Làm rõ thực chất của việc đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay | Tiểu luận chính trị học đại cương
Khái niệm về chính trị và kinh tế. Khái niệm về chính trị. Khái niệm về kinh tế. Thực chất đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Đổi mới kinh tế. Đổi mới chính trị. Quan điểm của Mác-Lenin về mối quan hệ chính trị và kinh tế. Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế. Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Làm rõ thực chất của việc đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở
nước ta hiện nay
Chứng minh giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Giảng viên: Sinh viên: Nguyễn Văn Bình Mã sinh viên: Lớp: Hà Nội 2024 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................5
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................................5
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................6 1
1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................6
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................6
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu..........................................6
5. Kết cấu đề tài..........................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................7
CHƯƠNG 1......................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ. .7
I. Khái niệm về chính trị và kinh tế..........................................................7
1.Khái niệm về chính trị............................................................................7
2. Khái niệm về kinh tế...........................................................................8
II.Thực chất đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.....................................8
1. Đổi mới kinh tế........................................................................................8
2. Đổi mới chính trị.....................................................................................9
III. Quan điểm của Mác-Lenin về mối quan hệ chính trị và kinh tế.....10
1. Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế............................................11
2. Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế:......................................11
CHƯƠNG II...................................................................................................13
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................13
I. Khái quát về sự đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện
nay................................................................................................................13
II.Quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong
giai đoạn hiện nay.......................................................................................15
1. Kinh tế là cơ sở của chính trị:.............................................................15
2. Chính trị lãnh đạo, định hướng cho sự phát triển kinh tế:..............15
3. Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị:..........................15
4. Vai trò của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ kinh tế - chính
trị:..............................................................................................................16 2
III. Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế thời kì trước Đại hội Đảng VI
......................................................................................................................16
IV. Mối quan hệ giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế thời kỳ Đại
hội Đảng VI đến nay...................................................................................17
V.Những thành tựu đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam...20
VI. Một số hạn chế còn tồn đọng trong quá trình đổi mới kinh tế - chính
trị tại nước ta...............................................................................................21
CHƯƠNG III..................................................................................................23
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI KINH TẾ THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ ĐẤT NƯỚC..........................................................................................23
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................27 LỜI CẢM ƠN
Đi hai kỳ học ở Học viện Hành chính Quốc gia, em đã học được
rất nhiều điều bổ ích và đáng quý từ một môi trường mới đầy sự nhiệt
huyết và năng động như Học viện. Thật đáng trân trọng khi những điều
ấy đều đóng vai trò rất quan trọng trong hành trình chinh phục tri thức
phía trước của bản thân em. Điều đặc biệt hơn luôn bên cạnh em là
những người Thầy, người Cô đáng kính đầy tâm huyết, trách nhiệm với
sinh viên. Em biết ơn điều đó rất nhiều. 3
Đặc biệt, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu
sắc đến cô – Giảng viên phụ trách học phần Chính Trị Học của chúng
em. Em cảm ơn thầy vì đã trực tiếp giảng dạy cho chúng em trong kì
học này, cô truyền dạy cho chúng em những kiến thức quý báu bằng
phong cách giảng dạy vô cùng độc đáo và nhiệt huyết của thầy. Hơn
nữa, em vô cùng biết ơn khi cô đã tạo điều kiện cho chúng em được
hoàn thành bài thi giữa kì phần bằng hình thức tiểu luận.
Để hoàn thành đề tài lần này, em thật sự cảm ơn cô vì sự hướng
dẫn tận tình và đặc biệt là những kiến thức được thầy truyền dạy trong suốt thời gian vừa qua. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng thống nhất, sự ổn định
về chính trị là tiền đề, điều kiện để phát triển kinh tế, đồng thời, một nền kinh
tế muốn tăng trưởng ổn định, mạnh mẽ cần đến sự ổn định về chính trị. Đây
cũng là mối quan hệ cơ bản trong đời sống xã hội, đóng vai trò quyết định, chi
phối các mối quan hệ xã hội khác. 4
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị là nội dung cần được chú trọng nắm vững và giải quyết. Các quan
điểm của C.Mác về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị đóng vai trò là
phương pháp luận chủ chốt giúp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ này trong bối cảnh hiện nay.
Vì vậy, sau khi học xong học phần “Chính trị học”, hiểu được tầm quan
trọng và mức độ cấp thiết ấy nên em đã lựa chọn đề tài “Quyền lực chính trị
và những đặc điểm của quyền lực chính trị của nhân dân ở nước ta” cho bài
tiểu luận kết thúc học phần của mình.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ nội dung quyền lực chính trị của nhân
dân ở nước ta. Từ đó rút ra giải pháp tăng cường và đảm bảo quyền lực chính trị của
nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là thực chất của việc đổi mới
chính trị và đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận là nghiên cứu về mối quan hệ giữa
chính trị và kinh tế trên địa bàn toàn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lí luận 5
Trên cơ sở nhận thức lại chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và quan niệm
của các nhà kinh điển mácxit về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị .
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài tiểu luận là kết hợp các phương pháp
logic, phân tích, nghiên cứu, tổng hợp và tham khảo một số nguồn tài liệu
chính thống nhằm triển khai và làm rõ đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Tiểu luận gồm có 4 phần: Mở đầu, Nội dung, Kết luận, Tài liệu tham khảo.
Trong phần nội dung của tiểu luận gồm có các nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế.
Chương 2: Mối quan hệ giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới chính trị nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới kinh tế thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ I.
Khái niệm về chính trị và kinh tế 6
1.Khái niệm về chính trị
Chính trị là toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ
giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là
vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia
vào công việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội
dung hoạt động của Nhà nước.
Chính trị liên quan đến quyền lợi của giai cấp và nhà nước. Chính trị
thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà nước, đảng
phái chính trị xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng
kinh tế nhất định. Chính trị còn tồn tại khi nào còn giai cấp, còn nhà nước.
Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chính trị trước
hết là bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, hiệu lực quản lí của Nhà
nước, quyền làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Khái niệm về kinh tế
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người
và xã hội - liên qua trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Kinh tế dùng
để chỉ phương pháp sản xuất bao gồm cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, chỉ tổng hợp quan hệ vật chất trong xã hội phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Kinh tế tạo ra doanh thu và lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu của con người.
Kinh tế với nghĩa rộng bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh trong
những lĩnh vực khác nhau được nhà nước thừa nhận như: công nghiệp, nông
nghiệp, ngư nghiệp, tài chính ngân hàng, dịch vụ.... 7
II.Thực chất đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
1. Đổi mới kinh tế
Thực chất của đổi mới kinh tế ở Việt Nam là chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản; vừa vận động theo những qui luật của kinh tế thị trường, vừa được
dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội; trong đó
cơ chế thị trường được vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát huy mạnh mẽ, có
hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế.
Sau 30 năm đổi mới, chúng ta có được bước tiến mới trong tư duy phát
triển (thể hiện trong 5 quan điểm phát triển của chiến lược kinh tế xã hội
2011-2020), nền kinh tế có được sự tăng trưởng khá nhanh so với các nước
trong khu vực. Chúng ta đã có sự đổi mới căn bản về hình thức sở hữu, về cơ
cấu và vai trò của các thành phần kinh tế, đã hình thành các loại thị trường,
tích cực và chủ động hội nhập quốc tế... Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề cần
tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, trong đó, thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân
lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những “điểm nghẽn” cản trở sự phát triển.
Hiện nay, nội dung chủ yếu của đổi mới kinh tế là tập trung hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là đổi mới
cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành
chính. Để thực hiện điều này cần phát triển mạnh các hình thức sở hữu, các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện phát triển đồng bộ
các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. Đồng thời
tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; gắn 8
kết chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững.
2. Đổi mới chính trị
Đổi mới chính trị ở Việt Nam không phải là thay đổi chế độ chính trị
hiện nay bằng chế độ chính trị khác, mà là quá trình đổi mới tư duy chính trị
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; đó cũng là quá trình
hoàn thiện tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của cả hệ
thống chính trị theo hướng tạo lập nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và một Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thể hiện và thực
hiện ý chí, quyền lực của dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Trong đổi mới chính trị, “trọng tâm là hoàn thiện nội dung và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong thực
hiện chức năng lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; mở rộng dân chủ trong Đảng
và trong toàn xã hội nhằm phát huy vai trò chủ động của các cơ quan nhà
nước, khả năng sáng tạo to lớn của nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Thực tiễn của đổi mới kinh tế đang tiếp tục đặt ra yêu cầu đổi mới chính
trị. Hai mươi lăm năm đổi mới vừa qua, chúng ta đã có bước tiến trong xây
dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền, trong đổi mới hoạt động của Mặt trận và các đoàn
thể, cũng như trong công tác xây dựng và đổi mới phương thức hoạt động và
lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại không ít việc cần tiếp tục đẩy
mạnh đổi mới. Nghị quyết Trung ương 5, khóa X chỉ rõ: “Hệ thống thể chế,
pháp luật, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn
còn nhiều bất cập, vướng mắc. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nước chưa đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao quát hết 9
các lĩnh vực quản lý nhà nước; cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa
phù hợp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu;
tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Thể chế, luật
pháp về quản lý tài chính công tuy có nhiều đổi mới, nhưng còn bất cập. Thủ
tục hành chính còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và công dân;
kỷ luật, kỷ cương cán bộ, công chức chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước còn nhiều yếu kém”.
Để khắc phục tồn tại nêu trên cần tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
nói chung và tập trung giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
III. Quan điểm của Mác-Lenin về mối quan hệ chính trị và kinh tế
1. Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị là việc định hướng tạo động lực cho phát triển kinh tế thông
qua chính sách, chủ trương, đường lối
- Kinh tế là toàn bộ các quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất, tạo thành cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội
nhất định. Kinh tế cũng là toàn bộ phương thức sản xuất và trao đổi của một chế độ xã hội.
- Quan hệ chính trị với kinh tế là sự tác động của quyền lực nhà nước
vào lĩnh vực kinh tế để định hướng, phương thức sản xuất và trao đổi của một
chế độ xã hội. Suy đến cùng, nó quyết định mọi biến đổi xã hội, mọi đảo lộn
ctrị. Kinh tế, trong mỗi chế độ xã hội là nền kinh tế quốc dân. Thực chất của
kinh tế là lợi ích kinh tế, hiệu quả kinh tế và sự phát triển lực lượng, phát triển
kinh tế, tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, từ đó bảo vệ chế độ
chính trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. 10
2. Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế:
Trên quan niệm của CN Mác-Lênin, quan hệ giữa ctrị với kinh tế là
quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng, trong đó, có thể khái
quát bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế như sau:
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
- Xét trong mối quan hệ giữa nội dung với hình thức, theo Lênin, chính
trị là một trong những hình thức biểu hiện của kinh tế, nhưng là hình thức biểu
hiện tập trung nhất, cô đọng nhất.
- Tương ứng với trình độ phát triển nhất định về nền kinh tế có một
trình độ phát triển nhất định về chính trị. Chính sách kinh tế như thế nào thì
thể chế chính trị tương ứng như vậy.
- Kinh tế, xét đến cùng là là nhân tố quyết định toàn bộ lịch sử vận động
của đời sống chính trị từ lịch sử hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp đến
lịch sử hình thành và hoạt động của các chính đảng đến sự hình thành các thiết
chế quyền lực nhà nước.
- Chính trị không ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển
kinh tế. Kinh tế phát triển thì ctrị tiến bộ, ổn định và ngược lại. Kinh tế là gốc
của chính trị, là thước đo tính hợp lý của chính trị
- Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm quyền
giữ vai trò quan trọng. Trong các đường lối chính sách của đảng cầm quyền
tác động vào quá trình phát triển kt - xh thì tính đúng đắn của đường lối, chính
sách kinh tế giữ vai trò quyết định.
Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế
- Thắng lợi của CM chính trị là tiền đề, là điều kiện tiên quyết cho
những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo. Chính trị có thể
tiên đoán được kinh tế, vạch hướng kinh tế phát triển. 11
- Với tính độc lập tương đối, chính trị có tác động trở lại đối với kinh tế
theo những hướng khác nhau. Để kinh tế phát triển cùng chiều với sự tác động
tích cực của chính trị vào kinh tế đòi hỏi phải quan tâm đến 3 phương diện:
đường lối chính sách kinh tế, thể chế ctrị và chủ thể kinh tế.
- Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường ctrị - xã hội ổn
định cho phát triển kinh tế
- Chính trị không chỉ là lãnh đạo kinh tế mà còn tham gia kiểm soát chặt
chẽ những vấn đề cơ bản, then chốt của kinh tế: ngân sách, vốn hoạt động tài
chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại…
Quan hệ biện chứng giữa chính trị với kinh tế
- Chính trị tham gia quản lý nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế, góp phần nâng cao tính năng động của nền
kinh tế đồng thời qua đó thẩm định tính đúng đắn của đường lối phát triển kinh tế.
- Quan hệ giữa chính trị với kinh tế là mối quan hệ cơ bản nhạy cảm và
phức tạp trong các mối quan hệ xã hội. Thực chất của sự tác động của chính tị
đối với kinh tế là tạo môi trường xã hội ổn định giải phóng sức sản xuất, tạo
động lực phát triển kinh tế. 12
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ VÀ ĐỔI
MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Khái quát về sự đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị không còn là vấn đề mới mẻ, đã được
nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có vị trí rất quan trọng trong
các mối quan hệ lớn cần đặc biệt chú trọng, nắm vững và giải quyết tốt trong
quá trình đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, giải quyết
tốt mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là nhiệm vụ trọng
tâm và là một nội dung cốt lõi quan trọng trong các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ trương đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị của Đảng ta được thể hiện rõ nét qua chủ trương “Kết hợp chặt
chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”. Qua nhiều kỳ Đại hội, đặc
biệt là Đại hội XII, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định mục tiêu và
nhiệm vụ phát triển đất nước là: “Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có
bước đi phù hợp trên các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”.
“Đổi mới kinh tế” ở đây được hiểu là quá trình chuyển từ nền kinh tế với chế
độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể dưới cơ chế tập trung, bao cấp trước đây
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý. Do nhiều yếu tố khác nhau trong công nghiệp hóa trước đổi
mới, rút kinh nghiệm trước những yếu kém, thất bại, Đảng đã nhận thức rõ
hơn về tính tất yếu của mô hình mục tiêu công nghiệp hóa. Trên cơ sở đó,
Đảng ta xác định, côngnghiệp hóa là sự chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động giản đơn là chủ yếu sang dùng lao 13
động công nghệ cao, ứng dụng những phương tiện cũng như là các phương
pháp sản xuất hiện đại, tân tiến, mang lại năng suất cao hơn.
“Đổi mới chính trị” ở đây là quá trình đổi mới tư duy chính trị về chủ nghĩa xã
hội, đồng thời, đổi mới cơ cấu tổ chức song hành với đổi mới cơ chế vận hành
các hệ thống chính trị. Trong quá trình này, nhất thiết phải giữ vững ổn định
và từng bước thực hiện đổi mới chính trị để đảm bảo đổi mới kinh tế thành
công cũng như đổi mới theo đúng mục tiêu bảo vệ và xây dựng đất nước phồn
vinh. Trong đổi mới chính trị, nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối toàn diện và
trực tiếp luôn là nội dung cần ưu tiên giữ vững. Công tác đổi mới khởi đầu
trước hết là trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. Sau đó là đổi mới, nâng cao
hiệu quả quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhất quán nguyên
lý của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm giữ vững ổn định chính trị.
Có thể nói nói đây là con đường tất yếu phù hợp với quy luật xã hội khách
quan và xu thế lịch sử cũng như điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước ta.
II.Quan điểm của Đảng về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong giai đoạn hiện nay
1. Kinh tế là cơ sở của chính trị:
- Đây là quan điểm cơ bản, nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kinh tế là nền tảng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, tạo điều kiện
cho việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị.
- Khi nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được nâng cao, sẽ tạo điều kiện cho sự ổn định chính trị, an ninh trật tự, củng
cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Ngược lại, nếu nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, đời sống nhân dân
gặp nhiều khó khăn, mâu thuẫn xã hội sẽ nảy sinh, ảnh hưởng đến sự ổn định
chính trị, an ninh trật tự và uy tín của Đảng. 14
2. Chính trị lãnh đạo, định hướng cho sự phát triển kinh tế:
- Đảng là tổ chức chính trị lãnh đạo Nhà nước và xã hội, có vai trò quan
trọng trong việc định hướng, chỉ đạo, điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Đảng ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về kinh tế, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đảng cũng lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan nhà nước quản lý hiệu quả
nền kinh tế, chống tham nhũng, lãng phí, bảo vệ môi trường.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị:
- Hai mặt luôn tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, nhưng cũng có thể mâu
thuẫn, phủ định lẫn nhau.
- Phát triển kinh tế là động lực cho đổi mới chính trị, nhưng nếu chính
trị bảo thủ, trì trệ sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Đổi mới chính trị tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, nhưng nếu kinh
tế phát triển theo hướng lệch lạc, đi lên chủ nghĩa tư bản sẽ dẫn đến thoái hóa,
biến chất về chính trị.
4. Vai trò của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ kinh tế - chính trị:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều tiết mối quan hệ kinh tế - chính trị theo đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xác định mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế.
- Ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về kinh tế, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Quản lý hiệu quả nền kinh tế, chống tham nhũng, lãng phí, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và nhân dân về mối quan hệ kinh tế - chính trị. 15
III. Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế thời kì trước Đại hội Đảng VI
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm
1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, non sông
gắn liền một dải, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng lại phải đối mặt với
nền kinh tế bị tàn phá kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng khổ cực, nền công
nghiệp vô cùng lạc hậu so với các nước trên thế giới. Kinh tế Việt Nam giai
đoạn 1976- 1986 hay còn gọi là Thời kỳ bao cấp là giai đoạn áp dụng mô hình
kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất và đồng thời là giai
đoạn của những tìm tòi để thoát khỏi mô hình này. Miền Bắc đẩy mạnh sản
xuất tập trung, tăng số lượng hợp tác xã, tuy nhiên năng suất vẫn trì trệ. Miền
Nam, việc hợp tác hóa tương tự được tiến hành khẩn trương nhưng không
thích hợp và sớm bị dỡ bỏ. Điều này cho thấy cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp thời chiến đã không còn phù hợp , trở thành rào cản kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế.
Trên cơ sở và tình hình cấp bách đó, đại hội VI của Đảng 1986 đã đưa
ra đường lối đổi mới kinh tế: xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao
cấp, chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây cũng được coi là một bước ngoặt lịch sử, một sự thay đổi căn bản,
sâu sắc và toàn diện, chuyển đất nước từ mô hình phát triển cũ sang mô hình
mới, là tiền đề quan trọng để đem lại thành quả to lớn và có ý nghĩa lịch sử ngày hôm nay.
IV. Mối quan hệ giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế thời kỳ Đại hội Đảng VI đến nay
*Nhận thức của Đảng ta về đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị từ Đại
hội VI đến Đại hội XIII của Đảng
+ Đại hội VI (1986) diễn ra trong bối cảnh có sự “giảm sút của của sản
xuất vào những năm 70 cùng với những sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, 16
nhất là bố trí đầu tư và xây dựng cơ bản của những năm 1976-1980, để lại hậu
quả nặng nề”, đời sống kinh tế của nhân dân vô cùng khó khăn. Trong bối
cảnh ấy, Đại hội đề ra nhiệm vụ tập trung vào đổi mới kinh tế, cụ thể là “phải
thực hiện những biện pháp có hiệu quả để nhanh chóng ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, đưa mọi mặt hoạt động vào quỹ đạo phát triển bình thường và tiến
hành những cuộc cải cách về tổ chức, quản lý, thiết lập cơ cấu sản xuất và cơ
chế quản lý kinh tế - xã hội”.
+ Đại hội VII (1991) xác định rất đúng “Về quan hệ giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị, phải tập trung làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những
đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội
khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều
kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng
thời với đổi mới kinh tế phải từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của hệ thống chính trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng
lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
+Đại hội VIII (1996) tiếp tục khẳng định bài học: xác định rõ đổi mới
không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là quan niệm đúng đắn hơn
về CNXH và thực hiện mục tiêu ấy bằng những hình thức, bước đi và biện
pháp phù hợp. Đổi mới phải được thực hiện trên cơ sở bảo vệ, kế thừa và phát
huy truyền thống quý báu của dân tộc và những thành tựu cách mạng đã đạt
được. Phê phán nghiêm túc sai lầm, khuyết điểm phải đi đôi với khẳng định
những việc làm đúng, không phủ nhận sạch trơn quá khứ, không hoang mang,
mất phương hướng, từ thái cực này chuyển sang thái cực khác.
+ Đại hội IX (2001), Đảng rút ra bài học kinh nghiệm tiến hành đổi mới
phải xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội Việt Nam, tham khảo kinh
nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ mô hình có sẵn nào, đổi mới
toàn diện, đồng bộ, triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. 17
+ Đại hội X (2006) rút ra bài học “đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế
thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức,
tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xó hội; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị.
Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng phải có trọng tâm, trọng
điểm, có những bước đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt
và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội”.
+ Đại hội XI (2011), Đảng đưa ra quan điểm “Đổi mới chính trị phải
đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ
trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương”.
+ Đại hội XII (2016) đã rút ra kết luận “Đổi mới chính trị chưa đồng bộ
với đổi mới kinh tế, năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
chưa ngang tầm nhiệm vụ”. Từ thực trạng này, Đại hội XII đề ra mục tiêu
chung: “đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bước đi phù hợp trên các
lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị”.
+ Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định cần xử lý tốt 10 mối quan
hệ lớn, trong đó có mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
Về đổi mới kinh tế, “Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi
để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát 18
triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực
phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy
mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo; gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong nước
và quốc tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
Về đổi mới chính trị, “tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện;
tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh
đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp
chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt
công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị
nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng”; Xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất
nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, kiểm soát
quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước
và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội”.
V.Những thành tựu đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), nhận thức của Đảng về kinh tế thị
trường có sự thay đổi sâu sắc từ việc không chỉ hiểu những mặt tích cực mà
còn hiểu cả mặt tiêu cực của nó. Từ đó, hình thành dần quan niệm về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò tất yếu cXa nó trong công
cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, nước ta vận hành kinh tế thị 19
trường có sự can thiệp của Nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế
thị trường, xây dựng nền kinh tế hỗn hợp. Vai trò điều tiết định hướng của
Nhà nước đối với nền kinh tế thể hiện nhận thức của Đảng hướng tới mô hình
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về đổi mới kinh tế, với chủ trương “lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm”,
Nhà nước xã hội chủ nghĩa tập trung giải quyết những vấn đề cấp thiết của
nhân dân trong lĩnh vực của sản xuất và đời sống, hướng tới giải phóng sức
sản xuất, đưa kinh tế - xã hội nước ta thoát ly khỏi sự trì trệ và khủng hoảng
do tàn dư của xã hội cũ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì
ở mức khá cao, ổn định, các quan hệ hợp tác với các lãnh thổ và tổ chức kinh
tế quốc tế không ngừng được mở rộng, mở ra một nền kinh tế “mở” với quốc
tế... Đến nay, nước ta đã xây dựng được nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, đa dạng hình thức sở hữu và phân phối mà trong đó phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế đóng vai trò chủ yếu. Có thể nói, sau hơn 30
năm đổi mới kinh tế, mô hình quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta được thành lập và bước đầu phát huy hiệu
quả. Trong việc đổi mới chính trị, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện đổi mới đồng bộ về thể chế, tổ chức, nội dung và
phương thức hoạt động theo hướng dân chủ hóa. Đồng thời, Đảng ta cũng tập
trung khắc phục và loại bỏ những tàn dư của chế độ cũ như cơ chế tập trung,
quan liêu, giáo điều, tách rời và cản trở sự phát triển của kinh tế... Đảng ta
từng đánh giá mối quan hệ tích cực giữa hai lĩnh vực: đổi mới chính trị và đổi
mới kinh tế như sau: “Những kết quả của đổi mới hệ thống chính trị, từ đổi
mới tư duy, chính sách, pháp luật đến tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
tuy mới là bước đầu, song đã tạo nền tảng vững chắc cho đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh”. 20