lOMoARcPSD| 44985297
Họ và tên
Mã sinh viên :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài:
Làm rõ quan điểm của triết học Mác về con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý. Từ đó rút ra ý nghĩa trong
nghiên cứu khoa học và học tập của bản thân
lOMoARcPSD| 44985297
Hà Nội, 2023
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
B. HỌC THUYẾTNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................... 4
I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội .......................................................... 4
II. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ........................ 5
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ............................ 5
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .................................. 5
2.1. Phương thức sản xuất ......................................................................................... 5
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản . 8
xuất ............................................................................................................................ 8
2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất: ........................................................................ 9
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ................................. 10
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội ......................... 10
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của xã hội ........................................................................................................ 11
3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
................................................................................................................................. 12
và kiến trúc thượng tầng của xã hội ........................................................................ 12
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên........................................................................................................................... 12
4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội ................................................................... 12
4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người ........................................... 12
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
........................................................................................................................................ 13
CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................... 13
1. Các nội dung đã áp dụng ..................................................................................... 13
2. Các thành tựu đã đạt được .................................................................................. 15
3. Các hạn chế ........................................................................................................... 15
4. Biện pháp giải quyết ............................................................................................. 16
C. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 17
lOMoARcPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 18
A. MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội được Mác - Ăngghen phát hiện ra vào những
năm 40 của thế kỷ 19, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển, vận dụng học thuyết
này vào Cách mạng Tháng 10 Nga. Hc thuyết hình thái kinh tế - xã hội được xây
dựng nên nhằm mục đích tìm hiểu quy luật chung nhất về sự vận động và phát
triển của loài người. Nhờ có học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong
lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự
phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu trúc cơ bản
của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để chỉ ra các
mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động
và phát triển của nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Học thuyết đó giúp chúng
ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nói
chung của xã hội loài người.
Trong nhiều năm trước đây, học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
Mác không những không được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự phát triển,
biến đổi ca thực tiễn mà được giải thích một cách máy móc, giáo điều và được áp
dụng một cách dập khuôn máy móc, làm cho Chủ nghĩa Xã hội hiện thực ở nhiều
nước bị biến dạng, dẫn đến khủng hoảng, tan rã. Từ sau những sự sụp đổ đó của
các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, lý luận hình thái kinh tế - xã hội bị phê
phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó không những từ những nhà triết học có quan
điểm trái ngược với chủ nghĩa Mác mà còn đến ngay từ những nhà triết học vốn
đồng quan điểm với chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng với sự vận động, phát triển ngày
một đổi thay của thế giới, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, lạc hậu.
Điều đó dẫn đến một nhu cầu cấp thiết về việc cần tìm ra một học thuyết mới, hiện
đại hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Chính vì vậy việc làm rõ thực chất học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang
một đòi hỏi cấp thiết.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hi phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam.
Yêu cầu từ thực tiễn đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải đáp liên quan đến ch
nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Để
đáp ứng những yêu cầu đó, hơn lúc nào hết đòi hỏi Đảng và Nhà nước Việt Nam
lOMoARcPSD| 44985297
phải tiếp tục vận dụng, bổ sung, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác -
-nin nói chung, quan điểm của V.I. Lê-nin nói riêng về học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI,
Đảng ta đã khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tc.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn.
B. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức
tạp. Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào phân tích đời sống xã hội,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đưa ra khái niệm hình thái kinh tế
- xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử dung để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Như vậy, kết cấu của hình thái kinh tế - xã
hội theo khái niệm trên bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng.
Với khái niệm khoa học về xã hội theo cấu trúc “hình thái” như vậy đã đem lại
phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu cấu trúc cơ bản của xã hội, cho
phép phân tích đời sống hết sực phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện
chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động và phát triển của
nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Tổng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm
nhiều mặt, mỗi mặt lại có những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế
mạnh đó để nghiên cứu, tìm tòi và phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
lOMoARcPSD| 44985297
Xã hội loài người đã biết đến năm hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với năm
phương thức sản xuất: hình thái kinh tế - xã hội cộng đồng nguyên thủy, hình thái
kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái
kinh tế - hội tư bản chủ nghĩa, và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản ch nghĩa.
II. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt động đặc
trưng riêng có của con người và xã hội loài người mà không một loài nào khác có
được. Ví dụ, các loài vật khác mặc dù cũng có những hoạt động tạo ra giá trị vật
chất như con ong xây tổ nhưng hành đng “xây tổ” của con ong lại hoàn toàn dựa
vào bản năng giống loài. Nó khác với hoạt động “xây dựng” của con người đòi hỏi
có sự sáng tạo. Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất
và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người chính là Sự sản xuất xã hội, tức
là sản xuất và tái sản xuất ra đời sng hiện thực, bao gồm ba phương diện không
tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người.
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người. Sản xuất vật chất có 3 nội dung cơ bản:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lch sử của con người.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã
hội loài người, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận thức và cải tạo
xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội. Để phát
triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1. Phương thức sản xuất
Phương thức sn xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản
lOMoARcPSD| 44985297
xuất tương ứng. “Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau
theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau,
và quan hệ của hvới giới tự nhiên, tức là việc sản xuất.” (C. Mác và Ph. Ăngghen
Toàn tập 1993, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Do vậy, phương thức sản xuất
cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con người với tự nhiên
và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục v nhu
cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định a. Lực lượng sản
xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xut, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản
xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và
mặt kinh tế - xã hi (người lao động). Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa
“lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản xuất, là toàn b những năng
lực thực tiễn ng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Như vậy, lực
lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản xuất)
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất)
để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật
chất của con người.
Người lao động là con người tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ
bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hi, tỷ trọng
lao động chân tay đang có xu thế giảm, trong đó lao động trí tuệ ngày càng tăng
lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đi tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu t vật chất của
sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Đối tượng lao động gồm
2 loại: có sẵn trong tự nhiên và qua chế biến (nguyên liệu). Tư liệu lao động
những yếu t vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu
sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao
động.
lOMoARcPSD| 44985297
Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất cùng với công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động. Công cụ lao động là phương tiện con người
dùng trực tiếp tác động lên đối tượng lao động, là yếu tố vật chất “trung gian”,
“truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động. Người xưa dùng công cụ
lao động “rìu đá” để tác động lên đối tượng lao động “thân cây” để biến đổi chúng
thành những thanh gỗ nhỏ đáp ứng nhu cầu làm nhà. Ngày nay, công c lao động
“rìu đá” đã biến thành “cưa máy” tác động vào đi tượng lao động “thân cây” cũng
để lấy gỗ làm nhà giống người thời tiền sử thế nhưng với năng suất và chất lượng
gỗ thu được vượt trội hơn nhiều. Thế nên C.Mác từng khẳng định: “Những thời đại
kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản
xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào.” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn
tập, Sđd, t.23, tr.269)
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu
giữ vai trò quyết định. Sở dĩ vậy vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng
công cụ lao động. Người lao động là nguồn gốc ca mọi sáng tạo trong sản xuất
vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. Người lao động tạo ra tư liệu sản
xuất chứ tư liệu sản xuất không thể tạo ra người lao động. Trình độ của tư liệu sản
xuất được quyết định bởi người lao động tạo ra chúng. Năng suất của tư liệu sản
xuất cũng được quyết định bởi người lao động sử dụng chúng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất cũng không ngừng phát triển
theo. Sự phát triển này thể hiện ở 2 tính chất: tính chất cá nhân và tính chất xã hi
trong sử dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện
trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng
khoa học vào sản xuất; trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động và đặc
biệt là trình độ phân công lao động xã hội. Trong thời điểm hiện tại lực lượng sản
xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao. Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Khoa học sản xuất những phát minh sáng chế, những bí mật công
nghệ. Khoa học trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất,
làm cho năng suất không ngừng gia tăng. Khoa học cũng kịp thời giải quyết các
mâu thuẫn do lực lượng sản xuất đặt ra. Nó thâm nhập vào mọi yếu t và các khâu
quan trọng của quá trình sản xuất hiện nay, thậm chí không có quá trình sản xuất
nào không nhờ đến khoa học. b. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất hình thành một cách
lOMoARcPSD| 44985297
khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
Quan hệ sản xuất thể hiện trong 3 khía cạnh: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất,
quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản sản xuất, quan hệ giữa người
với người trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh
tế - xã hội của các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản
xuất xã hội, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có
vai trò quyết định các quan hệ khác. Bởi lực lượng xã hội nào nắm giữ phương tiện
vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản
xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý sn xuất là quan hệ giữa các
tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có
vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả
năng đẩy nhanh hoặc m hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay,
khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng
cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân phi sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật
chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan
trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc
độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ đời sng kinh tế xã hội. Hoặc
ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự
vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất thể hiện ở 3 khía cạnh: Lực lượng
sản xuất nào quan hệ sản xuất đó, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản
lOMoARcPSD| 44985297
xuất cũng thay đổi, nội dung quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quyết định.
dụ khi lực lượng sản xuất dựa vào công cụ thô sơ thì các quan hệ sản xuất đi kèm
chủ yếu chỉ là quản lý nhỏ, phân tán, hình thức phân phối chủ yếu theo hiện vật.
Còn khi lực lượng sản xuất dựa vào công cụ lao động hiện đại thì các quan hệ sản
xuất cũng lớn hơn, đa dạng hơn như sở hữu lớn, quản lý theo phong cách hiện đại,
hình thức phân phối đa dạng. Quan hệ sản xuất lại tác động ngược lại lực lượng
sản xuất theo 2 chiều hướng: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình đ phát triển
của lực lượng sản xuất thì sẽ tạo đà phát triển cho lực lượng sản xuất, ngược lại
nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển. Để xét sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất ta xét các khía cạnh sau:
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
- Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất.
- Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ
thành quả vật chất, tinh thần của lao động.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật
quyết định sự vận động, phát triển nội tại của bản thân PTSX và là quy luật phổ
biến tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường đnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là mô
hình kinh tế tng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Đảng Cộng sản Việt Nam xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm
vụ trọng tâm để phát triển lực lượng sản xuất.
lOMoARcPSD| 44985297
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hi trong sự vận động
hiện thực ca chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây
là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của
nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ
bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Ví dụ nền kinh tế Việt
Nam hiện nay có 4 thành phần kinh tế là: Kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế
100% vốn nước ngoài, kinh tế tập thể. Các quan hệ sản xuất này hợp thành cơ cấu
nền kinh tế Việt Nam.
Cấu trúc cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản
xuất của xã hi cũ. Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo quyết định xu
hướng chung của cơ sở hạ tầng. Quan hệ sản xuất mầm mống là quan hệ sản xuất
của xã hội tương lai.
b. Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc ca kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ
những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu t về điểm tư tưởng và thiết chế
xã hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó
hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội quan. Trong đó thì nhà nước là quan
trọng nhất vì nhà nước là cơ quan duy nhất có quyền ban hành pháp luật cái mà có
sự cưỡng chế các bộ phận còn lại. Chính nhờ nhà nước mà tư tưởng của giai cấp
thống trị trở thành thống trị trong xã hội.
lOMoARcPSD| 44985297
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
a. Cơ sở hạ tng quy định kiến trúc thượng tầng
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội là 1 trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội
loài người. Trong mối quan hệ này cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng tính tất yếu chính tr - xã hội. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng
tầng như thế đó, quan hệ sản xuất nào là thống trị thì nó sẽ tạo ra một kiến trúc
thượng tầng như thế ấy, giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng
của giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống trị trong xã hội. Cơ sở hạ tầng mà mất đi, cơ sở
hạ tầng mới ra đời thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng mất đi để ra đời
một kiến trúc thượng tầng mới. Nội dung của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ
tầng quy định. Ví dụ trong xã hội tư bản quan hệ sở hữu là tư hữu thì kiến trúc
thượng tầng là nhà nước tư sản ban hành pháp luật bảo vệ chế độ tư hữu, khi xã hội
tư hữu chuyển thành công hữu, nhà ớc tư sản thành nhà nước xã hội chủ nghĩa
ban hành pháp luật bảo vệ chế độ công hữu.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng
tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Suy cho cùng vẫn là
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xóa bỏ tàn dư cơ
sở hạ tầng cũ; địnhớng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng
tầng.
Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng cùng chiều với quy
luật kinh tế thì sẽ đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại. Nghĩa là, khi kiến trúc
thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến
trúc thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là
biểu hiện tập trung của kinh tế.
lOMoARcPSD| 44985297
3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
- Giúp nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và
chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác
động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Giúp Đảng ta xác định được chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc bằng nhữnghình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng đ
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất
đó. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất
của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu
tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ
xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người
với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã
hội.
4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế xã hội: Cộng
sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủnghĩa và hiện tại là đang
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển này là một quá trình lịch sử tự nhiên do các
lý do sau:
lOMoARcPSD| 44985297
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan
- Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều cónguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
- Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác động của
các nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung của các học thuyết kinh tế - xã
hội là sự phát triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển đóđược diễn ra bằng
nhiều cách.
- Điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan)
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ -
HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Các nội dung đã áp dụng
a. Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
Theo Ăngghen, các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thểđi lên chủ nghĩa
xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều
đó thì cách mạng vô sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp
thống trị và các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. Hơn
thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định: các
quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình
thái kinh tế - xã hi nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa,
song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quc gia có thể bỏ qua một hay
một vài hình thái kinh tế - xã hội. Theo Lênin, có 2 hình thức quá độ: quá độ trực
tiếp và quá độ gián tiếp. Lênin cho rằng những nước mà ch nghĩa tư bản đã phát
triển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại, những
nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là
sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. Nước ta
là nước lạc hậu về kinh tế, lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến
hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chủ nghĩa tư bản. Đảng ta quyết định dựa trên 2 căn cứ sau đây:
lOMoARcPSD| 44985297
- Một là, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được nhân dân lao động
thoát khỏi áp bức, bóc lột, bất công, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân
dân.
- Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại
mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường chủ nghĩa
xã hội.
Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã
hội chủ nghĩa, không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rút
ngắn bỏ qua chế độ tư bản ch nghĩa. Con đường chủ nghĩa xã hội cho phép chúng
ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều hướng tiến bộ vừa
có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của xã hội
tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người
với người… Từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông
nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện c thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử,
xu hướng ca thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước. b. Hướng đi xây dựng
hội
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân;
Có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được
giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt; Các dân tộc anh
em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên
thế giới. Đây là chính là nội dung “sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội” vàvai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng ta đã khẳng
định: “Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Mục
lOMoARcPSD| 44985297
tiêu đó chính là sự cụ thể hóa từ nội dung “biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội”.
2. Các thành tựu đã đạt được
Nếu như giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm chỉ đạt 4,4% thì đến năm 2020 con số này đã đạt 2,91%. Trong một năm
đầy khó khăn và thách thức, với kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm
trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng
trưởng, quy mô nền kinh tế đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Xin-ga-po (337,5 t USD)
và Ma-lai-xi-a (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn
thứ 4 (Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới năm 2020 ngày 13/10/2020 của IMF)
trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô--xi-a 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ
USD và Phi-lip-pin 367,4 tỷ USD) (Theo s liệu của Tổng cục Thống kê năm
2020).
Danh sách do Forbes Asia 2022 công bố, trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ
USD tốt nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương có 3 doanh nghiệp của Việt
Nam (Nam Long, Hải An và Đông Hải Bến Tre). Thống kê từ Bộ Công Thương
cho thấy, tính đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc
gia của Liên hợp quốc; đã ký 15 hiệp định FTA (năm 2020 phê chuẩn và triển khai
có hiệu quả EVFTA; tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP) và ký FTA Việt Nam – Anh), đang đàm phán hai FTA; có 79 nước đã công
nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường… Việt Nam đã tham gia thiết lập một
nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của hi
nhập; xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò
của địa phương, doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế
cũng đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới liên kết
kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới.
3. Các hạn chế
- Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều. Đây
là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng sản xuất thể hiện
ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ lao động. Về trình độ của
người lao động, nước ta vừa có người lao đng với trình độ cao ở cấp độ quốc tế
lOMoARcPSD| 44985297
vừa có người lao động với trình độ lao động thấp; vừa có người lao động với trình
độ tay nghề cao ở lĩnh vực này nhưng lại có tay nghề thủ công ở công đoạn khác
của chuỗi sản xuất. Với công cụ lao động, ta có sự đan xen ca công cụ lao động
thủ công, cơ khí, hiện đại, tự động hóa. Đầu vào của sản xuất vật chất cũng vậy,
vừa hiện đại, vừa không hiện đại, vừa có đầu vào vật thể, vừa có đầu vào phi vật
thể. Các điều kiện của sản xuất vật chất như sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống
cũng tương tự, vừa hiện đại vừa bán hiện đại, thậm chí những nơi còn thô sơ.
Từ đây cho thấy đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuấtViệt Nam là không
đồng đều, hiện đại, bán hiện đại và thô sơ đan xen, kết hợp.
- Một hạn chế khác là chúng ta dường như không để ý tới quan hệ trao đổi
trong nền kinh tế thị trường - điều mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin
luôn đề cập. Cũng giống như quan hệ sản xuất, quan hệ trao đổi của Việt Nam hiện
nay cũng không thuần nhất, chúng không hoàn toàn là tuân theo quy luật của thị
trường và cũng không hoàn toàn là tuân theo những nguyên tắc của chủ nghĩa xã
hội.
- Các thiết chế của kiến trúc thượng tầng của chúng ta như Nhà nước, Đảng,
quân đội, tòa án... vẫn còn những hạn chế yếu kém nhất định.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, bộ máy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ
vẫn chưa tạo được môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng, cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa thành phần kinh tế nhà nước và tư nhân. Kinh tế tư
nhân vẫn chưa có nhiều cơ hội tiếp cận vốn, đất đai, thông tin, mất nhiều cơ hội
trong đấu thầu cũng như tiếp cận th trường. Sự bất bình đẳng dẫn đến hậu quả là
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, môi trường đầu tư kinh
doanh đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, doanh nghiệp khởi nghiệp
rất nhiều nhưng giải thể cũng không ít.
4. Biện pháp giải quyết
Với tình trạng không đồng đều trong lực lượng lao động ta nên thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần, chủ trương đa dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình
thức phân phối, tổ chức quản lý sản xuất và trao đi. Từ quan hệ sản xuất đa dạng
nhiều thành phần cũng như quan hệ trao đổi đan xen như vậy, ta phải chấp nhận
kiến trúc thượng tầng của chúng ta chưa thể có đặc trưng thuần nhất xã hội chủ
nghĩa ngay được. Thiếu nhận thức về vấn đề này sẽ khiến chúng ta chủ quan, nóng
vội, duy ý chí. Chúng ta phải chấp nhận kiến trúc thượng tầng của chúng ta cũng
có sự không thuần nhất cả về các yếu tố cấu thành, cả về các khía cạnh trong nội
lOMoARcPSD| 44985297
bộ từng yếu tố. Để hoàn thiện quan hệ trao đổi, trước hết ta phải hoàn thiện cơ sở
pháp lý của trao đổi để giải quyết hài hòa các bên của quan hệ trao đổi. Trên cơ sở
đó hình thành cơ chế vận hành cho quan hệ trao đi. Trong nền kinh tế thị trường,
quan hệ trao đổi phải dựa trên quy luật giátrị, quy luật cung - cầu, quy luật thị
trường nói chung. Nhưng nền kinh tế thị trường của chúng ta là kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa - một mô hình kinh tế thị trường mới đặc biệt, khác
với các mô hình kinh tế thị trường đã có. Do vậy, đối với Việt Nam, một trong
những biện pháp quan trọng để hoàn thiện quan hệ trao đổi là giải quyết tốt quan
hệ: Nhà nước - thị trường - xã hội; đồng thời tuân theo các quy luật của kinh tế thị
trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản sản Việt Nam
đã nhận thức rõ. Cùng với đó, ta phải hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường.
Chúng ta phải chủ động xây dựng kiến trúc thượng tầng ca chúng ta theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể, nhà nước bằng các chính sách của mình có thể
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trên cơ sở đó hậu thuẫn, hỗ trợ, thúc đẩy
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, quan hệ trao đổi xã hội chủ nghĩa được hoàn
thiện. Theo đó, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện,
củng cố. Để thực hiện thắng lợi công cuộc chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chúng ta
phải nỗ lực hơn nữa trong việc nhận thức và sử dụng quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội, trong đó có học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
C. KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện
hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để
phân tích các hiệnợng trong cuộc sống xã hội, từ đó vạch ra phương hướng và
giải pháp đúng đắn cho hoạt độngthực tiễn. Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã
chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã
đề ra những hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ rõ những giải pháp đưa đất nước ta phát
triển lên một tầm cao mới. Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp
luận khoa học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng
được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích đúng nguyên
nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra được: Đổi mới theo định
hướng của xã hi vừa phù hợp với xu hướngphát triển thời đại, vừa phù hợp với
điều kiện c thể của Việt Nam. Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái
kinh tế xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó. Nó là
lOMoARcPSD| 44985297
phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng như ca côngcuc
xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật Hà Nội, 2015
2. Bộ giáo dục và đào tạo Hội đồng trung ương: Giáo trình triết học Mác -
Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính tr Quốc gia,1999
4. Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh – General Statistics
Office of Vietnam (gso.gov.vn)
5. Hội thảo đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2020, triển vọng năm 2021
(nhandan.vn)
6. 3 công ty Việt Nam vào danh sách Best Under A Billion 2022. (forbes.vn)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài: Làm rõ quan điểm của triết học Mác về con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý. Từ đó rút ra ý nghĩa trong
nghiên cứu khoa học và học tập của bản thân : Họ và tên Mã sinh viên : lOMoAR cPSD| 44985297 Hà Nội, 2023 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
B. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................... 4
I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội .......................................................... 4
II. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ........................ 5
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ............................ 5
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .................................. 5

2.1. Phương thức sản xuất ......................................................................................... 5
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản . 8
xuất ............................................................................................................................ 8
2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất: ........................................................................ 9
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ................................. 10
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội ......................... 10
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của xã hội ........................................................................................................ 11
3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
................................................................................................................................. 12
và kiến trúc thượng tầng của xã hội ........................................................................ 12
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên........................................................................................................................... 12
4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội ................................................................... 12
4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người ........................................... 12
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
........................................................................................................................................ 13
CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................... 13
1. Các nội dung đã áp dụng ..................................................................................... 13
2. Các thành tựu đã đạt được .................................................................................. 15
3. Các hạn chế ........................................................................................................... 15
4. Biện pháp giải quyết ............................................................................................. 16
C. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 17 lOMoAR cPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 18 A. MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội được Mác - Ăngghen phát hiện ra vào những
năm 40 của thế kỷ 19, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển, vận dụng học thuyết
này vào Cách mạng Tháng 10 Nga. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội được xây
dựng nên nhằm mục đích tìm hiểu quy luật chung nhất về sự vận động và phát
triển của loài người. Nhờ có học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong
lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự
phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu trúc cơ bản
của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để chỉ ra các
mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động
và phát triển của nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Học thuyết đó giúp chúng
ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nói
chung của xã hội loài người.
Trong nhiều năm trước đây, học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
Mác không những không được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự phát triển,
biến đổi của thực tiễn mà được giải thích một cách máy móc, giáo điều và được áp
dụng một cách dập khuôn máy móc, làm cho Chủ nghĩa Xã hội hiện thực ở nhiều
nước bị biến dạng, dẫn đến khủng hoảng, tan rã. Từ sau những sự sụp đổ đó của
các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, lý luận hình thái kinh tế - xã hội bị phê
phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó không những từ những nhà triết học có quan
điểm trái ngược với chủ nghĩa Mác mà còn đến ngay từ những nhà triết học vốn
đồng quan điểm với chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng với sự vận động, phát triển ngày
một đổi thay của thế giới, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, lạc hậu.
Điều đó dẫn đến một nhu cầu cấp thiết về việc cần tìm ra một học thuyết mới, hiện
đại hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Chính vì vậy việc làm rõ thực chất học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là
một đòi hỏi cấp thiết.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam.
Yêu cầu từ thực tiễn đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải đáp liên quan đến chủ
nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Để
đáp ứng những yêu cầu đó, hơn lúc nào hết đòi hỏi Đảng và Nhà nước Việt Nam lOMoAR cPSD| 44985297
phải tiếp tục vận dụng, bổ sung, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lê-nin nói chung, quan điểm của V.I. Lê-nin nói riêng về học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI,
Đảng ta đã khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ” có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn.
B. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức
tạp. Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào phân tích đời sống xã hội,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đưa ra khái niệm hình thái kinh tế - xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử dung để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Như vậy, kết cấu của hình thái kinh tế - xã
hội theo khái niệm trên bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Với khái niệm khoa học về xã hội theo cấu trúc “hình thái” như vậy đã đem lại
phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu cấu trúc cơ bản của xã hội, cho
phép phân tích đời sống hết sực phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện
chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động và phát triển của
nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Tổng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm
nhiều mặt, mỗi mặt lại có những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế
mạnh đó để nghiên cứu, tìm tòi và phát triển mạnh mẽ hơn nữa. lOMoAR cPSD| 44985297
Xã hội loài người đã biết đến năm hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với năm
phương thức sản xuất: hình thái kinh tế - xã hội cộng đồng nguyên thủy, hình thái
kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái
kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
II. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó là hoạt động đặc
trưng riêng có của con người và xã hội loài người mà không một loài nào khác có
được. Ví dụ, các loài vật khác mặc dù cũng có những hoạt động tạo ra giá trị vật
chất như con ong xây tổ nhưng hành động “xây tổ” của con ong lại hoàn toàn dựa
vào bản năng giống loài. Nó khác với hoạt động “xây dựng” của con người đòi hỏi
có sự sáng tạo. Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất
và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người chính là Sự sản xuất xã hội, tức
là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm ba phương diện không
tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người. Sản xuất vật chất có 3 nội dung cơ bản:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã
hội loài người, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận thức và cải tạo
xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội. Để phát
triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản lOMoAR cPSD| 44985297
xuất tương ứng. “Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau
theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau,
và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất.” (C. Mác và Ph. Ăngghen
Toàn tập 1993, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Do vậy, phương thức sản xuất là
cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con người với tự nhiên
và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định a. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản
xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và
mặt kinh tế - xã hội (người lao động). Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa
“lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng
lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Như vậy, lực
lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản xuất)
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất)
để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ
bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng
lao động chân tay đang có xu thế giảm, trong đó lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của
sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Đối tượng lao động gồm
2 loại: có sẵn trong tự nhiên và qua chế biến (nguyên liệu). Tư liệu lao động
những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu
sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động. lOMoAR cPSD| 44985297
Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất cùng với công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động. Công cụ lao động là phương tiện con người
dùng trực tiếp tác động lên đối tượng lao động, là yếu tố vật chất “trung gian”,
“truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động. Người xưa dùng công cụ
lao động “rìu đá” để tác động lên đối tượng lao động “thân cây” để biến đổi chúng
thành những thanh gỗ nhỏ đáp ứng nhu cầu làm nhà. Ngày nay, công cụ lao động
“rìu đá” đã biến thành “cưa máy” tác động vào đối tượng lao động “thân cây” cũng
để lấy gỗ làm nhà giống người thời tiền sử thế nhưng với năng suất và chất lượng
gỗ thu được vượt trội hơn nhiều. Thế nên C.Mác từng khẳng định: “Những thời đại
kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản
xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào.” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.23, tr.269)
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu
giữ vai trò quyết định. Sở dĩ vậy vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng
công cụ lao động. Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất
vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. Người lao động tạo ra tư liệu sản
xuất chứ tư liệu sản xuất không thể tạo ra người lao động. Trình độ của tư liệu sản
xuất được quyết định bởi người lao động tạo ra chúng. Năng suất của tư liệu sản
xuất cũng được quyết định bởi người lao động sử dụng chúng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất cũng không ngừng phát triển
theo. Sự phát triển này thể hiện ở 2 tính chất: tính chất cá nhân và tính chất xã hội
trong sử dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở
trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng
khoa học vào sản xuất; trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động và đặc
biệt là trình độ phân công lao động xã hội. Trong thời điểm hiện tại lực lượng sản
xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao. Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Khoa học sản xuất những phát minh sáng chế, những bí mật công
nghệ. Khoa học trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất,
làm cho năng suất không ngừng gia tăng. Khoa học cũng kịp thời giải quyết các
mâu thuẫn do lực lượng sản xuất đặt ra. Nó thâm nhập vào mọi yếu tố và các khâu
quan trọng của quá trình sản xuất hiện nay, thậm chí không có quá trình sản xuất
nào không nhờ đến khoa học. b. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất hình thành một cách lOMoAR cPSD| 44985297
khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
Quan hệ sản xuất thể hiện trong 3 khía cạnh: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất,
quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ giữa người
với người trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh
tế - xã hội của các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản
xuất xã hội, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có
vai trò quyết định các quan hệ khác. Bởi lực lượng xã hội nào nắm giữ phương tiện
vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản
xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các
tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có
vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả
năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay,
khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng
cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật
chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan
trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc
độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc
ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự
vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất thể hiện ở 3 khía cạnh: Lực lượng
sản xuất nào quan hệ sản xuất đó, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản lOMoAR cPSD| 44985297
xuất cũng thay đổi, nội dung quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quyết định. Ví
dụ khi lực lượng sản xuất dựa vào công cụ thô sơ thì các quan hệ sản xuất đi kèm
chủ yếu chỉ là quản lý nhỏ, phân tán, hình thức phân phối chủ yếu theo hiện vật.
Còn khi lực lượng sản xuất dựa vào công cụ lao động hiện đại thì các quan hệ sản
xuất cũng lớn hơn, đa dạng hơn như sở hữu lớn, quản lý theo phong cách hiện đại,
hình thức phân phối đa dạng. Quan hệ sản xuất lại tác động ngược lại lực lượng
sản xuất theo 2 chiều hướng: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì sẽ tạo đà phát triển cho lực lượng sản xuất, ngược lại
nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển. Để xét sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất ta xét các khía cạnh sau:
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
- Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất.
- Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ
thành quả vật chất, tinh thần của lao động.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật
quyết định sự vận động, phát triển nội tại của bản thân PTSX và là quy luật phổ
biến tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: -
Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động. -
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là mô
hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. -
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm
vụ trọng tâm để phát triển lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 44985297
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được
hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây
là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của
nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ
bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Ví dụ nền kinh tế Việt
Nam hiện nay có 4 thành phần kinh tế là: Kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế
100% vốn nước ngoài, kinh tế tập thể. Các quan hệ sản xuất này hợp thành cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
Cấu trúc cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản
xuất của xã hội cũ. Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo quyết định xu
hướng chung của cơ sở hạ tầng. Quan hệ sản xuất mầm mống là quan hệ sản xuất của xã hội tương lai.
b. Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ
những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố về điểm tư tưởng và thiết chế
xã hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó
hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội quan. Trong đó thì nhà nước là quan
trọng nhất vì nhà nước là cơ quan duy nhất có quyền ban hành pháp luật cái mà có
sự cưỡng chế các bộ phận còn lại. Chính nhờ nhà nước mà tư tưởng của giai cấp
thống trị trở thành thống trị trong xã hội. lOMoAR cPSD| 44985297
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
a. Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội là 1 trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội
loài người. Trong mối quan hệ này cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến
cùng tính tất yếu chính trị - xã hội. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng
tầng như thế đó, quan hệ sản xuất nào là thống trị thì nó sẽ tạo ra một kiến trúc
thượng tầng như thế ấy, giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng
của giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống trị trong xã hội. Cơ sở hạ tầng mà mất đi, cơ sở
hạ tầng mới ra đời thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng mất đi để ra đời
một kiến trúc thượng tầng mới. Nội dung của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ
tầng quy định. Ví dụ trong xã hội tư bản quan hệ sở hữu là tư hữu thì kiến trúc
thượng tầng là nhà nước tư sản ban hành pháp luật bảo vệ chế độ tư hữu, khi xã hội
tư hữu chuyển thành công hữu, nhà nước tư sản thành nhà nước xã hội chủ nghĩa
ban hành pháp luật bảo vệ chế độ công hữu.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng
tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Suy cho cùng vẫn là
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xóa bỏ tàn dư cơ
sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng.
Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng cùng chiều với quy
luật kinh tế thì sẽ đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại. Nghĩa là, khi kiến trúc
thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến
trúc thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là
biểu hiện tập trung của kinh tế. lOMoAR cPSD| 44985297
3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
-
Giúp nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và
chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác
động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. -
Giúp Đảng ta xác định được chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc bằng nhữnghình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất
đó. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất
của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu
tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ
xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người
với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế xã hội: Cộng
sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủnghĩa và hiện tại là đang
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển này là một quá trình lịch sử tự nhiên do các lý do sau: lOMoAR cPSD| 44985297
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan
- Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều cónguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
- Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác động của
các nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung của các học thuyết kinh tế - xã
hội là sự phát triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển đóđược diễn ra bằng nhiều cách.
- Điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan)
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Các nội dung đã áp dụng
a. Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
Theo Ăngghen, các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thểđi lên chủ nghĩa
xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm được điều
đó thì cách mạng vô sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay giai cấp
thống trị và các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương Tây. Hơn
thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định: các
quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình
thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa,
song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay
một vài hình thái kinh tế - xã hội. Theo Lênin, có 2 hình thức quá độ: quá độ trực
tiếp và quá độ gián tiếp. Lênin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát
triển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại, những
nước lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là
sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. Nước ta
là nước lạc hậu về kinh tế, lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến
hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chủ nghĩa tư bản. Đảng ta quyết định dựa trên 2 căn cứ sau đây: lOMoAR cPSD| 44985297 -
Một là, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được nhân dân lao động
thoát khỏi áp bức, bóc lột, bất công, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. -
Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại
mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã
hội chủ nghĩa, không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rút
ngắn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Con đường chủ nghĩa xã hội cho phép chúng
ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại, giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều hướng tiến bộ vừa
có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề của xã hội
tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người
với người… Từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông
nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử,
xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước. b. Hướng đi xây dựng xã hội
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân;
Có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được
giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt; Các dân tộc anh
em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên
thế giới. Đây là chính là nội dung “sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội” và “vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng ta đã khẳng
định: “Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Mục lOMoAR cPSD| 44985297
tiêu đó chính là sự cụ thể hóa từ nội dung “biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội”.
2. Các thành tựu đã đạt được
Nếu như giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm chỉ đạt 4,4% thì đến năm 2020 con số này đã đạt 2,91%. Trong một năm
đầy khó khăn và thách thức, với kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm
trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng
trưởng, quy mô nền kinh tế đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Xin-ga-po (337,5 tỷ USD)
và Ma-lai-xi-a (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn
thứ 4 (Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới năm 2020 ngày 13/10/2020 của IMF)
trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan 509,2 tỷ
USD và Phi-lip-pin 367,4 tỷ USD) (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2020).
Danh sách do Forbes Asia 2022 công bố, trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ
USD tốt nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương có 3 doanh nghiệp của Việt
Nam (Nam Long, Hải An và Đông Hải Bến Tre). Thống kê từ Bộ Công Thương
cho thấy, tính đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc
gia của Liên hợp quốc; đã ký 15 hiệp định FTA (năm 2020 phê chuẩn và triển khai
có hiệu quả EVFTA; tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP) và ký FTA Việt Nam – Anh), đang đàm phán hai FTA; có 79 nước đã công
nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường… Việt Nam đã tham gia thiết lập một
nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của hội
nhập; xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò
của địa phương, doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế
cũng đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích” quan trọng trong mạng lưới liên kết
kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới. 3. Các hạn chế -
Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng đều. Đây
là đặc trưng rất rõ nét. Sự không đồng đều của trình độ lực lượng sản xuất thể hiện
ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ lao động. Về trình độ của
người lao động, nước ta vừa có người lao động với trình độ cao ở cấp độ quốc tế lOMoAR cPSD| 44985297
vừa có người lao động với trình độ lao động thấp; vừa có người lao động với trình
độ tay nghề cao ở lĩnh vực này nhưng lại có tay nghề thủ công ở công đoạn khác
của chuỗi sản xuất. Với công cụ lao động, ta có sự đan xen của công cụ lao động
thủ công, cơ khí, hiện đại, tự động hóa. Đầu vào của sản xuất vật chất cũng vậy,
vừa hiện đại, vừa không hiện đại, vừa có đầu vào vật thể, vừa có đầu vào phi vật
thể. Các điều kiện của sản xuất vật chất như sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống
cũng tương tự, vừa hiện đại vừa bán hiện đại, thậm chí có những nơi còn thô sơ.
Từ đây cho thấy đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không
đồng đều, hiện đại, bán hiện đại và thô sơ đan xen, kết hợp. -
Một hạn chế khác là chúng ta dường như không để ý tới quan hệ trao đổi
trong nền kinh tế thị trường - điều mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin
luôn đề cập. Cũng giống như quan hệ sản xuất, quan hệ trao đổi của Việt Nam hiện
nay cũng không thuần nhất, chúng không hoàn toàn là tuân theo quy luật của thị
trường và cũng không hoàn toàn là tuân theo những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội. -
Các thiết chế của kiến trúc thượng tầng của chúng ta như Nhà nước, Đảng,
quân đội, tòa án... vẫn còn những hạn chế yếu kém nhất định. -
Trong quá trình tổ chức thực hiện, bộ máy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ
vẫn chưa tạo được môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng, cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa thành phần kinh tế nhà nước và tư nhân. Kinh tế tư
nhân vẫn chưa có nhiều cơ hội tiếp cận vốn, đất đai, thông tin, mất nhiều cơ hội
trong đấu thầu cũng như tiếp cận thị trường. Sự bất bình đẳng dẫn đến hậu quả là
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, môi trường đầu tư kinh
doanh đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, doanh nghiệp khởi nghiệp
rất nhiều nhưng giải thể cũng không ít.
4. Biện pháp giải quyết
Với tình trạng không đồng đều trong lực lượng lao động ta nên thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần, chủ trương đa dạng hóa hình thức sở hữu, đa dạng hóa hình
thức phân phối, tổ chức quản lý sản xuất và trao đổi. Từ quan hệ sản xuất đa dạng
nhiều thành phần cũng như quan hệ trao đổi đan xen như vậy, ta phải chấp nhận
kiến trúc thượng tầng của chúng ta chưa thể có đặc trưng thuần nhất xã hội chủ
nghĩa ngay được. Thiếu nhận thức về vấn đề này sẽ khiến chúng ta chủ quan, nóng
vội, duy ý chí. Chúng ta phải chấp nhận kiến trúc thượng tầng của chúng ta cũng
có sự không thuần nhất cả về các yếu tố cấu thành, cả về các khía cạnh trong nội lOMoAR cPSD| 44985297
bộ từng yếu tố. Để hoàn thiện quan hệ trao đổi, trước hết ta phải hoàn thiện cơ sở
pháp lý của trao đổi để giải quyết hài hòa các bên của quan hệ trao đổi. Trên cơ sở
đó hình thành cơ chế vận hành cho quan hệ trao đổi. Trong nền kinh tế thị trường,
quan hệ trao đổi phải dựa trên quy luật giátrị, quy luật cung - cầu, quy luật thị
trường nói chung. Nhưng nền kinh tế thị trường của chúng ta là kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa - một mô hình kinh tế thị trường mới đặc biệt, khác
với các mô hình kinh tế thị trường đã có. Do vậy, đối với Việt Nam, một trong
những biện pháp quan trọng để hoàn thiện quan hệ trao đổi là giải quyết tốt quan
hệ: Nhà nước - thị trường - xã hội; đồng thời tuân theo các quy luật của kinh tế thị
trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản sản Việt Nam
đã nhận thức rõ. Cùng với đó, ta phải hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường.
Chúng ta phải chủ động xây dựng kiến trúc thượng tầng của chúng ta theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể, nhà nước bằng các chính sách của mình có thể
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trên cơ sở đó hậu thuẫn, hỗ trợ, thúc đẩy
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, quan hệ trao đổi xã hội chủ nghĩa được hoàn
thiện. Theo đó, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện,
củng cố. Để thực hiện thắng lợi công cuộc chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chúng ta
phải nỗ lực hơn nữa trong việc nhận thức và sử dụng quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội, trong đó có học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. C. KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện
hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để
phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã hội, từ đó vạch ra phương hướng và
giải pháp đúng đắn cho hoạt độngthực tiễn. Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã
chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã
đề ra những hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ rõ những giải pháp đưa đất nước ta phát
triển lên một tầm cao mới. Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp
luận khoa học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng
được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích đúng nguyên
nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra được: Đổi mới theo định
hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướngphát triển thời đại, vừa phù hợp với
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái
kinh tế xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó. Nó là lOMoAR cPSD| 44985297
phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng như của côngcuộc
xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật Hà Nội, 2015
2. Bộ giáo dục và đào tạo Hội đồng trung ương: Giáo trình triết học Mác -
Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị Quốc gia,1999
4. Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh – General Statistics
Office of Vietnam (gso.gov.vn)
5. Hội thảo đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2020, triển vọng năm 2021 (nhandan.vn)
6. 3 công ty Việt Nam vào danh sách Best Under A Billion 2022. (forbes.vn)