Lịch sử Học thuyết Kinh tế/Trường đại học Nguyễn Tất Thành

        Ông phê phán chế độ thuế khoá độc đoán như thuế đánh theo đầu người, chế độ thuế thân có tính chất lãnh địa, chế độ thuế hà khắc ngăn cản iệc tích luỹ của nông dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46090862
Trong quá trình phát triển, hội loài người đã trải qua những hình thái kinh tế
xã hội khác nhau. Cùng với sự phát triển của hội loài người, kinh tế thị trường đã ra
đời và phát triển. Sự phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành phát
triển nhiều học thuyết kinh tế. Mỗi học thuyết kinh tế đều có những đặc điểm luận
riêng, được quy định bởi phương pháp luận và bị chi phối bởi hoàn cảnh lịch sử kinh tế
cụ thể. Các nhà kinh tế, quản trịhoạch định chính sách phải am hiểu một cách có hệ
thống sự phát triển của các lý thuyết kinh tế trong lịch sử để có thể vận dụng chúng một
cách tốt nhất, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, nghiên cứu lịch
sử các học thuyết kinh tế là một nhiệm vụ và là lợi ích đối với bất kì ai quan tâm đến các
vấn đề kinh tế, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kinh tế.
Để những hiểu biết sâu hơn về nguồn gốc ra đời nội dung bản của các
học thuyết kinh tế, em xin trình bày học thuyết kinh tế của Adam Smith làm đề tài tiểu
luận của mình.
Tiểu luận gồm có 2 phần:
Phần 1: Adam Smith
Phần 2: Các học thuyết kinh tế của Adam Smith
Trong quá trình làm bài, năng lực còn hạn chế nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu sót.
Mong thầy thông cảm cho sự thiếu sót này của em. Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
PHẦN 1: ADAM SMITH .............................................................................................. 1
1. Sơ lược về cuộc đời và tác phẩm của Adam Smith .............................................. 1
2. Phương pháp luận của Adam Smith ..................................................................... 3
PHẦN 2: CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA ADAM SMITH ............................. 4
lOMoARcPSD| 46090862
1. Phê phán chế độ phong kiến à luận chứng cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư
...................................................................................................................................... 4
ѕản ................................................................................................................................ 4
2. Phê phán chủ nghĩa trọng thương ........................................................................ 5
3. Phê phán chủ nghĩa trọng nông ............................................................................ 5
4. Lý luận về thuế kh .............................................................................................. 6
5. Lý luận về “Bàn tay vô hình” ................................................................................ 7
6. Lý luận về kinh tế hàng hóa .................................................................................. 8
6.1. Lý luận về phân công lao động......................................................................... 8
6.2. Lý luận về tiền tệ ............................................................................................... 8
6.3. Lý luận về giá trị - lao động .............................................................................. 9
6.4. Lý luận về thu nhập ........................................................................................ 10
6.5. Lý luận về tư bản ............................................................................................. 12
6.6. Lý luận về tái sản xuất .................................................................................... 13
7. Lý luận ề "lợi thế tuyệt đối" .............................................................................. 14
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 15
lOMoARcPSD| 46090862
1
PHẦN 1: ADAM SMITH
1. Sơ lược về cuộc đời và tác phẩm của Adam Smith
Adam Smith (16/6/1723 - 17/7/1790) là một nhà kinh tế học người Scotland; nhà
triết học cũng nhưmột nhà triết học đạo đức, một người mở đường của kinh tế chính
trị, một nhân vật then chốt trong thời kỳ Khai sáng Schottish, cũng được biết như
là Cha đẻ của Kinh tế học hoặc Cha đẻ của Chủ nghĩa tư bản.
Smith đã viết hai tác phẩm cổ điển, The Theory of Moral Sentiments (Lý thuyết
về Tình cảm Đạo đức) năm 1759Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations (Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia) năm 1776. Cuốn
Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia về sau thường được gọi tắt
Sự Giàu của các Quốc gia, được xem như kiệt tác của ông tác phẩm hiện đại
đầu tiên của kinh tế học. Trong tác phẩm, Adam Smith đã giới thiệu thuyết lợi thế
tuyệt đối của ông. Adam Smith mất ngày 17 /7 /1790 tại Edinburgh, Scotland; cả đời
không kết hôn và cũng không có con.
Smith đã nghiên cứu triết học xã hội tại Đại học Glasgow và tại Cao đẳng Balliol,
Oxford, nơi ông một trong những sinh viên hưởng lợi từ học bổng thành lập bởi bạn
học người Scot John Snell. Sau khi tốt nghiệp, ông đã thực hiện một loạt các buổi
thuyết trình ng cộng thành công tại Đại học Edinburgh, dẫn tới sự cộng tác của ông
với David Hume trong suốt thời kỳ Khai sáng Scottish. Smith đã đạt được chức giáo
tại Glasgow, dạy triết học đạo đức trong thời gian này, đã viết xuất bản thuyết
về Tình cảm Đạo đức. Trong cuối cuộc đời, ông đã làm gia sư, điều này đã cho phép ông
đi khắp châu Âu, nơi ông đã gặp nhiều nhà tri thức hàng đầu.
Smith đã đặt nền tảng cho thuyết kinh tế thị trường tự do cổ điển. Sự Giàu
của các Quốc gia là tiền thân của môn học học thuật hiện đại của kinh tế học. Trong tác
phẩm này và các tác phẩm khác, ông đã phát triển khái niệm của phân công lao động và
lOMoARcPSD| 46090862
2
trình bày chi tiết tại sao lợi ích nhân hợp cạnh tranh rất thể dẫn tới thịnh
vượng kinh tế. Smith đã gây tranh cãi trong thời ông và cách tiếp cận chung của ông
phong cách viết thường bị châm biếm bởi các nhà văn, như Horace Walpole Adam Smith
không phải người đầu tiên nghiên cứu luận kinh tế, nhiều ởng nổi tiếng cũng
không phải do một mình ông tìm ra. Nhưng ông là người đầu tiên hoàn chỉnh, hệ thống
hóa luận, đồng thời đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của kinh tế học. Tác
phẩm Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia là điểm khởi đầu của
nghiên cứu chính trị kinh tế học hiện đại. Đây là tác phẩm quan trọng của kinh tế học cổ
điển và chủ nghĩa tự do. Tác phẩm này có ảnh hưởng lớn đến nhiều nhà kinh tế học, nhà
tư tưởng và các chính trị gia từ lúc nó được xuất bản đến nay.
tưởng kinh tế của Adam Smith chịu ảnh hưởng lớn của chủ nghĩa trọng thương
và chủ nghĩa trọng nông. Nhưng ông vượt lên và phê phán họ.
Adam Smith cho rằng các đường lối kinh tế của chủ nghĩa trọng thương là sai lầm và có
hại.
Vào năm 1763 Adam Smith từ chức khỏi Đại học Glasgow rồi cùng vị Hầu tước
Buccleuch trẻ sang Pháp. Họ cư ngụ phần lớn thời gian tại Toulouse và trong hoàn cảnh
buồn tẻ này, Adam Smith bắt đầu viết tác phẩm Tài sản của các quốc gia”. Sau 18 tháng
rảnh rỗi hai tháng sống tại Genève và Adam Smith đã được gặp Voltaire nhân vật
mà ông kính trọng. Sau đó Adam Smith đi tới thành phố Paris. Vào thời gian này, David
Hume là đại sứ Anh tại nước Pháp. Adam Smith được giới thiệu với các câu lạc bộ văn
học danh tiếng của phong trào Khai sáng Pháp (French Enlightenment) và nhờ vậy ông
làm quen với nhóm các nhà thuyết và cải cách xã hội, được gọi là các nhà kinh tế (les
économistes), đứng đầu nhóm là Francois Quesnay. Đây là phong trào tìm kiếm phương
pháp canh tân nền nông nghiệp của nước Pháp bằng đường lối cải cách hệ thống thuế
(chủ nghĩa trọng nông) Quesnay đã phân tích thuyết về công việc tiêu dùng đã được
vận chuyển ra sao trong chu kỳ kinh tế để sinh ra tài sản và sự tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 46090862
3
thuyết về kinh tế của Adam Smith rất phức tạp, khó hiểu đối với người đọc
ngay cả 200 năm về sau. Trong cuốn sách Lịch sử của nền văn minh, Henry Thomas
Buckle đã nhận định rằng Tài sản của các quốc gia có lẽ là tác phẩm quan trọng nhất đã
từng được viết ra nếu xét về tư tưởng căn bản chứa đựng hay về các ảnh hưởng thực tế.
Adam Smith hiện diện giữa hai thời đại lịch sử và ông đã biện hộ cho nền kinh tế
tự do. Trong khi cuộc cách mạng công nghiệp đang tiến hành, các chính trgia người
Anh vì nhận thức được giá trị của các lý thuyết của Adam Smith, đã bãi bỏ các hàng rào
thuế quan đặc quyền các nhà kinh tế học theo trường phái trọng thương ủng hộ.
Các tưởng kinh tế của Adam Smith cũng ảnh hưởng tới các quốc gia mậu dịch khác
Adam Smith xứng đáng được gọi là “Người cha của nền kinh tế mới”.
2. Phương pháp luận của Adam Smith
Về phương pháp nghiên cứu, A.Smith kế thừa phương pháp trừu tượng hóa, thế
giới quan của ông thế giới quan duy vật nhưng mang nhiều tính chất tự phác, máy
móc. Do đó, phương pháp luận của ông đã thể hiện tính chất hai mặt rất rệt: vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính siêu hình. K.Marx đã phân tích một cách sâu sắc phương
pháp luận của A.Smith - một phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn các phần tử khoa
học tầm thường. Một mặt, ông quan sát mối liên hệ bên trong các phạm trù kinh tế
hoặc cơ cấu bị che lấp của hệ thống kinh tế sản. Mặt khác, ông lại đặt mối liên hệ đó
như mối liên hệ bề ngoài của hiện tượng cạnh tranh, do đó, ông xa lạ đối với khoa học.
Hai phương pháp nhận thức đó của Smith không những tồn tại song song còn bổ
sung biện chứng cho nhau. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến các học thuyết kinh tế tư
sản sau này.
lOMoARcPSD| 46090862
4
PHẦN 2: CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA ADAM SMITH
1. Phê phán chế độ phong kiến à luận chứng cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư
ѕản
Ông phê phán nh chất ăn bám của bọn qtộc phong kiến, theo ông "các đại
biểu được kính trọng nhất trong хã hội" như: nhà ua, quan lại, ѕĩ quan, thầуtu...
cũng giống như những người tôi tớ, không ѕản хuất ra một giá trị nào cả.
Ông phê phán chế độ thuế khoá độc đoán như thuế đánh theo đầu người, chế độ
thuế thân tính chất lãnh địa, chế độ thuế hà khắc ngăn cản iệc tích luỹ của
nông dân.
Ông lên án chế độ thừa kế tài ѕản nhằm bảo đặc quуền của quý tộc, coi đó
"thể chế dã man" ngăn cản iệc phát triển của ѕản хuất nông nghiệp.
Ông bác bỏ iệc hạn chế buôn bán lúa mỳ ì nó gâу khó khăn cho ѕản хuấtᴠ ᴠ nông
nghiệp.
Ông ạch tính chất ô mặt kinh tế của chế độ lao dịch à chứng minh
tính chất ưu iệt của chế độ lao động tự do làm thuê.
Ông kết luận: chế độ phong kiến là một chế độ "không nh thường": là ѕản phẩm
của ѕự độc đoán, ngẫu nhiên à dốt nát của con người, đó một chế độtrái ới
trật tự ngẫu nhiên à mâu thuẫn ới уêu cầu của khoa học kinh tế chính trị.
Theo ông nền kinh tế bình thường là nền kinh tế phát triển trên ѕở tự do cạnh
tranh, tự do mậu dịch.
lOMoARcPSD| 46090862
5
2. Phê phán chủ nghĩa trọng thương
Adam Smith người đứng trên lập trường của bản công nghiệp để phê phán
chủ nghĩa trọng thương. Ông хác định đánh tan chủ nghĩa trọng thương niệm
quan trọng bậc nhất để đánh tan ảo tưởng làm giàu bằng thương nghiệp.
Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương đã đề cao quá mức ai trò của tiền tệ.Theo
ông, ѕự giàu không phải chỗ tiền là chỗ người ta thể mua được
cái ới tiền. Ông cho rằng lưu thông hàng hoá chỉ thu hút được một ѕốtiền nhất
định à không bao giờ dung nạp quá ѕố đó.
Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương đề cao quá mức ai trò của ngoại thương
à cách m giàu bằng cách trao đổi không ngang giá. Ông cho rằng iệc nâng
cao tỷ ѕuất lợi nhuận trong thương nghiệp bằng độc quуền thương nghiệp ѕẽ làm
chậm iệc cải tiến ѕản хuất. Muốn làm giàu phải phát triển ѕản хuất.
Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương dựa ào nhà nước để cưỡng bức kinh tế,
ông cho rằng chức năng của nhà nước đấu tranh chống bọn tội phạm, kẻ
thù...nhà nước có thể thực hiện chức năng kinh tế khi các chức năng đó ượtquá
ѕức của các chủ хí nghiệp riêng lẻ như хâу dựng đường ѕá, ѕông ngòi à cáccông
trình lớn khác. Theo ông, ѕự phát triển kinh tế bình thường không cần ѕự can
thiệp của nhà nước.
3. Phê phán chủ nghĩa trọng nông
Mục tiêu phê phán của ông là đánh tan các ảo tưởng của phái trọng nông ề tính
chất đặc biệt của nông nghiệp, à phá những luận điểm kỳ lạ của họ tính
chất không ѕản хuất của công nghiệp.
Ông phê phán quan điểm của trọng nông coi giai cấp thợ thủ công, chủ công
trường là giai cấp không ѕản хuất.
lOMoARcPSD| 46090862
6
Ông đưa ra nhiều luận điểm để chứng minh ngành công nghiệp là một ngành ѕản
хuất ật chất như luận điểm ề năng ѕuất lao động, tích luỹ tư bản...ᴠ ᴠ
4. Lý luận về thuế kh
Lý thuyết về thuế khoá của A.Smith thể hiện tưởng tự do kinh tế, chống phong
kiến và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
Theo A.Smith, Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động kinh tế chỉ hoạt
động để bảo vệ trật tự xã hội an ninh tổ quốc và phát triển những của cải công cộng. Để
thực hiện các hoạt động đó, Nhà nước phải thu nhập và thu nhập của Nhà nước lấy từ
hai nguồn: thu nhập từ bản của Nhà nước đất đai công cộng thu nhập từ thuế.
Theo ông trong hai nguồn thu đó thì thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
A.Smith đã nghiên cứu chia các thứ thuế khác nhau thành hai loại: thuế trực
thu và thuế gián thu. Trong hai loại thuế đó, ông ủng hộ thực hiện thuế gián thu chống
lại thuế trực thu, nhất là các loại thuế trực thu đánh vào giai cấp tư sản.
Thuế trực thu thuế đánh trực tiếp o thu nhập như tiền lương, lợi nhuận, địa
tô, tài sản thừa kế. Thuế gián thu loại thuế không đánh trực tiếp o thu nhập. Với thuế
gián thu ông cho rằng nên đánh vào các mặt hàng xa xỉ để điều tiết thu nhập của những
người sống trung bình hoặc trên mức trung bình.
Theo A.Smith, thuế phải phù hợp khả năng của công dân đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước. Để thực hiện điều đó, ông nêu lên các nguyên tắc thu thuế:
- Các thần dân phải nghĩa vụ nuôi chính phtuỳ theo khả năng sức
lực củamình.
- Phần thuế mỗi người đóng góp phải được quy định chính xác.
- Chỉ được thu thuế vào thời gian thuận lợi và theo phương thức thích hợp.
- Nhà nước chi phí ít nhất vào công việc thu thuế.
lOMoARcPSD| 46090862
7
A.Smith chủ trương không thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ mậu dịch. Theo
ông, tự do thương mại sẽ đem lại lợi ích cho toàn hội. Đây quan điểm thể hiện
tưởng thị trường tự điều tiết của ông và nó có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn.
5. Lý luận về “Bàn tay vô hình”
Xuất phát từ nhân tố "con người kinh tế", A.Smith cho rằng, thiên hướng trao đổi
là đặc tính vốn có của con người và khi trao đổi sản phẩm cho nhau thì con người bị chi
phối bởi lợi ích nhân. Theo ông, lợi ích nhân lợi ích xuất phát động lực của
kinh tế. Bởi vì mỗi người chỉ biết tư lợi chỉ thấy tư lợi và làm theo tư lợi.
Khi "con người kinh tế" chạy đua theo lợi, tức đi tìm kiếm lợi ích nhân
của mình, thì họ bị chi phối và dẫn dắt của "bàn tay vô hình" - đó là các quy luật kinh tế
khách quan. Ông coi hệ thống các quy luật kinh tế khách quan là "trật tự tự nhiên". Ông
cho rằng, chính "trật tự tự nhiên" đã buộc những "con người kinh tế" đồng thời phải thực
hiện nhiệm vụ không nằm trong dự kiến đảm bảo lợi ích của hội. thế giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội không mâu thuẫn với nhau.
A.Smith cho rằng, chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hội bình thường còn xã hội
chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến là xã hội không bình thường. Bởi vì chỉ có xã hội
tư bản mới đảm bảo được các điều kiện để qui luật kinh tế hoạt động.
A.Smith ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, vì thế ông đề cao vai trò của quy luật kinh
tế khách quan. Theo ông, quy luật kinh tế định, mặc chính sách kinh tế thể
kìm hãm hay thúc đẩy sự hoạt động của quy luật kinh tế. Xuất phát từ quan điểm đó, ông
cho rằng trong nền kinh tế Nhà nước chức năng đấu tranh chống kẻ thù bên ngoài,
chống tội phạm trong nước, bảo vệ quyền sở hữu bản và thực hiện nhiệm vụ kinh tế,
khi nhiệm vụ đó vượt quá sức của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 46090862
8
6. Lý luận về kinh tế hàng hóa
6.1. Lý luận về phân công lao động
A.Smith sống trong giai đoạn phân công ng trường thủ công của chủ nghĩa
bản, do đó ông có điều kiện để nghiên cứu sâu vấn đề phân công lao động.
Trước hết, A.Smith cho rằng lao động là nguồn gốc của của cải và sự giàu có của
xã hội phụ thuộc hai yếu tố: tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành sản xuất vật chất
trình độ phát triển của phân công lao động. Như vậy, ông người đầu tiên phân biệt
được lao động sản xuất vật chất lao động không sản xuất vật chất. Đây một ớc
tiến so với chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông.
Đi sâu nghiên cứu phân công lao động, A.Smith đã chỉ ra những ưu thế của phân
công lao động. Theo ông, phân công lao động làm cho tay nghề kỹ thuật của công
nhân tăng lên; tiết kiệm thời gian lao động tạo điều kiện áp dụng phương pháp sản
xuất mới.
Điểm hạn chế trong lý thuyết của A.Smith là ông chưa phân biệt rõ phân công lao
động hội phân công lao động trong công trường thủ công. A.Smith cũng đưa ra
một quan điểm chưa chính xác: trao đổi bản năng của loài người và trao đổi sinh ra sự
phân công lao động.
6.2. Lý luận về tiền tệ
A.Smith đã thấy được sự xuất hiện của tiền tệ một quá trình khách quan, đáp
ứng yêu cầu trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, ông chưa chứng minh được sự xuất hiện tiền
tệ là kết quả của sự phát triển các hình thái giá trị.
A.Smith đã phê phán chủ nghĩa trọng thương đánh giá quá cao vai trò của tiền tệ.
Theo ông, tiền chỉ "phương tiện kỹ thuật của trao đổi", "bánh xe đại của lưu
lOMoARcPSD| 46090862
9
thông". Ông tiền con đường rộng lớn trên đó chở đầy lúa cỏ khô, nhưng
không làm tăng thêm lúa mỳ và cỏ khô.
A. Smith ủng hộ quan điểm của W.Petty về quy luật lưu thông tiền tệ. Ông đã
nghiên cứu tiền giấy và cho rằng tiền giấy có nhiều ưu điểm khi thay thế tiền vàng trong
lưu thông. Đồng thời ông khẳng định giá cả quyết định số lượng tiền tệ trong lưu thông,
không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả. Đây là quan điểm hợp và nó chống lại
lý thuyết về số lượng tiền tệ.
Những quan điểm của A.Smith về tiền tệ nhìn chung đúng đắn khoa học. Tuy
nhiên ông chưa đi sâu nghiên cứu của bản chất và các chức năng của tiền.
6.3. Lý luận về giá trị - lao động
Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ông kết
luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ông kịch liệt
phê phán quan điểm của một số nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm
quyết định giá trị trao đổi.
A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:
Thứ nhất: Giá trị hàng hoá do hao plao động để sản xuất ra hàng hoá quyết
định. Lao động là thước đo của mọi giá trị.
Thứ hai: Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động thể mua được
hàng hoá này.
Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững
trên sở lý thuyết giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên
lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.
A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó
bao gồm tiền lương, lợi nhuận địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa
lOMoARcPSD| 46090862
10
nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá trị thành các nguồn thu nhập, đồng thời không tính
đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.
Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả
thị trường. Theo ông, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường
là giá bán. Ông cho rằng giá cả tự nhiên có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền.
Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá
trị - lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên
lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn còn một số điểm hạn chế.
6.4. Lý luận về thu nhập
Về tiền lương:
Theo A. Smith, trước chủ nghĩa bản tiền lương sản phẩm trọn vẹn của lao
động. Trong chủ nghĩa bản tiền lương là thu nhập của công nhân m thuê, nó không
ngang bằng giá trị sản phẩm mà họ tạo ra.
A. Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương. Theo ông, trước hết tiền
lương phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Đồng thời mức lương cao hay
thấp chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: điều kiện làm việc, trình độ chuyên môn, tính
chất ngành nghề.
Nghiên cứu tiền lương trong xã hội tư bản, A. Smith đã chỉ ra mâu thuẫn giữa các
nhà tư bản và công nhân. Theo ông, công nhân muốn được trả lương cao, còn chủ tư bản
lại muốn trả lương thấp. Ông tán thành trả lương cao cho công nhân. Rõ ràng quan điểm
của ông khác với quan điểm của W.Petty.
Điểm hạn chế trong thuyết tiền lương của A.Smith là chưa hiểu đúng bản chất
của tiền lương, cho nên ông cho rằng tiền lương là giá cả lao động.
lOMoARcPSD| 46090862
11
Về lợi nhuận, lợi tức:
Theo A.Smith, giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra chia làm hai phần, một phần
được chi vào tiền lương và phần còn lại để trả cho lợi nhuận của người kinh doanh. Như
vậy, ông đã thấy được nguồn gốc của lợi nhuận là một phần sản phẩm lao động do công
nhân tạo ra. Đây là quan điểm đúng đắn, được K.Marx kế thừa và phát triển.
A.Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Theo ông, tiền lương tăng
thì lợi nhuận giảm ngược lại; quy bản đầu tư; sự cạnh tranh giữa các nhà
bản... Đặc biệt, khi quan sát hiện tượng cạnh tranh trong xã hội tư bản, A.Smith đã phát
hiện ra xu hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.
A.Smith cho rằng, lợi tức một bộ phận của lợi nhuận sinh ra từ lợi nhuận.
Đồng thời ông đã nhận thấy xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận, khi đầu
bản tăng lên. Mặc ông chưa thấy được nguyên nhân sâu xa m giảm sút tỷ suất lợi
nhuận, song những quan điểm này đã cho thấy rõ thêm các quan hệ kinh tế trong xã hội
tư bản.
Điểm hạn chế trong thuyết lợi nhuận của A.Smith chưa phân biệt được giá
trị thặng dư với lợi nhuận và quan niệm lợi nhuận do toàn bộ tư bản sinh ra. Quan điểm
này một lần nữa chứng tỏ tính chất nước đôi trong lý thuyết của A.Smith.
Về địa tô:
A.Smith cho rằng, địa khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động. Với
quan điểm này, ông đã chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của địa trong chủ nghĩa bản.
Tuy nhiên, khi giải thích sao địa thì ông cho rằng lao động nông nghiệp
năng suất cao hơn lao động ở các ngành khác. Theo ông, thu nhập trong công nghiệp bao
gồm tiền lương lợi nhuận còn thu nhập trong nông nghiệp bao gồm tiền lương, lợi
nhuận và địa tô.
lOMoARcPSD| 46090862
12
Khi nghiên cứu địa tô, A.Smith lại cho rằng địa kết quả tác động của tự nhiên
và mức địa tô do thu nhập của các mảnh ruộng đem lại. Theo ông mức thu nhập của các
mảnh ruộng phụ thuộc vào độ màu mvị trí xa, gần của đất đai. Thực chất A.Smith
đã nghiên cứu địa tô chênh lệch I.
A.Smith đã phân biệt được địa tô với tiền tô. Theo ông, tiền tô bao gồm địa tô và
lợi tức của tư bản đầu tư để cải tạo đất đai. Đây là bước tiến bộ trong lý thuyết địa tô
được một số nhà kinh tế sau này kế thừa.
Lý thuyết địa tô của A.Smith chưa đề cập địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô
tuyệt đối. Ông còn cho rằng, nếu thừa nhận địa tuyệt đối vi phạm quy luật giá trị.
Nguyên nhân của sai lầm này là do ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị và giá
cả sản xuất.
6.5. Lý luận về tư bản
Trước hết A.Smith cho rằng, vật phẩm tiêu dùng không thể bản không
phải tất cả tư liệu sản xuất đều là tư bản. Theo ông, chỉ có những tư liệu sản xuất do lao
động tạo ra và có thể đem lại lợi nhuận mới là tư bản. Như vậy, quan niệm của A.Smith
về tư bản đã tiến xa hơn các nhà kinh tế trước ông.
A.Smith đã chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động nêu lên các yếu
tố cấu thành của tư bản cố định và tư bản lưu động.
Theo A.Smith, bản lưu động là bản tồn tại dưới dạng hàng hoá và nó mang
lại thu nhập cho người chủ, do kết quả tiêu thụ sản phẩm. Tư bản lưu động bao gồm các
bộ phận:
- Tiền tệ nằm trong lưu thông.
- Lương thực dự trữ trong tay thương nhân và các nhà tư bản công nghiệp.
- Dự trữ nguyên liệu và bán thành phẩm.
- Hàng hoá dự trữ trong các kho hàng.
lOMoARcPSD| 46090862
13
bản cố định tư bản mang lại thu nhập cho người bản khi còn nằm
trong tay người chủ. Tư bản cố định bao gồm các bộ phận:
- Máy móc, công cụ sản xuất khác.
- Nhà xưởng dùng cho sản xuất.
- Công trình xây dựng và các phương tiện làm cho đất tốt hơn.
- Khả năng có ích của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy bước tiến của A.Smith nêu được khái niệm về bản chia bản
thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Tuy nhiên, ông chưa phân biệt được tư bản sản
xuất bản lưu thông, cho nên sự nhầm lẫn trong việc xác định các bộ phận cấu
thành của bản cố định và bản lưu động. Đó là điểm hạn chế trong lý thuyết bản
của A.Smith.
6.6. Lý luận về tái sản xuất
Trước hết, để nghiên cứu tái sản xuất A.Smith đã trình bày các khái niệm tổng thu
nhập và thu nhập thuần tuý. Theo ông, tổng thu nhập là toàn bộ sản phẩm hàng năm của
ruộng đất lao động. Thu nhập thuần tthu nhập trực tiếp chi cho tiêu dùng như
tiền lương, lợi nhuận địa tô. Như vậy, A.Smith cho rằng thu nhập thuần tuý chính
thu nhập quốc dân, nó bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí khôi phục tư bản cố định và một
phần tư bản lưu động.
Khi nghiên cứu tái sản xuất A.Smith dự định nghiên cứu cả tái sản xuất mở rộng.
Ông đã tìm hiểu vấn đề tích luỹ tư bản tìm hiểu sự khác nhau giữa sản xuất liệu sản
xuất sản xuất liệu tiêu dùng. Những tưởng này được K.Marx kế thừa hoàn
thiện sau này.
Do nhận thức chưa đúng lượng giá trị hàng hoá, A.Smith gặp khó khăn khi nghiên
cứu tái sản xuất. Ông không thể phân tích sâu sắc rút ra được những kết luận đúng
đắn cho quá trình tái sản xuất trong xã hội tư bản.
lOMoARcPSD| 46090862
14
7. Lý luận ề "lợi thế tuyệt đối"
Adam Smith người đưa thuуết "lợi thế tuуệt đối". Ông cho rằng, iệc
buôn bán giữa các ớc diễn ra trên cơ ѕở lợi thế tuуệt đối của từng nước khi quốc gia
nàу lợi thế hơn quốc gia khác ѕản хuất một loại hàng hnào đó, ngược lại quốc
gia khác lại có lợi thế tuуệt đối ề một mặt hàng nào đó, do đó khi tiến hành trao đổi cả
hai nước đều lợi ích cao nhất. Bởi ậу mỗi quốc gia phải biết chuуên môn hoá ѕản
хuất loại hàng hoá mà họ có lợi thế hơn.
Nhưng trong thực tế hiện tượng у không nhiều, bởi у thuуết nàу củaAdam
Smith có những điểm hạn chế, ѕau chính Ricardo người phát triển lý thuуếtlợi
thế tuуệt đối, хâу dựng lý thuуết ề lợi thế ѕo ѕánh.
Những tưởng của A.Smith còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn, cả phương pháp
khoa học à phương pháp tầm thường ѕong ông đã хác định được nhiệm của kinh tế
chính trị học, đã đưa các tưởng kinh tế có từ trước đó trở thành hệ thống, một
trong những đỉnh cao của tư tưởng хã hội thế kỷ XVIII.
KẾT LUẬN
Adam Smith là một nhân vật kiệt xuất của kinh tế học, là người mở ra giai đoạn
mới trong ѕự phát triển của kinh tế chính trị học ѕản cổ điển Anh. Học thuуết của
A.Smith một trong những học thuуết tiếng ang lớn, trình у một cách hệ
thống các phạm trù kinh tế, хuất phát từ các quan hệ kinh tế khách quan. Học thuуết kinh
tế của ông cương nh ràng chính ѕách kinh tế, lợi cho giai cấp ѕảntrong
nhiều năm. Đã gần ba thế kỷ từ khi nhữngởng của ông ra đời, hội đã những
thay đổi lớn so với bối cảnh nền kinh tế bản khai thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, chính
từ hệ thống tưởng của ông các thế hệ đi sau có thể phát triển các nhánh thuyết
dày đặc tương ứng với sự phát triển phức tạp của nền kinh tế hiện đại. Các Mác là một
lOMoARcPSD| 46090862
15
trong những đại diện ưu nhất đã phân tích bản chất của chủ nghĩa bản dựa trên
những lập luận của Adam Smith về kinh tế thị trường, từ đó xây dựng nên hệ thống
luận Mác – xít.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Minh Hồng - Các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển.
Website: https://123docz.net/document/1796659-chuong-4-cac-hoc-thuyet-kinh-te-
tusan-co-dien-pot.htm
2. GS, TS.Nguyễn Công Nghiệp - 100 nhà kinh tế nổi tiếng.
Website: https://iife.edu.vn/wp-content/uploads/2020/04/adamchuan.pdf
3. Phạm Thùy Dung - Lịch sử các học thuyết kinh tế - Phân tích lý thuyết bàn tay vô
hình Adam Smith.
Website: https://www.thinganhang.com/document/view/tieu-luan-lich-su-cac-
hocthuyet-kinh-te-phan-tich-ly-thuyet-ban-tay-vo-hinh-adam-smith
4. Tiểu Sử Ngắn Của Adam Smith: Những Thành Tựu Của Nhà Kinh Tế Học Và Các
Sự Kiện Thú Vị.
Website: https://vi.delachieve.com/tieu-su-ngan-cua-adam-smith-nhung-thanh-tuucua-
nha-kinh-te-hoc-va-cac-su-kien-thu-vi/
5. Học thuyết kinh tế của Adam Smith.
Website: https://baocaobtn.vn/hoc-thuyet-kinh-te-cua-adam-smith/
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46090862
Trong quá trình phát triển, xã hội loài người đã trải qua những hình thái kinh tế
xã hội khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, kinh tế thị trường đã ra
đời và phát triển. Sự phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành và phát
triển nhiều học thuyết kinh tế. Mỗi học thuyết kinh tế đều có những đặc điểm lý luận
riêng, được quy định bởi phương pháp luận và bị chi phối bởi hoàn cảnh lịch sử kinh tế
cụ thể. Các nhà kinh tế, quản trị và hoạch định chính sách phải am hiểu một cách có hệ
thống sự phát triển của các lý thuyết kinh tế trong lịch sử để có thể vận dụng chúng một
cách tốt nhất, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, nghiên cứu lịch
sử các học thuyết kinh tế là một nhiệm vụ và là lợi ích đối với bất kì ai quan tâm đến các
vấn đề kinh tế, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kinh tế.
Để có những hiểu biết sâu hơn về nguồn gốc ra đời và nội dung cơ bản của các
học thuyết kinh tế, em xin trình bày học thuyết kinh tế của Adam Smith làm đề tài tiểu luận của mình.
Tiểu luận gồm có 2 phần: Phần 1: Adam Smith
Phần 2: Các học thuyết kinh tế của Adam Smith
Trong quá trình làm bài, năng lực còn hạn chế nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu sót.
Mong thầy thông cảm cho sự thiếu sót này của em. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC
PHẦN 1: ADAM SMITH .............................................................................................. 1
1. Sơ lược về cuộc đời và tác phẩm của Adam Smith .............................................. 1
2. Phương pháp luận của Adam Smith ..................................................................... 3
PHẦN 2: CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA ADAM SMITH ............................. 4 lOMoAR cPSD| 46090862
1. Phê phán chế độ phong kiến à luận chứng cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư ᴠ
...................................................................................................................................... 4
ѕản ................................................................................................................................ 4
2. Phê phán chủ nghĩa trọng thương ........................................................................ 5
3. Phê phán chủ nghĩa trọng nông ............................................................................ 5
4. Lý luận về thuế khoá .............................................................................................. 6
5. Lý luận về “Bàn tay vô hình” ................................................................................ 7
6. Lý luận về kinh tế hàng hóa .................................................................................. 8
6.1. Lý luận về phân công lao động......................................................................... 8
6.2. Lý luận về tiền tệ ............................................................................................... 8
6.3. Lý luận về giá trị - lao động .............................................................................. 9
6.4. Lý luận về thu nhập ........................................................................................ 10
6.5. Lý luận về tư bản ............................................................................................. 12
6.6. Lý luận về tái sản xuất .................................................................................... 13
7. Lý luận ề "lợi thế tuyệt đối"ᴠ .............................................................................. 14
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 15 lOMoAR cPSD| 46090862 1 PHẦN 1: ADAM SMITH
1. Sơ lược về cuộc đời và tác phẩm của Adam Smith
Adam Smith (16/6/1723 - 17/7/1790) là một nhà kinh tế học người Scotland; nhà
triết học cũng như là một nhà triết học đạo đức, một người mở đường của kinh tế chính
trị, và là một nhân vật then chốt trong thời kỳ Khai sáng Schottish, cũng được biết như
là Cha đẻ của Kinh tế học hoặc Cha đẻ của Chủ nghĩa tư bản.
Smith đã viết hai tác phẩm cổ điển, The Theory of Moral Sentiments (Lý thuyết
về Tình cảm Đạo đức) năm 1759 và Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations (Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia) năm 1776. Cuốn
Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia về sau thường được gọi tắt
Sự Giàu có của các Quốc gia, được xem như kiệt tác của ông và tác phẩm hiện đại
đầu tiên của kinh tế học. Trong tác phẩm, Adam Smith đã giới thiệu lý thuyết lợi thế
tuyệt đối của ông. Adam Smith mất ngày 17 /7 /1790 tại Edinburgh, Scotland; cả đời
không kết hôn và cũng không có con.
Smith đã nghiên cứu triết học xã hội tại Đại học Glasgow và tại Cao đẳng Balliol,
Oxford, nơi ông là một trong những sinh viên hưởng lợi từ học bổng thành lập bởi bạn
học người Scot là John Snell. Sau khi tốt nghiệp, ông đã thực hiện một loạt các buổi
thuyết trình công cộng thành công tại Đại học Edinburgh, dẫn tới sự cộng tác của ông
với David Hume trong suốt thời kỳ Khai sáng Scottish. Smith đã đạt được chức giáo sư
tại Glasgow, dạy triết học đạo đức và trong thời gian này, đã viết và xuất bản Lý thuyết
về Tình cảm Đạo đức. Trong cuối cuộc đời, ông đã làm gia sư, điều này đã cho phép ông
đi khắp châu Âu, nơi ông đã gặp nhiều nhà tri thức hàng đầu.
Smith đã đặt nền tảng cho lý thuyết kinh tế thị trường tự do cổ điển. Sự Giàu có
của các Quốc gia là tiền thân của môn học học thuật hiện đại của kinh tế học. Trong tác
phẩm này và các tác phẩm khác, ông đã phát triển khái niệm của phân công lao động và lOMoAR cPSD| 46090862 2
trình bày chi tiết tại sao lợi ích cá nhân hợp lý và cạnh tranh rất có thể dẫn tới thịnh
vượng kinh tế. Smith đã gây tranh cãi trong thời ông và cách tiếp cận chung của ông và
phong cách viết thường bị châm biếm bởi các nhà văn, như Horace Walpole Adam Smith
không phải là người đầu tiên nghiên cứu lý luận kinh tế, nhiều tư tưởng nổi tiếng cũng
không phải do một mình ông tìm ra. Nhưng ông là người đầu tiên hoàn chỉnh, hệ thống
hóa lý luận, đồng thời đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của kinh tế học. Tác
phẩm Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia là điểm khởi đầu của
nghiên cứu chính trị kinh tế học hiện đại. Đây là tác phẩm quan trọng của kinh tế học cổ
điển và chủ nghĩa tự do. Tác phẩm này có ảnh hưởng lớn đến nhiều nhà kinh tế học, nhà
tư tưởng và các chính trị gia từ lúc nó được xuất bản đến nay.
Tư tưởng kinh tế của Adam Smith chịu ảnh hưởng lớn của chủ nghĩa trọng thương
và chủ nghĩa trọng nông. Nhưng ông vượt lên và phê phán họ.
Adam Smith cho rằng các đường lối kinh tế của chủ nghĩa trọng thương là sai lầm và có hại.
Vào năm 1763 Adam Smith từ chức khỏi Đại học Glasgow rồi cùng vị Hầu tước
Buccleuch trẻ sang Pháp. Họ cư ngụ phần lớn thời gian tại Toulouse và trong hoàn cảnh
buồn tẻ này, Adam Smith bắt đầu viết tác phẩm “Tài sản của các quốc gia”. Sau 18 tháng
rảnh rỗi là hai tháng sống tại Genève và Adam Smith đã được gặp Voltaire là nhân vật
mà ông kính trọng. Sau đó Adam Smith đi tới thành phố Paris. Vào thời gian này, David
Hume là đại sứ Anh tại nước Pháp. Adam Smith được giới thiệu với các câu lạc bộ văn
học danh tiếng của phong trào Khai sáng Pháp (French Enlightenment) và nhờ vậy ông
làm quen với nhóm các nhà lý thuyết và cải cách xã hội, được gọi là các nhà kinh tế (les
économistes), đứng đầu nhóm là Francois Quesnay. Đây là phong trào tìm kiếm phương
pháp canh tân nền nông nghiệp của nước Pháp bằng đường lối cải cách hệ thống thuế
(chủ nghĩa trọng nông) và Quesnay đã phân tích lý thuyết về công việc tiêu dùng đã được
vận chuyển ra sao trong chu kỳ kinh tế để sinh ra tài sản và sự tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 46090862 3
Lý thuyết về kinh tế của Adam Smith rất phức tạp, khó hiểu đối với người đọc
ngay cả 200 năm về sau. Trong cuốn sách Lịch sử của nền văn minh, Henry Thomas
Buckle đã nhận định rằng Tài sản của các quốc gia có lẽ là tác phẩm quan trọng nhất đã
từng được viết ra nếu xét về tư tưởng căn bản chứa đựng hay về các ảnh hưởng thực tế.
Adam Smith hiện diện giữa hai thời đại lịch sử và ông đã biện hộ cho nền kinh tế
tự do. Trong khi cuộc cách mạng công nghiệp đang tiến hành, các chính trị gia người
Anh vì nhận thức được giá trị của các lý thuyết của Adam Smith, đã bãi bỏ các hàng rào
thuế quan và đặc quyền mà các nhà kinh tế học theo trường phái trọng thương ủng hộ.
Các tư tưởng kinh tế của Adam Smith cũng ảnh hưởng tới các quốc gia mậu dịch khác
và Adam Smith xứng đáng được gọi là “Người cha của nền kinh tế mới”.
2. Phương pháp luận của Adam Smith
Về phương pháp nghiên cứu, A.Smith kế thừa phương pháp trừu tượng hóa, thế
giới quan của ông là thế giới quan duy vật nhưng mang nhiều tính chất tự phác, máy
móc. Do đó, phương pháp luận của ông đã thể hiện tính chất hai mặt rất rõ rệt: vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính siêu hình. K.Marx đã phân tích một cách sâu sắc phương
pháp luận của A.Smith - một phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn các phần tử khoa
học và tầm thường. Một mặt, ông quan sát mối liên hệ bên trong các phạm trù kinh tế
hoặc cơ cấu bị che lấp của hệ thống kinh tế tư sản. Mặt khác, ông lại đặt mối liên hệ đó
như mối liên hệ bề ngoài của hiện tượng cạnh tranh, do đó, ông xa lạ đối với khoa học.
Hai phương pháp nhận thức đó của Smith không những tồn tại song song mà còn bổ
sung biện chứng cho nhau. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến các học thuyết kinh tế tư sản sau này. lOMoAR cPSD| 46090862 4
PHẦN 2: CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA ADAM SMITH
1. Phê phán chế độ phong kiến à luận chứng cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư ᴠ ѕản
• Ông phê phán tính chất ăn bám của bọn quý tộc phong kiến, theo ông "các đại
biểu được kính trọng nhất trong хã hội" như: nhà ua, quan lại, ѕĩ quan, thầуᴠ tu...
cũng giống như những người tôi tớ, không ѕản хuất ra một giá trị nào cả.
• Ông phê phán chế độ thuế khoá độc đoán như thuế đánh theo đầu người, chế độ
thuế thân có tính chất lãnh địa, chế độ thuế hà khắc ngăn cản ᴠiệc tích luỹ của nông dân.
• Ông lên án chế độ thừa kế tài ѕản nhằm bảo ệ đặc quуền của quý tộc, coi đó làᴠ
"thể chế dã man" ngăn cản iệc phát triển của ѕản хuất nông nghiệp.ᴠ
• Ông bác bỏ iệc hạn chế buôn bán lúa mỳ ì nó gâу khó khăn cho ѕản хuấtᴠ ᴠ nông nghiệp.
• Ông ạch rõ tính chất ô lý ề mặt kinh tế của chế độ lao dịch à chứng minhᴠ ᴠ ᴠ ᴠ
tính chất ưu iệt của chế độ lao động tự do làm thuê.ᴠ
• Ông kết luận: chế độ phong kiến là một chế độ "không bình thường": là ѕản phẩm
của ѕự độc đoán, ngẫu nhiên à dốt nát của con người, đó là một chế độᴠ trái ới
trật tự ngẫu nhiên à mâu thuẫn ới уêu cầu của khoa học kinh tế chínhᴠ ᴠ ᴠ trị.
Theo ông nền kinh tế bình thường là nền kinh tế phát triển trên cơ ѕở tự do cạnh tranh, tự do mậu dịch. lOMoAR cPSD| 46090862 5
2. Phê phán chủ nghĩa trọng thương
• Adam Smith là người đứng trên lập trường của tư bản công nghiệp để phê phán
chủ nghĩa trọng thương. Ông хác định đánh tan chủ nghĩa trọng thương là niệm
quan trọng bậc nhất để đánh tan ảo tưởng làm giàu bằng thương nghiệp.
• Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương đã đề cao quá mức ai trò của tiền tệ.ᴠ Theo
ông, ѕự giàu có không phải ở chỗ có tiền mà là ở chỗ người ta có thể mua được
cái gì ới tiền. Ông cho rằng lưu thông hàng hoá chỉ thu hút được một ѕốᴠ tiền nhất
định à không bao giờ dung nạp quá ѕố đó.ᴠ
• Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương đề cao quá mức ai trò của ngoại thươngᴠ
ᴠà cách làm giàu bằng cách trao đổi không ngang giá. Ông cho rằng iệc nângᴠ
cao tỷ ѕuất lợi nhuận trong thương nghiệp bằng độc quуền thương nghiệp ѕẽ làm
chậm iệc cải tiến ѕản хuất. Muốn làm giàu phải phát triển ѕản хuất.ᴠ
• Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương dựa ào nhà nước để cưỡng bức kinh tế,ᴠ
ông cho rằng chức năng của nhà nước là đấu tranh chống bọn tội phạm, kẻ
thù...nhà nước có thể thực hiện chức năng kinh tế khi các chức năng đó ượtᴠ quá
ѕức của các chủ хí nghiệp riêng lẻ như хâу dựng đường ѕá, ѕông ngòi à cácᴠ công
trình lớn khác. Theo ông, ѕự phát triển kinh tế bình thường không cần có ѕự can thiệp của nhà nước.
3. Phê phán chủ nghĩa trọng nông
• Mục tiêu phê phán của ông là đánh tan các ảo tưởng của phái trọng nông ᴠề tính
chất đặc biệt của nông nghiệp, à phá ỡ những luận điểm kỳ lạ của họ ᴠ ᴠ ᴠề tính
chất không ѕản хuất của công nghiệp.
• Ông phê phán quan điểm của trọng nông coi giai cấp thợ thủ công, chủ công
trường là giai cấp không ѕản хuất. lOMoAR cPSD| 46090862 6
• Ông đưa ra nhiều luận điểm để chứng minh ngành công nghiệp là một ngành ѕản
хuất ật chất như luận điểm ề năng ѕuất lao động, tích luỹ tư bản...ᴠ ᴠ
4. Lý luận về thuế khoá
Lý thuyết về thuế khoá của A.Smith thể hiện tư tưởng tự do kinh tế, chống phong
kiến và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
Theo A.Smith, Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động kinh tế mà chỉ hoạt
động để bảo vệ trật tự xã hội an ninh tổ quốc và phát triển những của cải công cộng. Để
thực hiện các hoạt động đó, Nhà nước phải có thu nhập và thu nhập của Nhà nước lấy từ
hai nguồn: thu nhập từ tư bản của Nhà nước và đất đai công cộng và thu nhập từ thuế.
Theo ông trong hai nguồn thu đó thì thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
A.Smith đã nghiên cứu và chia các thứ thuế khác nhau thành hai loại: thuế trực
thu và thuế gián thu. Trong hai loại thuế đó, ông ủng hộ thực hiện thuế gián thu và chống
lại thuế trực thu, nhất là các loại thuế trực thu đánh vào giai cấp tư sản.
Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập như tiền lương, lợi nhuận, địa
tô, tài sản thừa kế. Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập. Với thuế
gián thu ông cho rằng nên đánh vào các mặt hàng xa xỉ để điều tiết thu nhập của những
người sống trung bình hoặc trên mức trung bình.
Theo A.Smith, thuế phải phù hợp khả năng của công dân và đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước. Để thực hiện điều đó, ông nêu lên các nguyên tắc thu thuế:
- Các thần dân phải có nghĩa vụ nuôi chính phủ tuỳ theo khả năng và sức lực củamình.
- Phần thuế mỗi người đóng góp phải được quy định chính xác.
- Chỉ được thu thuế vào thời gian thuận lợi và theo phương thức thích hợp.
- Nhà nước chi phí ít nhất vào công việc thu thuế. lOMoAR cPSD| 46090862 7
A.Smith chủ trương không thực hiện chính sách thuế quan bảo hộ mậu dịch. Theo
ông, tự do thương mại sẽ đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Đây là quan điểm thể hiện tư
tưởng thị trường tự điều tiết của ông và nó có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn.
5. Lý luận về “Bàn tay vô hình”
Xuất phát từ nhân tố "con người kinh tế", A.Smith cho rằng, thiên hướng trao đổi
là đặc tính vốn có của con người và khi trao đổi sản phẩm cho nhau thì con người bị chi
phối bởi lợi ích cá nhân. Theo ông, lợi ích cá nhân là lợi ích xuất phát là động lực của
kinh tế. Bởi vì mỗi người chỉ biết tư lợi chỉ thấy tư lợi và làm theo tư lợi.
Khi "con người kinh tế" chạy đua theo tư lợi, tức là đi tìm kiếm lợi ích cá nhân
của mình, thì họ bị chi phối và dẫn dắt của "bàn tay vô hình" - đó là các quy luật kinh tế
khách quan. Ông coi hệ thống các quy luật kinh tế khách quan là "trật tự tự nhiên". Ông
cho rằng, chính "trật tự tự nhiên" đã buộc những "con người kinh tế" đồng thời phải thực
hiện nhiệm vụ không nằm trong dự kiến là đảm bảo lợi ích của xã hội. Vì thế giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội không mâu thuẫn với nhau.
A.Smith cho rằng, chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hội bình thường còn xã hội
chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến là xã hội không bình thường. Bởi vì chỉ có xã hội
tư bản mới đảm bảo được các điều kiện để qui luật kinh tế hoạt động.
A.Smith ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, vì thế ông đề cao vai trò của quy luật kinh
tế khách quan. Theo ông, quy luật kinh tế là vô định, mặc dù chính sách kinh tế có thể
kìm hãm hay thúc đẩy sự hoạt động của quy luật kinh tế. Xuất phát từ quan điểm đó, ông
cho rằng trong nền kinh tế Nhà nước có chức năng đấu tranh chống kẻ thù bên ngoài,
chống tội phạm trong nước, bảo vệ quyền sở hữu tư bản và thực hiện nhiệm vụ kinh tế,
khi nhiệm vụ đó vượt quá sức của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 46090862 8
6. Lý luận về kinh tế hàng hóa
6.1. Lý luận về phân công lao động
A.Smith sống trong giai đoạn phân công công trường thủ công của chủ nghĩa tư
bản, do đó ông có điều kiện để nghiên cứu sâu vấn đề phân công lao động.
Trước hết, A.Smith cho rằng lao động là nguồn gốc của của cải và sự giàu có của
xã hội phụ thuộc hai yếu tố: tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành sản xuất vật chất và
trình độ phát triển của phân công lao động. Như vậy, ông là người đầu tiên phân biệt
được lao động sản xuất vật chất và lao động không sản xuất vật chất. Đây là một bước
tiến so với chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông.
Đi sâu nghiên cứu phân công lao động, A.Smith đã chỉ ra những ưu thế của phân
công lao động. Theo ông, phân công lao động làm cho tay nghề và kỹ thuật của công
nhân tăng lên; tiết kiệm thời gian lao động và tạo điều kiện áp dụng phương pháp sản xuất mới.
Điểm hạn chế trong lý thuyết của A.Smith là ông chưa phân biệt rõ phân công lao
động xã hội và phân công lao động trong công trường thủ công. A.Smith cũng đưa ra
một quan điểm chưa chính xác: trao đổi là bản năng của loài người và trao đổi sinh ra sự phân công lao động.
6.2. Lý luận về tiền tệ
A.Smith đã thấy được sự xuất hiện của tiền tệ là một quá trình khách quan, đáp
ứng yêu cầu trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên, ông chưa chứng minh được sự xuất hiện tiền
tệ là kết quả của sự phát triển các hình thái giá trị.
A.Smith đã phê phán chủ nghĩa trọng thương đánh giá quá cao vai trò của tiền tệ.
Theo ông, tiền chỉ là "phương tiện kỹ thuật của trao đổi", là "bánh xe vĩ đại của lưu lOMoAR cPSD| 46090862 9
thông". Ông ví tiền là con đường rộng lớn trên đó chở đầy lúa mì và cỏ khô, nhưng nó
không làm tăng thêm lúa mỳ và cỏ khô.
A. Smith ủng hộ quan điểm của W.Petty về quy luật lưu thông tiền tệ. Ông đã
nghiên cứu tiền giấy và cho rằng tiền giấy có nhiều ưu điểm khi thay thế tiền vàng trong
lưu thông. Đồng thời ông khẳng định giá cả quyết định số lượng tiền tệ trong lưu thông,
không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả. Đây là quan điểm hợp lý và nó chống lại
lý thuyết về số lượng tiền tệ.
Những quan điểm của A.Smith về tiền tệ nhìn chung là đúng đắn khoa học. Tuy
nhiên ông chưa đi sâu nghiên cứu của bản chất và các chức năng của tiền.
6.3. Lý luận về giá trị - lao động
Trước hết, A.Smith đã phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Từ đó, ông kết
luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Với quan điểm đó, ông kịch liệt
phê phán quan điểm của một số nhà kinh tế thời kỳ đó cho rằng ích lợi của sản phẩm
quyết định giá trị trao đổi.
A.Smith nêu lên hai định nghĩa về giá trị hàng hoá:
Thứ nhất: Giá trị hàng hoá do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hoá quyết
định. Lao động là thước đo của mọi giá trị.
Thứ hai: Giá trị hàng hoá được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua được hàng hoá này.
Với định nghĩa thứ nhất, A.Smith đã kế thừa tư tưởng của W.Petty và đứng vững
trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động. Với định nghĩa thứ hai, ông đã xa rời nguyên lý
lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.
A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản giá trị được quyết định bởi thu nhập, nó
bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Trong quan điểm này, ông đã nhầm lẫn giữa lOMoAR cPSD| 46090862 10
nguồn gốc giá trị và sự phân chia giá trị thành các nguồn thu nhập, đồng thời không tính
đến bộ phận c trong giá trị của hàng hoá.
Nghiên cứu giá trị, A.Smith đã phân biệt hai loại giá cả: giá cả tự nhiên và giá cả
thị trường. Theo ông, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị trường
là giá bán. Ông cho rằng giá cả tự nhiên có tính chất khách quan, giá cả thị trường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền.
Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã có sự kế thừa và phát triển lý thuyết giá
trị - lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính chất hai mặt trong phương pháp luận cho nên
lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn còn một số điểm hạn chế.
6.4. Lý luận về thu nhập
Về tiền lương:
Theo A. Smith, trước chủ nghĩa tư bản tiền lương là sản phẩm trọn vẹn của lao
động. Trong chủ nghĩa tư bản tiền lương là thu nhập của công nhân làm thuê, nó không
ngang bằng giá trị sản phẩm mà họ tạo ra.
A. Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương. Theo ông, trước hết tiền
lương phụ thuộc trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. Đồng thời mức lương cao hay
thấp chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: điều kiện làm việc, trình độ chuyên môn, tính chất ngành nghề.
Nghiên cứu tiền lương trong xã hội tư bản, A. Smith đã chỉ ra mâu thuẫn giữa các
nhà tư bản và công nhân. Theo ông, công nhân muốn được trả lương cao, còn chủ tư bản
lại muốn trả lương thấp. Ông tán thành trả lương cao cho công nhân. Rõ ràng quan điểm
của ông khác với quan điểm của W.Petty.
Điểm hạn chế trong lý thuyết tiền lương của A.Smith là chưa hiểu đúng bản chất
của tiền lương, cho nên ông cho rằng tiền lương là giá cả lao động. lOMoAR cPSD| 46090862 11
Về lợi nhuận, lợi tức:
Theo A.Smith, giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra chia làm hai phần, một phần
được chi vào tiền lương và phần còn lại để trả cho lợi nhuận của người kinh doanh. Như
vậy, ông đã thấy được nguồn gốc của lợi nhuận là một phần sản phẩm lao động do công
nhân tạo ra. Đây là quan điểm đúng đắn, được K.Marx kế thừa và phát triển.
A.Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận. Theo ông, tiền lương tăng
thì lợi nhuận giảm và ngược lại; quy mô tư bản đầu tư; sự cạnh tranh giữa các nhà tư
bản... Đặc biệt, khi quan sát hiện tượng cạnh tranh trong xã hội tư bản, A.Smith đã phát
hiện ra xu hướng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.
A.Smith cho rằng, lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận và sinh ra từ lợi nhuận.
Đồng thời ông đã nhận thấy xu hướng giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận, khi đầu tư tư
bản tăng lên. Mặc dù ông chưa thấy được nguyên nhân sâu xa làm giảm sút tỷ suất lợi
nhuận, song những quan điểm này đã cho thấy rõ thêm các quan hệ kinh tế trong xã hội tư bản.
Điểm hạn chế trong lý thuyết lợi nhuận của A.Smith là chưa phân biệt được giá
trị thặng dư với lợi nhuận và quan niệm lợi nhuận do toàn bộ tư bản sinh ra. Quan điểm
này một lần nữa chứng tỏ tính chất nước đôi trong lý thuyết của A.Smith.
Về địa tô:
A.Smith cho rằng, địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động. Với
quan điểm này, ông đã chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của địa tô trong chủ nghĩa tư bản.
Tuy nhiên, khi giải thích vì sao có địa tô thì ông cho rằng vì lao động nông nghiệp có
năng suất cao hơn lao động ở các ngành khác. Theo ông, thu nhập trong công nghiệp bao
gồm tiền lương và lợi nhuận còn thu nhập trong nông nghiệp bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. lOMoAR cPSD| 46090862 12
Khi nghiên cứu địa tô, A.Smith lại cho rằng địa tô là kết quả tác động của tự nhiên
và mức địa tô do thu nhập của các mảnh ruộng đem lại. Theo ông mức thu nhập của các
mảnh ruộng phụ thuộc vào độ màu mỡ và vị trí xa, gần của đất đai. Thực chất A.Smith
đã nghiên cứu địa tô chênh lệch I.
A.Smith đã phân biệt được địa tô với tiền tô. Theo ông, tiền tô bao gồm địa tô và
lợi tức của tư bản đầu tư để cải tạo đất đai. Đây là bước tiến bộ trong lý thuyết địa tô và
được một số nhà kinh tế sau này kế thừa.
Lý thuyết địa tô của A.Smith chưa đề cập địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô
tuyệt đối. Ông còn cho rằng, nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm quy luật giá trị.
Nguyên nhân của sai lầm này là do ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị và giá cả sản xuất.
6.5. Lý luận về tư bản
Trước hết A.Smith cho rằng, vật phẩm tiêu dùng không thể là tư bản và không
phải tất cả tư liệu sản xuất đều là tư bản. Theo ông, chỉ có những tư liệu sản xuất do lao
động tạo ra và có thể đem lại lợi nhuận mới là tư bản. Như vậy, quan niệm của A.Smith
về tư bản đã tiến xa hơn các nhà kinh tế trước ông.
A.Smith đã chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động và nêu lên các yếu
tố cấu thành của tư bản cố định và tư bản lưu động.
Theo A.Smith, tư bản lưu động là tư bản tồn tại dưới dạng hàng hoá và nó mang
lại thu nhập cho người chủ, do kết quả tiêu thụ sản phẩm. Tư bản lưu động bao gồm các bộ phận:
- Tiền tệ nằm trong lưu thông.
- Lương thực dự trữ trong tay thương nhân và các nhà tư bản công nghiệp.
- Dự trữ nguyên liệu và bán thành phẩm.
- Hàng hoá dự trữ trong các kho hàng. lOMoAR cPSD| 46090862 13
Tư bản cố định là tư bản mang lại thu nhập cho người có tư bản khi nó còn nằm
trong tay người chủ. Tư bản cố định bao gồm các bộ phận:
- Máy móc, công cụ sản xuất khác.
- Nhà xưởng dùng cho sản xuất.
- Công trình xây dựng và các phương tiện làm cho đất tốt hơn.
- Khả năng có ích của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy bước tiến của A.Smith là nêu được khái niệm về tư bản và chia tư bản
thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Tuy nhiên, ông chưa phân biệt được tư bản sản
xuất và tư bản lưu thông, cho nên có sự nhầm lẫn trong việc xác định các bộ phận cấu
thành của tư bản cố định và tư bản lưu động. Đó là điểm hạn chế trong lý thuyết tư bản của A.Smith.
6.6. Lý luận về tái sản xuất
Trước hết, để nghiên cứu tái sản xuất A.Smith đã trình bày các khái niệm tổng thu
nhập và thu nhập thuần tuý. Theo ông, tổng thu nhập là toàn bộ sản phẩm hàng năm của
ruộng đất và lao động. Thu nhập thuần tuý là thu nhập trực tiếp chi cho tiêu dùng như
tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Như vậy, A.Smith cho rằng thu nhập thuần tuý chính là
thu nhập quốc dân, nó bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí khôi phục tư bản cố định và một
phần tư bản lưu động.
Khi nghiên cứu tái sản xuất A.Smith dự định nghiên cứu cả tái sản xuất mở rộng.
Ông đã tìm hiểu vấn đề tích luỹ tư bản và tìm hiểu sự khác nhau giữa sản xuất tư liệu sản
xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng. Những tư tưởng này được K.Marx kế thừa và hoàn thiện sau này.
Do nhận thức chưa đúng lượng giá trị hàng hoá, A.Smith gặp khó khăn khi nghiên
cứu tái sản xuất. Ông không thể phân tích sâu sắc và rút ra được những kết luận đúng
đắn cho quá trình tái sản xuất trong xã hội tư bản. lOMoAR cPSD| 46090862 14
7. Lý luận ề "lợi thế tuyệt đối"ᴠ
Adam Smith là người đưa lý thuуết ề "lợi thế tuуệt đối". Ông cho rằng, iệcᴠ ᴠ
buôn bán giữa các nước diễn ra trên cơ ѕở lợi thế tuуệt đối của từng nước khi quốc gia
nàу có lợi thế hơn quốc gia khác ề ѕản хuất một loại hàng hoá nào đó, ngược lại quốcᴠ
gia khác lại có lợi thế tuуệt đối ề một mặt hàng nào đó, do đó khi tiến hành trao đổi cảᴠ
hai nước đều có lợi ích cao nhất. Bởi ậу mỗi quốc gia phải biết chuуên môn hoá ѕảnᴠ
хuất loại hàng hoá mà họ có lợi thế hơn.
Nhưng trong thực tế hiện tượng nàу không nhiều, bởi ậу lý thuуết nàу củaᴠ Adam
Smith có những điểm hạn chế, ề ѕau chính Ricardo là người phát triển lý thuуếtᴠ ᴠề lợi
thế tuуệt đối, хâу dựng lý thuуết ề lợi thế ѕo ѕánh.ᴠ
Những tư tưởng của A.Smith còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn, cả phương pháp
khoa học à phương pháp tầm thường ѕong ông đã хác định được nhiệm ụ của kinh tếᴠ
ᴠ chính trị học, đã đưa các tư tưởng kinh tế có từ trước đó trở thành hệ thống, là một
trong những đỉnh cao của tư tưởng хã hội thế kỷ XVIII. KẾT LUẬN
Adam Smith là một nhân vật kiệt xuất của kinh tế học, là người mở ra giai đoạn
mới trong ѕự phát triển của kinh tế chính trị học tư ѕản cổ điển Anh. Học thuуết của
A.Smith là một trong những học thuуết có tiếng ang lớn, nó trình bàу một cách có hệᴠ
thống các phạm trù kinh tế, хuất phát từ các quan hệ kinh tế khách quan. Học thuуết kinh
tế của ông có cương lĩnh rõ ràng ề chính ѕách kinh tế, có lợi cho giai cấp tư ѕảnᴠ trong
nhiều năm. Đã gần ba thế kỷ từ khi những tư tưởng của ông ra đời, xã hội đã có những
thay đổi lớn so với bối cảnh nền kinh tế tư bản sơ khai thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, chính
từ hệ thống tư tưởng của ông mà các thế hệ đi sau có thể phát triển các nhánh lý thuyết
dày đặc tương ứng với sự phát triển phức tạp của nền kinh tế hiện đại. Các Mác là một lOMoAR cPSD| 46090862 15
trong những đại diện ưu tú nhất đã phân tích bản chất của chủ nghĩa tư bản dựa trên
những lập luận của Adam Smith về kinh tế thị trường, từ đó xây dựng nên hệ thống lý luận Mác – xít.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Minh Hồng - Các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển.
Website: https://123docz.net/document/1796659-chuong-4-cac-hoc-thuyet-kinh-te- tusan-co-dien-pot.htm
2. GS, TS.Nguyễn Công Nghiệp - 100 nhà kinh tế nổi tiếng.
Website: https://iife.edu.vn/wp-content/uploads/2020/04/adamchuan.pdf
3. Phạm Thùy Dung - Lịch sử các học thuyết kinh tế - Phân tích lý thuyết bàn tay vô hình Adam Smith.
Website: https://www.thinganhang.com/document/view/tieu-luan-lich-su-cac-
hocthuyet-kinh-te-phan-tich-ly-thuyet-ban-tay-vo-hinh-adam-smith
4. Tiểu Sử Ngắn Của Adam Smith: Những Thành Tựu Của Nhà Kinh Tế Học Và Các Sự Kiện Thú Vị.
Website: https://vi.delachieve.com/tieu-su-ngan-cua-adam-smith-nhung-thanh-tuucua-
nha-kinh-te-hoc-va-cac-su-kien-thu-vi/
5. Học thuyết kinh tế của Adam Smith.
Website: https://baocaobtn.vn/hoc-thuyet-kinh-te-cua-adam-smith/