Lịch sử Đảng 21 câu tự luận có đáp án | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Câu 1: Trình bày khái quát tình hình xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dânPháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trịtàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 1: Trình bày khái quát tình hình xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân
Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị
tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành
chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại bản và địa chủ phong
kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai,
đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta
mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi
ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Pháp, bóc lột
tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển kinh tế độc lập
của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu
phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc
vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá nô dịch,
sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những
biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ
phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn
cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn
giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ
máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ
yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến
tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi
quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
*Câu 2: Chứng minh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử.
- Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị
tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành
chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại bản và địa chủ phong
kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai,
đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta
mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi
ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Pháp, bóc lột
tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển kinh tế độc lập
của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu
phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc
vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá nô dịch, sùng
Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng. lOMoAR cPSD| 45469857
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những
biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ
phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn
cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn
giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ
máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ
yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến
tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi
quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc ta sớm hình
thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất. Vì
vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng lên chống lại chúng. Từ
năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra
theo nhiều khuynh hướng khác nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa
Huân, phong trào Cần Vương, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các
cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các
cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vô cùng anh dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn
áp tàn bạo và đều thất bại.
Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do những người đứng
đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con đường cứu nước phản ánh đúng
nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Cách mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế
tắc về đường lối cứu nước. Việc tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.
- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra dời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày
5-6-1911, Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài bắt đầu đi tìm con đường cứu nước. Người đã
qua nhiều nơi trên thế giới, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các
cuộc cách mạng tư sản điển hình (Pháp, Mỹ), tích cực tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của
Nguyễn Ái Quốc. Người đã tham gia nhiều hoạt động ủng hộ, bảo vệ cách mạng Nga; tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Những hoạt động cách mạng đó đã giúp Người từng bước
rút ra những bài học quý báu và bổ ích cho sự lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc của mình.
Tháng 7- 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương đã giải đáp được những vấn đề
mà Nguyễn Ái Quốc đang trăn trở. Từ đây, Người đã tìm ra con đường cứu đất nước, cứu
nhân dân đúng đắn, xác định những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc đó là con
đường giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa
xãhội, giai cấp vô sản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng dân tộc từng
nước với phong trào cách mạng vô sản thế giới.
Đối với Nguyễn Ái Quốc, đây là bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa
cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành một chiến sĩ cộng sản quốc tế. Sự
kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt lOMoAR cPSD| 45469857
Nam. Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào nước ta, tìm ra con đường đúng đắn giải phóng dân tộc Việt Nam.
Trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham gia hoạt động trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào cách mạng thuộc địa; nghiên cứu và
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam qua các báo Người cùng khổ, Nhân đạo,
Đời sống công nhân và sau này là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
Sau một thời gian ngắn tham gia học tập ở Liên Xô và hoạt động trong Quốc tế Cộng sản,
tháng 1l-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp chỉ đạo việc
chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại đây, Người sáng lập và trực tiếp huấn
luyện Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, sáng lập và viết bài cho báo Thanh niên,
xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh (1927)... nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác -
Lênin vào trong nước. Người tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ cốt cán, tiếp tục chuẩn bị
về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin và các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được giai cấp công
nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như' người đi đường đang khát mà có nước uống, đang
đói mà có cơm ăn''. Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt Nam đi theo con đường cách
mạng vô sản; làm dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nước, trong đó giai cấp
công nhân ngày càng trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Sự truyền bá chủ nghĩa Mác
- Lênin vào phong trào quần chúng và phong trào công nhân, làm cho phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải
có tổ chức đảng chính trị lãnh đạo. Vì vậy, các tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập:
- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.
- Mùa Thu năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
- Ngày l-l-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản tuyên bố thành
lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, đồng
thời sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn
đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng đặt ra là cần có một đảng cộng sản duy nhất
để lãnh đạo phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam. Lãnh tụ
Nguyền Ái Quốc - cán bộ của Quốc tế Cộng sản, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc
Việt Nam - là người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản.
Từ ngày 6-l đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại bán đảo
Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam;
thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử như là Đại hội thành
lập Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và
đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là kết quả của quá trình
lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư
tưởng và tổ chức của một tập thể chiến sĩ cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
Đó là một mốc lớn, bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kỳ
khủng hoảng về đường lối cứu nước.Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Lãnh tụ lOMoAR cPSD| 45469857
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua đã
xác định: cách mạng Việt Nam phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng để
thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn
chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Câu 3: Nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
ĐCSVN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam
sang một bước ngoặc lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng vô sản thế giới.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của
cách mạng Việt Nam. Là kết quả của sự vận động phát triển và thống nhất của phong trào
cách mạng trong của nước, sự chuẩn bị tích cực, sáng tạo, bản lĩnh của Bác,và sự đoàn kết
của những chiến sĩ cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sự khẳng
định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với
cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Cương lĩnh chính trị đã xác định đúng đắn con đường GPDT theo phương hướng cách mạngvô
sản, là cơ sở để ĐCS Việt Nam nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam;
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối, về giai cấp lãnh đạo cách mạng và
phương hướng phát triển mới cho đất nước.
- Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã
tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại làm lên những thắng lợi vẻ vang.
Câu 4: Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với việc sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn giải phóng dân tộc khi Người tiếp thu được ánh sáng
của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đề ra phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.
- Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta dẫn đến sự phát triển phong trào yêu
nước theo khuynh hướng vô sản và sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng
ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng không có chủ nghĩa cũng giống người
không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”
- Chuẩn bị tiền đề về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
+ Về tư tưởng: kêu gọi nhân dân các nước thuộc địa thức tỉnh đáu tranh giả phóng dân tộc.
Phải truyền bá tư tưởng vô sản lý luận Mác Lênin vào phong trào công nhân và phông trào yêu nước VN
+ Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc kế thừa và phát triển quan điểm của Lênin và đưa ra những
luận điểm quan trọng về cách mạng giả phóng dân tộc
+ Về tổ chức: thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tiền thân của Đảng Cộng sản VN
- Chủ động rời Xiêm đến Hương Cảng để chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng.
- Nhờ uy tín và khả năng thuyết phục của Người, Hội nghị hợp nhất Đảng đã thành công tốt đẹp.
Câu 5. Trình bày nội dung cơ bản của chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng
do lạnh tụ NAQ soạn thảo và được hội nghị thành lập Đảng CSVN ngày 3-2-1930 thông
qua. (hic cái này em kiếm hỏng ra, có tấm hình nhìn đỡ nghen) lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 6: Trình bày chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng của
Đảng Cộng sản Đông Dương trong những năm 1932 – 1935.
- Sự tổn thất của cách mạng sau Cao trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh 1930 - 1931 do chính sách khủng
bố, đàn áp của thực dân Pháp.
- Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố “Chương trình hành động của Đảng
Cộng sản Đông Dương” khẳng định: Công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng sẽ
nổi lên võ trang bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến và tiến
lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
- Để chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo động sau này, Đảng phải đề ra và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần đưa quần chúng tiến lên đấu tranh
cho những yêu cầu chính trị cao hơn.
- Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) khẳng
địnhthắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức của Đảng...
Câu 7: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng thời kỳ 1939 - 1945?
Hoàn cảnh lịch sử: * Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ
giành được trong thời kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. lOMoAR cPSD| 45469857 * Thế giới:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành
biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở
thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài
vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp – Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công
bằng và giảm tô, giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức
mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc
tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong
Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và
thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa
năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: –
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải
quyếtmục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những
chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó. –
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng
đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập
cho dân tộc và tự do cho nhân dân –
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành
độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc
đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng,
đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau này. lOMoAR cPSD| 45469857
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách
mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ
19391945 xuất phát từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương
đặt ra. Đó là chủ trương đúng đắn, khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan
hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Trên thực tế, chủ trương đó đã được Đảng và Hồ Chí Minh hiện thực hóa
trong thực tiễn. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương, chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng được lực lượng cách mạng ở 3
nước quán triệt, thực hiện khẩn trương: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất trong
từng nước; chủ động xây dựng phát triển lực lượng chính trị quần chúng, lực lượng
vũ trang; củng cố, phát triển tổ chức và đoàn thể cách mạng; kết hợp chặt chẽ giữa
xây dựng phát triển lực lượng với tổ chúc quần chúng tranh đấu giành độc lập dân tộc.
Câu 8: Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
– Nguyên nhân quốc tế dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm 1945:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi
nhất định. Thời điểm này thì chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đồng minh đánh bại, phong
trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên Thế giới
cũng đang trên đà phát triển mạnh.
– Nguyên nhân trong nước dẫn đến thành công của cách mạng Tháng Tám năm 1945:+ Đầu
tiên thì chúng ta cần phải kể đến sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng cộng
sản Việt Nam. Đây chính là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện
cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đảng cộng sản Việt Nam
đã có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng rất phù hợp, linh hoạt; bên cạnh đó thì
Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết
chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
+ Cách mạng Tháng Tám thành công thì một nguyên nhân nữa đó là do tinh thần yêu nước,
đoàn kết, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta. Nhân dân ta không chịu sống mãi kiếp
nô lệ của người dân mất nước; toàn bộ nhân dân đều một lòng đi theo Đảng cộng sản Việt Nam
và đã được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân
tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ khó khăn và gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã không hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt vì mục
tiêu độc lập dân tộc.
Câu 9: Trình bày chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng
Cộng sản Đông Dương (1945 - 1946).
Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi
cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình
thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác
cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính
quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga đến cơ sở. Nhân dân lao
động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn
dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân
quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc
lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao. Với
danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo
vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng lOMoAR cPSD| 45469857
nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng
lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. "Giặc đói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như
"ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình
thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức? mạnh mới
của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị
về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng
không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ
rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở
rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương
thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ
thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước.
Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt,
chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện
trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai
đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập Chính phủ chính thức,
ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống
nhân dân, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm học mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân
Tưởng ở miền Bắc để chống thực dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước
Câu 10. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi , bài học kinh nghiệm của kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ (1946-1954) Ý nghĩa lịch sử
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước
ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên một
nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
hoàn thành thống nhất nước nhà.
- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế
quốc,chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp
đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình
phát triển của cách mạng thế giới.
Nguyên nhân thắng lợi lOMoAR cPSD| 45469857
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành được thắng lợi
là do các nhân tố cơ bản sau:
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, có khối đoàn kết nhấttrí
của toàn dân, có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các đảng viên của Đảng đã
xung phong gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.
- Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận dân tộc rộng rãi Mặt
trận Liên - Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức. - Có
lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Đây là lực lượng
trực tiếp đóng vai trò quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.
- Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, do dân, vì dân. Đây
làmột công cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới. -
Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện ngày càng nhiều
sức người, sức của cho mặt trận.
- Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chống kẻ thù chung
vàđược sự đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc bị áp bức và các
lực lượng hoà bình tiến bộ trên thế giới.
Những bài học kinh nghiệm
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phongkiến
phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững
khối đoàn kết dân tộc.
- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựavào
sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnhkháng chiến.
- Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết
hợpchặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
- Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lốichiến
tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, có
ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những
chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
Câu 11: Cơ sở nào để Đảng Lao động Việt Nam hoạch định đường lối chiến lược chung
cho cách mạng cả nước trong giai đoạn 1954 - 1964? Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là của
Liên xô. Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. Phong
trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước. Thế và lực
của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Nhân dân ta có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ toàn cầu với các
chiến lược phản cách mạng. Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa
hai phe XHCN và TBCN. Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa
Liên Xô và Trung Quốc.
+ Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta +
Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền đất nước có chế độ chính trị
khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954.
- Đặc điểm bao trùm và những thuận lợi, khó khăn nêu trên là cơ sở để Đảng ta phân tích,hoạch
định đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn 1954 - 1964. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 12: Trình bày mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược do Đảng Lao động Việt Nam
đề ra trong giai đoạn 1954-1975: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (12/1957), lần thứ 15 (1/1959) và Đại hội III của Đảng9/1960
xác định mối quan hệ của cách mạng hai miền.
- Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mậtthiết
với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cảnước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên
giữ vai trò quyết định nhất đối đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối vớisự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 13: Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước của Đảng Lao động Việt Nam (1954 - 1975).
- Đảng đề ra đường lối, lãnh đạo thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ởhai miền Nam, Bắc.
- Đảng lãnh đạo quân đội thực hiện 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đảng lãnh đạo cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại miền Bắc và lãnh
đạochiến tranh nhân dân chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ ở miền Nam
- Đảng lãnh đạo thực hiện đường lối đối ngoại kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thờiđại.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 -1975)
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ và sáng tạo
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.- Công cuộc xây dựng
và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương
vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết
sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, CamPuChia.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của Liên Xô, Trung Quốc và các lực lượng yêu chuộng hòa bình trênkhắp thế giới.
Câu 15. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản đường lối do ĐHĐBTQ lần thứ
VI của ĐCSVN đề ra. Ý nghĩa của đại hội VI .
1.Hoàn cảnh lịch sử
-Về quốc tế: Trong 5 năm nhân dân ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to lớn và sự hợp tác nhiều
mặt của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác.
-Về trong nước: Thực trạng xã hội nước ta đang ở trong tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội ....
2.Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của Đảng.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của Đảng đã họp tại Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18
tháng 12 năm 1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt cho hơn hai triệu đảng viên, ngoài
ra còn có 35 đại biểu quốc tế.
-Đại hội VI đã đánh giá đúng mức những thành tựu đã đạt được trong 20 năm xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời với tinh thần nhìn thẳng vào, đánh giá đúng sự thật,
Đại hội đã chỉ ra những mặt yếu kém, những khó khăn gay gắt của kinh tế –xã hội nước ta.
-Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động chỉ đạo
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45469857
+Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng ―lấy dân làm gốc, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân .
Đảng phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện lịch sử mới.
-Đại hội khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta là xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
-Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện , trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế :
-Vấn đề quan trọng trước tiên là phải xác định lại mục tiêu sát hợp với quy luật đi lên chủ nghĩa
xã hội từ sản xuất nhỏ. Đại hội xác định rằng, công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở
nước ta phải trải qua nhiều chặng đường:
―Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là
ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội , tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo‖
-Đại hội đề ra 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất . +Xây
dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển sản xuất.
+Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội.
-Đại hội đã đề ra một hệ thống giải pháp để thực hiện các mục tiêu nói trên: +Bố trí lại cơ cấu
sản xuất, cơ cấu đầu tư về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới, sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế ...Đại hội nhấn mạnh giải pháp tập trung sức người, sức của vào
việc thực hiện ba chương trình mục tiêu: lương thực-thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
Đại hội nhấn mạnh ba chương trình mục tiêu đó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
+Đại hội khẳng định cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, coi
nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
Đó là một giải pháp có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải phóng và khai thác mọi khả năng để
phát triển lực lượng sản xuất , từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
+Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế . Đại hội khẳng định dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung, quan
liêu bao cấp , chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ .
Những quan điểm về vấn đề kinh tế quan trọng nói trên là một sự đổi mới rất cơ bản trong tư duy kinh tế của Đảng.
Câu 16. Trình bày những đặc trưng, phương hướng cơ bản của CNXH do ĐHĐBTQ lần
thứ VII của ĐCSVN đề ra .
Cương lĩnh đã trình bày quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta xây dựng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ, những đặc trưng
cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội.
– Do nhân dân lao động làm chủ. Tất cả mọi công dân đúng độ tuổi quy định, không bị
nhữnghạn chế do nhà nước quy định đều có quyền tham gia bầu cử.
– Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu vềcác
tư liệu sản xuất chủ yếu.
– Có nền Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
– Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
laođộng, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
– Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển. Không phân biệt sắctộc.
– Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt đường lốichính
trị trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.
Cương lĩnh đã vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng bảo vệ tổ quốc:
1)Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dâm và vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 45469857
2)Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng hiện đại,
phát triển một nền nông nghiệp hiện đại
3)Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
4)Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.
5)Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc
6)Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam.
7)Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại.
Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảnh, cương lĩnh nêu rõ:
-Toàn bộ tổ chức và các hoạt động của hệ thống chính trị nước Việt Nam trong giai đoạn mới
là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
-Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ
thống đó. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả dân tộc.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2001 ghi rõ mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ
cương, xóa áp bức, bóc lột, bất công.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng , ổn định tình hình kinh tế xã hội,
phấn đấu vượt tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố
quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.
Câu 17. Đại hội VIII của ĐCSVN đánh giá thành tựu đạt được sau 10 năm đổi mới?
nguyên nhân của những thành tựu ? a)Thành tựu
Công cuộc đổi mới 10 năm (từ 1986-1996) đã thu được những thành tựu to lớn:
-Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế,hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
+Trong 5 năm 1991-1995,nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản phẩm trong
nước (GDP) đạt 8,2% (kế hoạch là 5,5%-6,5%) về sản xuất công nghiệp là 13,3%, sản xuất
nông nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%.
+Cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ
22,6% năm 1990 lên 29,1% năm 1996, dịch vụ từ 38,6% lên 41,9%
+Bước đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990
chiếm 15,8% GDP,năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm 16,7%GDP)
+Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7%năm 1995.
+Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng
sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng.
-Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội:
+Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện.
+Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông
được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị.
+Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân được tăng lên.
-Giữ vững ổn định chính trị,củng cố quốc phòng an ninh,tạo lập môi trường hoà bình
và điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới.
Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. lOMoAR cPSD| 45469857
+Trên cơ cở Cương lĩnh,đã từng bước cụ thể hoá đường lối đổi mới trên các lĩnh vực,
củng cố Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội.
+Đã ban hành Hiến pháp mới 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác.
+Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước.
+Từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động cuả Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể chính trị xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, tư tưởng văn hoá.
-Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Đến năm 1996,nước ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 160 nước. Nguyên
nhân của những thành tựu
Nhứng thành tựu đạt được trên đây là kết quả của một quá trình tìm tòi, đổi mới, bám
sát thực tiễn, phấn đấu gian khổ của Đảng và nhân dân ta.
Với đường lối đổi mới toàn diện Đại hội VI, đã phát huy tinh thần dân tộc, tự chủ, tổng
kết những kinh nghiệm sáng tạo của nhân dân, của các cấp, các ngành, hợp quy luật, thuận lòng
người dân nên đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Trong quá trình đổi mới,đặc biệt là vào những thời điểm có tính bước ngoặt, Đảng ta
có những quyết sách rất quan trọng. Đó là những kết luận kịp thời của Hội nghị Trung ương 6(khoá VI)
Khẳng định 5 nguyên tắc của công cuộc đổi mới ,kiên quyết bác bỏ mầm mống đa
nguyên chính trị,đa đảng đối lập, chỉ rõ thời cơ và nguy cơ, xác định nhiệm vụ đẩy tới một bước
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nhiều nghị quyết, quyết định lớn khác của Đảng và
Nhà nước đã cụ thể hoá, bổ sung và phát triển đường lối đổi mới trên hầu hết các lĩnh vực. Với
những quyết định đúng đắn ấy, toàn Đảng, toàn dân đã vượt qua khó khăn trở ngại, đưa công
cuộc đổi mới đến thắng lợi và đạt được những thành tựu như hôm nay.
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đấu tranh giành chính quyền. Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nhận thức về sự chỉ đạo chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc, giành độc lập dân tộc lên hàng đầu và nhiệm vụ cách mạng ruộng đất sẽ được thực hiện
từng bước. Bởi vì chưa giành được độc lập dân tộc thì chưa có điều kiện, giải quyết đầy đủ các
vấn đề khác như vấn đề ruộng đất, nâng cao dân trí…
-Chủ nghĩa yêu nước là một động lực mạnh của đất nước cần phải triệt để phát huy.
-Khi chưa cải cách ruộng đất,chỉ với khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn
phản quốc chia cho nông dân nghèo, giảm tô, giảm tức cũng đủ lôi cuốn đông đảo nông dân
tham gia cách mạng. Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, nông dân được hưởng nhiều
quyền lợi to tát như đánh đuổi Pháp-Nhật, xoá các thức thuế vô lý, được chia công điền và
nhiều quyền lợi kinh tế chính trị khác.
-Chủ nghĩa thực dân không chỉ là kẻ thù của giai cấp công nhân, nông dân mà còn là
kẻ thù của toàn dân tộc.
Các mạng giải phóng dân tộc không chỉ giải phóng công–nông mà giải phóng cả dân
tộc khỏi ách nô lệ. Sự nghiệp giành độc lập không chỉ của công nông mà của mọi người Việt Nam yêu nước.
-Cách mạng giải phóng dân tộc là thời kỳ dự bị để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng
xã hội chủ nghĩa tuy là phương hướng tiến lên sau này nhưng lại có ảnh hướng quyết định đến
tính chất triệt để tạo ra sức mạnh hùng hậu của cách mạng giải phóng dân tộc.
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của việc thực hiện khối đoàn kết toàn dân
vì nhiệm vụ tôi cao giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân.Lúc đó cách mạng
thế giới chưa có điều kiện giúp đỡ trực tiếp Việt Nam nhưng Đảng ta đã kịp thời tranh thủ điều
kiện quốc tế thuận lợi, trong đó có thắng lợi của nhân dân Liên Xô đánh bại bọn phát xít Nhật
ở Châu Á để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa. b)Thời ký từ 1945-1975 lOMoAR cPSD| 45469857
Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện khác nhau ở hai thời
kỳ khác nhau :Thời kỳ 1945-1954 vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới;thời kỳ từ
19541975 vừa kháng chiến chống Mỹ,cứu nước vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thòi kỳ 1945-1954
Sau Cách mạng tháng 8-1945,nước Việt Nam dân chủ công hoà được thành lập, Đảng
đã đề nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhưng thực dân Pháp lại xâm lược nước ta lần nữa. Với tinh
thần chúng ta “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nô lệ”. Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đảng nhận định Cách mạng nước ta vẫn là Cách mạng giải phóng dân tộc, nhiệm vụ cải cách
ruộng đất có điều kiện thực hiện rộng rãi hơn so với thời kỳ giành chính quyền nhưng vẫn theo
tinh thần phải làm từng bước, xuất phát từ nhiệm vụ chống đế quốc và phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chúng ta có nhiều vùng tự do, mặc dù vậy vẫn
chưa đủ điều kiện để xây dựng.
Câu 18. Trình bày đưòng lối kinh tế, chiến lước phát triển kinh tế- xã hội năm 20012010,
kế hoạch phát triển kinh té- xã hội 5 năm 2001-2005. Những bài học chủ yếu mà ĐHĐBTQ
lần thứ X của Đảng đã nêu ra
Về đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ,Đại hội nêu rõ :
Về đường lối kinh tế của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập quốc tế
để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh.
Chiến lươc phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
hoá, nguồn lực con người, năng lực khoa học. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 50%
Kế hoach phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược 10 năm:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao
rõ rệt hiệu qủa và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Mở rông kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghiệp, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm, cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo,
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, hình tành một bước
quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh
quốc gia. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 5 năm 2001-2005 là 7.5%
Chủ trương của Đảng :
+Phát triển kinh tế,công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm.
+Phát triển kinh tế nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá
thể,tiểu chủ,kinh tế tư bản tư nhân,kt tư bản nhà nứoc,kt có vốn đầu tư nứoc ngoài.
+ Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nứơc.
+Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đại hội tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường quốc phòng và an
ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy sức mạnh đại lOMoAR cPSD| 45469857
đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ,
tăng cường phát chế, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Bốn bài học chủ yếu
1.Mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
2.Đổi mới phải dựa vào nhân dân và lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn sáng tạo.
3.Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4.Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Câu 19. Trình bày sự đánh giá của Đảng về thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20
năm. Một số bài học lớn mà ĐHĐBTQ lần thứ X đã tổng kết. 1.Nội dung:
20 năm qua là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng toàn dân,toàn quân ta. Công cuộc đổi mới đạt
đc nhữg thành tựu to lớn và có ý nghĩa trong LS.
Đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, KT-XH có sự biến đổi cơ bản về toàn diện.
+Kinh tế tăng trưởng khá nhanh.
+CNH-HĐH,phát triển kinh tế thị trường,định hướng XHCN được đẩy mạnh.
+Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
+Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân đc củg cố và tăng cường.
+Chính trị xã hội ổn định.
+Quốc phòng an ninh được giữ vững.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rất nhiều tạo ra thế lực mới, đất nước tiếp tiếp tục đi
lên với triển vọng mới.
Xã hội XHCN mà nước ta xây dựng là:
+Một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng dân chủ văn minh do dân làm chủ.
+LLSX hiện đại, QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+Con người đc giải phóng khỏi áp bức bất công.
+Cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, phát triển toàn diện.
+Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau.
+Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+Quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới.
Một số bài học lớn mà ĐH đã đưa ra:
-Một là: Trong quá trình đổi mới fải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng
CN Mác-LêNin và tư tưởng HCM.
-Hai là: Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi,có hình thức và cách làm phù hợp.
-Ba là: Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng
tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn nhạy bén với cái mới.
-Bốn là:Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tạo ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức, mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
-Năm là:Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng đổi mới hệ thống
chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN đảm bảo quyền lực về nhân dân.
Câu 20. Trình Bày bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
1.Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một bài học kinh
nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:
+ Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45469857
+ Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản về chiến
lược, sách lược trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lai, sức mạnh
của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
2.Cơ sở của bài học
-Cơ sở lý luận của bài học là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội trong thời kỳ mới.
-Cơ sở thực tiễn là yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc, của thời đại và những biến cố lịch
sử của nước ta và trên thế giới trong quá trình đấu tranh để giải quyết yêu cầu đó.
3.Nội dung của bài học.
-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua các thời kỳ cách mạng:
a.Thời kỳ 1930-1945.
-Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đấu tranh giành chính quyền . Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng ta nhận thức về sự chỉ đạo chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc ,
giành độc lập dân tộc lên hàng đầu và nhiệm vụ cách mạng ruộng đất sẽ được độc lập dân tộc
thì chưa có điều kiện giải quyết đầy đủ các vấn đề khác như vấn đề ruộng đất , nâng cao dân trí....
-Chủ nghĩa yêu nước là một động lực mạnh của đất nước cần phải để triệt để phát huy. -Khi
chưa cải cách ruộng đất, chỉ với khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản quốc
chia cho nông dân nghèo, giảm tô, giảm tức cũng đủ lôi cuốn đông đảo nông dân tham gia cách
mạng . Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc , nông dân được hưởng nhiều quyền lợi to tát
như đánh đuổi Pháp-Nhật, xoá các thứ thuế vô lý, được chia công điền và nhiều quyền lợi kinh tế chính trị khác.
-Chủ nghĩa thực dân không chỉ là kẻ thù của giai cấp công nhân , nông dân mà còn là kẻ thù của toàn dân tộc .
Cách mạng giải phóng dân tộc không chỉ giải phóng công-nông mà giải phóng cả dân tộc khỏi
ách nô lệ. Sự nghiệp giành độc lập không chỉ của công-nông mà của mọi người Việt Nam yêu nước.
-Cách mạng giải phóng dân tộc là thời kỳ dự bị để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng xã hội
chủ nghĩa tuy là phương hướng tiến lên sau này nhưng lại có ảnh hưởng quyết định đến tính
chất triệt để và tạo ra sức mạnh hùng hậu của cách mạng giải phóng dân tộc .
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của việc thực hiện khối đoàn kết toàn dân vì
nhiệm vụ tối cao giải phóng dân tộc , giành chính quyền về tay nhân dân . Lúc đó cách mạng
thế giới chưa có điều kiện giúp đỡ trực tiếp Việt Nam, nhưng Đảng ta đã kịp thời tranh thủ điều
kiện quốc tế thuận lợi, trong đó có thắng lợi của nhân dân Liên Xô đánh bại bọn pát xít Nhật ở
Châu á để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa. b.Thời kỳ 1945-1975
Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện khác nhau ở hai thời kỳ khác
nhau: Thời kỳ 1945-1954 vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới; Thời kỳ từ 1954-1975
vừa kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. -Thời kỳ 1945-1954
+Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập,
Đảng đã đề nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhưng thục dân Pháp lại xâm lược nước ta lần nữa.
Với tinh thần chúng ta ―thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ , Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh‖ bảo vệ chính quyền cách mạng
. Đảng nhận định cách mạng nước ta vẫn là cách mạng giải phóng dân tộc , nhiệm vụ giải phóng
dân tộc vẫn được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ cải cách ruộng đất có điều kiện thực hiện rộng rãi
hơn so với thời kỳ giành chính quyền nhưng vẫn theo tinh thần rải làm từng bước, xuất phát từ
nhiệm vụ chống đế quốc . lOMoAR cPSD| 45469857
+Trong kháng chiến chống Pháp, chúng ta có nhiều vùng tự do, mặc dù vậy vẫn chưa đủ điều
kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội . Đảng chỉ đề ra chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
tức là vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân dân .
+Khối đại đoàn kết toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược vừa dựa trên nền tảng
phát huy lòng yêu nước của toàn dân, vừa dựa trên những thành tựu ban đầu của chế độ mới.
Chế độ mới không chỉ là lực lượng tinh thần mà còn là lực lượng vật chất to lớn, bảo đảm kháng
chiến lâu dài, càng đánh càng thắng, cuối cùng đánh bại cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Thời kỳ 1954-1975
+Đường lối chiến lược kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể hiện một cách độc
đáo chưa có tiền lệ trong lịch sử và hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cách mạng nước
ta trong điều kiện đất nước tạm thời chia làm hai miền.
+Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện ở đường lối tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng : cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam.
+ở miền Bắc, chủ nghĩa xã hội không còn là định hướng mà đã trở thành hiện thực. Vì nhân
dân cả nước đều có nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước, nên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc mang đặc
điểm là chủ nghĩa xã hội thời chiến.
+Chủ nghĩa xã hội thời chiến có những đặc điểm giống và khác với chủ nghĩa xã hội thời bình.
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội , Đảng ta không chỉ vận dụng quy luật của bản thân chủ nghĩa xã
hội mà còn cả quy luật của chiến tranh cách mạng .
+Nhìn chung 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội thời chiến, miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn:
-Miền Bắc đánh bại hai lần chiến tranh phá hoại rất ác liệt bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ.
-Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ với tiền tuyến lớn miền Nam và nghĩa vụ quốc tế, đảm bảo
đời sống tối thiểu cho nhân dân để tiến hành kháng chiến lâu dài.
-Trong khi chăm lo xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập
trung trí tuệ chỉ đạo cách mạng miền Nam, từ xây dựng lực lượng chính trị , vũ trang đến xây
dựng chế độ mới ở vùng căn cứ, vùng giải phóng.... -Đảng đã huy động lực lượng ở miền Bắc phục vụ miền Nam.
-Sức mạnh của cách mạng miền Nam là sức mạnh của chế độ mới, sức mạnh tại chỗ và sức
mạnh của chủ nghĩa xã hội thời chiến dội vào.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và những thành tựu miền Bắc xã hội chủ
nghĩa giành được là thắng lợi của đường lối do Đảng vạch ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng (9-1960).
c.Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ cả nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội – từ năm 1975 trở đi.
-Đường lối chiến lược được thể hiện ở hình thái mới: Tổ quốc đã hoàn toàn độc lập thì dân tộc
và chủ nghĩa xã hội gắn liền là một. Đại hội lần thứ VII của Đảng nêu quyết tâm: Toàn Đảng,
toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, độc lập dân
tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm
vững chắc cho độc lập dân tộc.
-Độc lập dân tộc là mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc, là tiền đề và điều kiện để xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy: sự tồn vong và phát triển của mỗi quốc
gia dân tộc đều gắn liền trực tiếp với giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền của mỗi quốc gia
ấy. Sống trong độc lập dân tộc là nguyện vọng của mọi người trong cộng đồng dân tộc. Nhưng
―độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ
giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ . Mọi người đều được‖ ấm no hạnh
phúc, thì chỉ có con đường xã hội chủ nghĩa.
-Chủ nghĩa xã hội là đảm bảo chắc chắn và bền vững nhất cho nền độc lập của dân tộc . -Chủ
nghĩa xã hội sẽ xóa bỏ căn nguyên kinh tế sâu xa của tình trạng người bóc lột người do chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sinh ra. lOMoAR cPSD| 45469857
-Thực hiện độc lập dân tộc để mở đường đưa dân tộc tới sự phát triển phồn vinh về mọi mặt.
Để thực hiện quyết tâm đó, việc làm đầu tiên của Đảng là đánh giá một cách khách quan những
thuận lợi và khó khăn của tình hình đất nước và tình hình thế giới. Đảng phải mất một thời gian
dài mới đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước và phương hướng cơ bản trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 21. Sự lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lơi của CMVN
Sở dĩ có được những thắng lợi đó là vì :
-Đảng là người đầy tớ trung thành, đầy đủ lợi ích sống còn và nguyện vọng chân chính của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc VN. Độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho
nhân dân là mục đích của Đảng. Đảng luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân đặt lợi ích của
dân tộc, của nhân dân lên trên hết, đựơc nhân dân tin yêu và ủng hộ.
-Đảng luôn quán triệt trong mọi hoạt động của mình quan điểm : sự nghiệp CM là của nhân
dân, phải lấy dân làm gốc. Dựa vào quần chúng, toàn dân phục vụ quần chúng, giữ vững mối
liên hệ giữa Đảng với quần chúng.
-Đường lối của Đảng luôn phản ánh quyền lợi nguyện vọng và khả năng của quần chúng. Cho
nên Đảng luôn được quần chúng tin yêu và ủng hộ. Sự nghiệp xây dựng CNXH là sự nghiệp to lớn, mới mẻ.
-Đảng lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo xh bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính
sách và chủ trương công tác một cách đúng đắn, sáng tạo. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
bằng cách liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn
khổ Hiếp pháp và pháp luật.
-Đảng biết nắm vững và vận dụng sáng tạo CN Mac-Lênin và tư tưởng HCM để đề ra đường
lối độc lập, tự chủ, đúng đắn. Đảng luôn có ý thức vận dụng sáng tạo CN Mac-Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể của nước ta, kế thừa di sản tư tưởng HCM, nhờ đó mà đề ra được đường lối đúng đắn.
Tuy vậy trong sự nghiệp CM XHCN, Đảng cũng mắc những sai lầm, khuyết điểm, nhất là trong
lĩnh vực kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách
quan,..Từ ĐH VI đến nay, Đảng luôn quán triệt tư tưởng, phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan đề ra đường lối đúng mà thước đo của đường lối đúng là sản xuất phát
triển, chính trị ổn định đời sống của nhân dân không ngừng đựơc cải thiện.