện, chúng
lại tách rời nhau về không gian và thời gian:
GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Mục đích của người sản xuất. Mục đích của người tiêu dùng.
Tạo ra trong quá trình . Tạo ra trong quá trình . sản xuất tiêu dùng
Thực hiện trước Thực hiện sau trong lĩnh vực lưu thông. trong lĩnh vực tiêu dùng.
Thời gian Lao động Xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để SX HH trong điều
kiện SX trung bình của XH (thông thường thời gian LĐXH cần thiết gần sát với thời
gian LĐ cá biệt của người SX ra đại bộ phận HH trên thị trường).
Ktct 24/04
Sản xuất giá trị thặng dư:
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá
trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thăng dư.
Sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng giá trị sử dụng chỉ là phương tiện.
Mục đích là giá trị và giá trị thặng dư.
1. Thống nhất giữa sản xuất giá trị sử dụng và giá trị thặng dư.
2. Công nhân làm việc theo phân công (theo sự kiểm soát và giám sát của nhà tư
bản).
3. Sản phẩm trực tiếp do công nhân làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Ví dụ:
* Ví dụ: Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất
cụ thể sản xuất sợi. Để tiến hành sản xuất sợi, nhà bản phải ng ra số tiền 50
USD để mua 50 kg bông, 3 USD hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi, 15
USD mua hàng hoá sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ. Như vậy, nhà
tư bản ứng ra 68 USD. Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể, người công
nhân biến bông thành sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc được chuyển
vào giá trị của sợi; bằng lao động trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới, giả
định, trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị
sợi gồm:
Giá tr
50 kg bông chuy
n vào:
Hao mòn máy móc:
3 USD
Giá tr
m
i b
ng giá tr
s
c lao đ
ng:
TỔNG CỘNG: 68 USD
Nhà tư bản ứng ra 68 USD, n sợi thu về 68 USD. Nếu quá trình lao động dừng
lại tại điểm này thì không có giá trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản. Do đó,
để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá cái điểm lại giá trị sức lao
động. Nhà bản mua sức lao động của công nhân để sử dụng trong 8 giờ chứ không
phải 4 giờ. Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa, nhà bản chỉ phải tốn
thêm 50 USD để mua 50 kg bông 3 USD hao mòn máy móc. Quá trình lao động 4
giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số sợi được tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có
giá trị 68 USD. Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD = 121 USD,
trong khi đó số sợi sản xuất ra có giá trị 136 USD. Do đó, nhà bản thu được lượng
giá trị thặng dư là 136 USD – 121 USD = 15 USD. (Giá trị thặng dư ký hiệu là m).
Lượng giá trị thặng dư có được là do sự chênh lệch giữa giá trị mới và giá trị sức lao
động.
Giá trị thặng dư = giá trị mới - giá trị sức lao động
Giá trị của hàng hóa (W) gồm có hai phần:
W= Giá trị tư liệu sản xuất + giá trị mới
Giá trị thăng dư một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Ngày lao động
Thời gian lao động cần thiết -> Tạo ra giá trị bù đắp giá trị sức lao động.
Thời gian lao động thặng dư -> Tạo ra m.
Tư bản bất biến: Tiền chi làm Nhà xưởng máy móc thiết bị; nguyên nhiên vật
liệu.
Bộ phận tư bản biến (constant capital) thành tư liệu sản xuất mà lượng giá trị của
nó không thay đổi trong quá trình sản xuất, được bảo tồn và chuyển trọn vẹn vào sản
phẩm mới, ký hiệu là (C).
Tư bản khả biến: tư bản khả biến -> Sức lao động -> Giá trị tăng thêm
bản khả biến (variable capital) bộ phận tư bản bỏ ra để mu sức lao động
của công nhân, phần này sẽ mất đi trong quá trình tiêu dùng, nhưng sau quá trình lao
động sản xuất công nhân tạo ra một giá trị mới lớn hơn bản thân, ký hiệu là (V).
KẾT LUẬN:
- Tư bản bất biến là điều kiện vật chất cần thiết cho việc tạo giá trị mới.
- Tư bản khả biến mới là nguồn tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Ý nghĩa của việc phân chia Tư bản bất biến và Tư bản khả biến:
- Chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận Tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư.
- Vạch được bản chất bóc lột của Chủ nghĩa bản chỉ lao động của công
nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
a. Tỉ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến, được tính theo công thức sau:
m'= m/v x 100% → Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê.
| 1/5

Preview text:

Bài kinh tế chính trị 10/04:
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Tư bản thể hiện ra trước hết là một số tiền, nhưng không phải mọi thứ tiền đều
là tư bản và tư bản không phải chỉ là tiền.
Tiền phải đủ lớn cho sản xuất kinh doanh.
Tiền phải được đưa vào lưu thông và vận động theo công thức: T - H – T’.
Trong lưu thông, tiền phải trao đổi với hàng hóá sức lao động và đưa hàng hóá
sức lao động vào quá trình sản xuất hàng hóa.
so sánh sự vận động của tiền thông thường và tiền tư bản: - Giống nhau:
o Đều có 2 yếu tố: tiền và hàng.
o Đều có 2 hành vi: mua và bán.
o Biểu hiện QH KT: giữa người mua và người bán. - Khác nhau:
Lượng tiền dôi ra (AT) được C.Mác gọi là giá trị thặng dư (mehrwert), ký hiệu là (m).
Vậy: Tiền đưa vào vân động nhằm thu về số tiền lớn hơn được gọi là tư bản.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Công thức T - H - T' với T'=T+m
Tư bản là tiền hay các hình thức giá trị khác được sử dụng nhằm mục đích thu
về một số tiền lớn hơn, một lượng giá trị lớn hơn, bằng cách bóc lột sức lao động của
người công nhân làm thuê.
Mác nói: “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện
ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”.
SO SÁNH GIÁ TRỊ VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: Trong quá trình thực hiện, chúng
lại tách rời nhau về không gian và thời gian: GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Mục đích của người sản xuất.
Mục đích của người tiêu dùng.
Tạo ra trong quá trình sản xuất.
Tạo ra trong quá trình tiêu dùng.
Thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông. Thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
Thời gian Lao động Xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để SX HH trong điều
kiện SX trung bình của XH (thông thường thời gian LĐXH cần thiết gần sát với thời
gian LĐ cá biệt của người SX ra đại bộ phận HH trên thị trường). Ktct 24/04
Sản xuất giá trị thặng dư:
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá
trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thăng dư.
 Sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng giá trị sử dụng chỉ là phương tiện.
 Mục đích là giá trị và giá trị thặng dư.
1. Thống nhất giữa sản xuất giá trị sử dụng và giá trị thặng dư.
2. Công nhân làm việc theo phân công (theo sự kiểm soát và giám sát của nhà tư bản).
3. Sản phẩm trực tiếp do công nhân làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản. Ví dụ:
* Ví dụ: Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất
cụ thể là sản xuất sợi. Để tiến hành sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền là 50
USD để mua 50 kg bông, 3 USD hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi, 15
USD mua hàng hoá sức lao động để sử dụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ. Như vậy, nhà
tư bản ứng ra 68 USD. Trong quá trình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể, người công
nhân biến bông thành sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc được chuyển
vào giá trị của sợi; bằng lao động trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới, giả
định, trong 4 giờ lao động công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gồm:
Giá trị 50 kg bông chuyển vào: 50 USD Hao mòn máy móc: 3 USD
Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 15 USD TỔNG CỘNG: 68 USD
Nhà tư bản ứng ra 68 USD, bán sợi thu về 68 USD. Nếu quá trình lao động dừng
lại tại điểm này thì không có giá trị thặng dư, tiền ứng ra chưa trở thành tư bản. Do đó,
để có giá trị thặng dư, thời gian lao động phải vượt quá cái điểm bù lại giá trị sức lao
động. Nhà tư bản mua sức lao động của công nhân để sử dụng trong 8 giờ chứ không
phải 4 giờ. Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa, nhà tư bản chỉ phải tốn
thêm 50 USD để mua 50 kg bông và 3 USD hao mòn máy móc. Quá trình lao động 4
giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số sợi được tạo ra trong 4 giờ lao động sau cũng có
giá trị 68 USD. Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra 100 USD + 6 USD + 15 USD = 121 USD,
trong khi đó số sợi sản xuất ra có giá trị 136 USD. Do đó, nhà tư bản thu được lượng
giá trị thặng dư là 136 USD – 121 USD = 15 USD. (Giá trị thặng dư ký hiệu là m).
Lượng giá trị thặng dư có được là do sự chênh lệch giữa giá trị mới và giá trị sức lao động.
Giá trị thặng dư = giá trị mới - giá trị sức lao động
Giá trị của hàng hóa (W) gồm có hai phần:
W= Giá trị tư liệu sản xuất + giá trị mới
Giá trị thăng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Ngày lao động
 Thời gian lao động cần thiết -> Tạo ra giá trị bù đắp giá trị sức lao động.
 Thời gian lao động thặng dư -> Tạo ra m.
Tư bản bất biến: Tiền chi làm Nhà xưởng máy móc thiết bị; nguyên nhiên vật liệu.
Bộ phận tư bản biến (constant capital) thành tư liệu sản xuất mà lượng giá trị của
nó không thay đổi trong quá trình sản xuất, được bảo tồn và chuyển trọn vẹn vào sản
phẩm mới, ký hiệu là (C).

Tư bản khả biến: tư bản khả biến -> Sức lao động -> Giá trị tăng thêm
Tư bản khả biến (variable capital) là bộ phận tư bản bỏ ra để mu sức lao động
của công nhân, phần này sẽ mất đi trong quá trình tiêu dùng, nhưng sau quá trình lao
động sản xuất công nhân tạo ra một giá trị mới lớn hơn bản thân, ký hiệu là (V).
KẾT LUẬN:
- Tư bản bất biến là điều kiện vật chất cần thiết cho việc tạo giá trị mới.
- Tư bản khả biến mới là nguồn tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Ý nghĩa của việc phân chia Tư bản bất biến và Tư bản khả biến:
- Chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận Tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Vạch rõ được bản chất bóc lột của Chủ nghĩa Tư bản chỉ có lao động của công
nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
a. Tỉ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến, được tính theo công thức sau:
m'= m/v x 100% → Trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê.