lOMoARcPSD| 61260386
lOMoARcPSD| 61260386
MỤC LC:
LỜI MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………….1 NỘI
DUNG…………………………………………………….
…………………….2
I. LÝ LUẬN:
1. Tiền tệ và bản chất của ền
tệ…………………………………………………...2
2. Các chức năng của ền
tệ……………………………………………………......2
3. Quy luật lưu thông ền
tệ………………………………………………………..3
II. VẬN DỤNG:
1. Lạm phát và bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm
2023………………………...5
2. Nguyên nhân gây ra lạm
phát……………………………………………………5
3. Biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ năm
2023……………………...8
4. Dự đoán nh hình lạm phát và một số đề xuất để kim soát nh hình lạm
phát năm 2024…………………………...
……………………………………………….9
III. KẾT LUẬN:………….………………………………………………………
11
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
lOMoARcPSD| 61260386
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thtrường định ớng hội chủ nghĩa Việt Nam
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội giúp cho đất nước hội nhập,
hợp tác và phát triển bền vững. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn mà ta
đã đạt được, chúng ta vẫn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, thách thức bất cứ
nền kinh tế o cũng phải đối mặt, trong đó không thkhông kể đến vấn đề lạm
phát. Lạm phát ảnh hưởng sâu sắc trực ếp đến với đời sống kinh tế - xã hội của
người dân, của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến cả nền kinh tế vĩ của một quốc
gia, cản trợ sự phát triển bền vững của quốc gia ấy. Lạm phát biểu hiện hiệu quả
hoạt động sản xuất của một quốc gia, nhưng cũng chỉ số ng đđo lường khủng
hoảng kinh tế của một quốc gia cũng như khủng hoảng đồng nội tệ của một quốc
gia. Hiểu được tác động êu cực to lớn lạm phát mang lại, mỗi nước cần phi
những giải pháp phù hợp đngăn cản hiện ợng ấy xảy ra. Để góp phần giải
quyết thách thức mà lạm phát đem lại, bài viết này sẽ trình bày lý luận của CN Mác
-nin về bản chất của ền tệ, quy luật lưu thông ền tệ, từ đó phân ch nh hình
lạm phát tại Việt Nam năm 2023 vừa qua đồng thời đề xuất một số chính sách kim
soát lạm phát cho m 2024. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cu tổng hp
thông n, em vẫn còn gặp nhiều sai sót, hy vọng sẽ thông cảm góp ý để bài
viết ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 61260386
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN:
1. Tiền tệ và bản cht của ền tệ:
Quan hệ hàng hóa - ền tệ: Nền tảng của nền kinh tế th
trường:
Quan hệ hàng hóa - ền tệ là một trong những mối quan hệ cốt lõi cấu thành nền
kinh tế hàng hóa. Sau quá trình nghiên cứu tổng kết lịch sử phát triển sản xuất hàng
hóa cũng như sự phát triển của các nh thái ền tệ, C.Mác đã khẳng định: "Tiền kết
quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển
các hình thái giá trị từ thấp đến cao."
Từ trao đổi ngẫu nhiên đến hình thành ền tệ:
Ban đầu, khi sản xuất hàng hóa còn đơn giản, việc trao đổi diễn ra riêng lẻ, ngẫu
nhiên. Con người sử dụng hàng hóa giá trị sử dụng để đổi lấy hàng hóa khác phù hp
nhu cầu. Mác gọi đây là hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Khi sản xuất phát triển, hàng hóa phong phú hơn, nhu cầu đa dạng hơn, một
loại hàng hóa có thể đổi lấy nhiều loại khác. Mác gọi đây là hình thái mrộng của
giá trị. Tuy nhiên, hình thái này bất ện do phải thực hiện nhiều trao đổi.
Nhận thấy điều này, con người sử dụng một loại hàng hóa chung làm vật
ngang giá để trao đổi dễ dàng hơn. Đây là hình thái ền tệ sơ khai nhất. Hình thái
này duy trì cho đến khi con người gắn giá trị sử dụng của vật ngang giá chung vào
vàng bạc, dẫn đến sự xuất hiện của ền vàng và ền bạc như vật ngang giá chung
cho mọi hàng hóa.
Tiền: Loại hàng hóa đặc biệt:
Như vậy, ền loại hàng hóa đặc biệt, là kết qucủa quá trình sản xuất và
trao đổi ng a. Tiền hình thái biểu hiện cho giá trng hóa, phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Chức năng của ền tệ:
Theo C.Mác ền tệ có năm chức năng:
Chức ng giá trị: Tiền được ng làm thước đo giá trị của nhiều hàng hóa khác
nhau, vì vậy ền cũng phải giá trị. Khi đó ta ngầm hiểu đó ền vàng vì giá trị của vàng
giá trị của hàng hóa đã phản ánh lượng hao phí lao động hội cần thiết. Giá trị của
hàng hóa được thể hiện bằng ền được gọi giá cả hàng hóa. Tiền giúp ta so sánh hai
hàng hóa có giá trị khác nhau nhằm đưa ra quyết định mua hàng phù hợp nhất.
Phương ện thanh toán: Tiền thực hiện chức ng thanh toán, được ng đtr
nợ, trả ền mua chịu hàng hóa,... Chức năng thanh toán gắn liền với n dụng thương mại
tức mua bán thông qua n dụng, thông qua ền trên sổ sách kế, ền tài khoản,...
không cần phải dùng đến ền mặt.
Ví dụ: ngày nay bạn có thể mua sắm hàng hóa và thanh toán thông qua thẻ ghi nợ hay
ền trong tài khoản ngân hàng.
Phương ện cất tr: Tiền cũng có giá trị, nên khi ền xuất hiện, người ta có thể cất
trền thay hàng a như ngày trưc. Khi này ền không còn xuất hiện trong lưu thông
lOMoARcPSD| 61260386
mà được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ ới dạng vàng hoặc bạc và sẵn sàng trở lại
lưu thông bất cứ khi nào cần thiết. Chức năng lưu trữ của ền trở nên đặc biệt quan trọng
khi nền kinh tế có sự bất ổn, giá cả bị biến động mạnh.
dụ: Khi lãi suất ngân hàng lên cao, chúng ta gửi ền vào ngân hàng đcất trữ cho
các kế hoạch khác trong tương lai.
Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa, thanh toán vượt ra ngoài biên giới của một
ớc, ền có chức năng ền tệ thế giới. Tiền mang chức năng này cần phải có đủ giá trị,
phải là ền vàng, bạc hoặc những đồng ền thế giới chấp nhận. Tiền tệ giúp cho quá
trình thanh toán, trao đổi hàng hóa giữa các ớc trở nên nhanh chóng ện lợi hơn.
dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam khi y sẽ nhn
thanh toán bằng đồng USD (đô la Mỹ) - một loại ền tệ quốc tế.
Phương ện lưu thông: Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng
hóa. Để lưu thông trở nên thuận ện và dễ dàng, người ta đúc vàng thành những ền tệ
nhất định, sau đó là đúc ền bằng kim loại. Tuy nhiên sau này, người ta nhận thấy để lưu
thông, ền không nhất thiết mang đấy đgiá trị chỉ cần tờ ghi hiệu giá trị. Ty
ền giấy ra đời cùng với một số loại tờ ghi giá trị khác như: kế toán, ền séc, ền điện
tử,... Việc phát hành ền giấy cần tuân theo quy luật lưu thông ền tệ để tránh lạm phát.
dụ: Khi đi mua rau, chúng ta thanh toán bằng ền tệ thay cho việc trao đổi một mặt
hàng có giá trị tương ứng.
3. Quy luật lưu thông ền tệ:
Theo C.Mác, đền tệ thực hiện tốt chức ng lưu thông thì mỗi quốc gia
mỗi thời thì mỗi quốc gia cần phải phát nh vào lưu thông một lượng ền
thích hợp. Lượng ền được phát hành trong lưu thông được xác định thông qua
quy luật lưu thông ền tệ. Theo quy luật này, lượng ền được ban hành được xác
định theo công thức:
M = P*Q/V
Trong đó: M là lượng ền cần thiết trong lưu thông hàng hóa. P là giá c
hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ trong lưu thông
V là số vòng lưu thông của dòng ền
Thông qua công thức trên, có thể thấy lượng ền cần thiết trong lưu thông
hàng hóa tỉ lệ thuận với tổng lượng hàng a, tỉ lệ nghịch với số vòng lưu thông
của dòng ền. Như vậy khi tổng lượng hàng hóa dịch vụ trong trao đổi ngày càng
lớn thì số ền cần thiết trong lưu thông hàng hóa càng cao còn tốc độ lưu thông
của dòng ền ngày cao càng thì cần ít lượng ền trong lưu thông.
Tuy nhiên khi t trong chức ng phương ện thanh toán của ền, ền lưu
thông còn ít hơn nữa. Thanh toán n dụng phát triển, mối quan hệ giữa chủ nợ và
người vay nợ càng trở nên phổ biến tạo điều kiện cho việc thanh toán các trừ,
chỉ cần phải trả các khoản chênh lệch nên giảm được các phương ện thanh toán.
Khi đó, công thức lượng ền cần thiết trong lưu thông được mở rộng thành:
M = [P*Q - G1 - G2 + G3]/V
lOMoARcPSD| 61260386
Trong đó: P là giá cả hàng hóa
Q khối lượng hàng hóa trong lưu thông
G1 tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 tổng số ền khấu trừ cho nhau
G3 số ền thanh toán đã đến kì hạn
V số vòng lưu thông của dòng ền Hay còn được
gọi là:
Số ền cần thiết trong lưu thông = (Tổng giá cả hàng hóa - Tổng giá cả hàng
hóa bán chịu - Tổng số ền khấu trừ cho nhau + Sền thanh toán đã đến
hạn)/Số vòng quay trung bình của các đồng ền cùng loại.
Như vậy, thông qua cả 2 công thức trên, thể thấy lưu thông ền tệ gắn
liền với lưu thông hàng hóa, lượng ền tệ có trong lưu thông chịu ảnh hưởng từ s
ợng ng hóa trong thị trường. Tiền giấy tờ ghi giá tri, thay thế cho vàng,
bạc trong lưu thông. Sợng ền giấy phát hành trong nền kinh tế cần phải tuân
theo quy luật đặc biệt của lưu thông ền giấy là: việc phát hành ền giấy phải được
giới hạn trong sợng vàng (hay bạc) do ền giấy tượng trưng - lẽ ra phải lưu
thông thực sự. vậy khi lượng cung ền giấy ra thị trường vượt qua giá trị của
vàng trong tự nhiên sẽ dẫn đến sự mất giá của đồng ền, ền giấy không còn đúng
với giá trị thực. Khi ấy hiện tượng lạm phát xuất hiện.
II. VẬN DỤNG:
1. Lạm phát và bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm 2023:
Theo Wikipedia, lạm phát sự tăng mức giá chung một cách liên tục của
hàng hóa dịch vụ theo thời gian sự mất giá trị của một loại ền tệ nào đó.
Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị ền tệ sẽ mua được ít hàng hóa dịch vụ
hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn
vị ền tệ.
dụ: ngày trước chúng ta mua một cái bút bi chỉ mất 3,000 VND, nhưng sau
khi lạm phát tăng, ta phải bỏ ra 5,000 VND thì mới mua được một cái bút bi.
Theo C.Mác, lạm phát là hiện tượng ền giấy tràn ngập trong lưu thông ền
tệ, vượt quá nhu cầu của nền kinh tế làm cho ền tệ bị mất giá phân phối lại thu
nhập quốc n. Như vậy có thể hiểu rằng, lạm phát chxuất hiện khi lượng ền giy
lưu thông quá nhiều so với lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Như vy, thông qua hai nội dung trên, có thể thy lạm phát nhìn chung là sự
gia tăng giá liên tục của hàng hóa dẫn đến sự mất giá của đồng ền. Lạm phát đều
được bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức của ền tệ trong lưu thông.
Lạm phát gây ảnh hưởng êu cực đến cả kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế
mô. Khi lạm phát tăng cao, sức mua của người êu dùng sẽ bị ảnh hưởng đầu
ên. Lạm phát khiến cho giá cả ng hóa êu dùng tăng, giảm sút và mất giá trị, họ
phải trnhiều hơn cho một mặt hàng thiết yếu, ảnh hưởng trực ếp tới mức sống
cũng như chất lượng cuộc sống. Đặc biệt lạm phát y bất công trong hội, đặc
biệt đối với những người có thu nhập thấp trong xã hội, lạm phát khiến họ vốn đã
lOMoARcPSD| 61260386
khó khăn giờ lại càng trở nên khó khăn hơn. Lạm phát gây ra tâm e dè, hạn chế
chi êu dẫn đến trì trệ kinh tế. Đồng thời lạm phát sẽ ảnh hưởng đến niềm n của
người êu dùng, đặc biệt trong thời kì biến động, khi không còn n tưởng vào ền
tệ nền kinh tế, người dân có xu ớng đầu cơ vào những nguồn khác như vàng,
các ngoại tệ mạnh hơn,... y suy yếu nền kinh tế đất nước. Ngoài ra đối với doanh
nghiệp, lạm phát quá cao lại khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
hạch toán chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp
cũng thể phải tăng lương cho người lao động để thu t và giữ chân nhân tài,
dẫn đến áp lực chi phí gia tăng. Đặc biệt, lạm phát cao y mất ổn định kinh tế
, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, thu hút đu tư nước ngoài và làm gia tăng bt
bình đẳng xã hội. Lạm phát phi thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, tác động
êu cực đến mọi mặt của đời sống hội. Nắm bắt được những nh hưởng êu
cực đó, Chính phcần kết hợp với các phòng ban, bộ, ngành đưa ra những gii
pháp để ngăn chặn lạm phát, giảm thiểu tác động êu cực tới nền kinh tế vi
cũng như vĩ mô của đất nước.
Trong những năm gần đây Việt Nam một trong những ớc tỷ lệ lạm
phát thấp luôn được kiểm soát ở mức ổn định trong nhiều m liên ếp. Bài viết
sẽ trình bày về nh hình lạm phát trong năm 2023 và sau đó có những đề xuất về
giải pháp nhằm ổn định mức lạm phát năm 2024.
Bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm 2023:
Năm 2023, mức lạm phát trung bình của Việt Nam vẫn trong mục êu đã đề
ra 3,25%. Mặc cho một số biến động trong nh hình kinh tế chính trị và xã hội:
dịch bệnh COVID - 19, chuỗi cung ứng toàn cầu bđứt gãy làm thiếu hụt nguồn
cung trên các quốc gia; cuộc tranh chấp giữa Nga - Ukraine,... khiến cho việc sản
xuất của một số ớc bị trì trệ, chuỗi cung ứng nguyên liệu trên thế giới bị tắc
nghẽn làm lạm phát tăng cao trên thế giới nhưng Việt Nam vẫn giữ được mức lạm
phát bình quân ở mức
3.25%, đạt được mục êu mà Quốc hội đã đề ra.
2. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế, xảy ra khi cung ền
ợt quá cầu ền trong lưu thông. Dưới đây một số nguyên nhân chung có thể
dẫn tới lạm phát c nước nói chung nguyên nhân dẫn tới lạm phát Vit
Nam năm 2023 nói riêng:
Một số nguyên nhân chung y ra lạm phát thể kể đến là: tăng trưởng kinh
tế, tăng chi êu, tăng cung ền tệ:
Trước ên, tăng trưởng kinh tế có thể y ra lạm phát trong một số trường
hợp như stăng cung ền tệ tăng cầu êu dùng. Để thúc đẩy kinh tế phát
triển, NHNN sẽ tăng cường cung ền tệ trong nước gây áp lực lên giá cả êu dùng
của hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời sự tăng thu nhập của người dân cũng góp phần
thúc đẩy nhu cầu êu dùng gia tăng. Nếu như khi y cung hàng hóa sản phẩm
không tăng tương ứng với cầu sẽ làm “độn giáhàng hóa lên nhiều lần, gây ra hiện
lOMoARcPSD| 61260386
ợng lạm phát. Vậy nên chính phủ cần phải những đối sách ền tệ phù hợp
cũng như những biện pháp tăng cường sản xuất phù hợp với bối cảnh kinh tế
trong nước.
Thứ hai, tăng chi êu cũng là một nguyên nhân gây nên lạm phát. Việc tăng
chi êu không chm mất cân xứng giữa cung cầu như bài viết đã đề cập ở phía
trên mà ng góp phần tăng cường ền tệ trong lưu thông qua việc vay mượn
ền từ ngân hàng mà đây lại là nguyên nhân chính gây nên lạm phát theo lý thuyết
của C.Mác. Để tránh được hiện tượng này, Chính phủ cần huy động các ngân hàng
điều chỉnh mức lãi suất hợp để gim được lượng ền tệ lưu thông trong nền kinh
tế góp phần kiểm soát lạm phát ổn định kinh tế.
Thba, những nguyên nhân phi kinh tế như chiến tranh, dịch bệnh, đói kém,
thiên tai,... cũng một phần nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng lạm phát. dụ
trong đại dịch COVID 19 vừa qua, nền kinh tế thế giới bđình trệ, chuỗi cung ứng
toàn cầu bị đứt y và gián đoạn khiến cho cầu êu dùng vượt quá cung dẫn tới giá
cả hàng hóa dịch vụ tăng cao gây nên lạm phát cao, nền kinh tế nhiều quốc gia bị
tổn thất nặng nề.
Nguyên nhân khiến mức lạm phát ở Việt Nam tăng nhẹ trong năm 2023:
Trong năm 2023 vừa qua, mức lạm phát cao nhất trong năm tại mức 4.89%
tháng 1 do cầu của người êu dùng tăng mạnh trong thời phục hồi kinh tế. Lạm
phát sau đó gim dần, thấp nhất vào tháng 6 chcòn lại 2% nguyên nhân chyếu
do bình quân giá xăng dầu trong nước trong 2 quý đầu năm 2023 giảm 18,27% so
với cùng kỳ m trước, giá gas giảm 9,99% yếu tố làm chậm lại tốc độ tăng của
CPI; sau đó mức CPI có dấu hiệu tăng lại vào tháng 7 do bên cạnh việc các nền tảng
kinh tế vĩ dần được cải thiện: tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước (quý
I: 3.41%, quý II: 4,25%, quý III: 5,47%, quý IV: 6,72%), lãi suất huy động vốn và cho
vay cũng giảm mạnh góp phần tăng cung ền trong lưu thông, sản xuất. Lạm phát
có xu hướng gia tăng chyếu là do những gia tăng bất ngờ từ phía cung bao gồm
mức gia tăng đột biến của CPI trong các tháng 8-9/2023 với mức tăng lần lượt
0,88% và 1,08% do sự điều chỉnh giá trong giáo dục, các dịch vụ y tế và sự gia tăng
giá gạo xăng dầu theo giá cung của thế giới. Kết quả lạm phát so với tháng
6/2023 từ 2% đã tăng lên và chm mức 3,58% vào tháng 12/2023. Tuy nhiên do
lạm phát giảm nhiều trong nửa đầu năm nên trung bình lạm phát năm 2023 cũng
chdừng mức 3,25% thấp hơn nhiều so với mục êu chung Quốc hội đặt ra
là kiểm soát mức lạm phát ở mức 4,5%.
lOMoARcPSD| 61260386
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước
(Nguồn: Báo Lao Động)
Những nhân tố tác động đến sự gia tăng của chỉ số giá trong năm 2023 có thể kể
đến:
Sự gia tăng mạnh mẽ của chsố giá nhóm giáo dục 7,44% so với năm trước
do một số địa phương gia tăng học phí năm học 2023 - 2024 theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP, tác động khiến CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm.
Sự gia tăng chsố giá nhóm nhà vật liệu xây dựng mức 7.44% do sự
gia tăng của các nguyên liệu đầu vào theo đó mà giá nhà ở tăng cao, kéo chỉ số CPI
chung tăng 1,24 điểm phần trăm.
Chsố giá của nhóm lương thực tăng 6.88% tác động CPI chung tăng 0,25
điểm phần trăm. Trong đó, giá gạo tăng 6,77% phụ thuộc vào giá xuất khẩu so
với giá gạo các nước khác, tác động CPI chung tăng 0,7 điểm phần trăm. Chsố
nhóm thực phẩm tăng 2.33% chủ yếu do nhu cầu êu dùng tăng trong các dịp Lễ
lớn, Tết tác động làm CPI chung tăng 0.5 điểm phần trăm.
Chsố nhóm điện sinh hoạt tăng 4,68% tác động làm CPI chung tăng 0,16
điểm phần trăm do nhu cầu sử dụng điện tăng từ ngày 4/5/2023 ngày
9/11/2023.
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc là tăng 3,29% so với năm trước, tác động
làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm, do nguyên liệu sản xuất chi phí nhân
công tăng. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế năm 2023 tăng 1,23% so với năm
2022 do sự điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông s22/2023/TT-BYT của Bộ Y
tế từ ngày 17/11/2023.
Chỉ số nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 4,65% so vớim trước, tác động
làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm, chủ yếu do từ tháng 7/2023, dịch vụ bảo hiểm
y tế tăng theo mức lương cơ sở mới.
Ngoài ra, Việt Nam còn có các yếu tố làm giảm CPI trong năm 2023:
Chsố giá nhóm xăng dầu trong năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022
theo biến động của giá thế giới làm CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm; dầu hỏa
giảm 10,02%.
lOMoARcPSD| 61260386
Chsố giá nhóm gas giảm 6,94% so với năm 2022, làm CPI chung giảm 0,1
điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,81% so với năm trước đó do
giá điện thoại di động thế hệ cũ giảm.
(Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Chỉ số giá êu dùng của năm 2023 so với năm trước
3. Biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ năm 2023:
Để đạt được kết quả trên, Chính phủ kết hợp cùng ngân hàng trung ương đã
kịp đưa ra những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời cho nền kinh tế của Việt
Nam. Bài viết này đề cập đến các giải pháp ch cực Nhà ớc đã triển khai
trong năm 2023 để kiểm soát lạm phát như sau:
Thnhất, Ngân hàng Nhà nước đã chuyển sang những chính sách ền tệ
nới lỏng thông qua việc giảm lãi suất liên tục nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà
đầu tư vay vốn đầu tư để kinh doanh sản xuất thu lợi nhuận.
Thhai, thúc đẩy giải ngân vốn đầu công ước đạt 95% năm 2023
góp phần tháo gỡ các nút thắt về hạ tầng giao thông, giáo dục, văn a, y tế,
hội,... đảm bảo an ninh quốc phòng, giải quyết việc làm, tăng cường an sinh
hội, tạo động lực mới, không gian phát triển mới, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh,... (theo lời thủ ớng Phạm Minh Chính).
Thba, Thủ ớng Chính phủ ban hành văn bản số 527/TB-VPCP tại Hội nghị về
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho tăng trưởng n dụng, yêu cầu ngành Ngân hàng thực hiện
các giải pháp n dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Th, giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ
10% xuống 8% tngày 01/7/2023 cùng với giảm phí, htran sinh hội đưc
triển khai, giúp giảm gánh nặng cho người dân doanh nghiệp. Nhđó, thị trường
các mặt hàng thiết yếu không nhiều biến động bất thường, đảm bảo nguồn cung
vẫn được ổn định.
Nhnhững biện pháp kịp thời, hợp của chính phủ, nền kinh tế đã đạt
được một số kết quả nhất định: Giá năng lượng trong ớc (xăng, dầu) giảm so với
thế giới hỗ trlạm phát được kiểm soát mức chỉ êu đã đề ra (chỉ số giá xăng
lOMoARcPSD| 61260386
dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với m 2022 theo biến động của giá
thế giới tác động CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm chỉ số nhóm gas giảm
6,94% so với m 2022 khiến cho CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm số liệu tổng
hợp theo Tổng cục Thống Việt Nam; giá lương thực, thực phẩm trong nước kiểm
soát tốt mặc cho sự tăng giá chung của thế giới do có nguồn cung dồi dào, ít bị ảnh
ởng bởi thiên tai sức cầu trong ớc không tăng đột ngột; tỷ giá được điu
hành linh hoạt, đến cuối m 2023, tỷ giá trung tâm mức 23.866 VND/USD, so
sánh với quốc gia khác, Đồng Việt Nam có tỷ lệ mất giá so với USD rất thấp, cụ th
4,25% so với 5,56% Tân Đài tệ của Đài Loan, 8,55% so với Ringgit của Malaysia,
6,77% đối với Won của Hàn Quốc, 6,09% đối với Nhân dân tệ của Trung Quốc
14,43% Yên của Nhật Bản (theo VnEconomy),…
4. Dự đoán nh nh lạm phát một số đề xuất đề kiểm soát nh nh lạm phát
năm 2024:
Trong quý đầu của m 2024, nh nh lạm phát trên toàn cầu đang xu
ớng hạ nhiệt tuy nhiên, tuy nhiên các nhà phân ch nhận định vẫn còn ềm n
nhiều rủi ro do những căng thẳng chính trị đứt chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên
cạnh đó, thị trường lao động mạnh hơn cũng dbáo ththúc đẩy cầu êu dùng,
đẩy giá cả hàng hóa leo thang tác động đến mức êu dùng cũng nchất lượng
sống toàn cầu. Việt Nam, mặc được kế thừa những thuận lợi trong nước từ
năm 2023, tuy nhiên nền kinh tế vẫn có những rủi ro chịu ảnh hưởng từ “tác động
kép” đến từ cả những tác động từ bên ngoài bên trong. Năm 2024, đkiểm soát
được lạm phát mức Quốc hội đra, dưới đây một số đề xuất của Tổng cục
Thống kê Việt Nam:
Thnhất, Chính phphải ng kết hợp với các bộ, ngành địa phương
theo dõi chặt chdiễn biến giá cả và lạm phát trên thế giới để có những cảnh báo
kịp thời về những nguy ảnh hưởng tới nh hình giá cả và lạm phát trong c
từ đó các biện pháp đảm bảo nguồn cung ền trong ớc theo quy luật lưu
thông ền tệ, bình ổn giá cả trong nước.
Thhai, những biện pháp đảm bảo về giá cho các mặt hàng như xăng
dầu, những mặt hàng dễ bị ảnhởng bởi gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu để
tránh nh trạng thiếu hụt và tăng giá.
Thba, các bngành, UBND địa phương cần theo dõi sát sao giá cả của
các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, thịt lợn,...) để giải phải điu
hành phù hợp và chủ động chuẩn bị để đáp ứng đủ nhu cầu vào những dịp Lễ, Tết.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững vừa để đảm bảo nguồn cung vừa
bảo vệ môi trường.
Thứ tư, phương án và lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước
quản lý (điện, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục) đphù hợp với mục êu Quốc hội đề
ra.
Thứ năm, Chính phđiều hành chính sách ền tệ chủ động, linh hoạt, thận
trọng, cân đối giữa các chính sách cung ền - hoạt động điều chỉnh lãi suất và điều
lOMoARcPSD| 61260386
chỉnh tỷ giá đối hoái đgim thiểu thiệt hại đến tổng thể nền kinh tế mô, kiểm
soát lãi suất kịp thời, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tăng cung ứng hàng
hóa dịch vụ để đáp ứng cầu thị trường bằng cách giảm lãi suất hoặc tăng lãi sut
nhằm tăng gửi ết kiệm, giảm lượng ền trong lưu thông.
Thsáu, truyền thông kịp thời, ràng tạo niềm n sự đồng thuận từ
công chúng trong êu dùng và kì vọng lạm phát, từ đó tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trong năm 2024, để kim soát lạm phát hiệu quả theo mục êu Quốc hội đề
ra 4 - 4,5% vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế mức 6% cần sự phối hp
chặt chẽ hơn giữa các chính sách ền tệ, tài khóa, giá cả và các chính sách khác.
Ngoài ra cần phải ch cực nâng cao nhận thức của người dân về lạm phát khuyến
khích người êu dùng ết kiệm, chi êu hợp lý.
lOMoARcPSD| 61260386
KẾT LUẬN
Lạm phát một vấn đề kinh tế quan trọng cần được quan tâm đặc
biệt giải quyết một cách hiệu quả. Để nền kinh tế phát triển với một tốc đ
dương, đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động mức cao giảm bt
các vấn đề về kinh tế xã hội, Nhà ớc cần phải kết hợp với các bộ, ban ngành để
đưa ra những chính sách kiểm soát lạm phát hiệu quả. Ổn định giá cả thtrường và
đặc biệt quan tâm tới các ngành đặc thù, thế mạnh để hạn chế hiện tưởng thổi
phồng giá, bong bóng nền kinh tế,… tạo điều kiện, niềm n cho hoạt động đầu
sản xuất. Việc kiểm soát là nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với Chính phủ mà còn
nhiệm vụ chung thế mỗi người cần phải trách nhiệm trong việc nhỏ nht
như chi êu hợp , ết kiệm, đầu đúng thời điểm. như vậy thì mới thể
đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế và nâng cao chất lượng đời sống
xã hội.
lOMoARcPSD| 61260386
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia Tiếng Việt.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin, 2022, NXB Chính trị Quốc gia sự tht, 2021.
3. Tổng cục Thống kê Việt Nam: hps://www.gso.gov.vn/du-lieu-vaso-lieu-thong-
ke/2024/01/cac-yeu-to-tac-dong-den-lam-phat-nam-
2023-va-mot-so-giai-phap-kiem-soat-lam-phat-trong-nam-2024/
4. VnEconomy: hps://vneconomy.vn/lam-phat-viet-nam-lieu-co-lalan-gio-nguoc-
trong-xu-huong-lam-phat-toan-cau.htm
5. Tạp chí ngân hàng: hps://tapchinganhang.gov.vn/nhin-lai-thanhcong-trong-kiem-
soat-lam-phat-cua-viet-nam-nam-2023-va-trien-vonglam-phat-nam-2024.htm
6. Báo Lao Động: hps://laodong.vn/kinh-doanh/lam-phat-nam2023-tang-416-
1285874.ldo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386 lOMoAR cPSD| 61260386 MỤC LỤC: LỜI MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………….1 NỘI
DUNG…………………………………………………….
…………………….2 I. LÝ LUẬN:
1. Tiền tệ và bản chất của tiền
tệ…………………………………………………...2
2. Các chức năng của tiền
tệ……………………………………………………......2
3. Quy luật lưu thông tiền
tệ………………………………………………………..3 II. VẬN DỤNG: 1.
Lạm phát và bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm
2023………………………...5 2. Nguyên nhân gây ra lạm
phát……………………………………………………5 3.
Biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ năm
2023……………………...8 4.
Dự đoán tình hình lạm phát và một số đề xuất để kiểm soát tình hình lạm
phát năm 2024…………………………...
……………………………………………….9 III.
KẾT LUẬN:………….……………………………………………………… 11 IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO: lOMoAR cPSD| 61260386 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội giúp cho đất nước hội nhập,
hợp tác và phát triển bền vững. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn mà ta
đã đạt được, chúng ta vẫn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, thách thức mà bất cứ
nền kinh tế nào cũng phải đối mặt, trong đó không thể không kể đến vấn đề lạm
phát. Lạm phát ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp đến với đời sống kinh tế - xã hội của
người dân, của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến cả nền kinh tế vĩ mô của một quốc
gia, cản trợ sự phát triển bền vững của quốc gia ấy. Lạm phát biểu hiện hiệu quả
hoạt động sản xuất của một quốc gia, nhưng cũng là chỉ số dùng để đo lường khủng
hoảng kinh tế của một quốc gia cũng như khủng hoảng đồng nội tệ của một quốc
gia. Hiểu được tác động tiêu cực to lớn mà lạm phát mang lại, mỗi nước cần phải
có những giải pháp phù hợp để ngăn cản hiện tượng ấy xảy ra. Để góp phần giải
quyết thách thức mà lạm phát đem lại, bài viết này sẽ trình bày lý luận của CN Mác
Lê-nin về bản chất của tiền tệ, quy luật lưu thông tiền tệ, từ đó phân tích tình hình
lạm phát tại Việt Nam năm 2023 vừa qua đồng thời đề xuất một số chính sách kiểm
soát lạm phát cho năm 2024. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và tổng hợp
thông tin, em vẫn còn gặp nhiều sai sót, hy vọng cô sẽ thông cảm và góp ý để bài
viết ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 61260386 NỘI DUNG I. LÝ LUẬN:
1. Tiền tệ và bản chất của tiền tệ:
Quan hệ hàng hóa - tiền tệ: Nền tảng của nền kinh tế thị trường:
Quan hệ hàng hóa - tiền tệ là một trong những mối quan hệ cốt lõi cấu thành nền
kinh tế hàng hóa. Sau quá trình nghiên cứu và tổng kết lịch sử phát triển sản xuất hàng
hóa cũng như sự phát triển của các hình thái tiền tệ, C.Mác đã khẳng định: "Tiền là kết
quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển
các hình thái giá trị từ thấp đến cao."
Từ trao đổi ngẫu nhiên đến hình thành tiền tệ:
Ban đầu, khi sản xuất hàng hóa còn đơn giản, việc trao đổi diễn ra riêng lẻ, ngẫu
nhiên. Con người sử dụng hàng hóa có giá trị sử dụng để đổi lấy hàng hóa khác phù hợp
nhu cầu. Mác gọi đây là hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Khi sản xuất phát triển, hàng hóa phong phú hơn, nhu cầu đa dạng hơn, một
loại hàng hóa có thể đổi lấy nhiều loại khác. Mác gọi đây là hình thái mở rộng của
giá trị. Tuy nhiên, hình thái này bất tiện do phải thực hiện nhiều trao đổi.
Nhận thấy điều này, con người sử dụng một loại hàng hóa chung làm vật
ngang giá để trao đổi dễ dàng hơn. Đây là hình thái tiền tệ sơ khai nhất. Hình thái
này duy trì cho đến khi con người gắn giá trị sử dụng của vật ngang giá chung vào
vàng bạc, dẫn đến sự xuất hiện của tiền vàng và tiền bạc như vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa.
Tiền: Loại hàng hóa đặc biệt:
Như vậy, tiền là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Tiền là hình thái biểu hiện cho giá trị hàng hóa, phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Chức năng của tiền tệ:
Theo C.Mác tiền tệ có năm chức năng:
Chức năng giá trị: Tiền được dùng làm thước đo giá trị của nhiều hàng hóa khác
nhau, vì vậy tiền cũng phải có giá trị. Khi đó ta ngầm hiểu đó là tiền vàng vì giá trị của vàng
và giá trị của hàng hóa đã phản ánh lượng hao phí lao động xã hội cần thiết. Giá trị của
hàng hóa được thể hiện bằng tiền được gọi là giá cả hàng hóa. Tiền giúp ta so sánh hai
hàng hóa có giá trị khác nhau nhằm đưa ra quyết định mua hàng phù hợp nhất.
Phương tiện thanh toán: Tiền thực hiện chức năng thanh toán, được dùng để trả
nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa,... Chức năng thanh toán gắn liền với tín dụng thương mại
tức mua bán thông qua tín dụng, thông qua tiền trên sổ sách kế, tiền tài khoản,... mà
không cần phải dùng đến tiền mặt.
Ví dụ: ngày nay bạn có thể mua sắm hàng hóa và thanh toán thông qua thẻ ghi nợ hay
tiền trong tài khoản ngân hàng.
Phương tiện cất trữ: Tiền cũng có giá trị, nên khi tiền xuất hiện, người ta có thể cất
trữ tiền thay vì hàng hóa như ngày trước. Khi này tiền không còn xuất hiện trong lưu thông lOMoAR cPSD| 61260386
mà được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới dạng vàng hoặc bạc và sẵn sàng trở lại
lưu thông bất cứ khi nào cần thiết. Chức năng lưu trữ của tiền trở nên đặc biệt quan trọng
khi nền kinh tế có sự bất ổn, giá cả bị biến động mạnh.
Ví dụ: Khi lãi suất ngân hàng lên cao, chúng ta gửi tiền vào ngân hàng để cất trữ cho
các kế hoạch khác trong tương lai.
Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa, thanh toán vượt ra ngoài biên giới của một
nước, tiền có chức năng tiền tệ thế giới. Tiền mang chức năng này cần phải có đủ giá trị,
phải là tiền vàng, bạc hoặc những đồng tiền mà thế giới chấp nhận. Tiền tệ giúp cho quá
trình thanh toán, trao đổi hàng hóa giữa các nước trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn.
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam khi ấy sẽ nhận
thanh toán bằng đồng USD (đô la Mỹ) - một loại tiền tệ quốc tế.
Phương tiện lưu thông: Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng
hóa. Để lưu thông trở nên thuận tiện và dễ dàng, người ta đúc vàng thành những tiền tệ
nhất định, sau đó là đúc tiền bằng kim loại. Tuy nhiên sau này, người ta nhận thấy để lưu
thông, tiền không nhất thiết mang đấy đủ giá trị mà chỉ cần tờ ghi ký hiệu giá trị. Từ ấy
tiền giấy ra đời cùng với một số loại tờ ghi giá trị khác như: kế toán, tiền séc, tiền điện
tử,... Việc phát hành tiền giấy cần tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ để tránh lạm phát.
Ví dụ: Khi đi mua rau, chúng ta thanh toán bằng tiền tệ thay cho việc trao đổi một mặt
hàng có giá trị tương ứng.
3. Quy luật lưu thông tiền tệ:
Theo C.Mác, để tiền tệ thực hiện tốt chức năng lưu thông thì mỗi quốc gia
ở mỗi thời kì thì mỗi quốc gia cần phải phát hành vào lưu thông một lượng tiền
thích hợp. Lượng tiền được phát hành trong lưu thông được xác định thông qua
quy luật lưu thông tiền tệ. Theo quy luật này, lượng tiền được ban hành được xác định theo công thức: M = P*Q/V
Trong đó: M là lượng tiền cần thiết trong lưu thông hàng hóa. P là giá cả hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ trong lưu thông
V là số vòng lưu thông của dòng tiền
Thông qua công thức trên, có thể thấy lượng tiền cần thiết trong lưu thông
hàng hóa tỉ lệ thuận với tổng lượng hàng hóa, tỉ lệ nghịch với số vòng lưu thông
của dòng tiền. Như vậy khi tổng lượng hàng hóa dịch vụ trong trao đổi ngày càng
lớn thì số tiền cần thiết trong lưu thông hàng hóa càng cao còn tốc độ lưu thông
của dòng tiền ngày cao càng thì cần ít lượng tiền trong lưu thông.
Tuy nhiên khi xét trong chức năng phương tiện thanh toán của tiền, tiền lưu
thông còn ít hơn nữa. Thanh toán tín dụng phát triển, mối quan hệ giữa chủ nợ và
người vay nợ càng trở nên phổ biến tạo điều kiện cho việc thanh toán các bù trừ,
chỉ cần phải trả các khoản chênh lệch nên giảm được các phương tiện thanh toán.
Khi đó, công thức lượng tiền cần thiết trong lưu thông được mở rộng thành: M = [P*Q - G1 - G2 + G3]/V lOMoAR cPSD| 61260386
Trong đó: P là giá cả hàng hóa
Q khối lượng hàng hóa trong lưu thông
G1 tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 tổng số tiền khấu trừ cho nhau
G3 số tiền thanh toán đã đến kì hạn
V là số vòng lưu thông của dòng tiền Hay còn được gọi là:
Số tiền cần thiết trong lưu thông = (Tổng giá cả hàng hóa - Tổng giá cả hàng
hóa bán chịu - Tổng số tiền khấu trừ cho nhau + Số tiền thanh toán đã đến kì
hạn)/Số vòng quay trung bình của các đồng tiền cùng loại.
Như vậy, thông qua cả 2 công thức trên, có thể thấy lưu thông tiền tệ gắn
liền với lưu thông hàng hóa, lượng tiền tệ có trong lưu thông chịu ảnh hưởng từ số
lượng hàng hóa có trong thị trường. Tiền giấy là tờ ghi giá tri, thay thế cho vàng,
bạc trong lưu thông. Số lượng tiền giấy phát hành trong nền kinh tế cần phải tuân
theo quy luật đặc biệt của lưu thông tiền giấy là: việc phát hành tiền giấy phải được
giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy tượng trưng - lẽ ra phải lưu
thông thực sự.
Vì vậy khi lượng cung tiền giấy ra thị trường vượt qua giá trị của
vàng trong tự nhiên sẽ dẫn đến sự mất giá của đồng tiền, tiền giấy không còn đúng
với giá trị thực. Khi ấy hiện tượng lạm phát xuất hiện. II. VẬN DỤNG:
1. Lạm phát và bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm 2023:
Theo Wikipedia, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của
hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.
Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ
hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.

Ví dụ: ngày trước chúng ta mua một cái bút bi chỉ mất 3,000 VND, nhưng sau
khi lạm phát tăng, ta phải bỏ ra 5,000 VND thì mới mua được một cái bút bi.
Theo C.Mác, lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập trong lưu thông tiền
tệ, vượt quá nhu cầu của nền kinh tế làm cho tiền tệ bị mất giá và phân phối lại thu
nhập quốc dân. Như vậy có thể hiểu rằng, lạm phát chỉ xuất hiện khi lượng tiền giấy
lưu thông quá nhiều so với lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Như vậy, thông qua hai nội dung trên, có thể thấy lạm phát nhìn chung là sự
gia tăng giá liên tục của hàng hóa dẫn đến sự mất giá của đồng tiền. Lạm phát đều
được bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức của tiền tệ trong lưu thông.
Lạm phát gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế
vĩ mô. Khi lạm phát tăng cao, sức mua của người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng đầu
tiên. Lạm phát khiến cho giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng, giảm sút và mất giá trị, họ
phải trả nhiều hơn cho một mặt hàng thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống
cũng như chất lượng cuộc sống. Đặc biệt lạm phát gây bất công trong xã hội, đặc
biệt đối với những người có thu nhập thấp trong xã hội, lạm phát khiến họ vốn đã lOMoAR cPSD| 61260386
khó khăn giờ lại càng trở nên khó khăn hơn. Lạm phát gây ra tâm lý e dè, hạn chế
chi tiêu dẫn đến trì trệ kinh tế. Đồng thời lạm phát sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của
người tiêu dùng, đặc biệt trong thời kì biến động, khi không còn tin tưởng vào tiền
tệ và nền kinh tế, người dân có xu hướng đầu cơ vào những nguồn khác như vàng,
các ngoại tệ mạnh hơn,... gây suy yếu nền kinh tế đất nước. Ngoài ra đối với doanh
nghiệp, lạm phát quá cao lại khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
hạch toán chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp
cũng có thể phải tăng lương cho người lao động để thu hút và giữ chân nhân tài,
dẫn đến áp lực chi phí gia tăng. Đặc biệt, lạm phát cao gây mất ổn định kinh tế vĩ
mô, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, thu hút đầu tư nước ngoài và làm gia tăng bất
bình đẳng xã hội. Lạm phát phi mã có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, tác động
tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội. Nắm bắt được những ảnh hưởng tiêu
cực đó, Chính phủ cần kết hợp với các phòng ban, bộ, ngành đưa ra những giải
pháp để ngăn chặn lạm phát, giảm thiểu tác động tiêu cực tới nền kinh tế vi mô
cũng như vĩ mô của đất nước.
Trong những năm gần đây Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lạm
phát thấp và luôn được kiểm soát ở mức ổn định trong nhiều năm liên tiếp. Bài viết
sẽ trình bày về tình hình lạm phát trong năm 2023 và sau đó có những đề xuất về
giải pháp nhằm ổn định mức lạm phát năm 2024.
Bối cảnh lạm phát ở Việt Nam năm 2023:
Năm 2023, mức lạm phát trung bình của Việt Nam vẫn trong mục tiêu đã đề
ra ở 3,25%. Mặc cho một số biến động trong tình hình kinh tế chính trị và xã hội:
dịch bệnh COVID - 19, chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy làm thiếu hụt nguồn
cung trên các quốc gia; cuộc tranh chấp giữa Nga - Ukraine,... khiến cho việc sản
xuất của một số nước bị trì trệ, chuỗi cung ứng nguyên liệu trên thế giới bị tắc
nghẽn làm lạm phát tăng cao trên thế giới nhưng Việt Nam vẫn giữ được mức lạm phát bình quân ở mức
3.25%, đạt được mục tiêu mà Quốc hội đã đề ra.
2. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế, xảy ra khi cung tiền
vượt quá cầu tiền ở trong lưu thông. Dưới đây là một số nguyên nhân chung có thể
dẫn tới lạm phát ở các nước nói chung và nguyên nhân dẫn tới lạm phát ở Việt Nam năm 2023 nói riêng:
Một số nguyên nhân chung gây ra lạm phát có thể kể đến là: tăng trưởng kinh
tế, tăng chi tiêu, tăng cung tiền tệ:
Trước tiên, tăng trưởng kinh tế có thể gây ra lạm phát trong một số trường
hợp như là sự tăng cung tiền tệ và tăng cầu tiêu dùng. Để thúc đẩy kinh tế phát
triển, NHNN sẽ tăng cường cung tiền tệ trong nước gây áp lực lên giá cả tiêu dùng
của hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời sự tăng thu nhập của người dân cũng góp phần
thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng gia tăng. Nếu như khi ấy cung hàng hóa và sản phẩm
không tăng tương ứng với cầu sẽ làm “độn giá” hàng hóa lên nhiều lần, gây ra hiện lOMoAR cPSD| 61260386
tượng lạm phát. Vậy nên chính phủ cần phải có những đối sách tiền tệ phù hợp
cũng như có những biện pháp tăng cường sản xuất phù hợp với bối cảnh kinh tế trong nước.
Thứ hai, tăng chi tiêu cũng là một nguyên nhân gây nên lạm phát. Việc tăng
chi tiêu không chỉ làm mất cân xứng giữa cung và cầu như bài viết đã đề cập ở phía
trên mà nó cũng góp phần tăng cường tiền tệ trong lưu thông qua việc vay mượn
tiền từ ngân hàng mà đây lại là nguyên nhân chính gây nên lạm phát theo lý thuyết
của C.Mác. Để tránh được hiện tượng này, Chính phủ cần huy động các ngân hàng
điều chỉnh mức lãi suất hợp lý để giảm được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh
tế góp phần kiểm soát lạm phát ổn định kinh tế.
Thứ ba, những nguyên nhân phi kinh tế như chiến tranh, dịch bệnh, đói kém,
thiên tai,... cũng là một phần nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng lạm phát. Ví dụ
trong đại dịch COVID 19 vừa qua, nền kinh tế thế giới bị đình trệ, chuỗi cung ứng
toàn cầu bị đứt gãy và gián đoạn khiến cho cầu tiêu dùng vượt quá cung dẫn tới giá
cả hàng hóa dịch vụ tăng cao gây nên lạm phát cao, nền kinh tế nhiều quốc gia bị tổn thất nặng nề.
Nguyên nhân khiến mức lạm phát ở Việt Nam tăng nhẹ trong năm 2023:
Trong năm 2023 vừa qua, mức lạm phát cao nhất trong năm tại mức 4.89%
ở tháng 1 do cầu của người tiêu dùng tăng mạnh trong thời kì phục hồi kinh tế. Lạm
phát sau đó giảm dần, thấp nhất vào tháng 6 chỉ còn lại 2% nguyên nhân chủ yếu
do bình quân giá xăng dầu trong nước trong 2 quý đầu năm 2023 giảm 18,27% so
với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 9,99% là yếu tố làm chậm lại tốc độ tăng của
CPI; sau đó mức CPI có dấu hiệu tăng lại vào tháng 7 do bên cạnh việc các nền tảng
kinh tế vĩ mô dần được cải thiện: tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước (quý
I: 3.41%, quý II: 4,25%, quý III: 5,47%, quý IV: 6,72%), lãi suất huy động vốn và cho
vay cũng giảm mạnh góp phần tăng cung tiền trong lưu thông, sản xuất. Lạm phát
có xu hướng gia tăng chủ yếu là do những gia tăng bất ngờ từ phía cung bao gồm
mức gia tăng đột biến của CPI trong các tháng 8-9/2023 với mức tăng lần lượt là
0,88% và 1,08% do sự điều chỉnh giá trong giáo dục, các dịch vụ y tế và sự gia tăng
giá gạo và xăng dầu theo giá cung của thế giới. Kết quả là lạm phát so với tháng
6/2023 từ 2% đã tăng lên và chạm mức 3,58% vào tháng 12/2023. Tuy nhiên do
lạm phát giảm nhiều trong nửa đầu năm nên trung bình lạm phát năm 2023 cũng
chỉ dừng ở mức 3,25% thấp hơn nhiều so với mục tiêu chung mà Quốc hội đặt ra
là kiểm soát mức lạm phát ở mức 4,5%. lOMoAR cPSD| 61260386
Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước
(Nguồn: Báo Lao Động)
Những nhân tố tác động đến sự gia tăng của chỉ số giá trong năm 2023 có thể kể đến:
Sự gia tăng mạnh mẽ của chỉ số giá nhóm giáo dục 7,44% so với năm trước
do một số địa phương gia tăng học phí năm học 2023 - 2024 theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP, tác động khiến CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm.
Sự gia tăng chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng ở mức 7.44% do sự
gia tăng của các nguyên liệu đầu vào theo đó mà giá nhà ở tăng cao, kéo chỉ số CPI
chung tăng 1,24 điểm phần trăm.
Chỉ số giá của nhóm lương thực tăng 6.88% tác động CPI chung tăng 0,25
điểm phần trăm. Trong đó, giá gạo tăng 6,77% phụ thuộc vào giá xuất khẩu và so
với giá gạo các nước khác, tác động CPI chung tăng 0,7 điểm phần trăm. Chỉ số
nhóm thực phẩm tăng 2.33% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ
lớn, Tết tác động làm CPI chung tăng 0.5 điểm phần trăm.
Chỉ số nhóm điện sinh hoạt tăng 4,68% tác động làm CPI chung tăng 0,16
điểm phần trăm do nhu cầu sử dụng điện tăng từ ngày 4/5/2023 và ngày 9/11/2023.
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc là tăng 3,29% so với năm trước, tác động
làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm, do nguyên liệu sản xuất và chi phí nhân
công tăng. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế năm 2023 tăng 1,23% so với năm
2022 do sự điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
Chỉ số nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 4,65% so với năm trước, tác động
làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm, chủ yếu do từ tháng 7/2023, dịch vụ bảo hiểm
y tế tăng theo mức lương cơ sở mới.
Ngoài ra, Việt Nam còn có các yếu tố làm giảm CPI trong năm 2023:
Chỉ số giá nhóm xăng dầu trong năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022
theo biến động của giá thế giới làm CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm; dầu hỏa giảm 10,02%. lOMoAR cPSD| 61260386
Chỉ số giá nhóm gas giảm 6,94% so với năm 2022, làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,81% so với năm trước đó do
giá điện thoại di động thế hệ cũ giảm.
(Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Chỉ số giá tiêu dùng của năm 2023 so với năm trước
3. Biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ năm 2023:
Để đạt được kết quả trên, Chính phủ kết hợp cùng ngân hàng trung ương đã
kịp đưa ra những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời cho nền kinh tế của Việt
Nam. Bài viết này đề cập đến các giải pháp tích cực mà Nhà nước đã triển khai
trong năm 2023 để kiểm soát lạm phát như sau:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước đã chuyển sang những chính sách tiền tệ
nới lỏng thông qua việc giảm lãi suất liên tục nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà
đầu tư vay vốn đầu tư để kinh doanh sản xuất thu lợi nhuận.
Thứ hai, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 95% năm 2023
góp phần tháo gỡ các nút thắt về hạ tầng giao thông, giáo dục, văn hóa, y tế,
xã hội,... đảm bảo an ninh quốc phòng, giải quyết việc làm, tăng cường an sinh
xã hội, tạo động lực mới, không gian phát triển mới, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh,... (theo lời thủ tướng Phạm Minh Chính).
Thứ ba, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản số 527/TB-VPCP tại Hội nghị về
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho tăng trưởng tín dụng, yêu cầu ngành Ngân hàng thực hiện
các giải pháp tín dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Thứ tư, giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ
10% xuống 8% từ ngày 01/7/2023 cùng với giảm phí, hỗ trợ an sinh xã hội được
triển khai, giúp giảm gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp. Nhờ đó, thị trường
các mặt hàng thiết yếu không có nhiều biến động bất thường, đảm bảo nguồn cung vẫn được ổn định.
Nhờ những biện pháp kịp thời, hợp lý của chính phủ, nền kinh tế đã đạt
được một số kết quả nhất định: Giá năng lượng trong nước (xăng, dầu) giảm so với
thế giới hỗ trợ lạm phát được kiểm soát ở mức chỉ tiêu đã đề ra (chỉ số giá xăng lOMoAR cPSD| 61260386
dầu trong nước năm 2023 giảm 11,02% so với năm 2022 theo biến động của giá
thế giới tác động CPI chung giảm 0,4 điểm phần trăm và chỉ số nhóm gas giảm
6,94% so với năm 2022 khiến cho CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm – số liệu tổng
hợp theo Tổng cục Thống kê Việt Nam; giá lương thực, thực phẩm trong nước kiểm
soát tốt mặc cho sự tăng giá chung của thế giới do có nguồn cung dồi dào, ít bị ảnh
hưởng bởi thiên tai và sức cầu trong nước không tăng đột ngột; tỷ giá được điều
hành linh hoạt, đến cuối năm 2023, tỷ giá trung tâm ở mức 23.866 VND/USD, so
sánh với quốc gia khác, Đồng Việt Nam có tỷ lệ mất giá so với USD rất thấp, cụ thể
là 4,25% so với 5,56% Tân Đài tệ của Đài Loan, 8,55% so với Ringgit của Malaysia,
6,77% đối với Won của Hàn Quốc, 6,09% đối với Nhân dân tệ của Trung Quốc và
14,43% Yên của Nhật Bản (theo VnEconomy),…
4. Dự đoán tình hình lạm phát và một số đề xuất đề kiểm soát tính hình lạm phát năm 2024:
Trong quý đầu của năm 2024, tình hình lạm phát trên toàn cầu đang có xu
hướng hạ nhiệt tuy nhiên, tuy nhiên các nhà phân tích nhận định vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro do những căng thẳng chính trị và đứt chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên
cạnh đó, thị trường lao động mạnh hơn cũng dự báo có thể thúc đẩy cầu tiêu dùng,
đẩy giá cả hàng hóa leo thang tác động đến mức tiêu dùng cũng như chất lượng
sống toàn cầu. Ở Việt Nam, mặc dù được kế thừa những thuận lợi trong nước từ
năm 2023, tuy nhiên nền kinh tế vẫn có những rủi ro chịu ảnh hưởng từ “tác động
kép”
đến từ cả những tác động từ bên ngoài và bên trong. Năm 2024, để kiểm soát
được lạm phát ở mức Quốc hội đề ra, dưới đây là một số đề xuất của Tổng cục Thống kê Việt Nam:
Thứ nhất, Chính phủ phải cùng kết hợp với các bộ, ngành và địa phương
theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả và lạm phát trên thế giới để có những cảnh báo
kịp thời về những nguy cơ ảnh hưởng tới tình hình giá cả và lạm phát trong nước
từ đó có các biện pháp đảm bảo nguồn cung tiền trong nước theo quy luật lưu
thông tiền tệ, bình ổn giá cả trong nước.
Thứ hai, có những biện pháp đảm bảo về giá cho các mặt hàng như xăng
dầu, những mặt hàng dễ bị ảnh hưởng bởi gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu để
tránh tình trạng thiếu hụt và tăng giá.
Thứ ba, các bộ ngành, UBND ở địa phương cần theo dõi sát sao giá cả của
các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, thịt lợn,...) để có giải phải điều
hành phù hợp và chủ động chuẩn bị để đáp ứng đủ nhu cầu vào những dịp Lễ, Tết.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững vừa để đảm bảo nguồn cung vừa bảo vệ môi trường.
Thứ tư, có phương án và lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước
quản lý (điện, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục) để phù hợp với mục tiêu Quốc hội đề ra.
Thứ năm, Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận
trọng, cân đối giữa các chính sách cung tiền - hoạt động điều chỉnh lãi suất và điều lOMoAR cPSD| 61260386
chỉnh tỷ giá đối hoái để giảm thiểu thiệt hại đến tổng thể nền kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lãi suất kịp thời, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tăng cung ứng hàng
hóa dịch vụ để đáp ứng cầu thị trường bằng cách giảm lãi suất hoặc tăng lãi suất
nhằm tăng gửi tiết kiệm, giảm lượng tiền trong lưu thông.
Thứ sáu, truyền thông kịp thời, rõ ràng tạo niềm tin và sự đồng thuận từ
công chúng trong tiêu dùng và kì vọng lạm phát, từ đó tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trong năm 2024, để kiểm soát lạm phát hiệu quả theo mục tiêu Quốc hội đề
ra là 4 - 4,5% mà vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở mức 6% cần có sự phối hợp
chặt chẽ hơn giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, giá cả và các chính sách khác.
Ngoài ra cần phải tích cực nâng cao nhận thức của người dân về lạm phát và khuyến
khích người tiêu dùng tiết kiệm, chi tiêu hợp lý. lOMoAR cPSD| 61260386 KẾT LUẬN
Lạm phát là một vấn đề kinh tế vĩ mô quan trọng cần được quan tâm đặc
biệt và giải quyết một cách hiệu quả. Để nền kinh tế phát triển với một tốc độ
dương, đảm bảo thu nhập bình quân của người lao động ở mức cao và giảm bớt
các vấn đề về kinh tế xã hội, Nhà nước cần phải kết hợp với các bộ, ban ngành để
đưa ra những chính sách kiểm soát lạm phát hiệu quả. Ổn định giá cả thị trường và
đặc biệt quan tâm tới các ngành đặc thù, thế mạnh để hạn chế hiện tưởng thổi
phồng giá, bong bóng nền kinh tế,… tạo điều kiện, niềm tin cho hoạt động đầu tư
sản xuất. Việc kiểm soát là nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với Chính phủ mà còn
là nhiệm vụ chung vì thế mỗi người cần phải có trách nhiệm trong việc nhỏ nhất
như chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, đầu tư đúng thời điểm. Có như vậy thì mới có thể
đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế và nâng cao chất lượng đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wikipedia Tiếng Việt.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin, 2022, NXB Chính trị Quốc gia sự thật, 2021.
3. Tổng cục Thống kê Việt Nam: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-vaso-lieu-thong-
ke/2024/01/cac-yeu-to-tac-dong-den-lam-phat-nam-
2023-va-mot-so-giai-phap-kiem-soat-lam-phat-trong-nam-2024/ 4. VnEconomy:
https://vneconomy.vn/lam-phat-viet-nam-lieu-co-lalan-gio-nguoc-
trong-xu-huong-lam-phat-toan-cau.htm
5. Tạp chí ngân hàng: https://tapchinganhang.gov.vn/nhin-lai-thanhcong-trong-kiem-
soat-lam-phat-cua-viet-nam-nam-2023-va-trien-vonglam-phat-nam-2024.htm
6. Báo Lao Động: https://laodong.vn/kinh-doanh/lam-phat-nam2023-tang-416- 1285874.ldo