VŨ DƢƠNG NINH (CH BIÊN) NGUYN GIA PHU
NGUYỄN QUC HÙNG ĐINH NGC BO
LCH S VĂN MINH TH GII
(Tái bn ln th mƣi hai)
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
Công ty C phn sách Đi hc Dy ngh Nhà
xut bn Giáo dc gi quyn công b tác phm.
19 2010/CXB/336 2244/GD
Mã s: 7X171y0 DAI
MC LC
LI NÓI ĐU
BÀI M ĐU
I. Khái nim văn minh
II. Các nn văn minh ln trên thế gii
CHƢƠNG I: VĂN MINH BC PHI VÀ TÂY Á
A. Văn minh Ai Cp c đi
I. Tng quan v Ai Cp c đi
II. Nhng thành tu ch yếu của văn minh Ai Cp c
đi
B. Văn minh Lƣng Hà c đi
I. Tng quan v Lƣng Hà c đi
II. Nhng thành tu ch yếu ca văn minh Lƣng Hà
c đi
C. Văn minh Arp
I. Sơ lƣc v lch s Arp
II. Đo Hi
III. Văn hc ngh thut, khoa hc, giáo dc
CHƢƠNG II: VĂN MINH N Đ
I. Tng quan v n Đ c trung đi
II. Nhng thành tu chính ca văn minh n Đ
III. Ngh thut
IV. Khoa hc t nhiên
V. Tôn giáo
CHƢƠNG III: VĂN MINH TRUNG QUC
I. Tng quan v Trung Quc c trung đi
II. Nhng thành tu chính ca văn minh Trung Quc
CHƢƠNG IV: VĂN MINH KHU VC ĐÔNG NAM Á
I. Điu kin t nhiên
II. Cơ s hình thành nn văn minh khu vc Đông Nam
Á
III. Mt s thành tu văn hóa
CHƢƠNG V: VĂN MINH HY LP VÀ LA MÃ C ĐI
I. Tng quan v Hy Lp và La Mã c đi
II. Nhng thành tu ch yếu ca văn minh Hy La c
đi
CHƢƠNG VI: VĂN MINH TÂY ÂU THI TRUNG ĐI
I. Hoàn cnh lch sử
II. Văn hóa Tây Âu t thế k V đến thế k X
III. Văn hóa Tây Âu từ thế k XI đến đầu thế k XIV
IV. Văn hóa Tây Âu thời Phục hƣng
V. S tiến b v kĩ thuật
VI. S ra đời của Đạo Tin lành
VII. S tiếp xúc gia các nền văn minh
CHƢƠNG VII: SỰ XUT HIỆN VĂN MINH CÔNG
NGHIP
I. Điu kiện ra đi ca nền văn minh công nghiệp
II. Cuc cách mng công nghip
III. Phát minh Khoa hc - thuật nhng hc thuyết
chính tr thi cận đại
IV. Thành tựu văn học và ngh thut
CHƢƠNG VIII: VĂN MINH THẾ GII TH K XX
I. Văn minh thế gii nửa đầu thế k XX
II. Chiến tranh thế gii và s phá hoại văn minh nhân loại
III. Văn minh thế gii na sau thế k XX
KT LUN
TÀI LIU THAM KHO
LI NÓI ĐU
Lịch sử văn minh thế giới môn học nhiệm vụ cung cấp
những kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của các
nền văn minh tiêu biểu trong lịch sử loài người.
Giáo trình này gồm 8 chương đem lại cho người đọc sự hiểu
biết cơ bản và hệ thống v những nền văn minh thời cổ trung đại
phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa, Đông
Nam Á) phương Tây (Hy Lạp, La Mã, c nước Tây Âu)
nn văn minh công nghiệp thời cận hiện đại.
V đại thể, nội dung của mỗi chương đề cập đến những điu
kiện hình thành nên văn minh, giới thiệu trình độ phát triển kinh
tế phân hóa hội, lược lịch sử thành lập cấu trúc của
Nhà nước, những học thuyết chính trị, quan điểm triết học
các tôn giáo lớn cùng những thành tựu khoa học tự nhiên, kĩ
thuật và văn học nghệ thuật.
Phần m đầu phân tích những nét chung v khái niệm văn
minh văn hóa, phần kết luận nêu lên nhng nét khái quát
trong tiến trình phát triển của Lịch sử văn minh nhân Loại, sự
vận dụng vào quá trình hội nhập các trào lưu văn minh thế gii
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Trên sở những kiến thức khoa hc, môn học này
nhiệm vụ góp phần xây dựng quan diểm nhân văn, biết quý trọng
giữ gìn những sản phẩm vật chất tinh thần của văn minh
nhân loại, biết vận dụng hữu ích vào việc hoàn thiện nhân cách
của mỗi người và kiến thiết đất nước theo đường lối công nghiệp
hóa, hiện dại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
Sau một vài năm thử nghiệm trong giảng dạy tại các trường
đại học cao đẳng, chúng tôi tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, các nhà khoa học sinh viên, tổ chức
biên soạn lại giáo trình lịch sử văn minh thế giới theo sự phân
công sau dây:
PGS. Nguyễn Gia Phu: Bài mở đầu, các chương I, II, III, V,
VI.
PGS. PTS. Đinh Ngọc Bảo: Chương IV.
PGS. Nguyễn Quốc Hùng: Chương VIII.
GS. Vũ Dương Ninh (Chủ biên): Chương VII, Kết luận.
Với thời lượng giảng dạy 4 đơn vị học trình (60 tiết), giáo
trình này không thể đi sâu vào chi tiết chỉ mong muốn tạo
nên một cái nhìn khái quát một sự hiểu biết bản về lịch sử
văn minh của loài người.
Để cuốn ch ngày càng hoàn chỉnh, chúng tôi mong nhận
dược ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Ngày 19-8-1998
CÁC TÁC GI
BÀI M ĐẦU
I - KHÁI NIỆM VĂN MINH
Văn minh là gì?
Văn minh là trạng thái tiến b v c hai mt vt cht và tinh
thn ca hi loài ngưi, tc trng thái phát trin cao ca
nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.
- Ví d: văn minh Phƣơng Đông, văn minh Hy Lạp...
Ch văn minh trong tiếng Pháp civilisation, trong tiếng
Anh civilization, còn nghĩa hoạt động khai hóa làm thoát
khi trng thái nguyên thy.
Nhƣ vậy, khi định nghĩa văn minh, ngƣời ta đã đ cập đến
mt khái nim mới, đó là văn hóa.
Vy, văn hóa gì? Văn hóa một t tiếng Hán, do Lƣu
ớng, ngƣời thời Tây Hán nêu ra đầu tiên. Nhƣng lúc by gi,
hai ch văn hóa nghĩa "dùng văn để hóa", nói mt cách
khác, văn hóa tức giáo hóa. Đến thi cận đại, nghĩa của ch
văn hóa có phần khác trƣớc.
Nguyên là, ch văn hóa trong tiếng Anh tiếng Pháp
culture. Ch này ngun gc t ch La tinh cultura nghĩa
trng trọt, trú, luyện tập, lƣu tâm... Đến gia thế k XIX, do
s phát trin ca các khoa nhân loi hc, hi hc, dân tc
hc..., khái niệm văn hóa đã thay đổi. Ngƣời đầu tiên đƣa ra định
nghĩa mi v văn a Taylor, nhà nhân loi học đu tiên ca
c Anh. Ông nói: "Văn hóa là một tng th phc tp, bao gm
tri thức, tín ngưỡng, ngh thuật, đạo đc, pháp lut, phong tc
c những năng lực, thói quen con người đạt đưc trong
hi". Sau đó, các học gi đã đua nhau đƣa những định nghĩa
v văn a. Trên sở ấy, ngƣời Nhật đã dùng hai chữ văn hóa
để dch ch culture của phƣơng Tây do đó, ch văn hóa mi
có nghĩa nhƣ ngày nay.
Hiện nay, đa số hc gi cho rng, văn hóa là tng th nhng
giá tr vt cht tinh thần do con ngưi sáng to ra trong quá
trình lch s.
Nhƣ vậy, văn hóa cùng xut hiện đồng thi với loài ngƣi.
Khi con ngƣời biết chế to ra công c đá cũng khi họ bắt đu
sáng tạo ra văn hóa. Dn dần, ngoài văn hóa vt cht, h còn
sáng to ra ngh thuật, tôn giáo... Trên cơ sở nền văn hóa nguyên
thủy, đến giai đoạn nhất định, loài ngƣi mi tiến vào văn
minh.
Nhƣ thế, văn hóa văn minh đu nhng giá tr vt cht
tinh thần do loài ngƣi sáng to ra trong tiến trình lch s,
nhƣng văn hóa văn minh khác nhau ch văn hóa toàn b
nhng giá tr loài ngƣi sáng to ra t khi loài ngƣời ra đời
đến nay, còn văn minh ch nhng giá tr loài ngƣời sáng
tạo ra trong giai đoạn phát trin cao ca xã hi.
Vậy thì giai đoạn phát triển cao đó giai đoạn nào? Đó
đon nhà nƣớc, thông thƣờng vào thi thành lập nƣớc thì
ch viết cũng xut hiện, do đó văn hóa một bƣớc phát trin
nhy vt. Tuy nhiên, do hoàn cnh c th, có mt s nơi, khi nhà
ớc ra đời vẫn chƣa chữ viết, nhƣng đó là những trƣờng hp
không điển hình.
Liên quan ti khái nim văn hóa văn minh còn khái
văn hiến. Trong bài Bình Ngô Đại Cáo, Nguyn Trãi viết: "Xét
như nước Đại Vit ta, thc mt ớc văn hiến". Vậy văn hiến
là gì?
Khng T nói: "L của đời H, ta th i được, nhưng
c K (nước còn bo tn l của đời Hạ) không đủ chng minh;
l của đời Ân, ta th nói được, nhưng nước Tống (nước còn
bo tn l của đời Ân) không đ chứng minh. Đó văn hiến
không đủ, nếu đủ thì ta có th chng minh."(Lun ng).
Nhƣ vậy, văn hiến mt thut ng ch chung s sách
các chế độ chính sách. s sách tức đã bƣớc vào thời văn
minh, do đó trƣớc đây, dƣới thi phong kiến, khi chƣa ch
văn minh với nghĩa nhƣ ngày nay, chữ văn hiến thc chất văn
minh. Nhƣ vậy, câu "Xét như nước Đại Vit ta thc một nước
văn hiến" nghĩa "Xét như nước Đại Vit ta thc mt
ớc văn minh".
Tóm li, các khái nim văn hóa, văn minh văn hiến,
ngoài những nghĩa riêng biệt không ln lộn đƣợc nhƣ đối vi
tng cá nhân, chth nói trình độ văn hóa, không th nói trình
độ văn minh, ngƣc lại, đối vi hi, ch th nói thời đại
văn minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung, ba thut
ng này nghĩa rt gn nhau. Ch khác nhau là, văn minh
giai đon phát trin cao của văn hóa, còn văn minh văn hiến
khác nhau ch văn minh (civilisation) mt t mi du nhp,
còn văn hiến là mt t c ngày nay không dùng na.
II - CÁC NỀN VĂN MINH LỚN TRÊN TH GII
Loài ngƣời ra đời cách đây hàng triệu năm, từ đó loài
ngƣời đã sáng tạo ra nhng giá tr văn hóa vật cht tinh thn.
Nhƣng mãi đến cui thiên k IV TCN, hi nguyên thy bt
đầu tan Ai Cập, nhà nƣớc bắt đầu ra đi, t đó loài ngƣi
mi bắt đầu bƣớc vào thời kì văn minh.
Trong thi c đại, tc t cui thiên k IV, đu thiên k III
TCN, đến nhng thế k trƣớc sau CN, phƣơng Đông tức
châu Á Đông Bắc châu Phi bn trung tâm văn minh lớn,
đó Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ Trung Quc. mt tình
hình chung ni bt c bn trung tâm văn minh này đu nm
trên nhng vùng chy qua ca nhng con sông lớn. Đó sông
Nin Ai Cập, sông Ơphrat sông Tigrơ Tây Á, sông n
(Indus) sông Hng (Gange) Ấn Độ, Hoàng Trƣng
Giang Trung Quc. Chính nh s bồi đắp ca nhng dòng
sông ln ấy nên đất đai những nơi này trở nên màu m, nông
nghiệp điều kin phát trin trong hoàn cnh nông c còn thô
sơ, dẫn đến s xut hin sm của nhà nƣớc, do đó dân đây
sớm bƣớc vào hội văn minh, hơn thế nữa đã sáng tạo nên
nhng nền văn minh vô cùng rực r.
Muộn hơn một ít, phƣơng Tây đã xuất hin nền văn minh
ca Hy Lp c đại. Nền văn minh Hy Lạp s đầu tiên t
thiên k III TCN, nhƣng tiêu biu cho nền văn minh Hy Lạp
nhng thành tu t khong thế k VII TCN tr v sau. Đến thế k
VI TCN, nhà c La bắt đầu thành lp. Kế tha phát
triển văn minh Hy Lạp, La tr thành trung tâm văn minh th
hai phƣơng Tây. Đến thế k II TCN, La Mã chinh phc Hy Lp
tiếp đó chinh phục các nƣớc chu ảnh hƣởng văn hóa Hy Lạp
phƣơng Đông, tr thành đế quc rng ln, hùng mnh, duy
nht phƣơng Tây. Văn minh La vn chu ảnh hƣởng ca
văn minh Hy Lạp, vn cùng mt phong cách, gi đây lại hòa
đồng làm mt, nên hai nền văn minh này đƣc gọi chung văn
minh Hy-La.
Văn minh Hy-La cùng xán ln, cơ sở ca văn minh
châu Âu sau này. Nhƣng sau khi đế quc Tây La dit vong,
nền văn minh đó b lụi tàn, mãi đến thế k VI, văn minh phƣơng
Tây mi bắt đầu đƣợc phục hƣng từ đó mới phát trin mnh
m và liên tục cho đến ngày nay.
Nhƣ vy, trên thế gii c hai khu vực văn minh lớn: phƣơng
Đông phƣơng Tây. Thời c đại, phƣơng Đông bốn trung
tâm văn minh là Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Đ và Trung Quc. Thi
trung đi, c Tây Á Ai Cập đều nm trong bản đ đế quc
Arp nên phƣơng Đông ch còn li ba trung tâm văn minh ln
Arp, Ấn Độ Trung Quc. Trong các nền văn minh ấy, văn
minh Ấn Độ Trung Quốc đƣc phát trin liên tc trong tiến
trình lch s.
Ngoài những trung tâm văn minh ln còn nhng nền văn
minh ca các quc gia nh ca tng thi lch s nhƣ nền
văn minh sông Hồng, nền văn minh Đại Vit v.v...
phƣơng Tây, thời c đại ch nền văn minh Hy-La, đến
thời trung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà ch yếu là
Tây Âu.
Ngoài nhng nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, châu M,
trƣớc khi b ngƣi da trng chinh phc, ti Mêhicô Pêru ngày
nay đã từng tn ti nền văn minh của ngƣời Maya (Mayas),
Adơtec (Aztèque) và Inca (Incas).
Đến thi cận đại, do s tiến b nhanh chóng v khoa học
thut, nhiều nƣớc phƣơng Tây đã trở thành nhng quc gia phát
trin v kinh tế hùng mnh v quân s. Dựa vào ƣu thế đó,
các ớc này đua nhau chinh phục thế gii. Cùng vi vic biến
hu hết các nƣớc châu Á, châu Phi châu M La tinh thành
thuộc địa của các cƣờng quốc châu Âu, văn minh phƣơng Tây đã
truyn bá khp thế gii.
Tuy trong lch s, trên thế giới đã tồn ti nhng nền văn
minh nhƣ vậy, nhƣng những nền văn minh y không phi hoàn
toàn bit lp vi nhau. Thông qua các hoạt động nhƣ chiến tranh,
buôn bán, truyn giáo v.v..., các nền văn minh ấy đã đƣợc tiếp
xúc với nhau, do đó đã học tp ln nhau. Nhiu thành tu ca
văn minh Trung Quốc, Ấn Độ Arp không những đã truyền
cho nhau còn truyền sang Tây Âu. Ngƣợc li, Ấn Đ
Tây Á cũng đã tiếp thu nhiu yếu t của văn minh Hy Lạp. Đến
thời trung đại, trƣớc thế k XVI, phƣơng Tây vẫn lc hậu hơn
phƣơng Đông, do đó phƣơng Tây đã hc tp rt nhiu phát minh
quan trng của phƣơng Đông nhƣ ch s, toán hc, y hc,
thut làm giy, ngh in, thuc súng, la bàn, thm chí c phong
cách giao tiếp nếp sống văn minh. Chính nhng thành tựu đổ
đã góp phần rt quan trng vào việc thúc đy s phát trin rt
nhanh chóng ca nền văn minh phƣơng Tây.
Ni dung ca lch s văn minh bao gồm trình độ phát trin
kinh tế, quan h hội, hôn nhân, gia đình, phong tc, y phc,
nhà cửa trú cho đến th chế chính tr các thành tu v văn
hóa tinh thần nhƣ chữ viết, văn học, s học, tƣởng, ngh
thut, lut pháp, khoa học, thuật, giáo dc, tôn giáo v.v...,
song đây chỉ gii thiu nhng thành tu ch yếu v văn hóa
tinh thn, ch không trình bày dàn tri tt c mi vấn đề của văn
minh.
Chương I
VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á
A. VĂN MINH AI CẬP C ĐẠI
I - TNG QUAN V AI CP C ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
Ai Cp vùng Đông Bắc châu Phi, nm dc theo vùng h lƣu
của lƣu vực sông Nin, sông Nin bt ngun t vùng xích đạo ca
châu Phi, dài 6700km, nhƣng phn chy qua Ai Cp dài 700km.
Miền đất đai do sông Nin bồi đp ch rng 15-25km, phía Bc
nơi rộng đến 50km đây ng Nin chia thành nhiu nhánh
trƣớc khi đổ ra biển. Hàng năm, từ tháng 6 đến tháng 11, nƣớc
sông Nin dâng cao đem theo một lƣợng phù sa rt phong phú bi
đắp cho vùng đng bng hai bên b ngày càng thêm màu m.
Chính vy, nn kinh tế đây phát triển sm tạo điều kin cho
Ai Cp có th c vào xã hội văn minh sớm nht thế giới. Cũng
chính vy, nhà s hc Hy Lạp Hêrôđôt nói rằng: "Ai Cp
tng phm ca sông Nin".
Tuy vy, v mặt địa hình, Ai Cp một nƣớc tƣơng đối b
đóng kín, phía Bắc, Địa Trung Hải, phía Đông giáp Biển Đ,
phía Tây giáp sa mạc Xahara, phía Nam giáp Nubi, nơi giáp gii
y mt vùng núi him tr khó qua li. Ch Đông Bắc,
vùng kênh đào Xuyê sau này, ngƣi Ai Cp c đi mi th
qua li vi vùng Tây Á.
Ai Cp chia làm hai min rt theo dòng chy ca sông Nin
t Nam lên Bc: miền Thƣng Ai Cp (min Nam) mt di
lƣu vực hp, min H Ai Cp (min Bc) một đng bng hình
tam giác.
V tài nguyên thiên nhiên, Ai Cp có rt nhiu loại đá quý nhƣ
đá vôi, đá badan, đá hoa cƣơng, đá não v.v... Kim loi thì
đồng, vàng, còn st thì phải đƣa từ bên ngoài vào.
dân chủ yếu ca Ai Cập ngày nay ngƣi Arập, nhƣng
thi c đại, dân đây ngƣời Libi, ngƣời da đen th
có c ngƣời Xêmit di cƣ từ châu Á ti na.
2. Các thi kì lch s ca Ai Cp c đại
Nhà nƣớc Ai Cp c đại ra đi t cui thiên niên k IV TCN.
T đó cho đến năm 525 TCN, theo ch phân chia của
Manêtông, tác gi sách Lch s Ai Cp, sng vào thế k III TCN,
lch s Ai Cp c đại đƣợc chia thành 5 thi Tảo vƣơng
quc, C vƣơng quốc, Trung vƣơng quốc, Tân vƣơng quc
Hậu kì vƣơng quốc gm tt c 31 vƣơng triều.
a) Thi kì Tảo vương quốc (khong 3200-3000 TCN)
(*)
Vào khong na sau thiên niên k IV TCN, do s phát trin
ca lực lƣợng sn xut s phân hóa giàu nghèo, các công
nông thôn đã liên hiệp li thành những nhà c nh đầu tiên
gi châu. Dn dn, nhng châu y hp li thành hai min
Thƣợng H Ai Cp. Tiếp đó, qua đu tranh, hai miền Thƣợng
H Ai Cp mi thng nhất thành nƣớc Ai Cp. T khi nhà
c Ai Cp thng nhất ra đời cho đến khoảng năm 3000 TCN,
Ai Cập đã trải qua hai vƣơng triều vƣơng triều I vƣơng
triều II và đƣợc gi chung là thi Tảo vƣơng quốc.
Ngay t thời này, ngƣời c Ai Cập đã biết s dng công
c bằng đồng đỏ, biết dùng cày dùng súc vật đế kéo cày.
Ngƣời đứng đầu nhà nƣớc mt ông vua chuyên chế gi
Pharaông.
-----------------------------
*Nhng con s này ch tương đi. Hin nay các tác phm khác nhau
đã đưa ra những niên đi rt khác nhau v các thi lch s ca Ai
Cp c đại.
b) Thi kì C vương quc (khong 3000-2200 TCN)
Thi C vƣơng quốc bao gm 8 vƣơng triều, t vƣơng
triều III đến vƣơng triều X. Đu thi C vƣơng quốc, chế độ tp
quyền trung ƣơng càng đƣc cng c, kinh tế cũng phát trin
hơn trƣớc. Trên sở ấy, các Pharaông đã huy động sức ngƣời
sc của để xây dng cho mình nhng Kim t tháp rất đ s.
Nhƣng từ vƣơng triều V, thế lc ca chính quyền trung ƣơng bt
đầu suy giảm, đến vƣơng triều VII, nn thng nht không duy trì
đƣc na.
c) Thời kì Trung vương quốc (khong 2200-1570 TCN)
Thời kì Trung vƣơng quốc bao gồm 7 vƣơng triều, t vƣơng
triều XI đến vƣơng triều XVII, trong đó, thời thng tr ca
vƣơng triều XI và vƣơng triều XII là thi kì ổn đnh nhất. Nhƣng
đến năm 1750 TCN, Ai Cập đã n ra mt cuc khởi nghĩa của
dân nghèo. T đó Ai Cập b suy yếu. Đến năm 1710 TCN, miền
Bc Ai Cp b ngƣi Híchxt Palextin chinh phc thng tr
140 năm. Trong thời gian y, min Nam Ai Cập cũng phi thn
phục vƣơng triu ngoi tc y.
d) Thời kì Tân vương quốc (1570 - khong 1100 TCN)
Năm 1570 TCN, ngƣời Híchxt b đánh đuổi khi Ai Cp,
đất nƣc lại đƣợc thng nht, thời Tân vƣơng quốc bắt đu. Thi
này gồm 3 vƣơng triu, t vƣơng triều XVIII đến vƣơng triều
XX. Các vua đầu vƣơng triu XVIII tích cc thi hành chính sách
xâm ợc bên ngoài đã chinh phục đƣợc Xyri, Phênixi, Palextin
châu Á và Libi, Nubi châu Phi.
Cui vƣơng triu XVIII, do thế lc ca tng lớp tăng lữ th
thn Mt tri Amôn phát trin quá mnh, ln át c uy quyn ca
vua, vậy, để làm suy yếu thế lc ca tng lớp tăng lữ, vua
Ichnatôn đã tiến hành mt cuc ci cách tôn giáo, nhƣng chính
sách ci cách này ch đƣợc thi hành mt thi gian ngn mà thôi.
V công c sn xut, t thi Trung vƣơng quốc, đồng thau
đã ra đời nhƣng cht lƣợng còn kém còn ít. Đến thi Tân
vƣơng quốc, đồng thau mới đƣợc s dng rộng rãi, đồng thi st
đã bắt đầu xut hin nhƣng còn rt hiếm.
Sau vƣơng triu XVIII, Ai Cp ngày càng suy yếu.
e) Ai Cp t thế k X - I TCN
T thế k X TCN, Ai Cp hết b chia ct li b ngoi tc
thng trị. Đặc bit, t năm 525 TCN, Ai Cập b nhập vào đế
quc Ba Tƣ Tây Á. Năm 332 TCN, Ai Cập b Alếchxăngđrơ
Makêđônia chinh phục. Sau khi đế quốc Makêđônia tan rã, Ai
Cp thuc quyn thng tr ca mt vƣơng triu Hy Lp gi
vƣơng triu Ptôlêmê (305-30 TCN). Đến năm 30 TCN, Ai Cập
thành mt tnh của đế quc La Mã.
II - NHNG THÀNH TU CH YU CỦA VĂN MINH AI
CP C ĐẠI
Trên sở công c bằng đồng nn kinh tế ng nghip,
dân Ai Cập c đi t rt sm đã sáng to nên mt nền văn
minh tinh thn cùng rc rỡ, trong đó, những thành tu ch
yếu ch viết, văn học, kiến trúc các kiến thc khoa hc t
nhiên.
1. Ch viết
T khi hi giai cp bắt đu hình thành, ch viết Ai
Cập đã ra đời. Ch viết ca Ai Cp c đại lúc đu ch ng
hình, tc mun viết ch để biu th mt vt thì v hình thù
ca vt y. vy, nhìn vào các bn viết ch Ai Cp c đi, ta
thy các hình v nhƣ ngƣời, các loại động vt (chim, gia súc,
thú, côn trùng), cây ci, mt tri, mặt trăng, sao, c, núi non
v.v...
Đối vi các khái nim trừu tƣợng hoc phc tp thì phi dùng
phƣơng pháp n ý. d, mun viết ch khát thì v hình con
bò đứng bên cnh ch c, ch chính nghĩa thì v lông đà điểu,
vì lông đà điểu hu nhƣ dài bằng nhau.
Tuy nhiên, hai phƣơng pháp ấy chƣa đủ để ghi mi khái nim,
vy dn dn xut hin nhng hình v biu th âm tiết. Nhng
hình v biu th âm tiết này vn nhng ch biu th mt t
nhƣng đồng âm vi âm tiết ngƣời ta mun s dng. d,
con mt tiếng Ai Cp ar, do đó hình con mắt còn biu th âm
tiết ar.
Dn dn, nhng ch ch âm tiết biến thành ch cái, d, hòn
núi nh đọc ca đƣợc dùng đ biu th ph âm k. Tng s ch
ng hình ca Ai Cp c đại khong 1000 ch, trong đó số
ch cái có 24 ch.
Vào thiên k II TCN, ngƣời Híchxốt đã học tp ch cái ca
ngƣời Ai Cập đ ghi ngôn ng ca mình. V sau, loi ch viết
truyền sang Phênixi, trên s ấy, ngƣời Phênixi đã sáng tạo ra
vn ch cái đầu tiên trên thế gii.
Ch viết c ca Ai Cập thƣờng đƣc viết trên đá, gỗ, đồ gm,
vải gai, da... nhƣng chất liệu dùng để viết ph biến nht giy
papyrus. Vn hai bên b sông Nin mt loi cây
papyrus, ngƣi Ai Cp ly thân loi cây này ch thành nhng t
giy, ép mng ri phơi khô. Đó loi giy sm nht thế gii.
Do vy, v sau trong ngôn ng nhiu nƣớc châu Âu, giấy đƣc
gi papier, paper... Để viết trên các loi giấy đó, ngƣời Ai
Cp c dùng bút làm bng thân cây sy, còn mc thì làm bng
b hóng.
Loi ch ng nh này đƣợc dùng trong hơn 3000 năm, sau
đó, không còn ai biết đọc loi ch này na.
Vào thế k V, mt hc gi Ai Cập tên Ghêrapôlông đã
nghiên cứu cách đọc loi ch c này nhƣng không thành công.
1000 năm sau, đến thế k XVII mi mt s ngƣời đặt li vn
đề đó nhƣng vẫn chƣa có kết qu.
Năm 1798, Bônapác (tức Napôlêông sau này) vin chinh sang
Ai Cp. Ti một địa điểm gn thành ph Rôdétta (Rosetta), trong
khi đào chiến hào, binh lính Pháp đã phát hiện đƣợc mt tm bia,
đặt tên tm bia Rôdétta. Trên tm bia này khc hai th ch:
phn trên khc ch Ai Cp c, phần dƣới khc ch Hy Lp.
Ngay sau đó, các hc gi tìm cách gii th ch đó nhƣng kết
qu vẫn chƣa hơn nhng lần trƣớc. Mãi đến năm 1822,
Sampôliông (Champollion), mt nhà ngôn ng hc ngƣi Pháp
32 tui mới tìm đƣợc cách đọc th ch này. Chính t đó, một
môn khoa hc mới đƣợc ra đời, đó môn Ai Cp hc. Hc gi
nhiều nƣớc, nhƣ Pháp, Đức, Anh... đã nghiên cứu ngôn ng Ai
Cp, biên son sách tiếng Ai Cp cổ, đặc bit biên son cun T
đin ch ng hình Ai Cp. Nh đọc đƣợc ch Ai Cp c,
ngƣời ta mi biết đƣợc nhiều liệu quý giá thuộc các lĩnh vực
nhƣ lịch sử, văn học, thiên văn, toán học... ca Ai Cp c đại.
2. Văn học
Ai Cp c đại một kho tàng văn hc khá phong phú, bao
gm tc ngữ, thơ ca trữ tình, các câu chuyn mang tính chất đo
lí, giáo hun, trào phúng, truyn thn thoi... Trong s đó,
Truyn hai anh em, Nói Tht Nói Láo, Nói chuyn vi linh
hn ca mình, Li k ca Ipuxe, Lời răn dạy của Đuaúp, Sng
sót sau v đắm thuyn v.v... là nhng truyện tƣơng đối tiêu biu.
Truyn Nói Tht Nói Láo k chuyện hai anh em, ngƣi anh
tên Nói Láo, ngƣi em tên i Tht. Nói Láo huênh hoang
rng mt vt th chứa đƣợc c núi rng. Nói Tht không
chứng minh đƣợc nhƣ thế là nói láo nên đã bị móc mt. Nói Tht
tr thành đầy t ca ngƣi anh và b đày đọa rt cc khổ. Nhƣng
mt gái xinh đẹp đã u lấy anh chàng lòa sinh
đƣc một đa con trai. Lớn lên, đứa con quyết báo thù cho cha.
Mt hôm, nó dt mt con bò của mình đến nhà ca Nói Láo. Nói
Láo muốn đổi con bò, nhƣng đứa bé không đồng ý, li còn ba ra
nhiu chuyện hoang đƣng v con của mình. Hơn na,
còn xin các thn phán x Nói Láo. Các thn không tin nhng li
bịa đặt v con nh li nhng chuyn hoang đƣờng

Preview text:


VŨ DƢƠNG NINH (CHỦ BIÊN) – NGUYỄN GIA PHU
NGUYỄN QUỐC HÙNG – ĐINH NGỌC BẢO
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
(Tái bản lần thứ mƣời hai)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Công ty Cổ phần sách Đại học – Dạy nghề – Nhà
xuất bản Giáo dục giữ quyền công bố tác phẩm.
19 – 2010/CXB/336 – 2244/GD
Mã số: 7X171y0 – DAI MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU BÀI MỞ ĐẦU I. Khái niệm văn minh II.
Các nền văn minh lớn trên thế giới
CHƢƠNG I: VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á A.
Văn minh Ai Cập cổ đại
I. Tổng quan về Ai Cập cổ đại
II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại B.
Văn minh Lƣỡng Hà cổ đại
I. Tổng quan về Lƣỡng Hà cổ đại
II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Lƣỡng Hà cổ đại C. Văn minh Arập
I. Sơ lƣợc về lịch sử Arập II. Đạo Hồi
III. Văn học nghệ thuật, khoa học, giáo dục
CHƢƠNG II: VĂN MINH ẤN ĐỘ
I. Tổng quan về Ấn Độ cổ trung đại
II. Những thành tựu chính của văn minh Ấn Độ III. Nghệ thuật IV. Khoa học tự nhiên V. Tôn giáo
CHƢƠNG III: VĂN MINH TRUNG QUỐC
I. Tổng quan về Trung Quốc cổ trung đại
II. Những thành tựu chính của văn minh Trung Quốc
CHƢƠNG IV: VĂN MINH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
I. Điều kiện tự nhiên
II. Cơ sở hình thành nền văn minh khu vực Đông Nam Á
III. Một số thành tựu văn hóa
CHƢƠNG V: VĂN MINH HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI
I. Tổng quan về Hy Lạp và La Mã cổ đại
II. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hy – La cổ đại
CHƢƠNG VI: VĂN MINH TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI I. Hoàn cảnh lịch sử
II. Văn hóa Tây Âu từ thế kỷ V đến thế kỷ X
III. Văn hóa Tây Âu từ thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XIV
IV. Văn hóa Tây Âu thời Phục hƣng
V. Sự tiến bộ về kĩ thuật
VI. Sự ra đời của Đạo Tin lành
VII. Sự tiếp xúc giữa các nền văn minh
CHƢƠNG VII: SỰ XUẤT HIỆN VĂN MINH CÔNG NGHIỆP I.
Điều kiện ra đời của nền văn minh công nghiệp
II. Cuộc cách mạng công nghiệp
III. Phát minh Khoa học - Kĩ thuật và những học thuyết
chính trị thời cận đại
IV. Thành tựu văn học và nghệ thuật
CHƢƠNG VIII: VĂN MINH THẾ GIỚI THỂ KỶ XX I.
Văn minh thế giới nửa đầu thế kỷ XX
II. Chiến tranh thế giới và sự phá hoại văn minh nhân loại
III. Văn minh thế giới nửa sau thế kỷ XX KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử văn minh thế giới là môn học có nhiệm vụ cung cấp
những kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của các
nền văn minh tiêu biểu trong lịch sử loài người.

Giáo trình này gồm 8 chương đem lại cho người đọc sự hiểu
biết cơ bản và hệ thống về những nền văn minh thời cổ trung đại
ở phương Đông (Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa, Đông
Nam Á) và phương Tây (Hy Lạp
, La Mã, các nước Tây Âu) và
nền văn minh công nghiệp thời cận hiện đại.

Về đại thể, nội dung của mỗi chương đề cập đến những điều
kiện hình thành nên văn minh, giới thiệu trình độ phát triển kinh
tế và phân hóa xã hội, sơ lược lịch sử thành lập và cấu trúc của
Nhà nước, những học thuyết chính trị,
quan điểm triết học và
các tôn giáo lớn cùng những thành tựu khoa học tự nhiên,

thuật và văn học nghệ thuật.

Phần mở đầu phân tích những nét chung về khái niệm văn
minh và văn hóa, phần kết luận nêu lên những nét khái quát
trong tiến trình phát triển của Lịch sử văn minh nhân Loại, sự
vận dụng vào quá trình hội nhập các trào lưu văn minh thế giới
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Trên cơ sở những kiến thức khoa học, môn học này có
nhiệm vụ góp phần xây dựng quan diểm nhân văn, biết quý trọng
và giữ gìn những sản phẩm vật chất và tinh thần của văn minh
nhân loại, biết vận dụng hữu ích vào việc hoàn thiện nhân cách
của mỗi người và kiến thiết đất nước theo đường lối công
nghiệp
hóa, hiện dại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Sau một vài năm thử nghiệm trong giảng dạy tại các trường
đại học và cao đẳng, chúng tôi tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và sinh viên, tổ chức
biên soạn lại giáo trình lịch sử văn minh thế giới theo sự phân công sau dây:
PGS. Nguyễn Gia Phu: Bài mở đầu, các chương I, II, III, V, VI.
PGS. PTS. Đinh Ngọc Bảo: Chương IV.
PGS. Nguyễn Quốc Hùng: Chương VIII.
GS. Vũ Dương Ninh (Chủ biên): Chương VII, Kết luận.
Với thời lượng giảng dạy là 4 đơn vị học trình (60 tiết), giáo
trình này không thể đi sâu vào chi tiết mà chỉ mong muốn tạo
nên một cái nhìn khái quát và một sự hiểu biết cơ bản về lịch sử
văn minh của loài người.

Để cuốn sách ngày càng hoàn chỉnh, chúng tôi mong nhận
dược ý kiến đóng góp của bạn đọc. Ngày 19-8-1998 CÁC TÁC GIẢ BÀI MỞ ĐẦU I - KHÁI NIỆM VĂN MINH Văn minh là gì?
Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh
thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của
nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man.

- Ví dụ: văn minh Phƣơng Đông, văn minh Hy Lạp...
Chữ văn minh trong tiếng Pháp là civilisation, trong tiếng
Anh là civilization, còn có nghĩa là hoạt động khai hóa làm thoát
khỏi trạng thái nguyên thủy.
Nhƣ vậy, khi định nghĩa văn minh, ngƣời ta đã đề cập đến
một khái niệm mới, đó là văn hóa.
Vậy, văn hóa là gì? Văn hóa là một từ tiếng Hán, do Lƣu
Hƣớng, ngƣời thời Tây Hán nêu ra đầu tiên. Nhƣng lúc bấy giờ,
hai chữ văn hóa có nghĩa là "dùng văn để hóa", nói một cách
khác, văn hóa tức là giáo hóa. Đến thời cận đại, nghĩa của chữ
văn hóa có phần khác trƣớc.
Nguyên là, chữ văn hóa trong tiếng Anh và tiếng Pháp là
culture. Chữ này có nguồn gốc từ chữ La tinh cultura nghĩa là
trồng trọt, cƣ trú, luyện tập, lƣu tâm... Đến giữa thế kỉ XIX, do
sự phát triển của các khoa nhân loại học, xã hội học, dân tộc
học..., khái niệm văn hóa đã thay đổi. Ngƣời đầu tiên đƣa ra định
nghĩa mới về văn hóa là Taylor, nhà nhân loại học đầu tiên của
nƣớc Anh. Ông nói: "Văn hóa là một tổng thể phức tạp, bao gồm
tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục
và cả những năng lực, thói quen mà con người đạt được trong
xã hội
". Sau đó, các học giả đã đua nhau đƣa những định nghĩa
về văn hóa. Trên cơ sở ấy, ngƣời Nhật đã dùng hai chữ văn hóa
để dịch chữ culture của phƣơng Tây và do đó, chữ văn hóa mới có nghĩa nhƣ ngày nay.
Hiện nay, đa số học giả cho rằng, văn hóa là tổng thể những
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Nhƣ vậy, văn hóa cùng xuất hiện đồng thời với loài ngƣời.
Khi con ngƣời biết chế tạo ra công cụ đá cũng là khi họ bắt đầu
sáng tạo ra văn hóa. Dần dần, ngoài văn hóa vật chất, họ còn
sáng tạo ra nghệ thuật, tôn giáo... Trên cơ sở nền văn hóa nguyên
thủy, đến giai đoạn nhất định, loài ngƣời mới tiến vào kì văn minh.
Nhƣ thế, văn hóa và văn minh đều là những giá trị vật chất
và tinh thần do loài ngƣời sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử,
nhƣng văn hóa và văn minh khác nhau ở chỗ văn hóa là toàn bộ
những giá trị mà loài ngƣời sáng tạo ra từ khi loài ngƣời ra đời
đến nay, còn văn minh chỉ là những giá trị mà loài ngƣời sáng
tạo ra trong giai đoạn phát triển cao của xã hội.
Vậy thì giai đoạn phát triển cao đó là giai đoạn nào? Đó là
đoạn có nhà nƣớc, thông thƣờng vào thời kì thành lập nƣớc thì
chữ viết cũng xuất hiện, do đó văn hóa có một bƣớc phát triển
nhảy vọt. Tuy nhiên, do hoàn cảnh cụ thể, có một số nơi, khi nhà
nƣớc ra đời vẫn chƣa có chữ viết, nhƣng đó là những trƣờng hợp không điển hình.
Liên quan tới khái niệm văn hóavăn minh còn có khái
văn hiến. Trong bài Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: "Xét
như nước Đại Việt ta, thực là một nước văn hiến
". Vậy văn hiến là gì?
Khổng Tử nói: "Lễ của đời Hạ, ta có thể nói được, nhưng
nước Kỉ (nước còn bảo tồn lễ của đời Hạ) không đủ chứng minh;
lễ của đời Ân, ta có thể nói được, nhưng nước Tống (nước còn
bảo tồn lễ của đời Ân) không đủ chứng minh. Đó là vì văn hiến
không đủ, nếu đủ thì ta có thể chứng minh."(Luận ngữ)
.
Nhƣ vậy, văn hiến là một thuật ngữ chỉ chung sử sách và
các chế độ chính sách. Có sử sách tức là đã bƣớc vào thời kì văn
minh, do đó trƣớc đây, dƣới thời phong kiến, khi chƣa có chữ
văn minh với nghĩa nhƣ ngày nay, chữ văn hiến thực chất là văn
minh. Nhƣ vậy, câu "Xét như nước Đại Việt ta thực là một nước
văn hiến"
có nghĩa là "Xét như nước Đại Việt ta thực là một nước văn minh".
Tóm lại, các khái niệm văn hóa, văn minhvăn hiến,
ngoài những nghĩa riêng biệt không lẫn lộn đƣợc nhƣ đối với
từng cá nhân, chỉ có thể nói trình độ văn hóa, không thể nói trình
độ văn minh, ngƣợc lại, đối với xã hội, chỉ có thể nói thời đại
văn minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung, ba thuật
ngữ này có nghĩa rất gần nhau. Chỗ khác nhau là, văn minh là
giai đoạn phát triển cao của văn hóa, còn văn minh và văn hiến
khác nhau ở chỗ văn minh (civilisation) là một từ mới du nhập,
còn văn hiến là một từ cổ ngày nay không dùng nữa.
II - CÁC NỀN VĂN MINH LỚN TRÊN THẾ GIỚI
Loài ngƣời ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài
ngƣời đã sáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.
Nhƣng mãi đến cuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt
đầu tan rã ở Ai Cập, nhà nƣớc bắt đầu ra đời, từ đó loài ngƣời
mới bắt đầu bƣớc vào thời kì văn minh.
Trong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III
TCN, đến những thế kỉ trƣớc sau CN, ở phƣơng Đông tức là ở
châu Á và ở Đông Bắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn,
đó là Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc. Có một tình
hình chung nổi bật là cả bốn trung tâm văn minh này đều nằm
trên những vùng chảy qua của những con sông lớn. Đó là sông
Nin ở Ai Cập, sông Ơphrat và sông Tigrơ ở Tây Á, sông Ấn
(Indus) và sông Hằng (Gange) ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trƣờng
Giang ở Trung Quốc. Chính nhờ sự bồi đắp của những dòng
sông lớn ấy nên đất đai ở những nơi này trở nên màu mỡ, nông
nghiệp có điều kiện phát triển trong hoàn cảnh nông cụ còn thô
sơ, dẫn đến sự xuất hiện sớm của nhà nƣớc, do đó cƣ dân ở đây
sớm bƣớc vào xã hội văn minh, và hơn thế nữa đã sáng tạo nên
những nền văn minh vô cùng rực rỡ.
Muộn hơn một ít, ở phƣơng Tây đã xuất hiện nền văn minh
của Hy Lạp cổ đại. Nền văn minh Hy Lạp có cơ sở đầu tiên từ
thiên kỉ III TCN, nhƣng tiêu biểu cho nền văn minh Hy Lạp là
những thành tựu từ khoảng thế kỉ VII TCN trở về sau. Đến thế kỉ
VI TCN, nhà nƣớc La Mã bắt đầu thành lập. Kế thừa và phát
triển văn minh Hy Lạp, La Mã trở thành trung tâm văn minh thứ
hai ở phƣơng Tây. Đến thế kỉ II TCN, La Mã chinh phục Hy Lạp
và tiếp đó chinh phục các nƣớc chịu ảnh hƣởng văn hóa Hy Lạp
ở phƣơng Đông, trở thành đế quốc rộng lớn, hùng mạnh, duy
nhất ở phƣơng Tây. Văn minh La Mã vốn chịu ảnh hƣởng của
văn minh Hy Lạp, vốn cò cùng một phong cách, giờ đây lại hòa
đồng làm một, nên hai nền văn minh này đƣợc gọi chung là văn minh Hy-La.
Văn minh Hy-La vô cùng xán lạn, là cơ sở của văn minh
châu Âu sau này. Nhƣng sau khi đế quốc Tây La Mã diệt vong,
nền văn minh đó bị lụi tàn, mãi đến thế kỉ VI, văn minh phƣơng
Tây mới bắt đầu đƣợc phục hƣng và từ đó mới phát triển mạnh
mẽ và liên tục cho đến ngày nay.
Nhƣ vậy, trên thế giới cổ hai khu vực văn minh lớn: phƣơng
Đông và phƣơng Tây. Thời cổ đại, phƣơng Đông có bốn trung
tâm văn minh là Ai Cập, Lƣỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc. Thời
trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ đế quốc
Arập nên ở phƣơng Đông chỉ còn lại ba trung tâm văn minh lớn
ở Arập, Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh ấy, văn
minh Ấn Độ và Trung Quốc đƣợc phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử.
Ngoài những trung tâm văn minh lớn còn có những nền văn
minh của các quốc gia nhỏ và của từng thời kì lịch sử nhƣ nền
văn minh sông Hồng, nền văn minh Đại Việt v.v...
Ở phƣơng Tây, thời cổ đại chỉ có nền văn minh Hy-La, đến
thời trung đại cũng chỉ có một trung tâm văn minh mà chủ yếu là Tây Âu.
Ngoài những nền văn minh ở lục địa Á, Âu, Phi, ở châu Mỹ,
trƣớc khi bị ngƣời da trắng chinh phục, tại Mêhicô và Pêru ngày
nay đã từng tồn tại nền văn minh của ngƣời Maya (Mayas),
Adơtec (Aztèque) và Inca (Incas).
Đến thời cận đại, do sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kĩ
thuật, nhiều nƣớc phƣơng Tây đã trở thành những quốc gia phát
triển về kinh tế và hùng mạnh về quân sự. Dựa vào ƣu thế đó,
các nƣớc này đua nhau chinh phục thế giới. Cùng với việc biến
hầu hết các nƣớc ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh thành
thuộc địa của các cƣờng quốc châu Âu, văn minh phƣơng Tây đã
truyền bá khắp thế giới.
Tuy trong lịch sử, trên thế giới đã tồn tại những nền văn
minh nhƣ vậy, nhƣng những nền văn minh ấy không phải hoàn
toàn biệt lập với nhau. Thông qua các hoạt động nhƣ chiến tranh,
buôn bán, truyền giáo v.v..., các nền văn minh ấy đã đƣợc tiếp
xúc với nhau, do đó đã học tập lẫn nhau. Nhiều thành tựu của
văn minh Trung Quốc, Ấn Độ và Arập không những đã truyền
bá cho nhau mà còn truyền sang Tây Âu. Ngƣợc lại, Ấn Độ và
Tây Á cũng đã tiếp thu nhiều yếu tố của văn minh Hy Lạp. Đến
thời trung đại, trƣớc thế kỉ XVI, phƣơng Tây vẫn lạc hậu hơn
phƣơng Đông, do đó phƣơng Tây đã học tập rất nhiều phát minh
quan trọng của phƣơng Đông nhƣ chữ số, toán học, y học, kĩ
thuật làm giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn, thậm chí cả phong
cách giao tiếp và nếp sống văn minh. Chính những thành tựu đổ
đã góp phần rất quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển rất
nhanh chóng của nền văn minh phƣơng Tây.
Nội dung của lịch sử văn minh bao gồm trình độ phát triển
kinh tế, quan hệ xã hội, hôn nhân, gia đình, phong tục, y phục,
nhà cửa cƣ trú cho đến thể chế chính trị và các thành tựu về văn
hóa tinh thần nhƣ chữ viết, văn học, sử học, tƣ tƣởng, nghệ
thuật, luật pháp, khoa học, kĩ thuật, giáo dục, tôn giáo v.v...,
song ở đây chỉ giới thiệu những thành tựu chủ yếu về văn hóa
tinh thần, chứ không trình bày dàn trải tất cả mọi vấn đề của văn minh. Chương I
VĂN MINH BẮC PHI VÀ TÂY Á
A. VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI
I - TỔNG QUAN VỀ AI CẬP CỔ ĐẠI
1. Địa lí và cƣ dân
Ai Cập ở vùng Đông Bắc châu Phi, nằm dọc theo vùng hạ lƣu
của lƣu vực sông Nin, sông Nin bắt nguồn từ vùng xích đạo của
châu Phi, dài 6700km, nhƣng phần chảy qua Ai Cập dài 700km.
Miền đất đai do sông Nin bồi đắp chỉ rộng 15-25km, ở phía Bắc
có nơi rộng đến 50km vì ở đây sông Nin chia thành nhiều nhánh
trƣớc khi đổ ra biển. Hàng năm, từ tháng 6 đến tháng 11, nƣớc
sông Nin dâng cao đem theo một lƣợng phù sa rất phong phú bồi
đắp cho vùng đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ.
Chính vì vậy, nền kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho
Ai Cập có thể bƣớc vào xã hội văn minh sớm nhất thế giới. Cũng
chính vì vậy, nhà sử học Hy Lạp Hêrôđôt nói rằng: "Ai Cập là
tặng phẩm của sông Nin".
Tuy vậy, về mặt địa hình, Ai Cập là một nƣớc tƣơng đối bị
đóng kín, phía Bắc, là Địa Trung Hải, phía Đông giáp Biển Đỏ,
phía Tây giáp sa mạc Xahara, phía Nam giáp Nubi, nơi giáp giới
ấy là một vùng núi hiểm trở khó qua lại. Chỉ có ở Đông Bắc,
vùng kênh đào Xuyê sau này, ngƣời Ai Cập cổ đại mới có thể
qua lại với vùng Tây Á.
Ai Cập chia làm hai miền rõ rệt theo dòng chảy của sông Nin
từ Nam lên Bắc: miền Thƣợng Ai Cập (miền Nam) là một dải
lƣu vực hẹp, miền Hạ Ai Cập (miền Bắc) là một đồng bằng hình tam giác.
Về tài nguyên thiên nhiên, Ai Cập có rất nhiều loại đá quý nhƣ
đá vôi, đá badan, đá hoa cƣơng, đá mã não v.v... Kim loại thì có
đồng, vàng, còn sắt thì phải đƣa từ bên ngoài vào.
Cƣ dân chủ yếu của Ai Cập ngày nay là ngƣời Arập, nhƣng
thời cổ đại, cƣ dân ở đây là ngƣời Libi, ngƣời da đen và có thể
có cả ngƣời Xêmit di cƣ từ châu Á tới nữa.
2. Các thời kì lịch sử của Ai Cập cổ đại
Nhà nƣớc Ai Cập cổ đại ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV TCN.
Từ đó cho đến năm 525 TCN, theo cách phân chia của
Manêtông, tác giả sách Lịch sử Ai Cập, sống vào thế kỉ III TCN,
lịch sử Ai Cập cổ đại đƣợc chia thành 5 thời kì là Tảo vƣơng
quốc, Cổ vƣơng quốc, Trung vƣơng quốc, Tân vƣơng quốc và
Hậu kì vƣơng quốc gồm tất cả 31 vƣơng triều.
a) Thời kì Tảo vương quốc (khoảng 3200-3000 TCN)(*)
Vào khoảng nửa sau thiên niên kỉ IV TCN, do sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất và sự phân hóa giàu nghèo, các công xã
nông thôn đã liên hiệp lại thành những nhà nƣớc nhỏ đầu tiên
gọi là châu. Dần dần, những châu ấy hợp lại thành hai miền
Thƣợng và Hạ Ai Cập. Tiếp đó, qua đấu tranh, hai miền Thƣợng
và Hạ Ai Cập mới thống nhất thành nƣớc Ai Cập. Từ khi nhà
nƣớc Ai Cập thống nhất ra đời cho đến khoảng năm 3000 TCN,
ở Ai Cập đã trải qua hai vƣơng triều là vƣơng triều I và vƣơng
triều II và đƣợc gọi chung là thời Tảo vƣơng quốc.
Ngay từ thời kì này, ngƣời cổ Ai Cập đã biết sử dụng công
cụ bằng đồng đỏ, biết dùng cày và dùng súc vật đế kéo cày.
Ngƣời đứng đầu nhà nƣớc là một ông vua chuyên chế gọi là Pharaông. -----------------------------
*Những con số này chỉ là tương đối. Hiện nay các tác phẩm khác nhau
đã đưa ra những niên đại rất khác nhau về các thời kì lịch sử của Ai Cập cổ đại.

b) Thời kì Cổ vương quốc (khoảng 3000-2200 TCN)
Thời kì Cổ vƣơng quốc bao gồm 8 vƣơng triều, từ vƣơng
triều III đến vƣơng triều X. Đầu thời Cổ vƣơng quốc, chế độ tập
quyền trung ƣơng càng đƣợc củng cố, kinh tế cũng phát triển
hơn trƣớc. Trên cơ sở ấy, các Pharaông đã huy động sức ngƣời
sức của để xây dựng cho mình những Kim tự tháp rất đồ sộ.
Nhƣng từ vƣơng triều V, thế lực của chính quyền trung ƣơng bắt
đầu suy giảm, đến vƣơng triều VII, nền thống nhất không duy trì đƣợc nữa.
c) Thời kì Trung vương quốc (khoảng 2200-1570 TCN)
Thời kì Trung vƣơng quốc bao gồm 7 vƣơng triều, từ vƣơng
triều XI đến vƣơng triều XVII, trong đó, thời kì thống trị của
vƣơng triều XI và vƣơng triều XII là thời kì ổn định nhất. Nhƣng
đến năm 1750 TCN, ở Ai Cập đã nổ ra một cuộc khởi nghĩa của
dân nghèo. Từ đó Ai Cập bị suy yếu. Đến năm 1710 TCN, miền
Bắc Ai Cập bị ngƣời Híchxốt ở Palextin chinh phục thống trị
140 năm. Trong thời gian ấy, miền Nam Ai Cập cũng phải thần
phục vƣơng triều ngoại tộc ấy.
d) Thời kì Tân vương quốc (1570 - khoảng 1100 TCN)
Năm 1570 TCN, ngƣời Híchxốt bị đánh đuổi khỏi Ai Cập,
đất nƣớc lại đƣợc thống nhất, thời Tân vƣơng quốc bắt đầu. Thời
kì này gồm 3 vƣơng triều, từ vƣơng triều XVIII đến vƣơng triều
XX. Các vua đầu vƣơng triều XVIII tích cực thi hành chính sách
xâm lƣợc bên ngoài đã chinh phục đƣợc Xyri, Phênixi, Palextin
ở châu Á và Libi, Nubi ở châu Phi.
Cuối vƣơng triều XVIII, do thế lực của tầng lớp tăng lữ thờ
thần Mặt trời Amôn phát triển quá mạnh, lấn át cả uy quyền của
vua, vì vậy, để làm suy yếu thế lực của tầng lớp tăng lữ, vua
Ichnatôn đã tiến hành một cuộc cải cách tôn giáo, nhƣng chính
sách cải cách này chỉ đƣợc thi hành một thời gian ngắn mà thôi.
Về công cụ sản xuất, từ thời Trung vƣơng quốc, đồng thau
đã ra đời nhƣng chất lƣợng còn kém và còn ít. Đến thời Tân
vƣơng quốc, đồng thau mới đƣợc sử dụng rộng rãi, đồng thời sắt
đã bắt đầu xuất hiện nhƣng còn rất hiếm.
Sau vƣơng triều XVIII, Ai Cập ngày càng suy yếu.
e) Ai Cập từ thế kỉ X - I TCN
Từ thế kỉ X TCN, Ai Cập hết bị chia cắt lại bị ngoại tộc
thống trị. Đặc biệt, từ năm 525 TCN, Ai Cập bị nhập vào đế
quốc Ba Tƣ ở Tây Á. Năm 332 TCN, Ai Cập bị Alếchxăngđrơ ở
Makêđônia chinh phục. Sau khi đế quốc Makêđônia tan rã, Ai
Cập thuộc quyền thống trị của một vƣơng triều Hy Lạp gọi là
vƣơng triều Ptôlêmê (305-30 TCN). Đến năm 30 TCN, Ai Cập
thành một tỉnh của đế quốc La Mã.
II - NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI
Trên cơ sở công cụ bằng đồng và nền kinh tế nông nghiệp,
cƣ dân Ai Cập cổ đại từ rất sớm đã sáng tạo nên một nền văn
minh tinh thần vô cùng rực rỡ, trong đó, những thành tựu chủ
yếu là chữ viết, văn học, kiến trúc và các kiến thức khoa học tự nhiên. 1. Chữ viết
Từ khi xã hội có giai cấp bắt đầu hình thành, chữ viết ở Ai
Cập đã ra đời. Chữ viết của Ai Cập cổ đại lúc đầu là chữ tượng
hình
, tức là muốn viết chữ để biểu thị một vật gì thì vẽ hình thù
của vật ấy. Vì vậy, nhìn vào các bản viết chữ Ai Cập cổ đại, ta
thấy các hình vẽ nhƣ ngƣời, các loại động vật (chim, gia súc, dã
thú, côn trùng), cây cối, mặt trời, mặt trăng, sao, nƣớc, núi non v.v...
Đối với các khái niệm trừu tƣợng hoặc phức tạp thì phải dùng
phƣơng pháp mượn ý. Ví dụ, muốn viết chữ khát thì vẽ hình con
bò đứng bên cạnh chữ nước, chữ chính nghĩa thì vẽ lông đà điểu,
vì lông đà điểu hầu nhƣ dài bằng nhau.
Tuy nhiên, hai phƣơng pháp ấy chƣa đủ để ghi mọi khái niệm,
vì vậy dần dần xuất hiện những hình vẽ biểu thị âm tiết. Những
hình vẽ biểu thị âm tiết này vốn là những chữ biểu thị một từ
nhƣng đồng âm với âm tiết mà ngƣời ta muốn sử dụng. Ví dụ,
con mắt tiếng Ai Cập là ar, do đó hình con mắt còn biểu thị âm tiết ar.
Dần dần, những chữ chỉ âm tiết biến thành chữ cái, ví dụ, hòn
núi nhỏ đọc là ca đƣợc dùng để biểu thị phụ âm k. Tổng số chữ
tƣợng hình của Ai Cập cổ đại có khoảng 1000 chữ, trong đó số chữ cái có 24 chữ.
Vào thiên kỉ II TCN, ngƣời Híchxốt đã học tập chữ cái của
ngƣời Ai Cập để ghi ngôn ngữ của mình. Về sau, loại chữ viết
truyền sang Phênixi, trên cơ sở ấy, ngƣời Phênixi đã sáng tạo ra
vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.
Chữ viết cổ của Ai Cập thƣờng đƣợc viết trên đá, gỗ, đồ gốm,
vải gai, da... nhƣng chất liệu dùng để viết phổ biến nhất là giấy
papyrus. Vốn là ở hai bên bờ sông Nin có một loại cây là
papyrus, ngƣời Ai Cập lấy thân loại cây này chẻ thành những tờ
giấy, ép mỏng rồi phơi khô. Đó là loại giấy sớm nhất thế giới.
Do vậy, về sau trong ngôn ngữ nhiều nƣớc châu Âu, giấy đƣợc
gọi là papier, paper... Để viết trên các loại giấy đó, ngƣời Ai
Cập cổ dùng bút làm bằng thân cây sậy, còn mực thì làm bằng bồ hóng.
Loại chữ tƣợng hình này đƣợc dùng trong hơn 3000 năm, sau
đó, không còn ai biết đọc loại chữ này nữa.
Vào thế kỉ V, một học giả Ai Cập tên là Ghêrapôlông đã
nghiên cứu cách đọc loại chữ cổ này nhƣng không thành công.
1000 năm sau, đến thế kỉ XVII mới có một số ngƣời đặt lại vấn
đề đó nhƣng vẫn chƣa có kết quả.
Năm 1798, Bônapác (tức Napôlêông sau này) viễn chinh sang
Ai Cập. Tại một địa điểm gần thành phố Rôdétta (Rosetta), trong
khi đào chiến hào, binh lính Pháp đã phát hiện đƣợc một tấm bia,
đặt tên là tấm bia Rôdétta. Trên tấm bia này khắc hai thứ chữ:
phần trên khắc chữ Ai Cập cổ, phần dƣới khắc chữ Hy Lạp.
Ngay sau đó, các học giả tìm cách giải mã thứ chữ đó nhƣng kết
quả vẫn chƣa hơn gì những lần trƣớc. Mãi đến năm 1822,
Sampôliông (Champollion), một nhà ngôn ngữ học ngƣời Pháp
32 tuổi mới tìm đƣợc cách đọc thứ chữ này. Chính từ đó, một
môn khoa học mới đƣợc ra đời, đó là môn Ai Cập học. Học giả
nhiều nƣớc, nhƣ Pháp, Đức, Anh... đã nghiên cứu ngôn ngữ Ai
Cập, biên soạn sách tiếng Ai Cập cổ, đặc biệt biên soạn cuốn Từ
điển chữ tượng hình Ai Cập
. Nhờ đọc đƣợc chữ Ai Cập cổ,
ngƣời ta mới biết đƣợc nhiều tƣ liệu quý giá thuộc các lĩnh vực
nhƣ lịch sử, văn học, thiên văn, toán học... của Ai Cập cổ đại. 2. Văn học
Ai Cập cổ đại có một kho tàng văn học khá phong phú, bao
gồm tục ngữ, thơ ca trữ tình, các câu chuyện mang tính chất đạo
lí, giáo huấn, trào phúng, truyện thần thoại... Trong số đó,
Truyện hai anh em, Nói Thật và Nói Láo, Nói chuyện với linh
hồn của mình
, Lời kể của Ipuxe, Lời răn dạy của Đuaúp, Sống
sót sau vụ đắm thuyền
v.v... là những truyện tƣơng đối tiêu biểu.
Truyện Nói Thật và Nói Láo kể chuyện hai anh em, ngƣời anh
tên là Nói Láo, ngƣời em tên là Nói Thật. Nói Láo huênh hoang
rằng có một vật có thể chứa đƣợc cả núi rừng. Nói Thật không
chứng minh đƣợc nhƣ thế là nói láo nên đã bị móc mắt. Nói Thật
trở thành đầy tớ của ngƣời anh và bị đày đọa rất cực khổ. Nhƣng
có một cô gái xinh đẹp đã yêu và lấy anh chàng mù lòa và sinh
đƣợc một đứa con trai. Lớn lên, đứa con quyết báo thù cho cha.
Một hôm, nó dắt một con bò của mình đến nhà của Nói Láo. Nói
Láo muốn đổi con bò, nhƣng đứa bé không đồng ý, lại còn bịa ra
nhiều chuyện hoang đƣờng về con bò của mình. Hơn nữa, nó
còn xin các thần phán xử Nói Láo. Các thần không tin những lời
bịa đặt về con bò và nhớ lại những chuyện hoang đƣờng mà