Lịch sử đảng 1946-1950. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

+ Thu Đông 1947, thực dân Pháp huy động 15 ngàn quân gồm 3 lực lượng lục
quân, hải quân và không quân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
2b T chc, ch đạo cuc kháng chiến (1947-1950)
- Sau cuc kháng chiến, Trung ương Đảng quyết đnh chia c c thành các khu
và sau này thành các chiến khu quân sự. để phc v yêu cu ch đạo kháng
chiến. Các y ban kháng chiến hành chính được thành lp; các t chc chính
tr , xã hội được cng c nhằm tăng cường đoàn kết, tp hợp đông đảo mi tng
lp nhân dân tham gia kháng chiến.
- Ngày 6/4/1947, triu tp Hi ngh cán b Trung ương để:
+ Nhn mnh vic m rng mt trn dân tc thng nht chng thc dân
Pháp
+ Cng c chính quyn nhân dân vùng địch tm chiếm
+ Phát động chiến tranh du kích
+ Đẩy mnh công tác ngoi giao
+ Tăng cường công tác xây dựng Đảng
Trong quá trình t chc ch đạo thì có tiến hành trên từng lĩnh vực một. Đầu tiên là:
V lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Đảng đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xut, t cp, t túc lương thực, đảm bo
đời sng cho quân và nhân dân.
+ Duy trì phong trào bình dân hc v, dy và hc của các trường ph thông các
cp.
+ Tìm hướng đi tranh thủ s ng h, đng tình ca lực lượng tiến b và nhân dân
thế giới đối vi cuc kháng chiến của chúng ta. VD như c các đoàn đại biểu đi dự
hi ngh quc tế. Cũng trong vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội thì các ngành, các gii,
các đoàn th đã phát động rng rãi mnh m và t chc sâu rng nhiu cuc vn
động thi đua ái quốc theo li kêu gọi thi đua ái quốc ca ch tch HCM ban hành vào
ngày 11/6/1948. Nhiu loi hàng hóa cn thiết cho đời sng ca b đội và nhân dân
đưc sn xut, hi ngh văn hóa toàn quốc cũng được t chức đã nhất trí thông qua
đưng lối phương châm xây dựng nền văn hóa mới bao gm 3 tính cht dân tc,
khoa học, đại chúng. Vì vậy đã góp phần làm cho những tàn tích văn hóa thực dân
phong kiến từng bước được xóa b, hình thành nên các giá tr văn hóa mới. Bên
cạnh đó, công tác cải cách giáo dục cũng thu được nhng kết qu tích cc.
V quân s:
+ Thu Đông 1947, thực dân Pháp huy động 15 ngàn quân gm 3 lực lượng lc
quân, hải quân và không quân, hình thành ba mũi tiến công chính tiến lên vùng ATK
Vit Bc. (an toàn khu)
+ Để đối phó cuc tn công của địch, ngày 15/10/1947, Ban Thường v Trung ương
Đảng đã ra chỉ th phi phá tan cuc tấn công mùa đông của gic Pháp.
+ Sau hơn hai tháng chiến đấu bn b đầy anh dũng, đại b phn thực dân Pháp đã
rút khi Vit Bắc đến ngày 19 tháng 12 năm 1947.
+ Hơn 6000 tên lính Pháp và tay sai người Vit b tiêu dit, bắt hơn 270 tên lính, hạ
16 tàu chiến, 38 ca nô, 18 máy bay chuyên s dng và 255
lOMoARcPSD|45562685
xe các loi. Quân Việt Minh đã hoàn thành được mc tiêu đã đề ra là bo v
quan đầu não kháng chiến, bo v địa thế n cứ địa Vit Bc và phá v cuc tn
công ca thc dân Pháp.
+ Binh lính Pháp hoang mang cực độ, tinh thn lo sợ, dư luận Pháp khơi dậy. +
Cuộc đấu đấu tht bi buc quân Pháp kết thúc sm trận đấu Đông Dương,
buc phi chuyn t kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” sang đánh lâu dài
“dùng người Việt để đánh người Việt”.
+ Lực lượng chiến đấu dần thay đổi theo phía có li cho quân Vit Minh. Din biến
chiến dch Vit Bc thu đông 1947 kết thúc.
+ Ngày 21/12/1947, quân và dân ta đã lần lượt b gãy các mũi tiến công nguy him
ca gic Pháp, bảo toàn được cơ quan đầu não và căn cứ địa
kháng chiến, đánh bại âm mưu kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh ca thc dân
Pháp.
+ Sau đó, Đảng ch trương tiếp tục đẩy mnh cuc kháng chiến toàn diện để làm
tht bại âm mưu kéo dài, mở rng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
dùng người Việt đánh người Việt” của thc dân Pháp.
V ngoi giao:
- T năm 1948-1949, tình hình quc tế có nhng chuyn biến to ln có li cho
cách mng VN. Liên Xô chế to thành công bom nguyên t vào năm 1949, cán
cân nguyên t gia hai phe xã hội tư bản và xã hi ch nghĩa về cơ bản là cân
bằng. Đặc biệt là ngày 1/10/1949 Đảng cng sn Trung Quốc đã giành được
chính quyền, nhà nước cộng hòa nhân dân trung hoa ra đời, trong khi đó nước
Pháp liên tục đối mt vi nhiều khó khăn, mâu thuẫn phc tp ny sinh, kháng
chiến quân s Pháp b đảo ln. Trong bi cảnh đó, chính ph đã chủ trương
tích cc m rng quan h ngoi giao với các nước trong phe xã hi
ch nghĩa. Đầu năm 1950 chủ tịch HCM đã có chiến công sang ngoi giao sang
Trung Quc, Liên Xô và vì vậy đến ngày 18/1/1950,TQ là quốc gia đầu tiên trên thế
giới đã chính thức công nhn địa v pháp lý, thiết lp quan h ngoi giao vi VN.
ngày 30/1/1950 là Liên Xô,... V cơ bản, cho đến hết năm 1950, các nước dân ch
nhân dân Đông Âu,Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên đã chính thức công nhận đa
v pháp lý, thiết lp quan h ngoi giao với VN để làm tht bại âm mưu kéo dài, m
rng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”
ca thc dân Pháp. - V ngoi giao, t năm 1948-1949, tình hình quc tế có nhng
chuyn biến to ln có li cho cách mng VN. Liên Xô chế to thành công bom
nguyên t vào năm 1949, cán cân nguyên tử gia hai phe xã hội tư bản và xã hi
ch nghĩa về cơ bản là cân bằng. Đặc biệt là ngày 1/10/1949 Đảng cng sn Trung
Quốc đã giành được chính quyền, nhà nước cộng hòa nhân dân trung hoa ra đời,
trong khi đó nước Pháp liên tục đối mt vi nhiều khó khăn, mâu thuẫn phc tp
ny sinh, kháng chiến quân s Pháp b đảo ln. Trong bi cảnh đó, chính phủ đã
ch trương tích cực m rng quan h ngoi giao với các nước trong phe xã hi
ch nghĩa. Đầu năm 1950 chủ tịch HCM đã có chiến công sang ngoi giao sang
Trung Quc, Liên Xô và vì vậy đến ngày 18/1/1950,TQ là quốc gia đầu tiên trên thế
giới đã chính thức công nhn địa v pháp lý, thiết lp quan h ngoi giao vi VN.
ngày 30/1/1950 là Liên Xô,... V cơ bản, cho đến hết năm 1950, các nước dân ch
nhân dân Đông Âu,Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên đã chính thức công nhận đa
v pháp lý, thiết lp quan h ngoi giao vi VN.
lOMoARcPSD|45562685
- Tháng 11/1949, H Chí Minh ký ban hành Sc lnh v nghĩa vụ quân s.- Trong
quân đội có cuc vận động “luyện quân lập công” và tiếp tc là phong
trào thi đua “rèn cán, chỉnh quân”. lực lượng ba th quân (b đội ch lc, b đội địa
phương, dân quân du kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành v mi
mt.
- Còn vùng tm b chiến, Đảng ch đạo tiếp tc phát trin mnh chiến tranh du kích
để “biến hậu phương của đch thành tiền phương của ta”.
- T cuối năm 1948 đầu năm 1949, Trung ương Đảng ch trương tăng cường
phi hp chiến đấu vi quân, dân Lào, Campuchia và Trung Quc, trc tiếp đưa
b đội tham gia h tr quân gii phóng Trung Quc trong chiến dch Thp Vn
Đại Sơn ở khu vc biên gii Trung - Vit…
Chiến dch Thp Vạn Đại Sơn là một chiến dch quân s din ra trong thi gian t
tháng 6 đến tháng 10 năm 1949 do liên quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung
Quc
và Quân đội Nhân dân Vit Nam thc hin ti biên khu Vit Quế (Quảng Đông –
Qung Tây) chng li quân ca Trung Quc Quốc dân Đảng. Mc tiêu ca chiến
dch
là m rng vùng kim soát ti khu vc dãy núi Thp Vạn Đại Sơn tại 3 huyn Ung
Châu, Long Châu và Khâm Châu giáp biên với vùng Đông Bắc B ca Vit Nam,
tạo điều kin phát trin lực lượng phi hp với đại quân ca Gii phóng quân Nhân
dân Trung Quốc khi đó đang tiến v phía Nam.
- Tháng 6/1950, Ban Thường v Trung ương Đảng quyết đnh m mt chiến dch
quân s ln dc tuyến đường biên gii Vit - Trung thuc 2 tnh Cao Bng và
Lạng Sơn ( Chiến dch Biên giới Thu đông 1950 còn gọi là Chiến dch Lê Hng
Phong 2, là mt chiến dch trong Chiến tranh Đông Dương do Quân đội nhân
dân Việt Nam (được phía Pháp gi là Vit Minh) thc hin t ngày 16 tháng 9
đến 14 tháng 10 năm 1950, nhằm phá vòng vây mà quân vin chinh của Đệ t
Cng hòa Pháp b trí nhm cô lp của căn cứ đa Vit Bc, t đó khai thông
biên gii Vit - Trung để m đầu cu tiếp nhn vin tr ca Liên Bang Xô Viết
thông qua Cng Hòa Nhân Dân Trung Hoa. Mt khác, Vit Minh
s m rộng căn cứ địa, làm tiêu hao sinh lực quân đồn trú Pháp, và th nghim các
chiến thut của Quân đội Nhân dân Vit Nam cho các trận đánh ln sau này). -
Nhm tiêu dit mt b phn quan trng sinh lực địch, m rng quan h thông
thương với các nước và tạo điều kiện thúc đẩy cuc kháng chiến phát triển đến giai
đon mi.
- Cuc chiến đấu anh dũng và quyết lit ca quân và dân ta din ra liên tiếp
trongsuốt 30 ngày đêm ( từ ngày 16/9 đến ngày 17/10/1950) và đã giành được
thng li to lớn, “đạt được mc tiêu tiêu dit, kết thúc thi k chiến đấu trong
vòng vây”. Chiến thng này đã mở ra cc din mới, đưa cuộc kháng chiến
chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
2b Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947-1950)
- Sau cuộc kháng chiến, Trung ương Đảng quyết định chia cả nước thành các khu
và sau này thành các chiến khu quân sự. để phục vụ yêu cầu chỉ đạo kháng
chiến. ố Các Ủy ban kháng chiến hành chính được thành lập; các tổ chức chính
trị , xã hội được củng cố nhằm tăng cường đoàn kết, tập hợp đông đảo mọi tầng
lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
- Ngày 6/4/1947, triệu tập Hội nghị cán bộ Trung ương để:
+ Nhấn mạnh việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp
+ Củng cố chính quyền nhân dân ở vùng địch tạm chiếm
+ Phát động chiến tranh du kích
+ Đẩy mạnh công tác ngoại giao
+ Tăng cường công tác xây dựng Đảng
Trong quá trình tổ chức chỉ đạo thì có tiến hành trên từng lĩnh vực một. Đầu tiên là: •
Về lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Đảng đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo
đời sống cho quân và nhân dân.
+ Duy trì phong trào bình dân học vụ, dạy và học của các trường phổ thông các cấp.
+ Tìm hướng đi tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của lực lượng tiến bộ và nhân dân
thế giới đối với cuộc kháng chiến của chúng ta. VD như cử các đoàn đại biểu đi dự
hội nghị quốc tế. Cũng trong vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội thì các ngành, các giới,
các đoàn thể đã phát động rộng rãi mạnh mẽ và tổ chức sâu rộng nhiều cuộc vận
động thi đua ái quốc theo lời kêu gọi thi đua ái quốc của chủ tịch HCM ban hành vào
ngày 11/6/1948. Nhiều loại hàng hóa cần thiết cho đời sống của bộ đội và nhân dân
được sản xuất, hội nghị văn hóa toàn quốc cũng được tổ chức đã nhất trí thông qua
đường lối phương châm xây dựng nền văn hóa mới bao gồm 3 tính chất dân tộc,
khoa học, đại chúng. Vì vậy đã góp phần làm cho những tàn tích văn hóa thực dân
phong kiến từng bước được xóa bỏ, hình thành nên các giá trị văn hóa mới. Bên
cạnh đó, công tác cải cách giáo dục cũng thu được những kết quả tích cực. • Về quân sự:
+ Thu Đông 1947, thực dân Pháp huy động 15 ngàn quân gồm 3 lực lượng lục
quân, hải quân và không quân, hình thành ba mũi tiến công chính tiến lên vùng ATK Việt Bắc. (an toàn khu)
+ Để đối phó cuộc tấn công của địch, ngày 15/10/1947, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng đã ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp.
+ Sau hơn hai tháng chiến đấu bền bỉ đầy anh dũng, đại bộ phận thực dân Pháp đã
rút khỏi Việt Bắc đến ngày 19 tháng 12 năm 1947.
+ Hơn 6000 tên lính Pháp và tay sai người Việt bị tiêu diệt, bắt hơn 270 tên lính, hạ
16 tàu chiến, 38 ca nô, 18 máy bay chuyên sử dụng và 255 lOMoARcPSD| 45562685
xe các loại. Quân Việt Minh đã hoàn thành được mục tiêu đã đề ra là bảo vệ cơ
quan đầu não kháng chiến, bảo vệ địa thế căn cứ địa Việt Bắc và phá vỡ cuộc tấn
công của thực dân Pháp.
+ Binh lính Pháp hoang mang cực độ, tinh thần lo sợ, dư luận Pháp khơi dậy. +
Cuộc đấu đấu thất bại buộc quân Pháp kết thúc sớm trận đấu ở Đông Dương,
buộc phải chuyển từ kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” sang đánh lâu dài
“dùng người Việt để đánh người Việt”.
+ Lực lượng chiến đấu dần thay đổi theo phía có lợi cho quân Việt Minh. Diễn biến
chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 kết thúc.
+ Ngày 21/12/1947, quân và dân ta đã lần lượt bẻ gãy các mũi tiến công nguy hiểm
của giặc Pháp, bảo toàn được cơ quan đầu não và căn cứ địa
kháng chiến, đánh bại âm mưu kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp.
+ Sau đó, Đảng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn diện để làm
thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp. Về ngoại giao:
- Từ năm 1948-1949, tình hình quốc tế có những chuyển biến to lớn có lợi cho
cách mạng VN. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử vào năm 1949, cán
cân nguyên tử giữa hai phe xã hội tư bản và xã hội chủ nghĩa về cơ bản là cân
bằng. Đặc biệt là ngày 1/10/1949 Đảng cộng sản Trung Quốc đã giành được
chính quyền, nhà nước cộng hòa nhân dân trung hoa ra đời, trong khi đó nước
Pháp liên tục đối mặt với nhiều khó khăn, mâu thuẫn phức tạp nảy sinh, kháng
chiến quân sự ở Pháp bị đảo lộn. Trong bối cảnh đó, chính phủ đã chủ trương
tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong phe xã hội
chủ nghĩa. Đầu năm 1950 chủ tịch HCM đã có chiến công sang ngoại giao sang
Trung Quốc, Liên Xô và vì vậy đến ngày 18/1/1950,TQ là quốc gia đầu tiên trên thế
giới đã chính thức công nhận địa vị pháp lý, thiết lập quan hệ ngoại giao với VN.
ngày 30/1/1950 là Liên Xô,... Về cơ bản, cho đến hết năm 1950, các nước dân chủ
nhân dân ở Đông Âu,Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên đã chính thức công nhận địa
vị pháp lý, thiết lập quan hệ ngoại giao với VN để làm thất bại âm mưu kéo dài, mở
rộng chiến tranh “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”
của thực dân Pháp. - Về ngoại giao, từ năm 1948-1949, tình hình quốc tế có những
chuyển biến to lớn có lợi cho cách mạng VN. Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử vào năm 1949, cán cân nguyên tử giữa hai phe xã hội tư bản và xã hội
chủ nghĩa về cơ bản là cân bằng. Đặc biệt là ngày 1/10/1949 Đảng cộng sản Trung
Quốc đã giành được chính quyền, nhà nước cộng hòa nhân dân trung hoa ra đời,
trong khi đó nước Pháp liên tục đối mặt với nhiều khó khăn, mâu thuẫn phức tạp
nảy sinh, kháng chiến quân sự ở Pháp bị đảo lộn. Trong bối cảnh đó, chính phủ đã
chủ trương tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong phe xã hội
chủ nghĩa. Đầu năm 1950 chủ tịch HCM đã có chiến công sang ngoại giao sang
Trung Quốc, Liên Xô và vì vậy đến ngày 18/1/1950,TQ là quốc gia đầu tiên trên thế
giới đã chính thức công nhận địa vị pháp lý, thiết lập quan hệ ngoại giao với VN.
ngày 30/1/1950 là Liên Xô,... Về cơ bản, cho đến hết năm 1950, các nước dân chủ
nhân dân ở Đông Âu,Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên đã chính thức công nhận địa
vị pháp lý, thiết lập quan hệ ngoại giao với VN. lOMoARcPSD| 45562685
- Tháng 11/1949, Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh về nghĩa vụ quân sự.- Trong
quân đội có cuộc vận động “luyện quân lập công” và tiếp tục là phong
trào thi đua “rèn cán, chỉnh quân”. lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích) được phát triển nhanh chóng và trưởng thành về mọi mặt.
- Còn vùng tạm bị chiến, Đảng chỉ đạo tiếp tục phát triển mạnh chiến tranh du kích
để “biến hậu phương của địch thành tiền phương của ta”.
- Từ cuối năm 1948 đầu năm 1949, Trung ương Đảng chủ trương tăng cường
phối hợp chiến đấu với quân, dân Lào, Campuchia và Trung Quốc, trực tiếp đưa
bộ đội tham gia hỗ trợ quân giải phóng Trung Quốc trong chiến dịch Thập Vạn
Đại Sơn ở khu vực biên giới Trung - Việt…
Chiến dịch Thập Vạn Đại Sơn là một chiến dịch quân sự diễn ra trong thời gian từ
tháng 6 đến tháng 10 năm 1949 do liên quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
và Quân đội Nhân dân Việt Nam thực hiện tại biên khu Việt – Quế (Quảng Đông –
Quảng Tây) chống lại quân của Trung Quốc Quốc dân Đảng. Mục tiêu của chiến dịch
là mở rộng vùng kiểm soát tại khu vực dãy núi Thập Vạn Đại Sơn tại 3 huyện Ung
Châu, Long Châu và Khâm Châu giáp biên với vùng Đông Bắc Bộ của Việt Nam,
tạo điều kiện phát triển lực lượng phối hợp với đại quân của Giải phóng quân Nhân
dân Trung Quốc khi đó đang tiến về phía Nam.
- Tháng 6/1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến dịch
quân sự lớn dọc tuyến đường biên giới Việt - Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và
Lạng Sơn ( Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950 còn gọi là Chiến dịch Lê Hồng
Phong 2, là một chiến dịch trong Chiến tranh Đông Dương do Quân đội nhân
dân Việt Nam (được phía Pháp gọi là Việt Minh) thực hiện từ ngày 16 tháng 9
đến 14 tháng 10 năm 1950, nhằm phá vòng vây mà quân viễn chinh của Đệ tứ
Cộng hòa Pháp bố trí nhằm cô lập của căn cứ địa Việt Bắc, từ đó khai thông
biên giới Việt - Trung để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ của Liên Bang Xô Viết
thông qua Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa. Mặt khác, Việt Minh
sẽ mở rộng căn cứ địa, làm tiêu hao sinh lực quân đồn trú Pháp, và thử nghiệm các
chiến thuật của Quân đội Nhân dân Việt Nam cho các trận đánh lớn sau này). -
Nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, mở rộng quan hệ thông
thương với các nước và tạo điều kiện thúc đẩy cuộc kháng chiến phát triển đến giai đoạn mới.
- Cuộc chiến đấu anh dũng và quyết liệt của quân và dân ta diễn ra liên tiếp
trongsuốt 30 ngày đêm ( từ ngày 16/9 đến ngày 17/10/1950) và đã giành được
thắng lợi to lớn, “đạt được mục tiêu tiêu diệt, kết thúc thời kỳ chiến đấu trong
vòng vây”. Chiến thắng này đã mở ra cục diện mới, đưa cuộc kháng chiến
chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.