THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI
Giảng viên: Thầy Nguyễn Quốc Phong
Chủ đề: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN
Thành viên nhóm
Họ n
số sinh viên
Bùi Thị Ngọc
2253401020060
Nguyễn Huỳnh Ngọc Hương
2253401020085
Thị Minh Huyền
2253401020092
Nguyễn Ngọc Thảo Huyền
2253401020093
Phạm Nguyễn Ngọc Ngân
2253401020148
Nguyễn Gia Nghi
2253401020151
Dương Nguyễn Khánh Vy
2253401020297
I. Một số vấn đề bản
1. Khái niệm
Thị trường cạnh tranh hoàn toàn là một chuyện thái tồn tại của th trường hội,
đó nhiều người mua nhiều người bán, quyết định của người mua người bán đều
không ảnh hưởng đến giá cả th trường
2. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Thứ nhất, s lượng người tham gia thị trường phải ơng đối lớn, nghĩa số ợng
người tham gia thị trường phải đạt tới mức sao cho lượng hàng hóa mỗi doanh nghiệp
cung ng rất nhỏ so với tổng lượng cung ứng trên thị trường, do đó họ không thể ảnh
hưởng đến giá thị trường, họ chỉ những "người nhận giá". Doanh nghiệp chỉ thể
kiểm soát sản lượng sản phẩm sản xuất ra sự phối hợp các yếu tố sản xuất, không thể
kiểm soát giá sản phẩm trên thị trường.
Thứ hai, doanh nghiệp thể tham gia rút khỏi thị trường một cách dễ dàng,
nghĩa các doanh nghiệp các yếu tố sản xuất thể di chuyển tự do từ ngành sản xuất
này sang ngành sản xuất khác, để tìm kiếm con đường nào lợi nhất. Đây không phải
điều kiện thực hiện dễ dàng, bị hạn chế bởi nhiều rào cản về mặt luật pháp, tài chính,
tính chất kỹ thuật đặc thù của y móc thiết bị.
Thứ ba, sản phẩm của các doanh nghiệp phải đồng nhất với nhau, nghĩa hàng hóa
sản xuất ra phải hoàn toàn giống nhau về mọi mặt như về chất ợng, hình thức bên ngoài.
Hay nói cách khác sản phẩm của các doanh nghiệp hoàn toàn thể thay thế cho nhau.
Thứ tư, người mua người bán phải nắm được đầy đủ thông tin về giá cả của c
sản phẩm trên thị trường.
3. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
a. Đường cầu sản phẩm
Đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp thể hiện ợng sản phẩm thị trường
sẽ mua của doanh nghiệp mỗi mức giá thể có.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, lượng cung sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp rất nhỏ, không đáng kể so với ợng cầu thị trường, nên mỗi doanh nghiệp đều
khả năng bán hết mọi sản phẩm của mình mức giá thị trường đã cho; nên đường cầu
sản phẩm đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn (d), một đường thẳng nằm ngang
mức giá P của thị trường, hay nói ch khác một đường cầu hoàn toàn co giãn theo
giá.
b. Tổng doanh thu (TR)
Tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp toàn bộ số tiền doanh nghiệp nhận
được khi bán một số lượng sản phẩm nhất định.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, số lượng bán của mỗi doanh nghiệp chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số ợng bán trên thị trường, do đó việc doanh nghiệp
quyết định sản xuất bao nhiêu sẽ không c động đến giá thị trường của sản phẩm. Doanh
nghiệp có thể n những mức sản ợng khác nhau với cùng một mức giá, do đó đường
tổng doanh thu một đường thẳng độ dốc là P dốc lên từ gốc O (Hình 5.2).
c. Doanh thu biên (MR)
Doanh thu biên (MR) doanh thu tăng thêm trong tồng doanh thu khi doanh
nghiệp n thêm một đơn vị sản phẩm:
Nếu hàm tổng doanh thu liên tục, thì doanh thu biên là đạo hàm bậc nhất của hàm
tổng doanh thu:
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn toàn, giá sản phẩm không đối, nên sự
thay đổi tồng doanh thu do thay đổi 1 đơn vị sản phẩm bán được sẽ bằng giá bán sản
phẩm. Doanh thu biên giá sản phẩm luôn bằng nhau: MR = P, nên đường MR cũng
đường nằm ngang mức giá P (hình 5.3).
Trên đồ thi, MR là độ dốc của đường TR (hình 5.2).
d. Doanh thu trung bình (AR)
Doanh thu trung bình (AR): mức doanh thu doanh nghiệp nhận được tính
trung nh cho một đơn vị sản phẩm bán ra.
Như vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, doanh thu biên bằng doanh thu
trung bình bằng giá của sản phẩm: MR = AR = P, do đó đường cầu đối với doanh
nghiệp, đường doanh thu biên đường doanh thu trung bình trùng nhau (hình 5.3).
e. Tổng lợi nhuận ( hay )
Tổng lợi nhuận (π) của doanh nghiệp phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR)
tổng chi phí sản xuất (TC).
π (Q) = TR(Q) - TC (Q)
II. Phân tích trong ngắn hạn
1. Các quyết định của doanh nghiệp trong ngắn hạn
a. Cân bằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Cân bằng thị trường là nơi tổng cung thị trường bằng tổng cầu thị trường. Tại đó,
người mua, người bán gặp nhau thỏa thuận để thống nhất giá cả sản ợng hàng hóa
giao dịch. Tại đó, không một do không một thế lực nào thể làm thay đổi được
quyết định của họ.
b. Xác định sản lượng lợi nhuận cực đại
Trong ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh sản lượng sản xuất trên sở giá thị trường chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Dựa vào tổng doanh thu tổng chi phí.
o Khi TR < TC doanh nghiệp trong tình trạng lỗ vốn
o Khi TR > TC doanh nghiệp trong tình trạng lợi nhuận
o Khi TR = TC doanh nghiệp trong tình trạng hòa vốn
Dựa vào mối quan hệ giữa đường MC MR
=> Sản lượng lợi nhuận cực đại được xác định theo điều kiện P = MC(doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo bán mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận khi chỉ khi giá bán
thị trường bằng với chi phí biên)
Tuy nhiên, khi xác định được sản ợng lợi nhuận cực đại hoặc lỗ tối thiểu doanh
nghiệp quyết định sản xuất tại mức sản lượng đó hay không lại tùy thuộc vào giá cả thị
trường chi phí sản xuất của doanh nghiệp
c. Quyết định cung ứng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
Với mục tiêu lợi nhuận cực đại hoặc lỗ tối thiểu trong ngắn hạn doanh nghiệp sẽ
tính toán đưa ra quyết định sản xuất. 5 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi P < AVC hay TR < TVC, doanh nghiệp lỗ toàn bộ TFC lỗ
một phần TVC. Doanh nghiệp quyết định không sản xuất.
Trường hợp 2: Khi P = AVC TR = TVC. Doanh nghiệp lỗ toàn bộ TFC. Trong
ngắn hạn doanh nghiệp quyết định sản xuất.
Trường hợp 3: Khi AVC < P < AC TVC < TR < TC. Doanh nghiệp lỗ một phần
chi phí cố định. Quyết định của doanh nghiệp sản xuất.
Trường hợp 4: Khi P = AC P.Q = AC.Q TR = TC. Doanh nghiệp kinh doanh
trong điều kiện hòa vốn, quyết định của doanh nghiệp sản xuất
Trường hợp 5: Khi P > AC TR > TC π > 0, doanh nghiệp kinh doanh lời.
Quyết định của doanh nghiệp sản xuất
Tóm lại: Trong ngắn hạn nếu P > AVC doanh nghiệp sẽ không sản xuất. Còn nếu P
AVC doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất cung ng sản phẩm ra thị trường.
2. Đường cung ứng của doanh nghiệp trong ngắn hạn
Tổng hợp c trường hợp doanh nghiệp quyết định sản xuất, không sản xuất từ các
hình trên ta có thể vẽ được hình như sau:
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp tập hợp các điểm ứng với một mức giá
các doanh nghiệp đồng ý cung ứng một mức sản lượng nhất định cho thị trường. Hình
6.13 đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn chính nhánh đi lên của đường MC.
3. Đường cung ngắn hạn ngành
Đường cung ngắn hạn ngành chính đường cung ngắn hạn của thị trường, biểu
thị số ợng sản phẩm một ngành sẽ sản xuất trong ngắn hạn, ứng với mỗi mức giá
xác định. Tổng cung của ngành là tổng lượng cung của tất cả các hãng tham gia thị trường.
Tổng hợp bằng cách cộng theo chiều ngang lượng cung của mỗi doanh nghiệp ứng với
mỗi mức giá
III. Phân tích trong dài hạn
1. Phân ch
Trong dài hạn, nếu doanh nghiệp hiện tại lợi nhuận kinh tế thì doanh nghiệp mới
sẽ gia nhập. Số ợng doanh nghiệp gia nhập càng đông thì lượng cung trên th trường
càng nhiều, làm cho giá thị trường (P) giảm xuống cũng như lợi nhuận giảm, việc
doanh nghiệp mới gia nhập cũng giảm. Do đó trên thị trường sự tự do xuất nhập ngành,
lợi nhuận tiến v 0 trong dài hạn. Kết thúc quá trình này, doanh nghiệp thua lỗ sẽ rời khỏi
thị trường, sẽ chỉ còn lại các doanh nghiệp doanh thu bằng mức trung bình của thị
trường, tức lợi nhuận kinh tế bằng 0. Khi này, ượng cung ít đi, giá tăng lên m giảm
khoản lỗ vốn của doanh nghiệp lợi nhuận kinh tế, ảnh ởng đến việc gia nhập của
doanh nghiệp. Nói ngắn gọn, động để doanh nghiệp gia nhập lợi nhuận lớn hơn 0
ngược lại, lợi nhuận hơn 0 thì doanh nghiệp rời khỏi thị trường. Vậy, trong dài hạn, số
lượng doanh nghiệp thể thay đổi vì tự do gia nhập và rời bỏ th trường.
dụ, doanh nghiệp A nghĩ ra được một công ngh mới thể tối đa hóa việc sản
xuất doanh thu của thanh long, không gian công nghệ kích thích thanh long nhanh
phát triển cho ra trái. Trong ngắn hạn, thể việc sản xuất thu lời trở nên vượt bậc
nhưng trong dài hạn, khi công nghệ này đã hết thời hạn bảo hộ thì trở nên ph biến
các doanh nghiệp khác cũng thể ứng dụng công nghệ này vào sản xuất. Lúc này, doanh
nghiệp A thể không còn thu được lợi nhuận nữa.
Kết thúc quá trình gia nhập hay rời khỏi thị trường, số ợng doanh nghiệp sẽ được
điều chỉnh để đưa thị trường trở về trạng thái cân bằng với lợi nhuận bằng 0. Vì doanh
nghiệp sản xuất tại P = MR = MC, nên điều kiện để lợi nhuận bằng 0 P = MC = AC.
Biết rằng MC AC cắt nhau tại ACmin, do đó trong dài hạn thì P = ACmin. trong dài
hạn thì th trường gần như bão hoà, các sản phẩm gần như không sự đổi mới nên thị
phần gần như ko lợi nhuận.
Đường cung của doanh nghiệp trong dài hạn đường nằm ngang tại mức P =
LRAC
min
, tức chúng ta phải xem xét dựa trên AC
min
bởi trong dài hạn nếu sản xuất
dưới AC
min
thì doanh nghiệp gần như là không sản xuất sẽ rời khỏi thị trường. Còn đối
với thị trường thì đường cung trong dài hạn là đường thẳng song song với trục hoành
lợi nhuận bằng 0.
Trong dài hạn, nếu một nghiệp lợi nhuận kinh tế âm thì nên ra khỏi ngành,
nếu không cải thiện được tài chính t dễ dẫn tới thua lỗ. Nếu lợi nhuận kinh tế bằng 0 thì
hoàn toàn thể tiếp tục
Khi thị trường cân bằng thì D1 cắt S1 tại E0 điểm cân bằng, hình thành mức giá
P0, với mức giá P0 cắt đường MC tại điểm K, cao hơn so với chi phí bình quân ATC. Các
doanh nghiệp trong thị trường này đang lợi nhuận (Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0), thêm
vào đó không rào cản của thị trường thì nhiều doanh nghiệp khác gia nhập vào.
Khi nhiều doanh nghiệp gia nhập thì đường cung dịch chuyển xuống dưới sang phải
thì đẩy mức giá thấp xuống, giả sử S1 dịch chuyển xuống S3 thì sản phẩm được bán ra
với mức giá P2, mức giá giao với MC tại L, thấp hơn chi phí bình quân, các doanh nghiệp
thua lỗ nên rút khỏi thị trường, khi đó lợi nhuận kinh tế hơn 0.
Khi nhiều doanh nghiệp rút khỏi thị trường thì đường cung lại dịch chuyển lên trên
về bên trái, thành đường S2 khi đó sản phẩm được bán ra với mức giá P1, giao với ATC
tại D, điểm D chính điểm cân bằng dài hạn của thị trường, khi đó lợi nhuận kinh tế
bằng 0. Quá trình này dừng lại khi lợi nhuận kinh tế bằng 0.
2. Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp
Cho giá sản phẩm trên thị trường P, đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp
đường doanh thu biên nằm ngang mức giá thị trường, đường chi phí trung bình chi phí
biên dài hạn LAC LMC được cho như trong hình này:
Để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện mức sản lượng
Q*, tại đó: LMC = MR = P
Để sản xuất mức sản lượng Q* với chi phí thấp nhất, doanh nghiệp phải thiết lập
quy mô sản xuất (SAC) sao cho tiếp xúc với đường (LAC) tại Q*, do đó tại sản lượng
này: SAC = LAC SMC = LMC = MR = P
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn chính phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu tổng chi phí i hạn, hay bằng tích của lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm mới
mức sản ợng. ng thức là: (P - C) x Q*
Như vậy, quy sản xuất doanh nghiệp thiết lập ph thuộc vào sản lượng cần
sản xuất. Sản lượng cần sản xuất phụ thuộc vào chi phí biên i hạn giá sản phẩm trên
thị trường. Do đó, tại mức sản ợng Q* ta có: LMC = SMC = MR = P
3. Cân bằng dài hạn của ngành
Sự gia nhập của những doanh nghiệp mới làm tăng cung sản phẩm (đường cung th
trường dịch chuyển sang phải), làm cho giá sản phẩm giảm xuống dưới mức P, do đó,
đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp đường MR của doanh nghiệp dịch chuyển
xuống dưới. Để tiếp tục tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp phải giảm sản ợng
thu hẹp quy mô sản xuất.
Lợi nhuận kinh tế thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp trong ngành cho đến
khi có đủ doanh nghiệp gia nhập vào ngành để đẩy giá xuống P
1
bằng chi phí trung bình
tối thiểu: P
1
= LAC
min
, I = 0. mức giá P
1
, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy sản xuất
đến SAC
1
(quy mô sản xuất tối ưu) điều nh sản xuất lượng q1. mức giá này, không
còn lợi nhuận kinh tế, nên không còn động để các doanh nghiệp mới gia nhập o
ngành, các doanh nghiệp đang trong ngành cũng không do rời ngành không bị
lỗ. Đây trạng thái cân bằng dài hạn của các doanh nghiệp ngành.
Cân bằng dài hạn trạng thái không lợi nhuận cũng không bị lỗ, không
doanh nghiệp mới gia nhập ng không doanh nghiệp ra khỏi ngành. vừa đủ số
doanh nghiệp trong ngành đ chi phí trung bình tối thiểu dài hạn ngang bằng giá cả của
sản phẩm: P = LAC
min
. bất cứ sự thay đổi nào về sản lượng trong dài hạn hay ngắn hạn
đều gây ra lỗ . Những điều kiện cân bằng dài hạn cũng những điều kiện cân bằng
ngắn hạn tại mức sản lượng Q1:
SMC
1
= LMC
1
= MR
1
= P
1
= SAC
1min
= LAC
1min
4. Sự thay đổi về đường cung cầu của th trường trong dài hạn4
a. Đối với ngành chi phí sản xuất không đổi (chi phí sản xuất không tăng
hay giảm khi có sự gia nhập hoặc rời bỏ ngành của các doanh nghiệp):
Sự gia nhập của những doanh nghiệp mới không làm gia tăng cầu các yếu tố sản
xuất để để y sự tăng giá c yếu tố sản xuất. Ngành chỉ tiêu thị 1 phần nhỏ trong tổng
lượng cung của các yếu tố sản xuất, do đó không tạo ra ảnh hưởng nào trên giá cả yếu tố
sản xuất do sự gia nhập của các doanh nghiệp mới. vậy, các đường chi phí của các
doanh nghiệp sẽ giữ nguyên không đổi.
Giả sử lúc đầu doanh nghiệp nằm trong nh trạng cân bằng dài hạn mức giá P0,
sản lượng tối ưu lúc đầu của doanh nghiệp Q sản lượng của ngành Q0. mức cân
bằng ban đầu tại E0, tại đó P0 = MC = ATC
min
. Giả sử yếu tố tác động làm cầu tăng, do
đó giá tăng lên P1, sản lượng gia tăng tạo điểm cân bằng mới tại E1. Khi đó P1 > P0, lợi
nhuận lớn hơn 0, các doanh nghiệp trong ngành thu được lợi nhuận kinh tế. Từ đó, lôi
cuốn nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Do ngành có chi phí sản xuất không
đổi nên đường MC ATC gi nguyên, lúc này mức cung tăng làm cho giá sản phẩm
giảm xuống, S dịch chuyển sang S1. Khi giá sản phẩm xuống bằng với chi phí trung nh
tối thiểu dài hạn thì cân bằng dài hạn được xác lập. Điểm n bằng mới tại E2 (P0;Q2). Ta
thấy đường nối giữa E0-E2 đường cung i hạn của thị trường.
Vậy, khi chi phí sản xuất không đổi, thì đường cung dài hạn của ngành đường
LS nằm ngang mức chi phí trung bình i hạn tối thiểu.
b. Đối với ngành chi phí sản xuất tăng (tăng khi có s gia nhập của các
doanh nghiệp mới):
Khi những doanh nghiệp mới gia nhập ngành, khả ng sản xuất của ngành gia
tăng, đường cung ngắn hạn của ngành dịch chuyển về bên phải. Càng nhiều doanh nghiệp
mới gia nhập, đường cung càng dịch chuyển về bên phải. Sự gia tăng cung làm cho giá
giảm xuống. Khi giá hạ xuống, những doanh nghiệp cá nhân sẽ giảm sản lượng thu hẹp
quy mô sản xuất. Mặt khác, sự gia nhập của c doanh nghiệp mới còn làm chuyển dịch
toàn bộ những đường chi phí của doanh nghiệp mới còn cầu đối với các yếu tố sản xuất
tăng m cho giá c chúng tăng lên.
Sự gia nhập của các doanh nghiệp mới vẫn tiếp tục, cho đến khi đủ số doanh
nghiệp sao cho giá giảm xuống chi phí tăng lên đủ cho lợi nhuận kinh tế bằng 0. Khi
mức giá mới P1 bằng với chi phí trung bình i hạn tối thiểu LAC1min, thì sự gia
nhập của các doanh nghiệp mới chấm dứt, doanh nghiệp ngành tái lập tình trạng cân
bằng dài hạn. Sản lượng mới của doanh nghiệp q1, tại đó: LMC
1
= SMC
1
= MR
1
= P
1
=
LAC
1min
= SAC
1min
, sản lượng ngành sẽ tăng lên Q1
Đường cung dài hạn của ngành LS đường nối tất c các điểm n bằng dài hạn
của ngành
Vậy tóm lại, nhìn vào 1 biểu đồ đơn giản n, điểm cân bằng ban đầu E0. Gi sử
yếu tố tác động làm cầu tăng, điểm cân bằng mới E1. P1 > P0, nên lợi nhuận
kinh tế lớn hơn 0, nhiều doanh nghiệp mới tham gia. Do ngành có chi phí sản xuất tăng
nên đường MC ATC dịch chuyển lên trên, mức cung tăng, S thành S1. Doanh nghiệp
lựa chọn mức sản xuất tại P2 P2 = ATC
min
, mức cân bằng mới E2. Vậy đường cung
dài hạn của thị trường E0-E2.
Sản lượng dài hạn mới của doanh nghiệp bằng sản ợng dài hạn cũ nếu giá của tất
cả yếu tố sản xuất gia tăng cùng tỷ lệ, những phối hợp chi phí thấp nhất trước đây
cũng những phối hợp chi phí thấp nhất bây giờ.
Sản ợng dài hạn mới của doanh nghiệp nhỏ hơn sản lượng dài hạn nếu giá yếu
tố sản xuất cố định ngắn hạn tăng nhiều n giá yếu t sản xuất biến đổi ngắn hạn, thì
doanh nghiệp sẽ ý muốn tiết kiệm các yếu tố sản xuất c định. Do đó, quy sản xuất
tối ưu mới sẽ nhỏ n quy sản xuất tối ưu cũ.
Sản ợng mới lớn n sản lượng nếu những yếu tố sản xuất c định ngắn hạn
tăng giá ít hơn so với những yếu tố sản xuất biến đổi ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp
ý muốn tiết kiệm yếu tố sản xuất biến đổi dùng nhiều yếu tố sản xuất cố định trong
việc phối hợp chi phí thấp nhất, làm cho quy sản xuất tối ưu mới lớn hơn quy sản
xuất tối ưu cũ.
c. Đối với ngành chi phí sản xuất giảm (giảm khi sự gia nhập của các
doanh nghiệp mới):
Từ trạng thái cân bằng dài hạn ban đầu, yếu tố m cầu sản phẩm tăng từ đó làm
giá tăng, sản lượng của doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận kinh tế xuất hiện động kích
thích các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, các doanh nghiệp hiện cớ mở rộng quy
sản xuất. Từ đó, đường cung của ngành dịch chuyển về bên phải, hậu quả giá sản
phẩm giảm xuống.
sự tham gia những doanh nghiệp mới làm năng lực sản xuất của ngành tăng lên,
nhưng giá cả các yếu t sản xuất lại giảm. Từ đó, làm cho các đường chi phí dịch chuyển
xuống dưới. Như vậy, giá cả sản phẩm chi phí sản xuất đều giảm, đến một lúc nào đó
giá sản phẩm giảm xuống ngang bằng với chi phí đang giảm lợi nhuận kinh tế bị triệt
tiêu. mức giá P
1
trạng thái n bằng mới được xác lập, sản lượng của c doanh nghiệp
q1, tại đó: LMC
1
= SMC
1
= MR
1
= P
1
= LAC
min
= SCA
min
, sản lượng của ngành Q
1
.
Khi chi phí sản xuất giảm, đường cung dài hạn của LS sẽ dốc xuống về bên phải.
Nói một cách dễ hiểu, nhìn vào biểu đồ này, điểm cân bằng ban đầu E0. Giả s
yếu tố tác động làm cầu ng, điểm cân bằng mới E1. P1 > P0, nên lợi nhuận
kinh tế lớn hơn 0, nhiều doanh nghiệp mới tham gia. Do ngành chi phí sản xuất giảm,
đường MC và ATC dịch chuyển xuống, mức cung ng, S dịch chuyển sang phải thành S1.
Doanh nghiệp lựa chọn mức sản xuất tại P2, P2 = ATC
min
. Cân bằng mới tại E2
(P2;Q2) => E0-E2 đường cung dài hạn của thị trường
IV. Tổ chức sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn
1. Điều chỉnh trong ngắn hạn
Trong phạm vi ngắn hạn, những điều chỉnh ch yếu nhắm vào giá cả n sản
lượng. Khi cầu sản phẩm X tăng, sẽ làm giá sản phẩm tăng sản ợng chỉ gia tăng đến
1 mức nhất định, do tận dụng năng lực sản xuất sẵn có của các doanh nghiệp.
Tương tự, sự sụt giảm cầu đối với Y làm giảm giá Y một cách đáng kể m giảm
sản lượng đến một mức giới hạn. Bởi các doanh nghiệp không đủ thời giờ rút lui
khỏi ngành, họ s tiếp tục sản xuất nếu doanh thu đủ đắp chi phí biến đổi. Như vậy, sự
so sánh giá của 2 sản phẩm X Y của người tiêu thụ sẽ giữ vị trí quan trọng trong sự
thiết lập những giá tương đối của 2 sản phẩm
Sự thay đổi trong giá sản phẩm X Y dấu hiệu cho thấy những nhà sản xuất
phải c định lại khả ng sản xuất hoặc phải phân phối lại các yếu tố sản xuất ng cho
việc sản xuất các sản phẩm này.
Đối với ngành X để gia tăng sản lượng, các nhà sản xuất trong ngành chịu giá cao
hơn chút ít đối với các yếu tố sản xuất biến đổi cần thiết
Đối với ngành Y, sự thu hẹp sản lượng s m giảm cầu đối với các yếu tố sản xuất
biến đổi, do đó làm giảm từ từ giá của những yếu tố sản xuất biến đổi.
Nếu cả 2 ngành cùng dùng những yếu t sản xuất biến đổi, sự phân phối lạ tự ý bởi
các người s hữu c yếu tố sản xuất đương nhiên đương nhiên sẽ chuyển từ ngành sản
xuất với giá thấp sang ngành sản xuất sử dụng với giá cao sao cho lợi tức của h trong 2
cách sử dụng ngang nhau.
Nếu c 2 ngành dùng những loại yếu t sản xuất biến đổi khác nhau thì xảy ra sự
phân phối tổng quát các yếu tố sản xuất biến đổi trong phạm vi nền kinh tế. Sự phân phối
lại thể xảy ra từ ngành Y đến các ngành khác cần dùng đến các loại yếu tố sản xuất
biến đổi đã dùng trong sản xuất sản phẩm Y. Đối với ngành X ng vậy. Tác động từ X
đến Y tác động gián tiếp. Tất nhiên sự phân phối lại các yếu tố sản xuất biến đổi trong
ngắn hạn chỉ xảy ra trong giới hạn tùy thuộc vào khả năng sản xuất của các ngành có liên
quan. Khi cân bằng ngắn hạn được xác lập trong 2 ngành sản xuất, không ngành nào tiến
hành sản xuất với hiệu quả tối ưu thể đạt được.
mức giá cao đối với X, những doanh nghiệp trong ngành sản xuất với mức sản
lượng tại đó SMC = MR = P. Mức sản lượng này lớn hơn mức sản lượng tối ưu.
mức giá cao đối với Y, những doanh nghiệp trong ngành sản xuất với mức sản
lượng tại đó SMC = MR = P. Mức sản lượng này nh hơn mức sản lượng tối ưu.
2. Điều chỉnh trong dài hạn
Trong i hạn, sự thay đổi cầu từ Y sang X để tác động đến những thay đổi về sản
lượng hơn là những thay đổi v giá cả, so với sự điều chỉnh của chúng trong ngắn hạn.
Bởi trong dài hạn các doanh nghiệp đủ điều kiện thời gian để rời bỏ ngành sản
xuất Y và những doanh nghiệp mới gia nhập ngành sản xuất X. Tất nhiên, động lực của sự
gia nhập hay rời bỏ khỏi ngành sản xuất là lợi nhuận ngắn hạn của ngành X lỗ ngắn
hạn trong ngành Y.
Khi các doanh nghiệp rời bỏ ngành Y, lượng cung sản phẩm Y sẽ giảm, làm cho giá
cả sản phẩm ng cao vượt quá mức giá thấp trong cân bằng ngắn hạn trước đây của nó.
Bên cạnh đó, số cầu yếu tố sản xuất trong ngành Y giảm sút làm cho chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp giảm t. Sự rời bỏ của các doanh nghiệp sẽ dừng lại khi sự gia tăng giá
cả và sự giảm chi phí làm cho các doanh nghiệp trong ngành không còn bị lỗ lã. Sản
lượng của ngành bây giờ thấp hơn trước với mức giá thấp n trước. Các doanh nghiệp
trong ngành Y sẽ sản xuất với mức sản lượng tối ưu điều hành theo quy sản xuất tối
ưu.
Đối với ngành X, do xuất hiện lợi nhuận kinh tế ngắn hạn nên lôi kéo nhiều doanh
nghiệp mới gia nhập vào ngành này làm cho nhu cầu yếu tố sản xuất tăng lên, giá cả yếu
tố sản xuất chi phí sản xuất tăng lên. Trong khi đó, do lượng cung sản phẩm X tăng
làm cho giá sản phẩm X giảm xuống thấp hơn mức giá ngắn hạn của nó. Sự gia nhập sẽ
dừng lại khi lợi nhuận kinh tế không còn nữa, lúc này giá cả sản phẩm bằng với chi phí
trung bình tối thiểu dài hạn. Các doanh nghiệp phải sử dụng quy sản xuất tối ưu với
mức sản lượng tối ưu. Tổng sản ợng trong ngành X càng lớn hơn giá sản phẩm X
cao n trước khi xảy ra s dịch chuyển đường cầu.
Sự phân phối lại các yếu t sản xuất thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Nếu
khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành Y thể hoán đổi sang sản xuất sản
phẩm X, thì họ sẽ chuyển qua sản xuất sản phẩm X có nhiều lợi nhuận hơn.
Nếu quá trình sản xuất của 2 ngành này không liên hệ với nhau thì h sẽ dẹp b
một số doanh nghiệp trong ngành Y chuyển sang xây dựng những doanh nghiệp mới
trong ngành X.
Trong những trường hợp trên, sự chênh lệch về lợi nhuận, l lã, giá yếu tố sản xuất
sẽ mang lại sự tái phân phối mong muốn yếu tố sản xuất hoặc điều chỉnh khả năng sản
xuất.
Với sự tái lập cân bằng trong dài hạn, 2 ngành lại đạt hiệu quả kinh tế cao nhất có
thể có. Những doanh nghiệp trong mỗi ngành tiến nh sản xuất với quy tối ưu sản
lượng tối ưu. Còn người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm với giá bằng chi p tối thiểu thể
đạt được. Toàn bộ năng lực sản xuất cũng như yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được điều
chỉnh kịp thời, phù hợp với những thay đổi trong sở thích ham chuộng của người tiêu
dùng.
V. Hiệu quả ý nghĩa
1. Về giá cả chi phí trung nh
Do sự dễ dàng trong sự gia nhập rời bỏ ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, bảo đảm cho g sản phẩm ngang bằng với chi phí trung bình dài hạn tối thiểu P =
LACmin. Đây một kết quả ởng. mục đích của hoạt động kinh tế là thỏa mãn tối
đa cho người tiêu thụ được lợi trên hai mặt: mua được khối lượng sản phẩm lớn với mức
giá thấp nhất.
2. Về hiệu quả kinh tế
Cạnh tranh hoàn toàn giúp cho các ngành sản xuất đạt được hiệu qu kinh tế cao
nhất. tuy nhiên điều kiện cần thiết để tồn tại cạnh tranh hoàn toàn một thị trường sản
phẩm tương đối lớn, cũng như phạm vi hoạt động của doanh nghiệp phải đủ lớn để nó
thể tiến hành sản xuất với quy tối ưu. Nhờ đó sản phẩm được sản xuất với chi phí
trung nh thấp nhất.

Preview text:

THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ
Giảng viên: Thầy Nguyễn Quốc Phong
Chủ đề: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN Thành viên nhóm Họ và tên Mã số sinh viên Bùi Thị Ngọc Hà 2253401020060
Nguyễn Huỳnh Ngọc Hương 2253401020085 Hà Thị Minh Huyền 2253401020092 Nguyễn Ngọc Thảo Huyền 2253401020093 Phạm Nguyễn Ngọc Ngân 2253401020148 Nguyễn Gia Nghi 2253401020151 Dương Nguyễn Khánh Vy 2253401020297
I. Một số vấn đề cơ bản 1. Khái niệm
Thị trường cạnh tranh hoàn toàn là một chuyện thái tồn tại của thị trường xã hội, ở
đó có nhiều người mua và nhiều người bán, quyết định của người mua và người bán đều
không ảnh hưởng đến giá cả thị trường
2. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Thứ nhất, số lượng người tham gia thị trường phải tương đối lớn, nghĩa là số lượng
người tham gia thị trường phải đạt tới mức sao cho lượng hàng hóa mà mỗi doanh nghiệp
cung ứng là rất nhỏ so với tổng lượng cung ứng trên thị trường, do đó họ không thể ảnh
hưởng đến giá thị trường, họ chỉ là những "người nhận giá". Doanh nghiệp chỉ có thể
kiểm soát sản lượng sản phẩm sản xuất ra và sự phối hợp các yếu tố sản xuất, không thể
kiểm soát giá sản phẩm trên thị trường.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể tham gia và rút khỏi thị trường một cách dễ dàng,
nghĩa là các doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do từ ngành sản xuất
này sang ngành sản xuất khác, để tìm kiếm con đường nào có lợi nhất. Đây không phải là
điều kiện thực hiện dễ dàng, vì bị hạn chế bởi nhiều rào cản về mặt luật pháp, tài chính,
tính chất kỹ thuật đặc thù của máy móc thiết bị.
Thứ ba, sản phẩm của các doanh nghiệp phải đồng nhất với nhau, nghĩa là hàng hóa
sản xuất ra phải hoàn toàn giống nhau về mọi mặt như về chất lượng, hình thức bên ngoài.
Hay nói cách khác là sản phẩm của các doanh nghiệp hoàn toàn có thể thay thế cho nhau.
Thứ tư, người mua và người bán phải nắm được đầy đủ thông tin về giá cả của các
sản phẩm trên thị trường.
3. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
a. Đường cầu sản phẩm
Đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp thể hiện lượng sản phẩm mà thị trường
sẽ mua của doanh nghiệp ở mỗi mức giá có thể có.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, vì lượng cung sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp là rất nhỏ, không đáng kể so với lượng cầu thị trường, nên mỗi doanh nghiệp đều
có khả năng bán hết mọi sản phẩm của mình ở mức giá thị trường đã cho; nên đường cầu
sản phẩm đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn (d), là một đường thẳng nằm ngang
mức giá P của thị trường, hay nói cách khác nó là một đường cầu hoàn toàn co giãn theo giá. b. Tổng doanh thu (TR)
Tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận
được khi bán một số lượng sản phẩm nhất định.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, vì số lượng bán của mỗi doanh nghiệp chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lượng bán trên thị trường, do đó việc doanh nghiệp
quyết định sản xuất bao nhiêu sẽ không tác động đến giá thị trường của sản phẩm. Doanh
nghiệp có thể bán những mức sản lượng khác nhau với cùng một mức giá, do đó đường
tổng doanh thu là một đường thẳng có độ dốc là P dốc lên từ gốc O (Hình 5.2). c. Doanh thu biên (MR)
Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm trong tồng doanh thu khi doanh
nghiệp bán thêm một đơn vị sản phẩm:
Nếu hàm tổng doanh thu là liên tục, thì doanh thu biên là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng doanh thu:
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn toàn, vì giá sản phẩm không đối, nên sự
thay đổi tồng doanh thu do thay đổi 1 đơn vị sản phẩm bán được sẽ bằng giá bán sản
phẩm. Doanh thu biên và giá sản phẩm luôn bằng nhau: MR = P, nên đường MR cũng là
đường nằm ngang mức giá P (hình 5.3).
Trên đồ thi, MR là độ dốc của đường TR (hình 5.2). d. Doanh thu trung bình (AR)
Doanh thu trung bình (AR): là mức doanh thu mà doanh nghiệp nhận được tính
trung bình cho một đơn vị sản phẩm bán ra.
Như vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, doanh thu biên bằng doanh thu
trung bình và bằng giá của sản phẩm: MR = AR = P, do đó đường cầu đối với doanh
nghiệp, đường doanh thu biên và đường doanh thu trung bình trùng nhau (hình 5.3). e. Tổng lợi nhuận ( hay )
Tổng lợi nhuận (π) của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR)
và tổng chi phí sản xuất (TC). π (Q) = TR(Q) - TC (Q)
II. Phân tích trong ngắn hạn
1. Các quyết định của doanh nghiệp trong ngắn hạn
a. Cân bằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Cân bằng thị trường là nơi tổng cung thị trường bằng tổng cầu thị trường. Tại đó,
người mua, người bán gặp nhau thỏa thuận để thống nhất giá cả và sản lượng hàng hóa
giao dịch. Tại đó, không một lý do gì và không một thế lực nào có thể làm thay đổi được quyết định của họ.
b. Xác định sản lượng có lợi nhuận cực đại
Trong ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh sản lượng sản xuất trên cơ sở giá thị trường và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Dựa vào tổng doanh thu và tổng chi phí.
o Khi TR < TC doanh nghiệp trong tình trạng lỗ vốn
o Khi TR > TC doanh nghiệp trong tình trạng có lợi nhuận
o Khi TR = TC doanh nghiệp trong tình trạng hòa vốn
Dựa vào mối quan hệ giữa đường MC và MR
=> Sản lượng có lợi nhuận cực đại được xác định theo điều kiện P = MC(doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo bán mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận khi và chỉ khi giá bán
thị trường bằng với chi phí biên)
Tuy nhiên, khi xác định được sản lượng có lợi nhuận cực đại hoặc lỗ tối thiểu doanh
nghiệp có quyết định sản xuất tại mức sản lượng đó hay không lại tùy thuộc vào giá cả thị
trường và chi phí sản xuất của doanh nghiệp
c. Quyết định cung ứng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
Với mục tiêu lợi nhuận cực đại hoặc lỗ tối thiểu trong ngắn hạn doanh nghiệp sẽ
tính toán và đưa ra quyết định sản xuất. Có 5 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi P < AVC hay TR < TVC, doanh nghiệp lỗ toàn bộ TFC và lỗ
một phần TVC. Doanh nghiệp quyết định không sản xuất.
Trường hợp 2: Khi P = AVC ⇔ TR = TVC. Doanh nghiệp lỗ toàn bộ TFC. Trong
ngắn hạn doanh nghiệp quyết định sản xuất.
Trường hợp 3: Khi AVC < P < AC ⇒ TVC < TR < TC. Doanh nghiệp lỗ một phần
chi phí cố định. Quyết định của doanh nghiệp là sản xuất.
Trường hợp 4: Khi P = AC ⇔ P.Q = AC.Q ⇒ TR = TC. Doanh nghiệp kinh doanh
trong điều kiện hòa vốn, quyết định của doanh nghiệp là sản xuất
Trường hợp 5: Khi P > AC ⇒ TR > TC ⇒ π > 0, doanh nghiệp kinh doanh có lời.
Quyết định của doanh nghiệp là sản xuất
Tóm lại: Trong ngắn hạn nếu P > AVC doanh nghiệp sẽ không sản xuất. Còn nếu P
≥ AVC doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất cung ứng sản phẩm ra thị trường.
2. Đường cung ứng của doanh nghiệp trong ngắn hạn
Tổng hợp các trường hợp doanh nghiệp quyết định sản xuất, không sản xuất từ các
hình trên ta có thể vẽ được hình như sau:
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là tập hợp các điểm ứng với một mức giá
các doanh nghiệp đồng ý cung ứng một mức sản lượng nhất định cho thị trường. Hình
6.13 đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn chính là nhánh đi lên của đường MC.
3. Đường cung ngắn hạn ngành
Đường cung ngắn hạn ngành chính là đường cung ngắn hạn của thị trường, nó biểu
thị số lượng sản phẩm mà một ngành sẽ sản xuất trong ngắn hạn, ứng với mỗi mức giá
xác định. Tổng cung của ngành là tổng lượng cung của tất cả các hãng tham gia thị trường.
Tổng hợp bằng cách cộng theo chiều ngang lượng cung của mỗi doanh nghiệp ứng với mỗi mức giá
III. Phân tích trong dài hạn 1. Phân tích
Trong dài hạn, nếu doanh nghiệp hiện tại có lợi nhuận kinh tế thì doanh nghiệp mới
sẽ gia nhập. Số lượng doanh nghiệp gia nhập càng đông thì lượng cung trên thị trường
càng nhiều, làm cho giá thị trường (P) giảm xuống cũng như lợi nhuận giảm, và việc
doanh nghiệp mới gia nhập cũng giảm. Do đó trên thị trường có sự tự do xuất nhập ngành,
lợi nhuận tiến về 0 trong dài hạn. Kết thúc quá trình này, doanh nghiệp thua lỗ sẽ rời khỏi
thị trường, sẽ chỉ còn lại các doanh nghiệp có doanh thu bằng mức trung bình của thị
trường, tức là lợi nhuận kinh tế bằng 0. Khi này, ượng cung ít đi, giá tăng lên làm giảm
khoản lỗ vốn của doanh nghiệp và lợi nhuận kinh tế, ảnh hưởng đến việc gia nhập của
doanh nghiệp. Nói ngắn gọn, động cơ để doanh nghiệp gia nhập là lợi nhuận lớn hơn 0 và
ngược lại, lợi nhuận bé hơn 0 thì doanh nghiệp rời khỏi thị trường. Vậy, trong dài hạn, số
lượng doanh nghiệp có thể thay đổi vì tự do gia nhập và rời bỏ thị trường.
Ví dụ, doanh nghiệp A nghĩ ra được một công nghệ mới có thể tối đa hóa việc sản
xuất và doanh thu của thanh long, có không gian công nghệ kích thích thanh long nhanh
phát triển và cho ra trái. Trong ngắn hạn, có thể việc sản xuất và thu lời trở nên vượt bậc
nhưng trong dài hạn, khi công nghệ này đã hết thời hạn bảo hộ thì nó trở nên phổ biến và
các doanh nghiệp khác cũng có thể ứng dụng công nghệ này vào sản xuất. Lúc này, doanh
nghiệp A có thể không còn thu được lợi nhuận nữa.
Kết thúc quá trình gia nhập hay rời khỏi thị trường, số lượng doanh nghiệp sẽ được
điều chỉnh để đưa thị trường trở về trạng thái cân bằng với lợi nhuận bằng 0. Vì doanh
nghiệp sản xuất tại P = MR = MC, nên điều kiện để lợi nhuận bằng 0 là P = MC = AC.
Biết rằng MC và AC cắt nhau tại ACmin, do đó trong dài hạn thì P = ACmin. Vì trong dài
hạn thì thị trường gần như bão hoà, các sản phẩm gần như không có sự đổi mới nên thị
phần gần như ko có lợi nhuận.
Đường cung của doanh nghiệp trong dài hạn là đường nằm ngang tại mức P =
LRACmin, tức là chúng ta phải xem xét dựa trên ACmin bởi vì trong dài hạn nếu sản xuất
dưới ACmin thì doanh nghiệp gần như là không sản xuất và sẽ rời khỏi thị trường. Còn đối
với thị trường thì đường cung trong dài hạn là đường thẳng song song với trục hoành và lợi nhuận bằng 0.
Trong dài hạn, nếu một xí nghiệp có lợi nhuận kinh tế âm thì nên ra khỏi ngành, vì
nếu không cải thiện được tài chính thì dễ dẫn tới thua lỗ. Nếu lợi nhuận kinh tế bằng 0 thì
hoàn toàn có thể tiếp tục
Khi thị trường cân bằng thì D1 cắt S1 tại E0 là điểm cân bằng, hình thành mức giá
P0, với mức giá P0 cắt đường MC tại điểm K, cao hơn so với chi phí bình quân ATC. Các
doanh nghiệp trong thị trường này đang có lợi nhuận (Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0), thêm
vào đó không có rào cản của thị trường thì nhiều doanh nghiệp khác gia nhập vào.
Khi nhiều doanh nghiệp gia nhập thì đường cung dịch chuyển xuống dưới sang phải
thì đẩy mức giá thấp xuống, giả sử S1 dịch chuyển xuống S3 thì sản phẩm được bán ra
với mức giá P2, mức giá giao với MC tại L, thấp hơn chi phí bình quân, các doanh nghiệp
thua lỗ nên rút khỏi thị trường, khi đó lợi nhuận kinh tế bé hơn 0.
Khi nhiều doanh nghiệp rút khỏi thị trường thì đường cung lại dịch chuyển lên trên
về bên trái, thành đường S2 khi đó sản phẩm được bán ra với mức giá P1, giao với ATC
tại D, điểm D chính là điểm cân bằng dài hạn của thị trường, khi đó lợi nhuận kinh tế
bằng 0. Quá trình này dừng lại khi lợi nhuận kinh tế bằng 0.
2. Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp
Cho giá sản phẩm trên thị trường là P, đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp và
đường doanh thu biên nằm ngang mức giá thị trường, đường chi phí trung bình và chi phí
biên dài hạn LAC và LMC được cho như trong hình này:
Để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện mức sản lượng Q*, tại đó: LMC = MR = P
Để sản xuất mức sản lượng Q* với chi phí thấp nhất, doanh nghiệp phải thiết lập
quy mô sản xuất (SAC) sao cho tiếp xúc với đường (LAC) tại Q*, do đó tại sản lượng
này: SAC = LAC và SMC = LMC = MR = P
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn chính là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí dài hạn, hay bằng tích của lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm mới
mức sản lượng. Công thức là: (P - C) x Q*
Như vậy, quy mô sản xuất mà doanh nghiệp thiết lập phụ thuộc vào sản lượng cần
sản xuất. Sản lượng cần sản xuất phụ thuộc vào chi phí biên dài hạn và giá sản phẩm trên
thị trường. Do đó, tại mức sản lượng Q* ta có: LMC = SMC = MR = P
3. Cân bằng dài hạn của ngành
Sự gia nhập của những doanh nghiệp mới làm tăng cung sản phẩm (đường cung thị
trường dịch chuyển sang phải), làm cho giá sản phẩm giảm xuống dưới mức P, do đó,
đường cầu sản phẩm đối với doanh nghiệp và đường MR của doanh nghiệp dịch chuyển
xuống dưới. Để tiếp tục tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng và
thu hẹp quy mô sản xuất.
Lợi nhuận kinh tế có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp trong ngành cho đến
khi có đủ doanh nghiệp gia nhập vào ngành để đẩy giá xuống P1 bằng chi phí trung bình
tối thiểu: P1 = LACmin, I = 0. Ở mức giá P1, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy mô sản xuất
đến SAC1 (quy mô sản xuất tối ưu) và điều hành sản xuất lượng q1. Ở mức giá này, không
còn lợi nhuận kinh tế, nên không còn động cơ để các doanh nghiệp mới gia nhập vào
ngành, và các doanh nghiệp đang trong ngành cũng không có lý do rời ngành vì không bị
lỗ. Đây là trạng thái cân bằng dài hạn của các doanh nghiệp và ngành.
Cân bằng dài hạn là trạng thái không có lợi nhuận và cũng không bị lỗ, không có
doanh nghiệp mới gia nhập và cũng không có doanh nghiệp ra khỏi ngành. Có vừa đủ số
doanh nghiệp trong ngành để chi phí trung bình tối thiểu dài hạn ngang bằng giá cả của
sản phẩm: P = LACmin. Vì bất cứ sự thay đổi nào về sản lượng trong dài hạn hay ngắn hạn
đều gây ra lỗ lã. Những điều kiện cân bằng dài hạn cũng là những điều kiện cân bằng
ngắn hạn tại mức sản lượng Q1:
SMC1 = LMC1 = MR1 = P1 = SAC1min = LAC1min
4. Sự thay đổi về đường cung – cầu của thị trường trong dài hạn4
a. Đối với ngành có chi phí sản xuất không đổi (chi phí sản xuất không tăng
hay giảm khi có sự gia nhập hoặc rời bỏ ngành của các doanh nghiệp):
Sự gia nhập của những doanh nghiệp mới không làm gia tăng cầu các yếu tố sản
xuất để để gây sự tăng giá các yếu tố sản xuất. Ngành chỉ tiêu thị 1 phần nhỏ trong tổng
lượng cung của các yếu tố sản xuất, do đó không tạo ra ảnh hưởng nào trên giá cả yếu tố
sản xuất do sự gia nhập của các doanh nghiệp mới. Vì vậy, các đường chi phí của các
doanh nghiệp sẽ giữ nguyên không đổi.
Giả sử lúc đầu doanh nghiệp nằm trong tình trạng cân bằng dài hạn ở mức giá P0,
sản lượng tối ưu lúc đầu của doanh nghiệp là Q và sản lượng của ngành là Q0. mức cân
bằng ban đầu tại E0, tại đó P0 = MC = ATCmin. Giả sử có yếu tố tác động làm cầu tăng, do
đó giá tăng lên P1, sản lượng gia tăng tạo điểm cân bằng mới tại E1. Khi đó P1 > P0, lợi
nhuận lớn hơn 0, các doanh nghiệp trong ngành thu được lợi nhuận kinh tế. Từ đó, lôi
cuốn nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Do là ngành có chi phí sản xuất không
đổi nên đường MC và ATC giữ nguyên, lúc này mức cung tăng làm cho giá sản phẩm
giảm xuống, S dịch chuyển sang S1. Khi giá sản phẩm xuống bằng với chi phí trung bình
tối thiểu dài hạn thì cân bằng dài hạn được xác lập. Điểm cân bằng mới tại E2 (P0;Q2). Ta
thấy đường nối giữa E0-E2 là đường cung dài hạn của thị trường.
Vậy, khi chi phí sản xuất không đổi, thì đường cung dài hạn của ngành là đường
LS nằm ngang mức chi phí trung bình dài hạn tối thiểu.
b. Đối với ngành có chi phí sản xuất tăng (tăng khi có sự gia nhập của các doanh nghiệp mới):
Khi những doanh nghiệp mới gia nhập ngành, khả năng sản xuất của ngành gia
tăng, đường cung ngắn hạn của ngành dịch chuyển về bên phải. Càng nhiều doanh nghiệp
mới gia nhập, đường cung càng dịch chuyển về bên phải. Sự gia tăng cung làm cho giá
giảm xuống. Khi giá hạ xuống, những doanh nghiệp cá nhân sẽ giảm sản lượng và thu hẹp
quy mô sản xuất. Mặt khác, sự gia nhập của các doanh nghiệp mới còn làm chuyển dịch
toàn bộ những đường chi phí của doanh nghiệp mới còn vì cầu đối với các yếu tố sản xuất
tăng làm cho giá cả chúng tăng lên.
Sự gia nhập của các doanh nghiệp mới vẫn tiếp tục, cho đến khi có đủ số doanh
nghiệp sao cho giá giảm xuống và chi phí tăng lên đủ cho lợi nhuận kinh tế bằng 0. Khi
mức giá mới là P1 bằng với chi phí trung bình dài hạn tối thiểu là LAC1min, thì sự gia
nhập của các doanh nghiệp mới chấm dứt, doanh nghiệp và ngành tái lập tình trạng cân
bằng dài hạn. Sản lượng mới của doanh nghiệp là q1, tại đó: LMC1 = SMC1 = MR1 = P1 =
LAC1min = SAC1min, sản lượng ngành sẽ tăng lên Q1
Đường cung dài hạn của ngành LS là đường nối tất cả các điểm cân bằng dài hạn của ngành
Vậy tóm lại, nhìn vào 1 biểu đồ đơn giản hơn, điểm cân bằng ban đầu là E0. Giả sử
có yếu tố tác động làm cầu tăng, điểm cân bằng mới là E1. Có P1 > P0, nên có lợi nhuận
kinh tế lớn hơn 0, nhiều doanh nghiệp mới tham gia. Do ngành có chi phí sản xuất tăng
nên đường MC và ATC dịch chuyển lên trên, mức cung tăng, S thành S1. Doanh nghiệp
lựa chọn mức sản xuất tại P2 mà P2 = ATCmin, mức cân bằng mới là E2. Vậy đường cung
dài hạn của thị trường là E0-E2.
Sản lượng dài hạn mới của doanh nghiệp bằng sản lượng dài hạn cũ nếu giá của tất
cả yếu tố sản xuất gia tăng cùng tỷ lệ, vì những phối hợp có chi phí thấp nhất trước đây
cũng là những phối hợp có chi phí thấp nhất bây giờ.
Sản lượng dài hạn mới của doanh nghiệp nhỏ hơn sản lượng dài hạn cũ nếu giá yếu
tố sản xuất cố định ngắn hạn tăng nhiều hơn giá yếu tố sản xuất biến đổi ngắn hạn, thì
doanh nghiệp sẽ có ý muốn tiết kiệm các yếu tố sản xuất cố định. Do đó, quy mô sản xuất
tối ưu mới sẽ nhỏ hơn quy mô sản xuất tối ưu cũ.
Sản lượng mới lớn hơn sản lượng cũ nếu những yếu tố sản xuất cố định ngắn hạn
tăng giá ít hơn so với những yếu tố sản xuất biến đổi ngắn hạn, vì lúc này doanh nghiệp
có ý muốn tiết kiệm yếu tố sản xuất biến đổi và dùng nhiều yếu tố sản xuất cố định trong
việc phối hợp chi phí thấp nhất, làm cho quy mô sản xuất tối ưu mới lớn hơn quy mô sản xuất tối ưu cũ.
c. Đối với ngành có chi phí sản xuất giảm (giảm khi có sự gia nhập của các doanh nghiệp mới):
Từ trạng thái cân bằng dài hạn ban đầu, có yếu tố làm cầu sản phẩm tăng từ đó làm
giá tăng, sản lượng của doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận kinh tế xuất hiện là động cơ kích
thích các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, và các doanh nghiệp hiện cớ mở rộng quy
mô sản xuất. Từ đó, đường cung của ngành dịch chuyển về bên phải, hậu quả là giá sản phẩm giảm xuống.
Dù sự tham gia những doanh nghiệp mới làm năng lực sản xuất của ngành tăng lên,
nhưng giá cả các yếu tố sản xuất lại giảm. Từ đó, làm cho các đường chi phí dịch chuyển
xuống dưới. Như vậy, giá cả sản phẩm và chi phí sản xuất đều giảm, đến một lúc nào đó
giá sản phẩm giảm xuống ngang bằng với chi phí đang giảm và lợi nhuận kinh tế bị triệt
tiêu. Ở mức giá P1 trạng thái cân bằng mới được xác lập, sản lượng của các doanh nghiệp
là q1, tại đó: LMC1 = SMC1 = MR1 = P1 = LACmin = SCAmin, sản lượng của ngành là Q1.
Khi chi phí sản xuất giảm, đường cung dài hạn của LS sẽ dốc xuống về bên phải.
Nói một cách dễ hiểu, nhìn vào biểu đồ này, điểm cân bằng ban đầu là E0. Giả sử có
yếu tố tác động làm cầu tăng, điểm cân bằng mới là E1. Có P1 > P0, nên có lợi nhuận
kinh tế lớn hơn 0, nhiều doanh nghiệp mới tham gia. Do ngành có chi phí sản xuất giảm,
đường MC và ATC dịch chuyển xuống, mức cung tăng, S dịch chuyển sang phải thành S1.
Doanh nghiệp lựa chọn mức sản xuất tại P2, mà P2 = ATCmin. Cân bằng mới tại E2
(P2;Q2) => E0-E2 là đường cung dài hạn của thị trường
IV. Tổ chức sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn
1. Điều chỉnh trong ngắn hạn
Trong phạm vi ngắn hạn, những điều chỉnh chủ yếu nhắm vào giá cả hơn là sản
lượng. Khi cầu sản phẩm X tăng, sẽ làm giá sản phẩm tăng và sản lượng chỉ gia tăng đến
1 mức nhất định, do tận dụng năng lực sản xuất sẵn có của các doanh nghiệp.
Tương tự, sự sụt giảm cầu đối với Y làm giảm giá Y một cách đáng kể và làm giảm
sản lượng đến một mức giới hạn. Bởi vì các doanh nghiệp không có đủ thời giờ rút lui
khỏi ngành, họ sẽ tiếp tục sản xuất nếu doanh thu đủ bù đắp chi phí biến đổi. Như vậy, sự
so sánh giá của 2 sản phẩm X và Y của người tiêu thụ sẽ giữ vị trí quan trọng trong sự
thiết lập những giá tương đối của 2 sản phẩm
Sự thay đổi trong giá sản phẩm X và Y là dấu hiệu cho thấy những nhà sản xuất
phải xác định lại khả năng sản xuất hoặc phải phân phối lại các yếu tố sản xuất dùng cho
việc sản xuất các sản phẩm này.
Đối với ngành X để gia tăng sản lượng, các nhà sản xuất trong ngành chịu giá cao
hơn chút ít đối với các yếu tố sản xuất biến đổi cần thiết
Đối với ngành Y, sự thu hẹp sản lượng sẽ làm giảm cầu đối với các yếu tố sản xuất
biến đổi, do đó làm giảm từ từ giá của những yếu tố sản xuất biến đổi.
Nếu cả 2 ngành cùng dùng những yếu tố sản xuất biến đổi, sự phân phối lạ tự ý bởi
các người sở hữu các yếu tố sản xuất đương nhiên đương nhiên sẽ chuyển từ ngành sản
xuất với giá thấp sang ngành sản xuất sử dụng với giá cao sao cho lợi tức của họ trong 2 cách sử dụng ngang nhau.
Nếu cả 2 ngành dùng những loại yếu tố sản xuất biến đổi khác nhau thì xảy ra sự
phân phối tổng quát các yếu tố sản xuất biến đổi trong phạm vi nền kinh tế. Sự phân phối
lại có thể xảy ra từ ngành Y đến các ngành khác cần dùng đến các loại yếu tố sản xuất
biến đổi đã dùng trong sản xuất sản phẩm Y. Đối với ngành X cũng vậy. Tác động từ X
đến Y là tác động gián tiếp. Tất nhiên sự phân phối lại các yếu tố sản xuất biến đổi trong
ngắn hạn chỉ xảy ra trong giới hạn tùy thuộc vào khả năng sản xuất của các ngành có liên
quan. Khi cân bằng ngắn hạn được xác lập trong 2 ngành sản xuất, không ngành nào tiến
hành sản xuất với hiệu quả tối ưu có thể đạt được.
Ở mức giá cao đối với X, những doanh nghiệp trong ngành sản xuất với mức sản
lượng tại đó SMC = MR = P. Mức sản lượng này lớn hơn mức sản lượng tối ưu.
Ở mức giá cao đối với Y, những doanh nghiệp trong ngành sản xuất với mức sản
lượng tại đó SMC = MR = P. Mức sản lượng này nhỏ hơn mức sản lượng tối ưu.
2. Điều chỉnh trong dài hạn
Trong dài hạn, sự thay đổi cầu từ Y sang X để tác động đến những thay đổi về sản
lượng hơn là những thay đổi về giá cả, so với sự điều chỉnh của chúng trong ngắn hạn.
Bởi vì trong dài hạn các doanh nghiệp có đủ điều kiện và thời gian để rời bỏ ngành sản
xuất Y và những doanh nghiệp mới gia nhập ngành sản xuất X. Tất nhiên, động lực của sự
gia nhập hay rời bỏ khỏi ngành sản xuất là lợi nhuận ngắn hạn của ngành X và lỗ lã ngắn hạn trong ngành Y.
Khi các doanh nghiệp rời bỏ ngành Y, lượng cung sản phẩm Y sẽ giảm, làm cho giá
cả sản phẩm tăng cao vượt quá mức giá thấp trong cân bằng ngắn hạn trước đây của nó.
Bên cạnh đó, số cầu yếu tố sản xuất trong ngành Y giảm sút làm cho chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp giảm sút. Sự rời bỏ của các doanh nghiệp sẽ dừng lại khi sự gia tăng giá
cả và sự giảm chi phí làm cho các doanh nghiệp trong ngành không còn bị lỗ lã. Sản
lượng của ngành bây giờ thấp hơn trước với mức giá thấp hơn trước. Các doanh nghiệp
trong ngành Y sẽ sản xuất với mức sản lượng tối ưu và điều hành theo quy mô sản xuất tối ưu.
Đối với ngành X, do xuất hiện lợi nhuận kinh tế ngắn hạn nên lôi kéo nhiều doanh
nghiệp mới gia nhập vào ngành này làm cho nhu cầu yếu tố sản xuất tăng lên, giá cả yếu
tố sản xuất và chi phí sản xuất tăng lên. Trong khi đó, do lượng cung sản phẩm X tăng
làm cho giá sản phẩm X giảm xuống thấp hơn mức giá ngắn hạn của nó. Sự gia nhập sẽ
dừng lại khi lợi nhuận kinh tế không còn nữa, lúc này giá cả sản phẩm bằng với chi phí
trung bình tối thiểu dài hạn. Các doanh nghiệp phải sử dụng quy mô sản xuất tối ưu với
mức sản lượng tối ưu. Tổng sản lượng trong ngành X càng lớn hơn và giá sản phẩm X có
cao hơn trước khi xảy ra sự dịch chuyển đường cầu.
Sự phân phối lại các yếu tố sản xuất có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Nếu
khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành Y có thể hoán đổi sang sản xuất sản
phẩm X, thì họ sẽ chuyển qua sản xuất sản phẩm X có nhiều lợi nhuận hơn.
Nếu quá trình sản xuất của 2 ngành này không có liên hệ với nhau thì họ sẽ dẹp bỏ
một số doanh nghiệp trong ngành Y và chuyển sang xây dựng những doanh nghiệp mới trong ngành X.
Trong những trường hợp trên, sự chênh lệch về lợi nhuận, lỗ lã, giá yếu tố sản xuất
sẽ mang lại sự tái phân phối mong muốn yếu tố sản xuất hoặc điều chỉnh khả năng sản
xuất. Với sự tái lập cân bằng trong dài hạn, 2 ngành lại đạt hiệu quả kinh tế cao nhất có
thể có. Những doanh nghiệp trong mỗi ngành tiến hành sản xuất với quy mô tối ưu và sản
lượng tối ưu. Còn người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm với giá bằng chi phí tối thiểu có thể
đạt được. Toàn bộ năng lực sản xuất cũng như yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được điều
chỉnh kịp thời, phù hợp với những thay đổi trong sở thích ham chuộng của người tiêu dùng.
V. Hiệu quả và ý nghĩa
1. Về giá cả và chi phí trung bình
Do sự dễ dàng trong sự gia nhập và rời bỏ ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, bảo đảm cho giá sản phẩm ngang bằng với chi phí trung bình dài hạn tối thiểu P =
LACmin. Đây là một kết quả lý tưởng. Vì mục đích của hoạt động kinh tế là thỏa mãn tối
đa cho người tiêu thụ được lợi trên hai mặt: mua được khối lượng sản phẩm lớn với mức giá thấp nhất.
2. Về hiệu quả kinh tế
Cạnh tranh hoàn toàn giúp cho các ngành sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất. tuy nhiên điều kiện cần thiết để tồn tại cạnh tranh hoàn toàn là một thị trường sản
phẩm tương đối lớn, cũng như phạm vi hoạt động của doanh nghiệp phải đủ lớn để nó có
thể tiến hành sản xuất với quy mô tối ưu. Nhờ đó sản phẩm được sản xuất với chi phí trung bình thấp nhất.
Document Outline

  • 1.Khái niệm
  • 2.Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn
  • 3.Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
  • II.Phân tích trong ngắn hạn
  • 2.Đường cung ứng của doanh nghiệp trong ngắn hạn
  • 3.Đường cung ngắn hạn ngành
  • III.Phân tích trong dài hạn
  • 2.Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp
  • 3.Cân bằng dài hạn của ngành
  • IV.Tổ chức sản xuất trong thị trường cạnh tranh hoàn
  • 2.Điều chỉnh trong dài hạn