Lịch sử 8 Bài 4: Xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh Nguyễn - Chân trời sáng tạo

Lịch sử 8 Bài 4: Xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh Nguyễn Chân trời sáng tạo được biên soạn dưới dạng file PDF cho học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức đẻ chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

Giải câu hỏi phần Hình thành kiến thức mới Sử 8 Bài 4
1. Sự ra đời của Vương triều Mạc
Câu hỏi trang 26
Em hãy cho biết những nét chính về sự ra đời của Vương triều Mạc
Trả lời:
- Đầu thế kỉ XVI, nhà Lê bắt đầu suy thoái:
+ Sản xuất đình đốn, nạn mất mùa thường xuyên diễn ra.
+ Ở nhiều nơi, dân chúng nổi dậy chống lại triều đình.
- Trong lúc tình hình đất nước bất ổn, Mạc Đăng Dung đã tiêu diệt các thế lực đối lập,
dần dần thâu tóm mọi quyền hành.
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung phế truất vua Cung Hoàng, lên ngôi vua, lập ra nhà
Mạc (sử gọi là Bắc triều).
2. Các cuộc xung đột Nam - Bắc triều; Trịnh - Nguyễn
Câu hỏi trang 27
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy giải thích nguyên nhân m bùng nổ xung đột
Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn.
Trả lời:
- Nguyên nhân bùng nổ xung đột Nam - Bắc triều:
+ Nhà Mạc được thành lập nhưng một bộ phận quan lại trung thành với triều Lê ra sức
chống lại nhằm khôi phục lại vương triều này.
+ Năm 1533, vùng Thanh Hóa, nhiều cựu thần của nhà (đứng đầu Nguyễn
Kim) đã đưa Lê Duy Ninh lên làm vua, đối đầu với nhà Mạc (sử gọi là Nam triều).
=> Năm 1533 xung đột Nam - Bắc triều xảy ra, kéo dài đến năm 1592 mới chấm dứt,
chiến trường chính là vùng Thanh Hóa - Nghệ An.
- Nguyên nhân bùng nổ xung đột Trịnh - Nguyễn:
+ Năm 1545, Nguyễn Kim qua đời, vua Lê trao toàn bộ binh quyền cho Trịnh Kiểm.
+ Năm 1558, Nguyễn Hoàng, được cử vào trấn thủ Thuận Hóa. Họ Nguyễn từng bước
xây dựng thế lực và mở rộng dần đất đai về phương Nam.
+ m 1613, Nguyễn Hoàng mất, con Nguyễn Phúc Nguyên lên thay, đã tỏ thái
độ đối lập và chấm dứt việc nộp thuế cho họ Trịnh.
=> Xung đột Trịnh - Nguyễn bùng nổ vào năm 1627, kéo dài đến năm 1672 mới chấm
dứt.
3. Hệ quả xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn
Câu hỏi trang 27
Em hãy cho biết xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn đã gây nên hệ quả gì?
Trả lời:
- Hệ quả về chính trị:
+ Sự thống nhất của đất nước bị m phạm. Tnăm 1672, sông Gianh trở thành ranh
giới chia cắt Đại Việt thành hai đàng: Đàng Ngoài (từ Sông Gianh trở ra bắc) do con
cháu họ Trịnh thay nhau cai quản; Đàng Trong (từ sông Gianh trở vào nam) do con
cháu họ Nguyễn truyền nối nhau cầm quyền.
+ Hình thành cục diện “một cung vua - hai phủ chúa” (cả hai chính quyền Trịnh,
Nguyễn đều dùng niên hiệu vua Lê, đều thừa nhận quốc hiệu Đại Việt).
- Hệ quả về kinh tế - xã hội:
+ Trong thời gian diễn ra chiến sự, hoạt động kinh tế của đất nước bị tàn phá.
+ Đời sống nhân dân khốn khổ (đặc biệt ở vùng xảy ra chiến sự).
- Hệ quả về lãnh thổ, lãnh hải:
+ Lãnh thổ Đàng Trong dần được được mở rộng về phía Nam
+ Chính quyền chúa Nguyễn triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền tại quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 8 Bài 4
Luyện tập
Trả lời:
- Biểu hiện cho thấy sự suy yếu của chính quyền và dòng họ Lê sau thời kì Lê sơ:
+ Trên danh nghĩa, vua vẫn là người đứng đầu đất nước, nhưng trên thực tế chỉ
“con rối” trong tay họ Trịnh.
+ Họ Trịnh ng vương, lập vương phủ ngay bên cạnh triều đình vua thâu tóm
toàn bộ quyền hành.
- Giải thích thuật ngữ:
+ “Vua - chúa Trịnh”: chính quyền trung ương thời trung hưng, trong đó, vua
Lê vẫn là người đứng đầu nhưng quyền lực thực tế nằm trong tay chúa Trịnh.
+ “Chúa Nguyễn”: chính quyền của dòng h Nguyễn Đàng Trong của Đại Việt
trong các thế kỉ XVI - XVIII.
+ “Đàng Trong - Đàng Ngoài”: Sau chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 - 1672), hai bên
lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm giới tuyến chia đôi đất ớc, gọi Đàng Trong (từ
sông Gianh trở vào Nam) và Đàng Ngoài (từ sông Gianh trở ra Bắc).
Vận dụng
Trả lời:
(*) Tham khảo: Giới thiệu di tích thành nhà Mạc ở Lạng Sơn
Thành Nhà Mạc Lạng Sơn nằm trong khu vực phường Tam Thanh, thành phố Lạng
Sơn đã được xếp hạng Di tích lịch sử Quốc gia được đầu , tôn tạo nhằm phục vụ
khách du lịch và người dân quanh vùng tham quan, vãn cảnh.
Dấu tích của thành Nhà Mạc Lạng Sơn hiện nay còn lại gồm 2 đoạn tường dài khoảng
300m, mặt thành rộng khoảng 1m, y bằng những khối đá lớn giữa hẻm núi, từ chân
núi dẫn lên cổng thành hơn 100 bậc tam cấp được y dựng để tạo thuận lợi cho du
khách lên tham quan. Vào tới trong thành một khu đất trống rộng hàng trăm m2;
bao xung quanh ngoài những đoạn tường thành 3 đỉnh núi cao hàng chục mét. Để
du khách lên các đỉnh núi thăm quan, ngắm cảnh hàng trăm bậc thang được y
dựng uốn lượn, do vậy đây một địa điểm tưởng để cho du khách người dân
tham quan, vãn cảnh.
Vào những ngày lễ, tết, ngày nghỉ lượng du khách về đây tham quan tương đối đông,
một phần do vị trí của di tích thuận tiện nằm trong quần thể Di tích núi Thị, Động
Tam Thanh, Nhị Thanh, một phần vì sự độc đáo của danh thắng này nên không chỉ du
khách phương xa các bạn trẻ trong vùng người dân sinh sống xung quanh danh
thắng cũng chọn nơi đây là điểm dã ngoại.
Gi ý 2
Thành nhà Mc còn tên gi khác thành Tuyên Quang nhưng cho đến nay chưa
thy tài liu c s nào nhắc đến s ra đời ca thành Tuyên Quang vào thi Mc -
thế k XVI, ch dựa trên s nhng hin vt tại thành như: Gch v (gạch đặc
trưng của thi Mc - thế k XVI), súng thần công, đ gm v.v... ghi chép nhng
đợt tu sa thành vào thi Nguyễn. Thành Tuyên Quang đưc y dng vi mục đích
va là ch huy s, vừa là đài quan sát. Xung quanh thành có hệ thng đồn ngoi vi.
Đến thi Nguyn, thành mới được xây dng li cho phù hp vi chc năng quân s
hành chính, được triu Nguyn coi trng tòa thành trn gi mn Bc, che ch cho
kinh thành Thăng Long:
"An biên vin s Ưu Kim Ngọc
Tuyên Quang vn thu trấn Thăng Long"
(An Biên là nơi xa xôi có nhiu vàng ngc quý
Thành Tuyên t trước đến gi trn gi kinh thành Thăng Long).
Sut thi Nguyễn, thành Tuyên Quang được s dụng làm s cho b y quan li
phong kiến đương triều. Tuy nhiên, nNguyn đã cho tu sửa li nhiu phn cho p
hp vi chức năng quân sự hành chính. Đồng thi vi việc đi tên x Tuyên
Quang thành tnh Tuyên Quang, tòa thành nhà Mạc xưa ng đưc mang tên thành
Tuyên Quang (còn gi thành Tuyên). Yêu cu tu b, gia c thành Tuyên Quang
được bt ngun t thc tế của vùng đất Tuyên Quang vi v trí nơi biên viễn ý
nghĩa quốc phòng, đồng thời cũng nhằm trn áp nhng cuc khởi nghĩa của nông dân.
Thành tuy đưc y dng li vào thi Nguyễn nhưng vẫn kế tha rt nhiều đặc điểm
ca thành thi Mc: Hình dáng, v trí, cu to. Cng thành thi Nguyn còn s dng
rt nhiu gch v ca thi Mc (thế k XVI).
Thành Tuyên Quang thuc loi hình di tích kiến trúc ngh thut, mt trong nhng
di tích thành lu giai đoạn na cui thế k th XVI. Đây cũng nơi đã diễn ra nhiu
trận đánh chống quân triều đình nhà Nguyễn ca các cuc khởi nghĩa nông dân; các
trận đánh Pháp ca liên quân Vit Trung; đánh phát xít Nht giành chính quyn cách
mng, mít tinh chào mng ngày gii phóng th tháng 8 năm 1945; nơi đặt Tng
trm binh Pháp trao tr cho Chính ph Pháp sau chiến thắng Điện Biên Phủ; nơi
Ch tch H Chí Minh nói chuyn với nhân dân Tuyên Quang khi Người v thăm
Tuyên Quang sau 6 năm xa cách kể t khi rời căn cứ địa v tiếp qun th đô Hà Nội.
Đây một trong s ít toà thành còn li trong c c. Tuy không còn nguyên vn,
nhưng thành Tuyên Quang còn giữ lại được nhng phần bản ca mt toà thành
quân s, hành chính ca chế độ phong kiến Việt Nam, đó dấu tích cùng ý
nghĩa đi với vùng đất được gọi “Phên dậu của kinh thành Thăng Long”, “bc
thành thép ca quốc gia” như rất nhiu s gia đã nhận xét.
Cho đến nay, Thành Tuyên Quang mt biểu tượng ca lch s vùng đất Tuyên
Quang, mt trong s ít tòa thành còn li trong c nước. Sau khi được công nhn
di tích lch s - văn hcp Quc gia, di ch đã được Chính ph phê duyt phc hi,
bo tn, tôn to nhm phát huy tác dng giáo dc, nghiên cu. Tại khu di tích đang
được trin khai phc dng, tu b mt s hng mục như hai cổng thành, 140m tường
thành còn li.
| 1/6

Preview text:


Giải câu hỏi phần Hình thành kiến thức mới Sử 8 Bài 4
1. Sự ra đời của Vương triều Mạc Câu hỏi trang 26
Em hãy cho biết những nét chính về sự ra đời của Vương triều Mạc Trả lời:
- Đầu thế kỉ XVI, nhà Lê bắt đầu suy thoái:
+ Sản xuất đình đốn, nạn mất mùa thường xuyên diễn ra.
+ Ở nhiều nơi, dân chúng nổi dậy chống lại triều đình.
- Trong lúc tình hình đất nước bất ổn, Mạc Đăng Dung đã tiêu diệt các thế lực đối lập,
dần dần thâu tóm mọi quyền hành.
- Năm 1527, Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê Cung Hoàng, lên ngôi vua, lập ra nhà
Mạc (sử gọi là Bắc triều).
2. Các cuộc xung đột Nam - Bắc triều; Trịnh - Nguyễn Câu hỏi trang 27
Dựa vào thông tin trong bài, em hãy giải thích nguyên nhân làm bùng nổ xung đột
Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn. Trả lời:
- Nguyên nhân bùng nổ xung đột Nam - Bắc triều:
+ Nhà Mạc được thành lập nhưng một bộ phận quan lại trung thành với triều Lê ra sức
chống lại nhằm khôi phục lại vương triều này.
+ Năm 1533, ở vùng Thanh Hóa, nhiều cựu thần của nhà Lê (đứng đầu là Nguyễn
Kim) đã đưa Lê Duy Ninh lên làm vua, đối đầu với nhà Mạc (sử gọi là Nam triều).
=> Năm 1533 xung đột Nam - Bắc triều xảy ra, kéo dài đến năm 1592 mới chấm dứt,
chiến trường chính là vùng Thanh Hóa - Nghệ An.
- Nguyên nhân bùng nổ xung đột Trịnh - Nguyễn:
+ Năm 1545, Nguyễn Kim qua đời, vua Lê trao toàn bộ binh quyền cho Trịnh Kiểm.
+ Năm 1558, Nguyễn Hoàng, được cử vào trấn thủ Thuận Hóa. Họ Nguyễn từng bước
xây dựng thế lực và mở rộng dần đất đai về phương Nam.
+ Năm 1613, Nguyễn Hoàng mất, con là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay, đã tỏ rõ thái
độ đối lập và chấm dứt việc nộp thuế cho họ Trịnh.
=> Xung đột Trịnh - Nguyễn bùng nổ vào năm 1627, kéo dài đến năm 1672 mới chấm dứt.
3. Hệ quả xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn Câu hỏi trang 27
Em hãy cho biết xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn đã gây nên hệ quả gì? Trả lời:
- Hệ quả về chính trị:
+ Sự thống nhất của đất nước bị xâm phạm. Từ năm 1672, sông Gianh trở thành ranh
giới chia cắt Đại Việt thành hai đàng: Đàng Ngoài (từ Sông Gianh trở ra bắc) do con
cháu họ Trịnh thay nhau cai quản; Đàng Trong (từ sông Gianh trở vào nam) do con
cháu họ Nguyễn truyền nối nhau cầm quyền.
+ Hình thành cục diện “một cung vua - hai phủ chúa” (cả hai chính quyền Trịnh,
Nguyễn đều dùng niên hiệu vua Lê, đều thừa nhận quốc hiệu Đại Việt).
- Hệ quả về kinh tế - xã hội:
+ Trong thời gian diễn ra chiến sự, hoạt động kinh tế của đất nước bị tàn phá.
+ Đời sống nhân dân khốn khổ (đặc biệt ở vùng xảy ra chiến sự).
- Hệ quả về lãnh thổ, lãnh hải:
+ Lãnh thổ Đàng Trong dần được được mở rộng về phía Nam
+ Chính quyền chúa Nguyễn triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền tại quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Giải Luyện tập và vận dụng Lịch sử 8 Bài 4 Luyện tập Trả lời:
- Biểu hiện cho thấy sự suy yếu của chính quyền và dòng họ Lê sau thời kì Lê sơ:
+ Trên danh nghĩa, vua Lê vẫn là người đứng đầu đất nước, nhưng trên thực tế chỉ là
“con rối” trong tay họ Trịnh.
+ Họ Trịnh xưng vương, lập vương phủ ngay bên cạnh triều đình vua Lê và thâu tóm toàn bộ quyền hành.
- Giải thích thuật ngữ:
+ “Vua Lê - chúa Trịnh”: chính quyền trung ương thời Lê trung hưng, trong đó, vua
Lê vẫn là người đứng đầu nhưng quyền lực thực tế nằm trong tay chúa Trịnh.
+ “Chúa Nguyễn”: chính quyền của dòng họ Nguyễn ở Đàng Trong của Đại Việt
trong các thế kỉ XVI - XVIII.
+ “Đàng Trong - Đàng Ngoài”: Sau chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 - 1672), hai bên
lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm giới tuyến chia đôi đất nước, gọi là Đàng Trong (từ
sông Gianh trở vào Nam) và Đàng Ngoài (từ sông Gianh trở ra Bắc). Vận dụng Trả lời:
(*) Tham khảo: Giới thiệu di tích thành nhà Mạc ở Lạng Sơn
Thành Nhà Mạc Lạng Sơn nằm trong khu vực phường Tam Thanh, thành phố Lạng
Sơn đã được xếp hạng Di tích lịch sử Quốc gia và được đầu tư, tôn tạo nhằm phục vụ
khách du lịch và người dân quanh vùng tham quan, vãn cảnh.
Dấu tích của thành Nhà Mạc Lạng Sơn hiện nay còn lại gồm 2 đoạn tường dài khoảng
300m, mặt thành rộng khoảng 1m, xây bằng những khối đá lớn giữa hẻm núi, từ chân
núi dẫn lên cổng thành hơn 100 bậc tam cấp được xây dựng để tạo thuận lợi cho du
khách lên tham quan. Vào tới trong thành là một khu đất trống rộng hàng trăm m2;
bao xung quanh ngoài những đoạn tường thành có 3 đỉnh núi cao hàng chục mét. Để
du khách lên các đỉnh núi thăm quan, ngắm cảnh là hàng trăm bậc thang được xây
dựng uốn lượn, do vậy đây là một địa điểm lý tưởng để cho du khách và người dân tham quan, vãn cảnh.
Vào những ngày lễ, tết, ngày nghỉ lượng du khách về đây tham quan tương đối đông,
một phần do vị trí của di tích thuận tiện nằm trong quần thể Di tích núi Tô Thị, Động
Tam Thanh, Nhị Thanh, một phần vì sự độc đáo của danh thắng này nên không chỉ du
khách phương xa mà các bạn trẻ trong vùng và người dân sinh sống xung quanh danh
thắng cũng chọn nơi đây là điểm dã ngoại. Gợi ý 2
Thành nhà Mạc còn có tên gọi khác là thành Tuyên Quang nhưng cho đến nay chưa
thấy có tài liệu cổ sử nào nhắc đến sự ra đời của thành Tuyên Quang vào thời Mạc -
thế kỷ XVI, mà chỉ dựa trên cơ sở những hiện vật tại thành như: Gạch vồ (gạch đặc
trưng của thời Mạc - thế kỷ XVI), súng thần công, đồ gốm v.v... và ghi chép những
đợt tu sửa thành vào thời Nguyễn. Thành Tuyên Quang được xây dựng với mục đích
vừa là chỉ huy sở, vừa là đài quan sát. Xung quanh thành có hệ thống đồn ngoại vi.
Đến thời Nguyễn, thành mới được xây dựng lại cho phù hợp với chức năng quân sự và
hành chính, được triều Nguyễn coi trọng là tòa thành trấn giữ mạn Bắc, che chở cho kinh thành Thăng Long:
"An biên viễn sứ Ưu Kim Ngọc
Tuyên Quang vạn thuở trấn Thăng Long"
(An Biên là nơi xa xôi có nhiều vàng ngọc quý
Thành Tuyên từ trước đến giờ trấn giữ kinh thành Thăng Long).
Suốt thời Nguyễn, thành Tuyên Quang được sử dụng làm cơ sở cho bộ máy quan lại
phong kiến đương triều. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã cho tu sửa lại nhiều phần cho phù
hợp với chức năng quân sự và hành chính. Đồng thời với việc đổi tên xứ Tuyên
Quang thành tỉnh Tuyên Quang, tòa thành nhà Mạc xưa cũng được mang tên là thành
Tuyên Quang (còn gọi là thành Tuyên). Yêu cầu tu bổ, gia cố thành Tuyên Quang
được bắt nguồn từ thực tế của vùng đất Tuyên Quang với vị trí là nơi biên viễn có ý
nghĩa quốc phòng, đồng thời cũng nhằm trấn áp những cuộc khởi nghĩa của nông dân.
Thành tuy được xây dựng lại vào thời Nguyễn nhưng vẫn kế thừa rất nhiều đặc điểm
của thành thời Mạc: Hình dáng, vị trí, cấu tạo. Cổng thành thời Nguyễn còn sử dụng
rất nhiều gạch vồ của thời Mạc (thế kỷ XVI).
Thành Tuyên Quang thuộc loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, là một trong những
di tích thành luỹ giai đoạn nửa cuối thế kỷ thứ XVI. Đây cũng là nơi đã diễn ra nhiều
trận đánh chống quân triều đình nhà Nguyễn của các cuộc khởi nghĩa nông dân; các
trận đánh Pháp của liên quân Việt – Trung; đánh phát xít Nhật giành chính quyền cách
mạng, mít tinh chào mừng ngày giải phóng thị xã tháng 8 năm 1945; nơi đặt Tổng
trạm tù binh Pháp trao trả cho Chính phủ Pháp sau chiến thắng Điện Biên Phủ; nơi
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chuyện với nhân dân Tuyên Quang khi Người về thăm
Tuyên Quang sau 6 năm xa cách kể từ khi rời căn cứ địa về tiếp quản thủ đô Hà Nội.
Đây là một trong số ít toà thành còn lại trong cả nước. Tuy không còn nguyên vẹn,
nhưng thành Tuyên Quang còn giữ lại được những phần cơ bản của một toà thành
quân sự, hành chính của chế độ phong kiến Việt Nam, đó là dấu tích vô cùng có ý
nghĩa đối với vùng đất được gọi là “Phên dậu của kinh thành Thăng Long”, là “bức
thành thép của quốc gia” như rất nhiều sử gia đã nhận xét.
Cho đến nay, Thành Tuyên Quang là một biểu tượng của lịch sử vùng đất Tuyên
Quang, là một trong số ít tòa thành còn lại trong cả nước. Sau khi được công nhận là
di tích lịch sử - văn hoá cấp Quốc gia, di tích đã được Chính phủ phê duyệt phục hồi,
bảo tồn, tôn tạo nhằm phát huy tác dụng giáo dục, nghiên cứu. Tại khu di tích đang
được triển khai phục dựng, tu bổ một số hạng mục như hai cổng thành, 140m tường thành còn lại.