lOMoARcPSD| 58794847
1
Câu hỏi: Phân tích một số kỹ năng dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học, sáng tạo của sinh viên thông qua một học phần mà Anh/Chị phụ trách.
Trả lời:
Trường đại học khác bản với mọi nhà trường các cấp đào tạo khác
khả năng tự học và tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường đại học giúp cho sinh
viên biết cách học, tự học, tự nghiên cứu biết vận dụng những hiểu biết để
giải các vấn đề thực tiễn đặt ra. Tự học một nhu cầu thiết thực đối với bản thân
sinh viên. Tự học không chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà là công việc cần
làm suốt cả cuộc đời. Bởi vì, khối lượng kiến thức sinh viên tiếp thu được ở nhà
trường không phải là ít nhưng cùng nhỏ bé so với những kiến thức cần tích lũy
qua quá trình học tập và làm việc suốt cả cuộc đời. Năng lực tự học có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên ở trường
đại học còn ý nghĩa trong suốt cquá trình công tác sau này. Trong xu thế
hội nhập toàn cầu hóa tbản thân mỗi người phải phát huy nội lực tự học, tự
tìm tòi nghiên cứu, độc lập, sáng tạo để thích ứng được với “xã hội học tập” - học
thường xuyên và học suốt đời. Thực tế cho thấy trong các trường đại học hiện nay,
năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc rèn
luyện năng lực tự học cho sinh viên đã trở thành yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác đào tạo.
Trên giảng đường đại học, giảng viên đóng vai trò người dẫn dắt, người
truyền cảm hứng học tập nghiên cứu cho sinh viên. Trong đó, việc khuyến khích
và rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ kỹ năng giảng
dạy của giảng viên. Trong quá trình giảng dạy học phần Giải tích 1, tác giả đã áp
dụng một số kỹ năng dạy học để góp phần nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu
và khả năng sáng tạo khoa học cho sinh viên, từ đó tổng kết, rút ra một số bài học
kinh nghiệm sẽ được nêu và phân tích trong ni dung Tiểu luận này.
lOMoARcPSD| 58794847
2
1. Cơ sở lí thuyết
1.1. Khái niệm về kỹ năng và kỹ năng dạy học
+ Kỹ năng khả năng của con người thực hiện công việc kết quả trong
một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định, dựa vào sự lựa chọn các
phương pháp và cách thức hoạt động đúng đắn.
+ Knăng dạy học được hình thành trong quá trình hoạt động phạm, thông
qua sự tích lũy kinh nghiệm sống nó cũng có đầy đủ các đặc điểm của kỹ năng
nói chung.
1.2. Những kỹ năng cơ bản của nghề dạy học
Người làm nghề dạy học cần thành thạo nhiều knăng, trong đó hai nhóm
kỹ năng chủ yếu nhóm kỹ năng chuẩn bị bài giảng nhóm kỹ năng thực hiện
bài giảng, mỗi nhóm bao gồm một số kỹ năng dạy học cụ thể được thể hiện bằng
sơ đồ sau:
lOMoARcPSD| 58794847
3
1.3. Bản chất hoạt động tự học của sinh viên trong trường đại học
- Hoạt động tự học của sinh viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ
độngsáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giảng viên nhằm chiếm lĩnh những
tri thức khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục
và đào tạo.
- Hoạt động tự học một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo
nhậnthức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự
làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử thông tin từ môi trường sống
xung quanh mình; ttìm kiến thức bằng hành động của chính nh, nhân h
việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới
sự huớng dẫn của giảng viên.
Trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của sinh viên không
tách rời vai trò tổ chức điều khiển của giảng viên đảm bảo sthống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà phạm: Quá
trình dạy tự học một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố: thầy (dạy), trò (tự
học) tri thức, chúng tương tác, thâm nhập vào nhau qui định lẫn nhau… tạo
ra chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo.
lOMoARcPSD| 58794847
4
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Tự ý thức: Tự ý thức của sinh viên phụ thuộc vào sự hiểu biết về
mụcđích ý nghĩa vai trò của tự học, nội dung cách thức của tự học nhân tố
ảnh hưởng tới tự học của bản thân. Từ đó sinh viên biết tự tổ chức, tự kiểm tra đánh
giá kết quả tự học của mình để đáp ứng mục tiêu của giáo dục & đào tạo.
- Thái độ tự học: Thái độ tự học của sinh viên được thể hiện ở nhu cầu
tựhọc, động lực tự học, hứng thú, tính tích cực, tự lực học tập, sự say với tinh
thần quyết tâm cao ý chí khắc phục khó khăn để thực hiện được nhiệm vụ học
tập. Những cử chỉ hành vi có thể quan sát được cũng biểu hiện của thái độ tự học
(cần mẫn, chăm ch...). “vấn đề hình thành và phát triển tư duy không chỉvấn đề
nắm vững tri thức kỹ năng, trí tuệ phương thức hành động xen vào đó biểu
hiện sâu sắc của xúc cảm và tình cảm, thái độ tích cực của người học.
Những thành phần bên trong của thái độ tự học bao gồm: Nhu cầu tự học,
động cơ tự học, hứng thú tự học, ý chí khắc phục khó khăn trong tự học…
- Khả năng tự học: Cùng với hthống các yếu tố trên sinh viên phải
cókhả năng tự học thông qua việc thực hiện kế hoạch tự học, cách thức tổ chức tự
học, đặt biệt dựa vào kết quả học tập để quyết tâm phấn đấu. Như thế sinh viên phải
tích cực tự học, tự thu thập tài liệu về nội dung, phương pháp, bản thân mình
nhu cầu tích luỹ tri thức cũng như cách thức và năng lực tự học.
- Phương pháp học tập: phương thức để đạt được mục đích, nhiệm
vụhọc tập theo một cách thức nào đó. sinh viên phải có kế hoạch học tập hợp lý,
sự phân phối thời gianáp dụng các hình thức tự học phù hợp. Phương pháp học
tập tính quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Bên canh những yếu tố
lOMoARcPSD| 58794847
5
trên, khả ng duy, khái quát, tổng hợp, phân tích vấn đề yếu tố n trong
quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tự học.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Phương pháp, kỹ năng dạy học của giảng viên: Các yêu cầu về học
tập,đòi hỏi phương pháp kỹ năng giảng dạy của giảng viên phải phù hợp với
trình độ nhận thức đặc điểm tâm sinh của mỗi cá nhân mới hình thành và phát
triển năng lực tự học cho sinh viên. Khi năng lực tự học hình thành rồi phải được
rèn luyện và củng cố thường xuyên. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp
với trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân là yếu tố tác động trực
tiếp đến việc rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác độc lập sáng tạo của sinh viên. Đã có nghiên cứu cho thấy rằng: chất lượng
tự học phụ thuộc một phần không nhỏ vào trình độ tchức điều khiển hoạt động
học của người giảng dạy.
- Việc tổ chức, quản sinh viên tự học cũng tác dụng tới quá
trìnhhình thành rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho sinh viên. Tuy rằng việc
tự học của sinh viên Cao đẳng, Đại học hiện nay được quản lý theo cơ chế tự quản.
Song các trường quản lý tự học của sinh viên bằng nhiều cách: yêu cầu giảng viên
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nghiêm c qui chế thi cử kiểm tra
đánh giá theo từng năm học, từng kỳ học, từng tháng và từng tuần.
- Các yếu tố khác: Môi trường tự học (sphát triển hội, yêu cầu
củathời đại, mối quan hệ bạn bè, môi trường tập thể...); Thời gian tự học (để rèn
luyện và nâng cao năng lực tự học cho sinh viên không những phải sắp xếp thời
gian hợp vào thời điểm trong ngày còn phù hợp với đặc điểm tâm nhân);
Điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các phương tiện học tập, tài liệu tham khảo;
Nhân tố gia đình, bạn bè người thân…
lOMoARcPSD| 58794847
6
2. Thực ễn áp dụng kỹ năng dạy học trong phát triển năng lực tự học
của sinh viên ở học phần Giải ch 1
Bản thân giảng viên trong môi trường giáo dục đại học, tôi nhận thấy ý
thức năng lực tự học của sinh viên hiện tại nói chung còn tương đối hạn chế.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy tại nhà trường, cụ thể là học phần Giải ch 1, tôi
đã ch cực áp dụng một số kỹ năng dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho
sinh viên như sau:
2.1. Kỹ năng chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy hc
Trong hoạt động giảng dạy ở mọi cấp học, đặc biệt ở đại học, nguồn hc liệu
một yếu tố quan trọng để giúp kích thích nh tò mò, khả năng m tòi sáng tạo
khoa học của sinh viên. Do đó, trước khi thực hiện bài giảng, việc chuẩn bị học liệu
của giảng viên cần được thực hiện kỹ ỡng, tỉ mỉ. Đối với học phần Giải ch 1,
nguồn học liệu phải đảm bảo các êu chuẩn sau:
+ Học liệu phải phục vụ đúng mục đích dạy học;
+ Học liệu phải phù hợp với phương pháp dạy học
+ Nội dung học liệu phải ệm cận với đặc điểm nhận thức của người học:
Độ khó của vấn đhọc được nêu trong học liệu phải ngang bằng hoặc chỉ hơn trình
độ nhận thức của sinh viên một chút. Nếu học liệu quá khó hiểu, hàn lâm sẽ dẫn
đến giảm hứng thú học tp của sinh viên, dễ gây tâm lý chán nản.
dụ: Khi chuẩn bị bài giảng “Quy tắc L’Hôpital”, ngoài nội dung giáo
trình, giảng viên chuẩn bị thêm một số học liệu khác liên quan như:
1.Video “Limits, L'Hôpital's rule, and epsilon delta definitions(có phụ đề
tiếng Việt)
lOMoARcPSD| 58794847
7
Học liệu này nhằm đơn giản hóa thông tin, thu hút sự chú ý của sinh viên,
đồng thời đưa thuyết về giới hạn quy tắc L’Hôpital trở nên trực quan hơn
thông qua minh họa bng hình động, kích thích ham muốn tìm hiểu, tđó tạo động
cơ tự học cho sinh viên.
2. Câu chuyện về sự ra đời của quy tắc này (giai thoại giữa Guillaume de
l'Hôpital và Johann Bernoulli)
Học liệu này dù không bao hàm nội dung kiến thức nhưng lại khả năng
gây ấn tượng cao, từ đó tăng hiệu quả tập trung chú ý ghi nhớ cho người học
trong quá trình nghe giảng, vì vậy có thể sử dụng để mở đầu bài học.
2.2. Kỹ năng lập kế hoạch và t chức thực hiện bài dạy lý thuyết
Cấu trúc của một bài dạy lý thuyết điển hình trong học phần Giải tích 1 bao
gồm:
a. Phần mở bài (hay phần giới thiệu, phn mở đầu):
Giảng viên bắt đầu bài dạy bằng việc: Làm cho người học tập trung chú ý,
quan tâm và tích cực tham gia vào bài học bằng cách.
+ Nêu lên một sự kiện bất thường liên quan đến chủ đề bài dạy hoặc đưa ra
một vài con số thống kê, chiếu một đoạn phim hoặc kể một câu chuyện liên quan
(Ví dụ: Có thể mở đầu bài giảng đạo hàm và vi phân bằng câu chuyện về 2 cha đẻ
của giải tích là Issac Newton và Gottfried Leibniz để tăng hứng thú cho sinh viên)
+ Đặt câu hỏi vấn đáp, kiểm tra kiến thức của sinh viên về những vấn đề cơ
bản của giải tích đã được học bậc phổ thông, nhằm tạo mối liên kết giữa kiến thức
của sinh viên trong quá khứ với bài giảng hiện tại.
+ Nêu ra kết quả mong đợi của bài dạy: họ sẽ làm gì trong tiến trình bài dạy?
họ sẽ làm và biết được điều gì mới sau khi kết thúc bài dạy?
lOMoARcPSD| 58794847
8
+ Đưa ra cấu trúc của bài dạy: Thông báo cho người học biết vcác hoạt
động hay công việc sẽ diễn ra và trình thọ phải thực hiện công việc trong suốt bài
dạy để người học chuẩn bị về mặt tinh thần.
+ Kích thích động cơ học tập ca người học bằng
- tả xem nội dung này thể giúp họ giải quyết vấn đề thực tiễn
nhưthế nào ?
- Liên hệ chủ đề này với các chủ đề khác
- Khái quát xem nội dung này quan trọng như thế nào?
- Huy động được nhiều kênh học tập của người học tham gia vào quá
trìnhhọc tập .
*Các yêu cầu và vấn đề cần chú ý ở phần mở bài
+ Xác định tên bài và nêu rõ mục tiêu cần đạt được đối với người học
+ Kích thích động cơ học tập và tâm lý người học bằng cách tạo cảm giác tò
mò, phủ “màn sương bí ẩn” lên nội dung kiến thức, khiến người học muốn tìm hiểu.
+ Ngắn gọn xúc tích thời gian khoảng từ 3- 5 phút
b. Phần thân bài: Đây là phần chính gồm phần lớn các hoạt động của bài
dạy được giảng viên và người học thực hiện
*Yêu cầu và những vấn đề cần chú ý:
+ Phần này cần được thực hiện một cách linh hoạt tuỳ theo từng loại bài
giảng đảm bảo tỷ lệ tương đối giữa trình bày lý thuyết, áp dụng và tiểu kết (T.A.S)
+ Cần phải có biện pháp duy trì sự chú ý và sự tham gia xây dựng bài giảng
của người học.
c. Phần kết luận:
lOMoARcPSD| 58794847
9
+ Phần kết luận của bài dạy cần:
+ Tóm tắt lại nội dung
+ Nêu bật các điểm chính
+ Cô đọng nội dung dưới dạng dễ ghi nhớ được
+ Mời người học nêu quan điểm
+ Cho phép và tạo điều kiện để có ý kiến phản hồi hai chiều
+ Cho biết những điểm thành công của người học +
Gợi ý gắn với bài dạy sau.
Các bản kế hoạch của phần mở bài và phần kết luận khá toàn diện chúng
trình bày các ý tưởng, những suy nghĩ thể diễn ra trong đầu giảng viên khi lập
kế hoạch bài dạy (giáo án) của mình. Độ dài của hai phần này chỉ nên trong khoảng
5 đến 7 phút là vừa. Nguyên tắc về các ấn tượng đầu tiên và cuối cùng cho thấy rất
rõ tầm quan trọng của phần mở bài và phần kết luận.
Trong quá trình tổ chức thực hiện bài dạy lý thuyết, giảng viên nên phát triển
năng lực tự học cho sinh viên bằng cách giao nhiệm vụ nghiên cứu lý thuyết ở nhà
trước khi tới lớp cho sinh viên để đảm bảo khi bài giảng diễn ra, sinh viên đã
những ý niệm khai nhất về nội dung kiến thức sẽ được học. Điều này sẽ giúp
giảng viên dẫn dắt vấn đề một cách thuận lợi hơn
Ví dụ: Ở học phần Giải tích 1, khi dạy phần “Định lý Taylor và ứng dụng”,
thể sử dụng một số bài tập, chủ đề tự nghiên cứu nhằm tích cực hóa hoạt động
tự học của sinh viên như sau:
Giảng viên xây dựng vấn đề bằng cách đưa ra một video: “Taylor series |
Chapter 11, Essence of calculus” (có phụ đề tiếng Việt) sau đó sinh viên xem để
đánh giá vấn đề nghiên cứu đựa trên sự định hướng của giảng viên.
lOMoARcPSD| 58794847
10
(https://www.youtube.com/watch?v=3d6DsjIBzJ4)
Giảng viên đưa ra định hướng cho sinh viên nghiên cứu thông qua những
câu hỏi cụ thể như sau:
- Thông qua video em hãy cho biết sao định Taylor tính ứng
dụngcao trong Giải tích?
-Hãy thử dùng đnh lý Taylor để xấp xỉ hàm lũy thừa e
x
tại điểm x=0?
- Giải thích vì sao khi số hạng tử tăng thì phép xấp xỉ Taylor sẽ càng có
saisố nhỏ?
Để giải quyết được những nội dung trên, sinh viên cần tìm kiếm tài liệu, vận
dụng kiến thức đã học trong giáo trình đồng thời tự suy ngẫm, nghiên cứu vấn đề
để giải quyết các câu hỏi do giảng viên đưa ra.
2.3. Kỹ năng tổ chức học tập nhóm
Trong quá trình giảng dạy, một trong những phương pháp hiệu quả nhất để
phát triển năng lực tự học cho sinh viên đó là tổ chức học tập nhóm. Nguyên nhân
là vì: Làm việc nhóm tạo điều kiện giao tiếp, trao đổi hiểu biết giữa những người
học có cùng trình độ. Nó giúp cho việc phát triển các kỹ năng tương tác giữa các
cá nhân như nghe, nói, tranh luận, ... Ngoài ra, làm việc nhóm là giải pháp phù
hợp để khuyến khích sự độc lập trong học tập do có sự phân chia nhiệm vụ giữa
các thành viên trong nhóm, từ đó nâng cao năng lực tự học cho sinh viên.
dụ: Khi nghiên cứu phương pháp sử dụng đạo hàm cấp hai để khảo sát
tính lồi/lõm của một hàm số trên khoảng D xác định cho trước, giảng viên yêu cầu
sinh viên nghiên cứu cách chứng minh các định này, đồng thời giải quyết các bài
tập thực tế được giảng viên đưa ra theo nhóm. (Bài tập đưa ra đối với từng nhóm
phải khác biệt về nội dung, tránh tình trạng sinh viên sao chép của nhau)
lOMoARcPSD| 58794847
11
Khi nhiệm vụ được phân chia giữa c thành viên trong nhóm, giảng viên sẽ
là người giám sát, đóng góp ý kiến về cách phân công nhiệm vụ để đảm bảo tất cả
nhiệm vụ của từng thành viên đều liên quan đến vấn đề học và tạo được cơ hội cho
sinh viên đó độc lập nghiên cứu, sáng tạo, tìm hiểu nội dung kiến thức.
2.4. Kỹ năng kim tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Để việc tự học đạt kết quả cao, khâu quan trọng trong quá trình đánh giá kết
quả học tập của sinh viên là hướng tới tiêu chí phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của người học. Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện về các mặt (kiến
thức, năng, thái độ) thông qua khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do
đó, cần đảm bảo các yêu cầu:
- Trong hoạt động kiểm tra, đánh giá phải thực hiện một cách thống
nhất,theo quy định; bám sát nội dung chương trình;
- Xây dựng hthống câu hỏi kiểm tra cho từng phần kiến thức cụ thể
vàphù hợp với đối tượng sinh viên. Giảng viên tổ chức đánh giá thông qua các hình
thức:
+ Đánh giá qua quá trình học tập trên lớp, giảng viên có thể kiểm tra mức độ
tiếp nhận xử thông tin của người học, đưa ra những câu hỏi để sinh viên trả
lời. Qua đó, giúp giảng viên thể đánh giá được thái độ học tập, tinh thần xây
dựng bài học, tham gia phát biểu ý kiến của sinh viên
+ Đánh giá qua làm việc nhóm của sinh viên: Sau mỗi chương, bài giảng viên
có thể đưa ra các câu hỏi, phân chia lớp thành nhiều nhóm khác nhau. Tùy theo nội
dung và yêu cầu câu hỏi, giảng viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, sau đó tổ chức,
hướng dẫn sinh viên trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả học tập;
+ Đánh giá qua bài tập lớn (tiểu luận) của sinh viên, giảng viên có thể gợi ý
một số đề tài để sinh viên lựa chọn viết tiểu luận. Thông qua bài tiểu luận sẽ giúp
lOMoARcPSD| 58794847
12
sinh viên tiếp cận với phương pháp lập luận, chứng minh, làm sáng tỏ và mở rộng
vấn đmột cách có khoa học; đồng thời rèn cho sinh viên kĩ năng tư duy logic, độc
lập, sáng tạo.
3. Kết luận
Hiện nay, việc tự học đã trở thành phổ biến, song không phải ai cũng có sẵn
năng lực tự học phương pháp tự học đúng đắn, khoa học. Nghiên cứu định hướng
sinh viên tự học, tự nghiên cứu vấn đề quan trọng, cấp thiết trong đào tạo theo
học chế tín chỉ. Để góp phần nâng cao năng lực tự học cho sinh viên, giảng viên
cần trau dồi, nâng cao kỹ năng dạy học và phương pháp dạy học nhằm phát huy ti
đa tính tự giác, đc lập, sáng tạo của sinh viên trong hoạt động tự học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hiến Lê (2007), “Tự học - một nhu cầu của thời đại”, Nxb Văn hoá
- Thông tin, Hà Nội.
2. Trần Thị Minh Hằng (2011), “Tự học yếu tố tâm cơ bản trong tự học
của sinh viên Sư phạm”, Nxb Giáo dục.
3. Trọng Rỹ (1994), “Một số vấn đề luận về rèn luyện kỹ năng học tập
cho học sinh”, Viện KHGD, Hà Nội.
4. Hoàng Thúc Lân (2014), Phát triển năng lực duy biện chứng cho sinh viên
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quc gia, Hà Nội.
5. Khánh Bằng (1999), “Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của
quá trình tự học theo quan điểm giáo dục hiện đại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
6. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Ni.
7. Nguyễn Duy Cần - Thu Giang (1999), Tôi tự học, NXB Thanh niên, Hà
Nội.
lOMoARcPSD| 58794847
13
8. Dũng (chủ biên) (2002), Từ điển tâm học, Trung tâm khoa học
hội nhân văn Quốc gia - Viện tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Hồ Ngọc Đại (1996), Tâm học dạy học, NXB Khoa học kỹ thuật,
Nội.
10. Lê Thái Hưng (2020), Đánh giá trong giáo dục đại học, Bài giảng, Đại học
Quốc gia Hà Ni.
11. Nguyễn Cảnh Toàn (1997). Quá trình dạy tự học. NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Cảnh Toàn (1999). Luận bàn về kinh nghiệm tự học. NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Đức Giang (2021). Phát triển năng lực tự hc cho sinh viên đại học
sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 1
Câu hỏi: Phân tích một số kỹ năng dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học, sáng tạo của sinh viên thông qua một học phần mà Anh/Chị phụ trách. Trả lời:
Trường đại học khác cơ bản với mọi nhà trường ở các cấp đào tạo khác là
khả năng tự học và tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường đại học giúp cho sinh
viên biết cách học, tự học, tự nghiên cứu và biết vận dụng những hiểu biết để lý
giải các vấn đề thực tiễn đặt ra. Tự học là một nhu cầu thiết thực đối với bản thân
sinh viên. Tự học không chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà là công việc cần
làm suốt cả cuộc đời. Bởi vì, khối lượng kiến thức mà sinh viên tiếp thu được ở nhà
trường không phải là ít nhưng vô cùng nhỏ bé so với những kiến thức cần tích lũy
qua quá trình học tập và làm việc suốt cả cuộc đời. Năng lực tự học có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ trong quá trình học tập rèn luyện của sinh viên ở trường
đại học mà còn có ý nghĩa trong suốt cả quá trình công tác sau này. Trong xu thế
hội nhập và toàn cầu hóa thì bản thân mỗi người phải phát huy nội lực tự học, tự
tìm tòi nghiên cứu, độc lập, sáng tạo để thích ứng được với “xã hội học tập” - học
thường xuyên và học suốt đời. Thực tế cho thấy trong các trường đại học hiện nay,
năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc rèn
luyện năng lực tự học cho sinh viên đã trở thành yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác đào tạo.
Trên giảng đường đại học, giảng viên đóng vai trò là người dẫn dắt, người
truyền cảm hứng học tập và nghiên cứu cho sinh viên. Trong đó, việc khuyến khích
và rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên chịu ảnh hưởng rất lớn từ kỹ năng giảng
dạy của giảng viên. Trong quá trình giảng dạy học phần Giải tích 1, tác giả đã áp
dụng một số kỹ năng dạy học để góp phần nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu
và khả năng sáng tạo khoa học cho sinh viên, từ đó tổng kết, rút ra một số bài học
kinh nghiệm sẽ được nêu và phân tích trong nội dung Tiểu luận này. lOMoAR cPSD| 58794847 2
1. Cơ sở lí thuyết
1.1. Khái niệm về kỹ năng và kỹ năng dạy học
+ Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện công việc có kết quả trong
một thời gian thích hợp, trong những điều kiện nhất định, dựa vào sự lựa chọn các
phương pháp và cách thức hoạt động đúng đắn.
+ Kỹ năng dạy học được hình thành trong quá trình hoạt động sư phạm, thông
qua sự tích lũy kinh nghiệm sống và nó cũng có đầy đủ các đặc điểm của kỹ năng nói chung.
1.2. Những kỹ năng cơ bản của nghề dạy học
Người làm nghề dạy học cần thành thạo nhiều kỹ năng, trong đó có hai nhóm
kỹ năng chủ yếu là nhóm kỹ năng chuẩn bị bài giảng và nhóm kỹ năng thực hiện
bài giảng, mỗi nhóm bao gồm một số kỹ năng dạy học cụ thể được thể hiện bằng sơ đồ sau: lOMoAR cPSD| 58794847 3
1.3. Bản chất hoạt động tự học của sinh viên trong trường đại học -
Hoạt động tự học của sinh viên là hoạt động tự giác, tích cực, chủ
độngsáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giảng viên nhằm chiếm lĩnh những
tri thức khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo. -
Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo
nhậnthức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự
làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống
xung quanh mình; tự tìm kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá
việc học tập đồng thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới
sự huớng dẫn của giảng viên.
Trong hoạt động tự học, việc tích cực, độc lập nhận thức của sinh viên không
tách rời vai trò tổ chức điều khiển của giảng viên đảm bảo sự thống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Theo các nhà Sư phạm: Quá
trình dạy tự học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố: thầy (dạy), trò (tự
học) và tri thức, chúng tương tác, thâm nhập vào nhau và qui định lẫn nhau… tạo
ra chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. lOMoAR cPSD| 58794847 4
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên
1.4.1. Các yếu tố chủ quan -
Tự ý thức: Tự ý thức của sinh viên phụ thuộc vào sự hiểu biết về
mụcđích ý nghĩa và vai trò của tự học, nội dung cách thức của tự học và nhân tố
ảnh hưởng tới tự học của bản thân. Từ đó sinh viên biết tự tổ chức, tự kiểm tra đánh
giá kết quả tự học của mình để đáp ứng mục tiêu của giáo dục & đào tạo. -
Thái độ tự học: Thái độ tự học của sinh viên được thể hiện ở nhu cầu
tựhọc, động lực tự học, hứng thú, tính tích cực, tự lực học tập, sự say mê với tinh
thần quyết tâm cao và ý chí khắc phục khó khăn để thực hiện được nhiệm vụ học
tập. Những cử chỉ hành vi có thể quan sát được cũng là biểu hiện của thái độ tự học
(cần mẫn, chăm chỉ...). “vấn đề hình thành và phát triển tư duy không chỉ là vấn đề
nắm vững tri thức kỹ năng, trí tuệ và phương thức hành động mà xen vào đó là biểu
hiện sâu sắc của xúc cảm và tình cảm, thái độ tích cực của người học.
Những thành phần bên trong của thái độ tự học bao gồm: Nhu cầu tự học,
động cơ tự học, hứng thú tự học, ý chí khắc phục khó khăn trong tự học… -
Khả năng tự học: Cùng với hệ thống các yếu tố trên sinh viên phải
cókhả năng tự học thông qua việc thực hiện kế hoạch tự học, cách thức tổ chức tự
học, đặt biệt dựa vào kết quả học tập để quyết tâm phấn đấu. Như thế sinh viên phải
tích cực tự học, tự thu thập tài liệu về nội dung, phương pháp, bản thân mình có
nhu cầu tích luỹ tri thức cũng như cách thức và năng lực tự học. -
Phương pháp học tập: Là phương thức để đạt được mục đích, nhiệm
vụhọc tập theo một cách thức nào đó. sinh viên phải có kế hoạch học tập hợp lý, có
sự phân phối thời gian và áp dụng các hình thức tự học phù hợp. Phương pháp học
tập có tính quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Bên canh những yếu tố lOMoAR cPSD| 58794847 5
trên, khả năng tư duy, khái quát, tổng hợp, phân tích vấn đề là yếu tố bên trong
quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tự học.
1.4.2. Các yếu tố khách quan -
Phương pháp, kỹ năng dạy học của giảng viên: Các yêu cầu về học
tập,đòi hỏi phương pháp và kỹ năng giảng dạy của giảng viên phải phù hợp với
trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của mỗi cá nhân mới hình thành và phát
triển năng lực tự học cho sinh viên. Khi năng lực tự học hình thành rồi phải được
rèn luyện và củng cố thường xuyên. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp
với trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân là yếu tố tác động trực
tiếp đến việc rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác độc lập sáng tạo của sinh viên. Đã có nghiên cứu cho thấy rằng: chất lượng
tự học phụ thuộc một phần không nhỏ vào trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động
học của người giảng dạy. -
Việc tổ chức, quản lý sinh viên tự học cũng có tác dụng tới quá
trìnhhình thành rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho sinh viên. Tuy rằng việc
tự học của sinh viên Cao đẳng, Đại học hiện nay được quản lý theo cơ chế tự quản.
Song các trường quản lý tự học của sinh viên bằng nhiều cách: yêu cầu giảng viên
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nghiêm túc qui chế thi cử và kiểm tra –
đánh giá theo từng năm học, từng kỳ học, từng tháng và từng tuần. -
Các yếu tố khác: Môi trường tự học (sự phát triển xã hội, yêu cầu
củathời đại, mối quan hệ bạn bè, môi trường tập thể...); Thời gian tự học (để rèn
luyện và nâng cao năng lực tự học cho sinh viên không những phải sắp xếp thời
gian hợp lý vào thời điểm trong ngày mà còn phù hợp với đặc điểm tâm lý cá nhân);
Điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các phương tiện học tập, tài liệu tham khảo;
Nhân tố gia đình, bạn bè người thân… lOMoAR cPSD| 58794847 6
2. Thực tiễn áp dụng kỹ năng dạy học trong phát triển năng lực tự học
của sinh viên ở học phần Giải tích 1
Bản thân là giảng viên trong môi trường giáo dục đại học, tôi nhận thấy ý
thức và năng lực tự học của sinh viên hiện tại nói chung còn tương đối hạn chế.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy tại nhà trường, cụ thể là học phần Giải tích 1, tôi
đã tích cực áp dụng một số kỹ năng dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên như sau:
2.1. Kỹ năng chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học
Trong hoạt động giảng dạy ở mọi cấp học, đặc biệt ở đại học, nguồn học liệu
là một yếu tố quan trọng để giúp kích thích tính tò mò, khả năng tìm tòi sáng tạo
khoa học của sinh viên. Do đó, trước khi thực hiện bài giảng, việc chuẩn bị học liệu
của giảng viên cần được thực hiện kỹ lưỡng, tỉ mỉ. Đối với học phần Giải tích 1,
nguồn học liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Học liệu phải phục vụ đúng mục đích dạy học;
+ Học liệu phải phù hợp với phương pháp dạy học
+ Nội dung học liệu phải tiệm cận với đặc điểm nhận thức của người học:
Độ khó của vấn đề học được nêu trong học liệu phải ngang bằng hoặc chỉ hơn trình
độ nhận thức của sinh viên một chút. Nếu học liệu quá khó hiểu, hàn lâm sẽ dẫn
đến giảm hứng thú học tập của sinh viên, dễ gây tâm lý chán nản.
Ví dụ: Khi chuẩn bị bài giảng “Quy tắc L’Hôpital”, ngoài nội dung giáo
trình, giảng viên chuẩn bị thêm một số học liệu khác liên quan như:
1.Video “Limits, L'Hôpital's rule, and epsilon delta definitions” (có phụ đề tiếng Việt) lOMoAR cPSD| 58794847 7
Học liệu này nhằm đơn giản hóa thông tin, thu hút sự chú ý của sinh viên,
đồng thời đưa lý thuyết về giới hạn và quy tắc L’Hôpital trở nên trực quan hơn
thông qua minh họa bằng hình động, kích thích ham muốn tìm hiểu, từ đó tạo động
cơ tự học cho sinh viên.
2. Câu chuyện về sự ra đời của quy tắc này (giai thoại giữa Guillaume de
l'Hôpital và Johann Bernoulli)
Học liệu này dù không bao hàm nội dung kiến thức nhưng lại có khả năng
gây ấn tượng cao, từ đó tăng hiệu quả tập trung chú ý và ghi nhớ cho người học
trong quá trình nghe giảng, vì vậy có thể sử dụng để mở đầu bài học.
2.2. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bài dạy lý thuyết
Cấu trúc của một bài dạy lý thuyết điển hình trong học phần Giải tích 1 bao gồm:
a. Phần mở bài (hay phần giới thiệu, phần mở đầu):
Giảng viên bắt đầu bài dạy bằng việc: Làm cho người học tập trung chú ý,
quan tâm và tích cực tham gia vào bài học bằng cách.
+ Nêu lên một sự kiện bất thường liên quan đến chủ đề bài dạy hoặc đưa ra
một vài con số thống kê, chiếu một đoạn phim hoặc kể một câu chuyện có liên quan
(Ví dụ: Có thể mở đầu bài giảng đạo hàm và vi phân bằng câu chuyện về 2 cha đẻ
của giải tích là Issac Newton và Gottfried Leibniz để tăng hứng thú cho sinh viên)
+ Đặt câu hỏi vấn đáp, kiểm tra kiến thức của sinh viên về những vấn đề cơ
bản của giải tích đã được học ở bậc phổ thông, nhằm tạo mối liên kết giữa kiến thức
của sinh viên trong quá khứ với bài giảng hiện tại.
+ Nêu ra kết quả mong đợi của bài dạy: họ sẽ làm gì trong tiến trình bài dạy?
họ sẽ làm và biết được điều gì mới sau khi kết thúc bài dạy? lOMoAR cPSD| 58794847 8
+ Đưa ra cấu trúc của bài dạy: Thông báo cho người học biết về các hoạt
động hay công việc sẽ diễn ra và trình tự họ phải thực hiện công việc trong suốt bài
dạy để người học chuẩn bị về mặt tinh thần.
+ Kích thích động cơ học tập của người học bằng
- Mô tả xem nội dung này có thể giúp họ giải quyết vấn đề thực tiễn nhưthế nào ?
- Liên hệ chủ đề này với các chủ đề khác
- Khái quát xem nội dung này quan trọng như thế nào?
- Huy động được nhiều kênh học tập của người học tham gia vào quá trìnhhọc tập .
*Các yêu cầu và vấn đề cần chú ý ở phần mở bài
+ Xác định tên bài và nêu rõ mục tiêu cần đạt được đối với người học
+ Kích thích động cơ học tập và tâm lý người học bằng cách tạo cảm giác tò
mò, phủ “màn sương bí ẩn” lên nội dung kiến thức, khiến người học muốn tìm hiểu.
+ Ngắn gọn xúc tích thời gian khoảng từ 3- 5 phút
b. Phần thân bài: Đây là phần chính gồm phần lớn các hoạt động của bài
dạy được giảng viên và người học thực hiện
*Yêu cầu và những vấn đề cần chú ý:
+ Phần này cần được thực hiện một cách linh hoạt tuỳ theo từng loại bài
giảng đảm bảo tỷ lệ tương đối giữa trình bày lý thuyết, áp dụng và tiểu kết (T.A.S)
+ Cần phải có biện pháp duy trì sự chú ý và sự tham gia xây dựng bài giảng của người học.
c. Phần kết luận: lOMoAR cPSD| 58794847 9
+ Phần kết luận của bài dạy cần: + Tóm tắt lại nội dung
+ Nêu bật các điểm chính
+ Cô đọng nội dung dưới dạng dễ ghi nhớ được
+ Mời người học nêu quan điểm
+ Cho phép và tạo điều kiện để có ý kiến phản hồi hai chiều
+ Cho biết những điểm thành công của người học +
Gợi ý gắn với bài dạy sau.
Các bản kế hoạch của phần mở bài và phần kết luận là khá toàn diện vì chúng
trình bày các ý tưởng, những suy nghĩ có thể diễn ra trong đầu giảng viên khi lập
kế hoạch bài dạy (giáo án) của mình. Độ dài của hai phần này chỉ nên trong khoảng
5 đến 7 phút là vừa. Nguyên tắc về các ấn tượng đầu tiên và cuối cùng cho thấy rất
rõ tầm quan trọng của phần mở bài và phần kết luận.
Trong quá trình tổ chức thực hiện bài dạy lý thuyết, giảng viên nên phát triển
năng lực tự học cho sinh viên bằng cách giao nhiệm vụ nghiên cứu lý thuyết ở nhà
trước khi tới lớp cho sinh viên để đảm bảo khi bài giảng diễn ra, sinh viên đã có
những ý niệm sơ khai nhất về nội dung kiến thức sẽ được học. Điều này sẽ giúp
giảng viên dẫn dắt vấn đề một cách thuận lợi hơn
Ví dụ: Ở học phần Giải tích 1, khi dạy phần “Định lý Taylor và ứng dụng”,
có thể sử dụng một số bài tập, chủ đề tự nghiên cứu nhằm tích cực hóa hoạt động
tự học của sinh viên như sau:
Giảng viên xây dựng vấn đề bằng cách đưa ra một video: “Taylor series |
Chapter 11, Essence of calculus” (có phụ đề tiếng Việt) sau đó sinh viên xem để
đánh giá vấn đề nghiên cứu đựa trên sự định hướng của giảng viên. lOMoAR cPSD| 58794847 10
(https://www.youtube.com/watch?v=3d6DsjIBzJ4)
Giảng viên đưa ra định hướng cho sinh viên nghiên cứu thông qua những
câu hỏi cụ thể như sau: -
Thông qua video em hãy cho biết vì sao định lý Taylor có tính ứng
dụngcao trong Giải tích?
-Hãy thử dùng định lý Taylor để xấp xỉ hàm lũy thừa ex tại điểm x=0? -
Giải thích vì sao khi số hạng tử tăng thì phép xấp xỉ Taylor sẽ càng có saisố nhỏ?
Để giải quyết được những nội dung trên, sinh viên cần tìm kiếm tài liệu, vận
dụng kiến thức đã học trong giáo trình đồng thời tự suy ngẫm, nghiên cứu vấn đề
để giải quyết các câu hỏi do giảng viên đưa ra.
2.3. Kỹ năng tổ chức học tập nhóm
Trong quá trình giảng dạy, một trong những phương pháp hiệu quả nhất để
phát triển năng lực tự học cho sinh viên đó là tổ chức học tập nhóm. Nguyên nhân
là vì: Làm việc nhóm tạo điều kiện giao tiếp, trao đổi hiểu biết giữa những người
học có cùng trình độ. Nó giúp cho việc phát triển các kỹ năng tương tác giữa các
cá nhân như nghe, nói, tranh luận, ... Ngoài ra, làm việc nhóm là giải pháp phù
hợp để khuyến khích sự độc lập trong học tập do có sự phân chia nhiệm vụ giữa
các thành viên trong nhóm, từ đó nâng cao năng lực tự học cho sinh viên.
Ví dụ: Khi nghiên cứu phương pháp sử dụng đạo hàm cấp hai để khảo sát
tính lồi/lõm của một hàm số trên khoảng D xác định cho trước, giảng viên yêu cầu
sinh viên nghiên cứu cách chứng minh các định lý này, đồng thời giải quyết các bài
tập thực tế được giảng viên đưa ra theo nhóm. (Bài tập đưa ra đối với từng nhóm
phải khác biệt về nội dung, tránh tình trạng sinh viên sao chép của nhau) lOMoAR cPSD| 58794847 11
Khi nhiệm vụ được phân chia giữa các thành viên trong nhóm, giảng viên sẽ
là người giám sát, đóng góp ý kiến về cách phân công nhiệm vụ để đảm bảo tất cả
nhiệm vụ của từng thành viên đều liên quan đến vấn đề học và tạo được cơ hội cho
sinh viên đó độc lập nghiên cứu, sáng tạo, tìm hiểu nội dung kiến thức.
2.4. Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Để việc tự học đạt kết quả cao, khâu quan trọng trong quá trình đánh giá kết
quả học tập của sinh viên là hướng tới tiêu chí phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của người học. Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện về các mặt (kiến
thức, kĩ năng, thái độ) thông qua khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do
đó, cần đảm bảo các yêu cầu: -
Trong hoạt động kiểm tra, đánh giá phải thực hiện một cách thống
nhất,theo quy định; bám sát nội dung chương trình; -
Xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra cho từng phần kiến thức cụ thể
vàphù hợp với đối tượng sinh viên. Giảng viên tổ chức đánh giá thông qua các hình thức:
+ Đánh giá qua quá trình học tập trên lớp, giảng viên có thể kiểm tra mức độ
tiếp nhận và xử lí thông tin của người học, đưa ra những câu hỏi để sinh viên trả
lời. Qua đó, giúp giảng viên có thể đánh giá được thái độ học tập, tinh thần xây
dựng bài học, tham gia phát biểu ý kiến của sinh viên
+ Đánh giá qua làm việc nhóm của sinh viên: Sau mỗi chương, bài giảng viên
có thể đưa ra các câu hỏi, phân chia lớp thành nhiều nhóm khác nhau. Tùy theo nội
dung và yêu cầu câu hỏi, giảng viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, sau đó tổ chức,
hướng dẫn sinh viên trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả học tập;
+ Đánh giá qua bài tập lớn (tiểu luận) của sinh viên, giảng viên có thể gợi ý
một số đề tài để sinh viên lựa chọn viết tiểu luận. Thông qua bài tiểu luận sẽ giúp lOMoAR cPSD| 58794847 12
sinh viên tiếp cận với phương pháp lập luận, chứng minh, làm sáng tỏ và mở rộng
vấn đề một cách có khoa học; đồng thời rèn cho sinh viên kĩ năng tư duy logic, độc lập, sáng tạo. 3. Kết luận
Hiện nay, việc tự học đã trở thành phổ biến, song không phải ai cũng có sẵn
năng lực tự học và phương pháp tự học đúng đắn, khoa học. Nghiên cứu định hướng
sinh viên tự học, tự nghiên cứu là vấn đề quan trọng, cấp thiết trong đào tạo theo
học chế tín chỉ. Để góp phần nâng cao năng lực tự học cho sinh viên, giảng viên
cần trau dồi, nâng cao kỹ năng dạy học và phương pháp dạy học nhằm phát huy tối
đa tính tự giác, độc lập, sáng tạo của sinh viên trong hoạt động tự học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hiến Lê (2007), “Tự học - một nhu cầu của thời đại”, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
2. Trần Thị Minh Hằng (2011), “Tự học và yếu tố tâm lý cơ bản trong tự học
của sinh viên Sư phạm”, Nxb Giáo dục.
3. Vũ Trọng Rỹ (1994), “Một số vấn đề lý luận về rèn luyện kỹ năng học tập
cho học sinh”, Viện KHGD, Hà Nội.
4. Hoàng Thúc Lân (2014), Phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Khánh Bằng (1999), “Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
quá trình tự học theo quan điểm giáo dục hiện đại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
6. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Duy Cần - Thu Giang (1999), Tôi tự học, NXB Thanh niên, Hà Nội. lOMoAR cPSD| 58794847 13
8. Vũ Dũng (chủ biên) (2002), Từ điển tâm lý học, Trung tâm khoa học và xã
hội nhân văn Quốc gia - Viện tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Hồ Ngọc Đại (1996), Tâm lý học dạy học, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
10. Lê Thái Hưng (2020), Đánh giá trong giáo dục đại học, Bài giảng, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Cảnh Toàn (1997). Quá trình dạy tự học. NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Cảnh Toàn (1999). Luận bàn về kinh nghiệm tự học. NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Đức Giang (2021). Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học
sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực.