-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lịch sử 8 Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX - Chân trời sáng tạo
Lịch sử 8 Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX Chân trời sáng tạo được biên soạn dưới dạng file PDF cho học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức đẻ chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.
Lịch Sử 8 305 tài liệu
Lịch sử 8 Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX - Chân trời sáng tạo
Lịch sử 8 Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX Chân trời sáng tạo được biên soạn dưới dạng file PDF cho học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức đẻ chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.
Chủ đề: Chương 6: Việt Nam từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (CTST) 10 tài liệu
Môn: Lịch Sử 8 305 tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Lịch Sử 8
- Chương 1: Châu Âu và Bắc Mỹ từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (CTST) (4)
- Chương 2: Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX (CTST) (2)
- Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (CTST) (10)
- Chương 4: Châu Âu và nước Mỹ từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX (CTST) (12)
- Chương 5: Châu Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (CTST) (8)
- Chương 1: Châu Âu và Bắc Mỹ từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (CD) (2)
- Chương 2: Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX (CD) (1)
- Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (CD) (5)
- Chương 4: Châu Âu và nước Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (CD) (3)
- (CD) Chương 5: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX (1)
Preview text:
Giải câu hỏi phần Hình thành kiến thức mới Sử 8 Bài 19
1. Sự ra đời của nhà Nguyễn
Câu hỏi trang 72: Em hãy mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn Trả lời:
- Sự ra đời của vương triều Nguyễn:
+ Năm 1792, vua Quang Trung qua đời; nhà Tây Sơn suy yếu, mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc.
+ Được sự ủng hộ của bộ phận đại địa chủ Gia Định, Nguyễn Phúc Ánh đem quân lấn
dần vùng đất thuộc nhà Tây Sơn, đánh chiếm kinh đô Phú Xuân vào năm 1801.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh bại triều Tây Sơn, lên ngôi vua, lập ra nhà Nguyễn,
đóng đô ở Phú Xuân (Thừa Thiên Huế).
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi trang 73: Dựa vào thông tin trong bài, quan sát tư liệu 19.1, 19.3, sơ đồ 19.2,
em hãy trình bày những nét chính về tình hình chính trị của Việt Nam thời nhà
Nguyễn và nêu sự khác nhau về cơ cấu hành chính Việt Nam thời Gia Long và Minh Mạng. Trả lời:
* Tình hình chính trị Việt Nam thời Nguyễn: - Về hành chính:
+ Nhà Nguyễn xây dựng nhà nước quân chủ tập quyền trên toàn lãnh thổ, nối liền một
dải từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau.
+ Năm 1804, vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam. Cả nước được chia làm 3
vùng là: Bắc thành; Gia Định thành và 4 trấn,7 doanh (ở khu vực miền Trung)
+ Đến thời Minh Mạng, cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.
=> Bộ máy nhà nước quân chủ hoàn thiện từ trung ương đến địa phương. - Về luật pháp:
+ Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành Hoàng Việt luật lệ, còn gọi là Luật Gia Long.
+ Nội dung của Luật Gia Long bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội thời Nguyễn.
- Về quân đội: chia thành 3 bộ phận:
+ Thân binh (bảo vệ nhà vua)
+ Cấm binh (phòng thủ hoàng thành)
+ Tinh binh (ở kinh đô và các địa phương). - Về đối ngoại:
+ Thực thi “bang giao triều cống” với nhà Thanh; đối đầu với Xiêm; buộc Lào, Chân Lạp thần phục;
+ Thiết lập ngoại giao, buôn bán với Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.
+ Thời Gia Long, quan hệ với Pháp khá cởi mở. Thời Minh Mạng, nhà Nguyễn khước
từ tất cả yêu cầu bang giao của các nước phương Tây.
* So sánh cơ cấu hành chính Việt Nam thời Gia Long và Minh Mạng:
- Thời vua Gia Long: cả nước được chia làm 3 vùng là:
+ Bắc thành (gồm các trấn thuộc Bắc bộ ngày nay);
+ Gia định thành (gồm các trấn thuộc Nam Bộ ngày nay).
+ 4 trấn và 7 doanh do nhà vua trực tiếp quản lí (thuộc khu vực Trung Bộ ngày nay). - Thời vua Minh Mạng:
+ Cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.
+ Đứng đầu liên tỉnh là Tổng đốc, đứng đầu tỉnh là Tuần phủ.
Câu hỏi trang 73: Yếu tố quân chủ tập quyền được thể hiện như thế nào trong tư liệu 19.1?
Yếu tố quân chủ tập quyền được thể hiện như thế nào trong tư liệu 19.1 Trả lời:
- Yếu tố quân chủ tập quyền qua tư liệu 19.1:
+ Nhà vua ngồi trên ngai cao, trực tiếp lắng nghe quan lại báo cáo việc công vụ hoặc ban hành mệnh lệnh.
+ Bên dưới là một vị quan đang phục quỳ để báo cáo hoặc nhận mệnh lệnh từ vua.
+ Hai bên tả - hữu là các vị quan khác, đang đứng nghiêm trang, cung kính.
3. Tình hình kinh tế
Câu hỏi trang 75 Trình bày những nét chính về sự phát triển nông nghiệp thời
Nguyễn. Chính sách nào của nhà Nguyễn đạt hiệu quả cao nhất trong nông nghiệp? Tại sao?
Câu hỏi trang 75: Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp có điểm gì nổi
bật so với thời kì của các chúa Nguyễn?
Câu hỏi trang 75: Theo em, chính sách nào của nhà Nguyễn đã hạn chế sự phát triển của giao thương? Vì sao?
4. Tình hình văn hoá
Câu hỏi trang 77: Văn hóa thời Nguyễn trong nửa đầu thế kỉ XIX có những thay đổi nào?
Giải câu hỏi Luyện tập, Vận dụng Lịch sử 8 Bài 19 Luyện tập 1
Lập bảng tóm tắt tình hình chính trị thời Nguyễn theo các mục sau: hành chính, luật
pháp, quân đội, ngoại giao. Trả lời:
TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ THỜI NGUYỄN
- Năm 1804, vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam. Cả nước được chia làm 3 Hành
vùng là: Bắc thành; Gia Định thành và 4 trấn,7 doanh (ở khu vực miền Trung) chính
- Thời Minh Mạng, cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. Luật
- Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành Hoàng Việt luật lệ, còn gọi là Luật Gia Long pháp Quân
- Chia thành 3 bộ phận, gồm:thân binh (bảo vệ nhà vua); cấm binh (phòng thủ đội
hoàng thành); tinh binh (ở kinh đô và các địa phương).
- Thực thi “bang giao triều cống” với nhà Thanh; đối đầu với Xiêm; buộc Lào, Chân Lạp thần phục; Ngoại
- Thiết lập ngoại giao, buôn bán với Ấn Độ và các nước Đông Nam Á. giao
- Thời Gia Long, quan hệ với Pháp khá cởi mở. Thời Minh Mạng, nhà Nguyễn
khước từ tất cả yêu cầu bang giao của các nước phương Tây. Vận dụng 2
Tìm hiểu thêm thông tin và cho biết những thành tựu văn hoá nào vào thời kì nhà
Nguyễn được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới. Vận dụng 3
Quá trình thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa của các vua
nhà Nguyễn ngày xưa có giá trị như thế nào đối với công cuộc bảo vệ chủ quyền biển
đảo của quốc gia Việt Nam ngày nay?