Lãi ? Lãi suất ? Tìm hiểu về lãi, lãi
suất ?
1. Lãi ?
Lãi phần giá trị lớn hơn, thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
so với giá thành chỉ phí tiêu thụ sản phẩm.
Lãi bộ phận giá trị được do thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm lãi thì một bộ phận của doanh
thu. Giá thành toàn bộ hao phí tài sản, sức lao động liên quan đến việc tạo
ra sản phẩm. Trong hạch toán kinh tế, lãi được chia làm hai loại chủ yếu lãi
kế hoạch lãi thực tế. Lãi kế hoạch chỉ tiêu dự kiến lãi thu được trong thời
gian xác định. Lãi thực tế lãi được sau khi trang trải các chỉ phí thực tế
trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Dưới ch nghĩa bản, lãi hình thức chuyển hoá của giá trị thặng
nhà bản bóc lột lao động làm thuê. Trong hội hội chủ nghĩa, trong
thành phần kinh tế nhà nước hợp tác xã, lãi khoản thu nhập thuần tuý
của hội, biểu hiện tích luỹ tiền t trong c nghiệp tổ chức kinh tế
bên cạnh nh thức thuế. Lãi được tính toán đúng theo các tiêu chuẩn kinh tế,
thuật hợp lí, một trong những thước đo quan trọng về hiệu quả của sản
xuất, kinh doanh, nguồn quan trọng đ thực hiện tái sản xuất mở rộng,
nguồn để khuyến khích lợi ích vật chất đối với nhân người lao động tập
thể lao động.
2. Lãi suất ?
Lãi suất giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời
gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên
sở giá trị sử dụng chứ không phải trên sở giá trị. Giá trị sử dụng của
khoản vốn vay khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng
vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả n một hoặc một số
nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hoá, lãi suất không
được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất
(interest rate) cũng được xem tỷ lệ sinh lời (rate of return) người chủ sở
hữu thu được từ khoản vốn cho vay.
Diễn biến của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của
mỗi chủ thể kinh tế. tác động đến những quyết định của các nhân như
chi tiêu hay đ dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài
khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các
doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu mua thiết bị mới cho các nhà máy
hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất
một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế
diễn biến của được đưa tin hầu như ng ngày trên báo chí.
3. Các loại lãi suất phổ biến
Căn cứ vào tính chất khoản vay
Bao gồm những loại lãi suất bản nhất được ngân ng áp dụng cho khách
hàng khi muốn vay tín dụng.
+ Lãi suất bản: được áp dụng chung, m sở để ấn định các mức lãi
suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra ngân hàng phải trả
cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
+ Lãi suất cho vay ngân hàng (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho
ngân hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay
vay kinh doanh, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
+ Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một nhân xin vay dưới dạng
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ giá trị. Được tính với tỷ lệ phần
trăm theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
+ Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các
ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu
giấy tờ giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
+ Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên ngân
hàng được quy định bởi Ngân hàng Trung Ương, phụ thuộc vào sự phát triển
của thị trường tỷ trọng sử dụng vốn.
Căn cứ giá tr thực
Dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại.
+ Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa bao gồm chỉ
số tác động của lạm phát công bố trên hợp đồng tín dụng.
+ i suất thực tế: được điều chỉnh từ i suất danh nghĩa, những tác động
của lạm phát thời điểm đó.
Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất
Với 2 loại.
+ Lãi suất cố định: Cố định trước trong thời gian vay, thể biết trước để
người vay tiền thể quyết định vay hay không. Tuy vậy lãi suất cố định lại
hạn chế khi không được thay đổi trong thời gian mặc cho những biến động
của lãi suất thị trường.
+ Lãi suất thả nỗi: Ngược lại với lãi suất cố định, khi thể thay đổi tùy theo
lãi suất thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm th nhận rủi
ro, nhưng cũng khi lợi.
Căn cứ loại tiền cho vay
+ Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay đi vay đồng nội tệ.
+ Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay đi vay đồng ngoại tệ.
Căn cứ nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
+ Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay
tín dụng trong nước.
+ Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế
4. Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế
Chính những lợi ích của lãi suất những đặc điểm vừa lợi hại
cho nền kinh tế, việc sử dụng lãi suất một cách thông minh rất cần thiết
quan trọng, ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, th kể đến:
Cung cầu quỹ cho vay.
Mức lạm phát dự tính.
Mức rủi ro.
Kỳ hạn lãi suất.
Các chính sách vi được đề xuất thực hiện bởi Chính phủ.
Chính sách tiền t từ Ngân hàng Trung Ương.
Sự phát triển nền kinh tế.
Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện
cho hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ
xuống thấp, tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên
“cầu” trong dòng chảy lưu thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay
tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm, “cung” tăng cao thể sinh lạm phát.
Tác động đến tỷ giá hối đoái
Ngoài ra mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái.
Nếu mức lãi suất trong nước ng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài
sẽ xuất hiện nhiều hơn, làm tỷ giá nội t ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị
đồng nội tệ, m theo sản lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng
cầu giảm theo, sinh lạm phát.
thể thấy một mức lãi suất đưa ra sẽ kéo theo những phát sinh khác nhau
thể tiêu cực hoặc tích cực. Do đó kiểm soát mức lãi suất theo định
luôn một trong những việc m cần thiết mỗi Ngân hàng Quốc gia lưu
tâm.
5. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế th trường
Lãi suất vai trò ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển ổn định kinh tế của
một quốc gia. Lãi suất hợp lý sẽ đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất
lưu thông hàng hoá phát triển ngược lại. thế, việc hoạch định chính
sách lãi suất phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đảm bảo lãi suất thoả
mãn các yêu cầu nền kinh tế đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay cũng n người cho vay thể
các doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc người nước
ngoài. Đối với người đi vay, lãi suất tạo nên chi phí, làm giảm lợi nhuận của
người vay. Còn với người cho vay, lãi suất chính thu nhập của họ. thế lãi
suất đóng vai trò to lớn trong các quyết định của các chủ thể kinh tế. Thông
qua những quyết định của các chủ thể kinh tế, lãi suất ảnh hưởng đến sự
phát triển cũng như cấu kinh tế của một quốc gia.
Trước hết, lãi suất ng cụ được sử dụng nhằm phân phối hiệu quả hợp
các nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi i suất chính phần thu nhập cho
những khoản tiền tiết kiệm hoặc cho vay đ đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Khi
đầu vào một ngành hoặc một dự án nào đó, chúng ta đều phải quan tâm
đến lợi tức thu được so với chi p ban đầu , làm sao để thu được lợi nhuận.
th nói lãi suất tín hiệu, căn cứ cho sự phân bố hiệu quả các nguồn
lực khan hiếm trong hội. Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp các
nhân, các tác nhân trong nền kinh tế thể đưa ra những phương án đầu
tối ưu nhất.
góc độ mô, lãi suất trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế. i suất th
trường do quan hệ cung cầu trên th trường tiền tệ ấn định. Đến lượt nó, lãi
suất c động tr lại đối với hành vi tiêu dùng, đầu tư, từ đó tác động n tổng
cầu.
Khi cung tiền tệ tăng lên, lãi suất cân bằng trong giảm xuống, giá trái
phiếu tăng lên do giá trị hiện tại của thu nhập tương lai giá trị hơn gây ra
hiệu ứng của cải làm dịch chuyển hàm tiêu dùng lên trên. Tiêu dùng sẽ
tăng mỗi mức thu nhập. n dụng tiêu dùng ng lên do khả năng tín dụng
khả năng trả nợ vay tín dụng tăng n.
Đầu tư, kể cả đầu bản vốn cố định vốn luân chuyển hàng tồn kho đều
mối liên hệ mật thiết tới lãi suất. Khi giá của liệu sản xuất cho một d án
tăng, nghĩa lợi nhuận dự tính giảm xuống, đầu giảm xuống ngược lại.
Như vậy thể nói một sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động tới c yếu tố của
tổng cầu, thông qua đó động tổng cầu c biến số kinh tế quan trọng
khác.
Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế i suất xu hướng tăng do
cung cầu quỹ cho vay tăng. Ngược lại, giai đoạn suy thoái, lãi suất xu
hướng giảm xuống.
ràng chính sách lãi suất p hợp cần thiết cho sự phát triển lành mạnh
của nền kinh tế.

Preview text:

Lãi là gì ? Lãi suất là gì ? Tìm hiểu về lãi, lãi suất ? 1. Lãi là gì ?
Lãi là phần giá trị lớn hơn, thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
so với giá thành và chỉ phí tiêu thụ sản phẩm.
Lãi là bộ phận giá trị có được do thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm có lãi thì nó là một bộ phận của doanh
thu. Giá thành là toàn bộ hao phí tài sản, sức lao động liên quan đến việc tạo
ra sản phẩm. Trong hạch toán kinh tế, lãi được chia làm hai loại chủ yếu là lãi
kế hoạch và lãi thực tế. Lãi kế hoạch là chỉ tiêu dự kiến lãi thu được trong thời
gian xác định. Lãi thực tế là lãi có được sau khi trang trải các chỉ phí thực tế
trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Dưới chủ nghĩa tư bản, lãi là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản bóc lột lao động làm thuê. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, trong
thành phần kinh tế nhà nước và hợp tác xã, lãi là khoản thu nhập thuần tuý
của xã hội, là biểu hiện tích luỹ tiền tệ trong các xí nghiệp và tổ chức kinh tế
bên cạnh hình thức thuế. Lãi được tính toán đúng theo các tiêu chuẩn kinh tế,
kĩ thuật hợp lí, là một trong những thước đo quan trọng về hiệu quả của sản
xuất, kinh doanh, là nguồn quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng,
nguồn để khuyến khích lợi ích vật chất đối với cá nhân người lao động và tập thể lao động. 2. Lãi suất là gì ?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời
gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên
cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của
khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng
vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số
nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hoá, lãi suất không
được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất
(interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở
hữu thu được từ khoản vốn cho vay.
Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của
mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá nhân như
chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài
khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các
doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy
hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất
là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và
diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chí.
3. Các loại lãi suất phổ biến
– Căn cứ vào tính chất khoản vay
Bao gồm những loại lãi suất cơ bản nhất được ngân hàng áp dụng cho khách
hàng khi muốn vay tín dụng.
+ Lãi suất cơ bản: được áp dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức lãi
suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra mà ngân hàng phải trả
cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
+ Lãi suất cho vay ngân hàng (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho
ngân hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là
vay kinh doanh, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
+ Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng
chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá giá trị. Được tính với tỷ lệ phần
trăm theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
+ Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các
ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và
giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
+ Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên ngân
hàng được quy định bởi Ngân hàng Trung Ương, phụ thuộc vào sự phát triển
của thị trường và tỷ trọng sử dụng vốn.
– Căn cứ giá trị thực
Dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại.
+ Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa bao gồm chỉ
số tác động của lạm phát và công bố trên hợp đồng tín dụng.
+ Lãi suất thực tế: được điều chỉnh từ lãi suất danh nghĩa, và những tác động
của lạm phát thời điểm đó.
Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
– Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất Với 2 loại.
+ Lãi suất cố định: Cố định trước và trong thời gian vay, có thể biết trước để
người vay tiền có thể quyết định vay hay không. Tuy vậy lãi suất cố định lại
hạn chế khi không được thay đổi trong thời gian mặc cho những biến động
của lãi suất thị trường.
+ Lãi suất thả nỗi: Ngược lại với lãi suất cố định, khi có thể thay đổi tùy theo
lãi suất thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm là có thể nhận rủi
ro, nhưng cũng có khi có lợi.
– Căn cứ loại tiền cho vay
+ Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.
+ Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
– Căn cứ nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
+ Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay tín dụng trong nước.
+ Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế
4. Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế
Chính vì những lợi ích của lãi suất và những đặc điểm vừa có lợi và có hại
cho nền kinh tế, việc sử dụng lãi suất một cách thông minh là rất cần thiết và
quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia.
– Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, có thể kể đến:  Cung – cầu quỹ cho vay.  Mức lạm phát dự tính.  Mức rủi ro.  Kỳ hạn lãi suất. 
Các chính sách vi mô và vĩ mô được đề xuất và thực hiện bởi Chính phủ. 
Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung Ương. 
Sự phát triển nền kinh tế.
– Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện
cho hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ
xuống thấp, tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên
“cầu” trong dòng chảy lưu thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay
tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm, “cung” tăng cao có thể sinh lạm phát.
– Tác động đến tỷ giá hối đoái
Ngoài ra mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái.
Nếu mức lãi suất trong nước tăng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài
sẽ xuất hiện nhiều hơn, làm tỷ giá nội tệ và ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị
đồng nội tệ, kèm theo sản lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng
cầu giảm theo, sinh lạm phát.
Có thể thấy một mức lãi suất đưa ra sẽ kéo theo những phát sinh khác nhau
có thể là tiêu cực hoặc tích cực. Do đó kiểm soát mức lãi suất theo định kì
luôn là một trong những việc làm cần thiết mà mỗi Ngân hàng Quốc gia lưu tâm.
5. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường
Lãi suất có vai trò và ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển và ổn định kinh tế của
một quốc gia. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất và
lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Vì thế, việc hoạch định chính
sách lãi suất phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đảm bảo lãi suất thoả
mãn các yêu cầu mà nền kinh tế đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay cũng như người cho vay có thể là
các doanh nghiệp, các cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc người nước
ngoài. Đối với người đi vay, lãi suất tạo nên chi phí, làm giảm lợi nhuận của
người vay. Còn với người cho vay, lãi suất chính là thu nhập của họ. Vì thế lãi
suất đóng vai trò to lớn trong các quyết định của các chủ thể kinh tế. Thông
qua những quyết định của các chủ thể kinh tế, lãi suất ảnh hưởng đến sự
phát triển cũng như cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Trước hết, lãi suất là công cụ được sử dụng nhằm phân phối hiệu quả và hợp
lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi lãi suất chính là phần thu nhập cho
những khoản tiền tiết kiệm hoặc cho vay để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Khi
đầu tư vào một ngành hoặc một dự án nào đó, chúng ta đều phải quan tâm
đến lợi tức thu được so với chi phí ban đầu , làm sao để thu được lợi nhuận.
Có thể nói lãi suất là tín hiệu, là căn cứ cho sự phân bố hiệu quả các nguồn
lực khan hiếm trong xã hội. Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp và các cá
nhân, các tác nhân trong nền kinh tế có thể đưa ra những phương án đầu tư tối ưu nhất.
ở góc độ vĩ mô, lãi suất trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế. Lãi suất thị
trường do quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ ấn định. Đến lượt nó, lãi
suất tác động trở lại đối với hành vi tiêu dùng, đầu tư, từ đó tác động lên tổng cầu.
Khi cung tiền tệ tăng lên, lãi suất cân bằng trong vĩ mô giảm xuống, giá trái
phiếu tăng lên do giá trị hiện tại của thu nhập tương lai có giá trị hơn gây ra
hiệu ứng của cải và làm dịch chuyển hàm tiêu dùng lên trên. Tiêu dùng sẽ
tăng ở mỗi mức thu nhập. Tín dụng tiêu dùng tăng lên do khả năng tín dụng
và khả năng trả nợ vay tín dụng tăng lên.
Đầu tư, kể cả đầu tư bản và vốn cố định vốn luân chuyển hàng tồn kho đều
có mối liên hệ mật thiết tới lãi suất. Khi giá của tư liệu sản xuất cho một dự án
tăng, nghĩa là lợi nhuận dự tính giảm xuống, đầu tư giảm xuống và ngược lại.
Như vậy có thể nói một sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động tới các yếu tố của
tổng cầu, thông qua đó động tổng cầu và các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng khác.
Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu hướng tăng do
cung cầu quỹ cho vay tăng. Ngược lại, giai đoạn suy thoái, lãi suất có xu hướng giảm xuống.
Rõ ràng chính sách lãi suất phù hợp là cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Document Outline

  • Lãi là gì ? Lãi suất là gì ? Tìm hiểu về lãi, lãi
    • 1. Lãi là gì ?
    • 2. Lãi suất là gì ?
    • 3. Các loại lãi suất phổ biến
    • 4. Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế
    • 5. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế thị tr