Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột

Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

Thông tin:
5 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột

Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột. Tài liệu được biên soạn dưới dạng PDF giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc tham khảo.

100 50 lượt tải Tải xuống
K năng nhn xét biểu đồ ct
1. Trường hp cột đơn (chỉ có mt yếu t)
- ớc 1: Xem xét năm đầu và năm cuối ca bng s liệu để tr li câu hỏi tăng hay giảm?
tăng gim bao nhiêu? (ly s liệu năm cuối tr cho s liệu năm đầu hay chia cho cũng
được)
- c 2: Xem s liu khoảng trong để tr li tiếp là tăng (hay giảm) liên tc hay không
liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
- c 3: Nếu liên tc tcho biết giai đoạn o nhanh, giai đoạn nào chm. Nếu không liên
tc: thì năm nào không còn liên tc.
- Kết lun và gii thích qua v xu hướng ca đi tưng.
Ví d: V biểu đ và nhn xét tình hình dân s nước ta theo bng sau và nhn xét:
(Đơn vị: triệu người)
Năm
1921
1960
1970
1980
1990
2002
Dân s
15,6
30,2
41,9
53,7
66,2
80,0
Nhn xét:
- T năm 1921 đến m 2002: Dân s nước ta tăng liên tục tăng từ 15,6 n 80 triu
người (tăng 64,4 triệu người; hay tăng gấp hơn 5 lần).
- T năm 1921 đến năm 1960: Dân s nước ta tăng chậm, gp 2 lần trong 39 năm (hay tăng
14,6 triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người)
- T năm 1960 đến năm 1990: Dân s nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,2 ln ch trong 30 m
(hay tăng 36 triệu ngưi trong 30 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu ngưi).
- Năm 1990 đến năm 2002: Dân s nước ta xu hướng tăng chậm lại, tăng 13,8 triệu người
trong 12 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người.
- Dân s nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc bit vào những năm 60 và 70, đây là thời
bùng n dân s ớc ta. Xu hướng tăng chm lại vào đầu thế k 21. Tuy t l tăng dân số
hàng năm có giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân s nước ta đông.
2. Trường hp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu t tr lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhn xét tng yếu t mt, giống như trường hp 1 yếu t (cột đơn)
- Sau đó kết lun (có th so sánh, hay tìm yếu t liên quan gia hai ct)
- Có mt vài gii thích và kết lun
d: y nêu nhn xét v sản lượng than sch phân hóa hc Việt Nam giai đoạn
1976 1997
(Đơn vị: Nghìn tn)
Năm
1980
1985
1990
1997
Than sch
5720
5800
4627
10.647
Phân hóa hc
460
531
354
994
Nhn xét: Giai đon 1976 1997:
- Than sch nước ta không liên tc, tăng t 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn
tn)
- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn
tn ).
- Ngành công nghip chế biến than sch luôn sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến
phân hóa hc.
- Trong đó:
+ Giai đoạn 1976 1985: C than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng
96 nghìn tn.
+ Giai đoạn 1985 1990: C than và phân bón đều gim, than gim 1.173 nghìn tn, phân
gim 177 nghìn tn.
+ Giai đon 1990 1997: C than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tn,
phân tăng 650 nghìn tấn.
=> Tóm li: T năm 1976 1997: C than phân bón thời gian tăng không liên tục
giống nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân tăng 2,28 lần, còn than tăng 1,87
ln). Do nhu cầu ngày càng tăng của quá trình phát trin kinh tế đất nước, do vy sản lượng
ca ngành công nghip chế biến tăng lên.
3. Trường hp cột là các vùng, các nưc…
- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nht v bng s liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hng cho các tiêu chí: Cao nht, th nhì… thấp nht (cn chi tiết). Ri
so sánh gia cái cao nht cái thp nht, giữa đồng bng với đồng bng, gia min núi vi
min núi.
- Một vài điều kết lun và gii thích.
Ví d: Công sut ca mt s nhà máy thủy điện nước ta.
(Đơn vị: nghìn kw)
Nhà máy
Thác Bà
Hòa Bình
Tr An
Thác Mơ
Đanhim
Yaly
Công sut
110
1.900
400
150
160
700
Nhn xét: trong các nhà máy thy điện nêu trên, ta thy:
- Nhìn chung h thng các nhà máy thy điện của nước ta có công sut không ln (tr thy
điện Hòa Bình).
- Nhà máy thy điện Hòa Bình có công sut ln nht 1.900.000 kw
- Th nhì là I-a-ly có công sut 700.000 kw
- Th ba là Tr An có công sut là 400.000 kw
- Th tư là Đa Nhim 160.000 kw
- Th 5 là Thác Mơ 150.000 kw
- Cui cùng (hay ghi thp nht) là Thác Bà 110.000 kw
- Nhà máy thy điện Hòa Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 ln.
- c nhà máy thủy điện ca nước ta đã và đang đáp ứng mt phn ln nhu cu v tiêu th
năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao thế vai trò của năng
ng nói chung, thy điện nói riêng càng vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ng đầy đủ
nhu cầu đó, hiện nay Chính ph đang cho xây dng thêm c nhà máy thủy điện ng
sut lớn hơn nữa (như thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw…)
4. Trường hp cột là lượng mưa. (Biểu đ khí hu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô
kéo dài t tháng nào đến tháng nào, (khu vc nhit đới tháng mưa từ 100 mm tr lên được
xem là mùa mưa, còn ôn đới thì ch cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tng tt c ợng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng
ợng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm tháng o khô nhất, mưa bao
nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có th hai tháng mưa nhiều và hai
tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ th hin v trí địa điểm thuc min khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập
trung; tháng mưa nhiều hay dàn tri, tháng mưa ít; kết hp cùng s biến thiên nhiệt độ để
xác định v trí).
Ví d 1: Nhn xét biểu đồ ợng mưa điểm A Bc Bán Cu theo bng sau:
(Đơn v: mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
ợng mưa
120
100
80
60
40
30
10
15
30
90
110
100
Nhn xét:
- Điểm A mùa mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa cao nhất
vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110 mm) => Mưa vào mùa đông.
- Mùa khô kéo dài t tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 tháng 8 khô nhất, lượng
mưa chỉ có 10 15 mm = 1/10 >1/12 lần tháng mưa cao nhất.
- Tổng lượng mưa trong m của khu vực y 785 mm. ợng mưa nhìn chung không
cao, tháng cao nhất cũng chỉ đạt 120 mm, tháng khô nht là 10 mm có th nói là khô hn.
- Mùa h mưa ít, mưa tập trung vào mùa đông, như vậy, điểm A thuc kiu khí hậu Địa
Trung Hi Bc Bán Cu.
Ví d 2: Nhn xét v biểu đồ ợng mưa ở điểm B Bc Bán Cu theo bng sau:
(Đơn vị: mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Mưa
270
250
200
270
200
270
250
300
240
390
410
400
Nhn xét:
- Điểm B có lượng mưa cao, mưa đều trong các tháng, mi tháng t 200 mm tr lên và hai
tháng cuối năm có lượng mưa cao nhất t 400 mm đến 410 mm. Có th nói, điểm B có mưa
quanh năm và tổng lượng mưa lớn 3.450 mm/năm.
- Như vậy, điểm B thuc kiu khí hu Xích Đạo
- Lưu ý: Trên thế giới có hai vùng mưa quanh năm là xích đạo và ôn đới hải dương, nhưng
hai vùng đó có sự khác bit v ợng mưa:
+ ợng mưa tháng ở Xích đạo cao hơn 150 mm, còn ôn đi hải dương nh hơn 120 mm.
+ Tổng lượng mưa ở ôn đới hải dương chỉ t 1500 > 2000 mm, trong khi tổng lượng mưa ở
Xích đạo luôn cao hơn 2000 mm
| 1/5

Preview text:

Kỹ năng nhận xét biểu đồ cột
1. Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm?
và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
- Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không
liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên
tục: thì năm nào không còn liên tục.
- Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta theo bảng sau và nhận xét:
(Đơn vị: triệu người) Năm 1921 1960 1970 1980 1990 2002 Dân số 15,6 30,2 41,9 53,7 66,2 80,0 Nhận xét:
- Từ năm 1921 đến năm 2002: Dân số nước ta tăng liên tục và tăng từ 15,6 lên 80 triệu
người (tăng 64,4 triệu người; hay tăng gấp hơn 5 lần).
- Từ năm 1921 đến năm 1960: Dân số nước ta tăng chậm, gấp 2 lần trong 39 năm (hay tăng
14,6 triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người)
- Từ năm 1960 đến năm 1990: Dân số nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,2 lần chỉ trong 30 năm
(hay tăng 36 triệu người trong 30 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người).
- Năm 1990 đến năm 2002: Dân số nước ta có xu hướng tăng chậm lại, tăng 13,8 triệu người
trong 12 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu người.
- Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào những năm 60 và 70, đây là thời kì
bùng nổ dân số ở nước ta. Xu hướng tăng chậm lại vào đầu thế kỉ 21. Tuy tỉ lệ tăng dân số
hàng năm có giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số nước ta đông.
2. Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Ví dụ: Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hóa học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997
(Đơn vị: Nghìn tấn) Năm 1976 1980 1985 1990 1997 Than sạch 5.700 5720 5800 4627 10.647 Phân hóa học 435 460 531 354 994
Nhận xét: Giai đoạn 1976 – 1997:
- Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)
- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).
- Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hóa học. - Trong đó:
+ Giai đoạn 1976 – 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.
+ Giai đoạn 1985 – 1990: Cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.
+ Giai đoạn 1990 – 1997: Cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.
=> Tóm lại: Từ năm 1976 – 1997: Cả than và phân bón có thời gian tăng không liên tục
giống nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân tăng 2,28 lần, còn than tăng 1,87
lần). Do nhu cầu ngày càng tăng của quá trình phát triển kinh tế đất nước, do vậy sản lượng
của ngành công nghiệp chế biến tăng lên.
3. Trường hợp cột là các vùng, các nước…
- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi
so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
- Một vài điều kết luận và giải thích.
Ví dụ: Công suất của một số nhà máy thủy điện ở nước ta.
(Đơn vị: nghìn kw) Nhà máy Thác Bà Hòa Bình Trị An Thác Mơ Đanhim Yaly Công suất 110 1.900 400 150 160 700
Nhận xét: trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:
- Nhìn chung hệ thống các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không lớn (trừ thủy điện Hòa Bình).
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình có công suất lớn nhất 1.900.000 kw
- Thứ nhì là I-a-ly có công suất 700.000 kw
- Thứ ba là Trị An có công suất là 400.000 kw
- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw
- Thứ 5 là Thác Mơ 150.000 kw
- Cuối cùng (hay ghi thấp nhất) là Thác Bà 110.000 kw
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 lần.
- Các nhà máy thủy điện của nước ta đã và đang đáp ứng một phần lớn nhu cầu về tiêu thụ
năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao vì thế vai trò của năng
lượng nói chung, thủy điện nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ
nhu cầu đó, hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện có công
suất lớn hơn nữa (như thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw…)
4. Trường hợp cột là lượng mưa. (Biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô
kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được
xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập
trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Ví dụ 1: Nhận xét biểu đồ lượng mưa ở điểm A ở Bắc Bán Cầu theo bảng sau: (Đơn vị: mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lượng mưa 120 100 80 60 40 30 10 15 30 90 110 100 Nhận xét:
- Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa cao nhất
vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110 mm) => Mưa vào mùa đông.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 là khô nhất, lượng
mưa chỉ có 10 – 15 mm = 1/10 >1/12 lần tháng mưa cao nhất.
- Tổng lượng mưa trong năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không
cao, tháng cao nhất cũng chỉ đạt 120 mm, tháng khô nhất là 10 mm có thể nói là khô hạn.
- Mùa hạ mưa ít, mưa tập trung vào mùa đông, như vậy, điểm A thuộc kiểu khí hậu Địa Trung Hải Bắc Bán Cầu.
Ví dụ 2: Nhận xét về biểu đồ lượng mưa ở điểm B ở Bắc Bán Cầu theo bảng sau: (Đơn vị: mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mưa 270 250 200 270 200 270 250 300 240 390 410 400 Nhận xét:
- Điểm B có lượng mưa cao, mưa đều trong các tháng, mỗi tháng từ 200 mm trở lên và hai
tháng cuối năm có lượng mưa cao nhất từ 400 mm đến 410 mm. Có thể nói, điểm B có mưa
quanh năm và tổng lượng mưa lớn 3.450 mm/năm.
- Như vậy, điểm B thuộc kiểu khí hậu Xích Đạo
- Lưu ý: Trên thế giới có hai vùng mưa quanh năm là xích đạo và ôn đới hải dương, nhưng
hai vùng đó có sự khác biệt về lượng mưa:
+ Lượng mưa tháng ở Xích đạo cao hơn 150 mm, còn ở ôn đới hải dương nhỏ hơn 120 mm.
+ Tổng lượng mưa ở ôn đới hải dương chỉ từ 1500 > 2000 mm, trong khi tổng lượng mưa ở
Xích đạo luôn cao hơn 2000 mm