Liên hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học | Tiểu luận Nhập môn logic học Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Đối với mỗi người, mọi hoạt động đều diễn ra thông qua tâm trí của họ. Không giống như động vật, hành vi của chúng là bản năng. Trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động thực tế nào, mọi người đều có sẵn kế hoạch trong đầu. Có thể thấy mọi hành động của con người đều có ý thức. Sự khác biệt này xảy ra là do con người suy nghĩ và biết sử dụng sức mạnh của tư duy để đạt được mục tiêu của mình. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỀ TÀI:
LIÊN HỆ GIỮA TƯ DUY LOGIC VÀ NHẬN THỨC KHOA HỌC
Môn Học: Nhập môn logic học
GVHD: PGS. TS. Đoàn Đức Hiếu
SVTH MSSV
Tô Phúc An 20145462
Lê Trần Thịnh 22145251
Trần Quốc Thịnh 21145284
Lê Nguyễn Quốc Thắng 21145276
Nguyễn Hữu Trí 22145271
TP.HCM, Tháng 10, Năm 2023
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................
5. Cấu trúc bài tiểu luận...............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC..........................................................................................................
1.1 Khái niệm.................................................................................................................................
1. 2 Bản chất của tư duy.................................................................................................................
1.2.1 Các định nghĩa về tư duy..................................................................................................
1.2.2 Các đặc điểm của tư duy..................................................................................................
- “Tính có vấn đề” của tư duy.....................................................................................................
- “Tính gián tiếp” của tư duy......................................................................................................
- “Tình trừu tượng và khái quát hóa” của tư duy........................................................................
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ..................................................................................................
- Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.....................................................................................
1.3 Tính logic của tư duy................................................................................................................
1.3.1 Tính chân thực và đúng đắn của tư duy...........................................................................
1.3.2 Các quy luật của tư duy....................................................................................................
- Quy luật đồng chất....................................................................................................................
- Quy luật không mâu thuẫn.......................................................................................................
- Quy luật triệt tam......................................................................................................................
- Quy luật lý do đầy đủ................................................................................................................
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY LOGIC
TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC................................................................................................
2.1. Khái niệm................................................................................................................................
2.2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học..............................................................................
2.2.1 Phương pháp luận của tư duy khoa học...........................................................................
2.2.2 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lí luận.................................................
2.3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học..................................................................
2
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN.............................
3.1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên............................................
3.2. Giải pháp rèn luyện tư duy......................................................................................................
3.2.1 Luôn tập trung.................................................................................................................
3.2.2 Rèn luyện trí nhớ.............................................................................................................
3.2.3 Thường xuyên đặt ra vấn đề và tranh luận giải quyết vấn đề...........................................
3.2.4 Không ngừng học hỏi và chia sẻ......................................................................................
3.2.5 Lựa chọn nghiên cứu một chủ đề.....................................................................................
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi người, mọi hoạt động đều diễn ra thông qua tâm trí của họ. Không
giống như động vật, hành vi của chúng bản năng. Trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt
động thực tế nào, mọi người đều sẵn kế hoạch trong đầu. thể thấy mọi hành
động của con người đều ý thức. Sự khác biệt này xảy ra do con người suy nghĩ
và biết sử dụng sức mạnh của tư duy để đạt được mục tiêu của mình.
duy logic xuất hiện nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nhưng được thể
hiện theo những cách khác nhau. Tâm học khám phá những đặc điểm chung của
con người trong quá trình nghiên cứu. Đó những kỹ năng duy logic, trí tưởng
tượng, cảm xúc mạnh mẽ, sự tập trung, niềm đam mê, v.v. Ngoài duy logic, nhận
thức khoa học cũng một đức tính cần thiết. Thể hiện thông qua tính chính xác
những quy luật chung, khách quan của tự nhiên hội. Do vậy, hình thành một
duy đúng đắn, chính xác, chặt chẽ là hoàn toàn cần thiết cho mỗi các nhân. Rèn luyện
tư duy đúng đắn và chính xác cũng tương đương với việc rèn luyện tư duy logic.
Trong xã hội phát triển hiện nay, việc mỗi học sinh biết vận dụng tư duy logic và
vận dụng vào thực tế là điều vô cùng cần thiết. Khi đi làm, nếu thiếu logic thì mọi việc
sẽ trở nên hỗn loạn, khó chịu không diễn ra theo đúng kế hoạch đã định trước. Đó
do tại sao cuộc sống ngày càng khó khăn hơn con đường dẫn tới thành công
lại dài hơn. thể thấy, duy logic nhận thức khoa học cùng tồn tại, nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề logic thu thập thêm nhiều kiến thức mới trong quá trình nghiên
cứu, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu giải cứu là: “Liên hệ giữa
duy logic và nhận thức khoa học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm mục đích m mối quan hệ giữa duy logic nhận thức khoa học.
Giúp người đọc hiểu và nắm vững các khái niệm tư duy logic nhận thức khoa học.
Hiểu được tầm quan trọng của logic trong cuộc sống, từ đó nhận thức được vai trò của
duy logic, từ đó rèn luyện được duy vận dụng vào học tập, công việc
cuộc sống hàng ngày.
1
3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về tư duy logic và nhận thức khoa học, các lĩnh vực khoa học liên quan
đến logic. Đặc biệt là khả năng học tập và tư duy logic trong thực tế của học sinh ngày
nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoàn thiện bài viết được chia làm 4 bước: tìm kiếm tổng
hợp phân tích kết luận. Đặc biệt, các bước tìm kiếm, tổng hợp sẽ lấy thông tin từ
các tài liệu, bài báo, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. Giới thiệu các khái
niệm bản. Tiếp theo áp dụng những bạn đã học vào quá trình phân tích để
mang lại sự chặt chẽ cho bài viết. Cuối cùng, kết luận được rút ra dựa trên kết quả
thực tiễn và nghiên cứu.
5. Cấu trúc bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tư duy logic
Chương 2: Nhận thức khoa họcvai trò củaduy logic trong nhận thức khoa
học
Chương 3: Liên hệ với hoạt động nhận thức của bản thân
2
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC
1.1 Khái niệm
Logic một công cụ để phát triển các kết luận hợp dựa trên một tập hợp dữ
liệu nhất định. Logic là không có cảm xúc và xử lý rất cụ thể với thông tin ở dạng đơn
giản nhất của nó.
nhiều tập hợp con trong nghiên cứu logic bao gồm logic không chính thức,
logic hình thức, logic biểu tượng và logic toán học.
duy logic một hoạt động suy luận, duy của bộo nhằm giải quyết vấn
đề một cách hiệu quả. Hay nói một cách đơn giản, nó là một kỹ năng vận hành của bộ
não mà thông qua đó trí thông minh của con người được nuôi dưỡng, phát triển và đạt
đến một trình độ nhất định.
Mọi hoạt động hằng ngày trong cuộc sống của con người đều thông qua duy
logic và vận dụng tư duy logic để thực hiện các mục đích, dự định của mình được hiệu
quả nhất. Thông qua quá trình hoạt động liên tục, con người dần phát hiện ra các thao
tác của tư duy và sắp xếp nó thành một chuỗi phù hợp tạo thành tư duy logic.
1. 2 Bản chất của tư duy
duy được thể hiện qua các hoạt động tinh thần, mang lại cảm giác nhằm
thay đổi và cải thiện hành tinh thông qua các hoạt động vật chất, khiến con người có
nhận thức chính xác về sự vật xung quanh và đồng thời có phản ứng phù hợp. Xử lý
nó, thể sự phản ánh tri thức cấp cao, nhận thức chung, tích cực, gián tiếp
nghệ thuật về hành tinh thông qua các khái niệm và phán đoán.
1.2.1 Các định nghĩa về tư duy
Có nhiều định nghĩa về tư duy theo các góc độ khác nhau, cụ thể:
Dưới góc độ sinh học, duy được biết đến một hình thức hoạt động của
hệ thần kinh thể hiện qua việc tạo ra những liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ,
chọn lọc kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung
quanh, từ đó định hướng cho hành vi tích cực, phù hợp với môi trường sống.
Dưới góc độ tâm học thì quy một quá trình nhận thức, phản ánh những
thuộc tính bản chất, những mối quan hệ liên hệ bên trong, có tính quy luật của sự
vật, sự việc và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
3
Theo đó, duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt còn giải
quyết cả các vấn đề trong tương lai. duy tiếp nhận, cải tạo sắp xếp thông tin,
làm cho những thông tin này có ý nghĩa hơn trong các hoạt động của con người.
Hoạt động của vỏ đại não chính sở sinh của duy, hoạt động duy
đồng nghĩa với hoạt động của trí tuệ. Mục tiêu của duy chính tìm ra những
luận, triết lý, phương pháp luậngiải pháp trong các tình huống hoạt động của con
người.
1.2.2 Các đặc điểm của tư duy
- “Tính có vấn đề” của tư duy
Vấn đề những tình huống, hoàn cảnh có những mục đích nhất định, một vấn
đề mới xảy đến, tuy nhiên ứng phó với vấn đề đó những những kiến thức cũ,
những phương pháp hành động tuy còn có thể dùng, song không đủ sức giải
quyết.
Tư duy sẽ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống có vấn đề, những vấn
đề này phức tạp và mới mẻ, nếu áp dụng cách giải quyết cũ thì không thể. Muốn giải
quyết vấn đề đó con người phải tìm cách thức giải quyết mới.
Tuy nhiên không phải bất cứ hoàn cảnh nào duy cũng xuất hiện. Vấn đề chỉ
trở nên tình huống mới chưa từng có, hoàn cảnh vấn đề khi chủ thể nhận thức
được tình huống vấn đề, nhận thức được mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề, chủ
thể phải có nhu cầu giải quyết và phải có những tri thức liên quan đến vấn đề.
VD: Vấn đề của SV chưa tới tháng mà đã hết tiền ….
- “Tính gián tiếp” của tư duy
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng
nhận thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của duy được thể hiện trước hết ở
việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng
các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật…) kinh nghiệm
của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…) để nhận
thức được cái bên trong, bản chất của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Để giải một bài toán thì trước hết học sinh phải biết được yêu cầu, nhiệm
vụ của bài toán, nhớ lại các công thức, định lí…có liên quan để giải bài toán. Ta thấy
rằng trong quá trình giảii toán đó con người đã dùng ngôn ngữ thể hiện
4
các quy tắc, định lí… ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản thân chủ thể thông qua
nhiều lần giải toán trước đó.
Tính gián tiếp của duy còn được thể hiện chỗ, trong quá trình duy con
người sử dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để
nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
Ví dụ: Để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để đo.
Để đo người ta dùng các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ không thể qua cảm nhận
giác quan thông thường mà biết được.
Kết luận: Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới
hạn khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn
ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
Ví dụ 1: Dựa trên những dữ liệu thiên văn, khí hậu con người thu thập được mà
con người dự báo được bão.
dụ 2: Các phát minh do con người tạo ra như nhiệt kế, tivi… giúp chúng ta
hiểu biết về những hiện tượng thiên nhiên, thực tế nhưng chúng ta không tri giác trực
tiếp.
dụ 3: Dựa vào những thành tựu tri thức các nhà khoa học lưu lại
chúng ta tính toán được nhiều về vũ trụ, mà kết quả là chúng ta phát hiện thêm nhiều
thiên hà mới mà chúng ta chưa một lần đặt chân đến.
duy được biểu hiện trong ngôn ngữ (biểu hiện trong ngôn ngữ, dùng ngôn
ngữ để tư duy nên tính gián tiếp của tư duy được thể hiện rõ).
- “Tình trừu tượng và khái quát hóa” của tư duy
Khác với nhận thức cảm tính, duy không phản ánh sự vật, hiện tượng một
cách cụ thể riêng lẻ. duy khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất
chung cho nhiều sự vật hiện tượng, trên sở đó khái quát những sự vật hiện
tượng riêng lẻ, nhưng những thuộc tính chung thành một nhóm, một loại, một
phạm trù. Nói cách khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
Trừu tượng dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho
duy.
5
Khái quát dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại, một phạm trù theo những thuộc tính, liên hệ, quan hệ chung nhất
định.
=>Trừu tượng khái quát mối liên hệ mật thiết với nhau mức độ cao.
Không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng trừu tượng không
khái quát thì hạn chế quá trình nhận thức.
Ví dụ: Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính không
quan trọng như chất liệu, màu sắc, kiểu dáng chỉ giữ lại những thuộc tính cần
thiết như hình trụ, dùng để đựng nước uống. Đó là trừu tượng.
Khái quát gộp tất cả những đồ vật những thuộc tính bản nói trên làm
bằng nhôm, sứ, thủy tinh…có màu xanh hay vàng…tất cả điều xếp vào một nhóm
“cái cốc”.
Nhờ có đặc điểm này con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ
hiện tại còn thể giải quyết được những nhiệm vụ của tương lai, trong khi giải
quyết nhiệm vụ cụ thể vẫn có thể sắp xếp vào một nhóm, một loại, một phạm trù
để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự.
Ví dụ: Khi tính diện tích hình chữ nhật ta có công thức:
S = (a x b): công thức này được áp dụng cho nhiều trường hợp tương tự với
nhiều con số khác nhau.
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
duy mang tính vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng khái quát do
gắn chặt với ngôn ngữ. duy ngôn ngữ mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu không ngôn ngữ thì quá trình duy của con người không thể diễn ra được,
đồng thời các sản phẩm của duy (khái niệm, phán đoán…) cũng không được chủ
thể và người khác tiếp nhận.
dụ: Nếu không ngôn ngữ thì những công thức toán học sẽ không
không thể hiện được những hiểu biết về tự nhiên.
dụ: khi tiến hành lập trình PASCAL, người ta dùng ngôn ngữ để ghi lại để
một chương trình lập trình hoàn chỉnh. Nếu không ngôn ngữ để ghi lại thì cả
chủ thể lẫn người học đều không thể tiếp nhận được trọn vẹn tri thức.
6
Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy,
do đóthể khách quan hóa kết quả duy cho người khác cho bản thân chủ thể
tư duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh
nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư duy mà chỉ là phương tiện của tư duy.
Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay kết quả của quá trình phát triển duy lâu dài
trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả duy
của con người.
- Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
- Tri giác quá trình tâm phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan
của ta.
Tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính, dựa trên những tài liệu cảm tính, trên
kinh nghiệm, trên sở trực quan sinh động. duy thường bắt đầu từ nhận thức
cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện
thực, sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, quy
luật,... chất liệu của những khái quát hiện thực của một phạm trù mang tính quy
luật trong quá trình duy. X.L.Rubinstein - nhà tâm học Viết đã viết: “nội
dung cảm tính bao giờ cũng trong duy trừu tượng, tựa hồ như làm thành chỗ
dựa của duy”. Cũng như Lênin từng nói: “không cảm giác thì không quá
trình nhận thức nào cả”.
Ví dụ: Việc Newton nhìn thấy trái táo rơi và suy nghĩ để tìm ra định luật vạn vật
hấp dẫn dựa trên sự tri giác, quan sát từ hiện tượng quả táo rơi.
duy những kết quả của ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản
ánh của nhận thức cảm tính làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy
bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. Chính vì lẽ
đó, Ph.Ăngghen đã viết: Nhập vào với mắt của chúng ta chẳng những các cảm
giác khác mà còn có cả hoạt động tư duy của ta nữa”.
7
1.3 Tính logic của tư duy
1.3.1 Tính chân thực và đúng đắn của tư duy
tưởng của con người về thực tại biểu thị dưới dạng khái niệm, phán đoán,
lập luận thể chân thực hoặc giả dối. Điều đó liên quan đến nội dung được phản
ánh trong khái niệm, phán đoán. Nội dung đó phản ánh chính xác thực tại khách quan
thì chúng là chân thực, nếu phản ánh không đúng thực tại thì chúng là giả dối.
Ví dụ: Mọi số chẵn đều là số chia
hết cho 2. Số 524 là số chẵn.
Cho nên, số 524 là số chia hết cho 2.
Kết luận này là chân thực, vì cả hai tiền đề có nội dung chân thực và kết luận
rút ra đúng quy luật logic hình thức.
Như vậy, tính chân thực của tư tưởng là sự phù hợp của nó với thực tế, còn tính
đúng đắn của duy sự tuân thủ các quy luật quy tắc của logic học. Cần phân
biệt các khái niệm "tính chân thực" với "tính đúng đắn", cũng như các khái niệm
"tính giả dối" với "tính không đúng đắn". Tính đúng đắn của duy chỉ điều kiện
cần để đạt tới chân lý khách quan.
1.3.2 Các quy luật của tư duy
- Quy luật đồng chất
Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định, nhất quán của duy. Điều này
có nghĩa là trong quá trình hình thành, một tư tưởng (khái niệm, phán đoán, lý thuyết,
giả thuyết...) thể thay đổi, những khi đã hình thành xong thì không được thay đổi
nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hình thức sẽ coi nó làtưởng khác. Tính
ổn định như vậy điều kiện cần cho mọi quá trình duy. Mặc tưởng cũng
như mọi sự vật hiện tượng khác luôn luôn vận động biến đổi, nhưng luật đồng
nhất không ngăn cấm sự biến đổi của tư tưởng mà chỉ ngăn cấm sự thay đổi một cách
tuỳ tiện, căn cứ của tưởng trong quá trình duy khi sự vật tưởng đó
phản ánh vẫn đang chính nó. Nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó của tưởng thì
không thể nào duy được. Một ý kiến được nói ra phải nội dung không đổi ít
nhất là trong cùng một quá trình tranh luận, trình bày ý kiến, chứng minh quan điểm.
Nghĩa là một quá trình tư duy, chừng nào sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa biến
8
thành cái khác thì nội hàm về khái niệm của sự vật đó vẫn phải được giữ nguyên, vẫn
phải được đồng nhất để căn cứ vào nó xét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý.
- Quy luật không mâu thuẫn
Hai phán đoán, nhận định mâu thuẫn nhau, trái ngược nhau không thể nào cùng
đúng. Trong hai phán đoán, nhận định như vậy ít nhất một phán đoán, nhận
định sai. Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy. Mâu
thuẫn phá vỡ quá trình duy nên trong duy nhất định phải tránh nó. duy của
chúng ta không được chứa mâu thuẫn duy phản ánh hiện thực khách quan,
trong hiện thực khách quan thì mỗi thời điểm không thể trường hợp một đối
tượng vừa có, lại vừa không có một tính chất nhất định nào đó.
Ví dụ: Tại một thời điểm, một bông hồng cụ thể không thể nào vừa màu đỏ,
vừa không màu đỏ. Cần lưu ý rằng, mâu thuẫn chúng ta nói đến đâymâu
thuẫn hình thức, chứ không phải mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn hình thức
không thể được vì, như đã biết, logic hình thức nghiên cứu duy với cách
sự phản ánh các sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan trong sự đứng im của
nó, nghĩa là phản ánh hiện thực khách quan theo kiểu lý tưởng hóa.
- Quy luật triệt tam
Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể có một giá trị thứ
ba nào khác. Đây là quy luật đặc trưng của logic hai giá trị - logic thông thường mà ta
vẫn sử dụng. Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không cho
biết đúng hay sai, nhưng cho biết rằng chỉ thể hoặc đúng, hoặc sai chứ
không thể có giá trị nào khác.
dụ: ta chưa biết câu nói “Có người ngoài Trái đất đến thăm Trái đất” đúng
hay sai, nhưng quy luật triệt tam khẳng định rằng hoặc đúng, hoặc sai. Quy
luật triệt tam không cho phép người ta tránh né vấn đề khi trả lời câu hỏi. Nó không
cho phép trả lời lấp lửng, nước đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát.
- Quy luật lý do đầy đủ
Một tưởng chỉ giá trị khi đầy đủ các sở. Khác với ba quy luật
trên, những quy luật được Aristote tìm ra từ thời cổ đại, quy luật này được Leibnitz
phát hiện ở thế kỷ thứ XVIII.
9
Quy luật do đầy đủ đòi hỏi các tưởng phải được đưa ra trên những sở
nhất định. Tư duy của chúng ta cấu thành từ một chuỗi các tư tưởng như vậy. Những
tưởng đi trước làm sở cho những tưởng đi sau. Chỉ trong trường hợp đó thì
duy mới được coi chặt chẽ, logic. Ngược lại, tưởng sẽ lủng củng. Người
nghe sẽ thấy người nói nhảy từ vấn đề này qua vấn đề khác một cách tùy tiện. Trong
thực tế, đòi hỏi làm một việc đó hoặc trình bày một vấn đề nào đó theo một trình
tự nhất định chính là đòi hỏi thỏa mãn quy luật này.
Quy luật do đầy đủ dựa trên một quy luật rất bản của tự nhiên quy luật
nhân quả. Mọi sự vật hiện tượng đều nguyên nhân của nó. Trong cùng một
điều kiện, cùng một nguyên nhân sẽ đưa đến cùng một kết quả. Nếu như tưởng
phản ánh hiện tượng thì
sở của cái phản ánh nguyên nhân của hiện tượng đó. Trong tự nhiên,
nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả. Nhưng trong duy ta lại thể biết
hiện tượng trước rồi mới đi tìm nguyên nhân sau, nên thứ tự ở đây không giống trong
tự nhiên. Nguyên nhân chúng ta nói đến đây nguyên nhân hiện thực, chứ
không phải là nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh, ma quỷ.
10
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY
LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC
2.1. Khái niệm
Là nhận thức được hình thành gián tiếp, tự giác thông qua đặc trưng cơ bản, mối
liên hệ biện chứng của từng hiện tượng. Có tính trừu tượng, khách quan, tổng quát, có
hệ thống, cơ sở giá trị. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu một cách hệ
thống, sử dụng cả ngôn ngữ thông tục thuật ngữ khoa học để giải thích chi tiết về
bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, nhận thức khoa học ngày càng có
vai trò quan trọng trong hành vi thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ.
2.2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học
2.2.1 Phương pháp luận của tư duy khoa học
Đặt câu hỏi về các chủ đề xung quanh. Những câu hỏi này sẽ giúp bạn hiểu
hơn những quan sát và phát triển tư duy khoa học.
- Đặt các câu hỏi về các chủ đề xung quanh, chẳng hạn như : cánh chim bay về
tổ, tại sao kiến lại chụm vào nhau mỗi khi gặp nhau trên đường đi và tại sao các
tuần trăng khác nhau. Bởi nó cho phép bạn hình dung về tư duy khoa học và
trả lời các câu hỏi về lý do tại sao mọi thứ lại như vậy.
- Nâng cao kiến thức tìm hiểu những gì bạn biết có thể giúp bạn hiểu sâu hơn
và đi đến gốc rễ của những gì bạn quan tâm.
dụ: tại sao chất tẩy lạim trắng quần áo ? do chất tẩy chứa hóa chất hay
do nguyên lí của nó. Hơn nữa, kiến thức này còn có thể được đọc trên các trang tin tức
sách giáo khoa giải thích nguyên chất tẩy có thể m bay vết bẩn trên áo quần
một cách nhanh chóng.
- Luôn hoài nghi thỏa hiệp về một vấn đề ngày từ đầu sẽ gây khó khăn cho
việc triển tư duy khoa học. Có sự hoài nghi giúp bạn hiểu rõ vấn đề.
dụ: người ta cho rằng ong phụ thuộc vào mặt trời để bay đi tìm mật hoa,
nhưng điều này đúng không ? Vậy ong tìm mật đâu khi mặt trời không chiếu
sáng? Việc đặt câu hỏi ngược lại sẽ giúp tính hoài nghi định hình tư duy khoa học của
bạn trong cuộc sống.
- Bác bỏ ý tưởng của bạn – điều này sẽ giúp bạn đào sâu vào vấn đề và hiểu hơn
vấn đề mà bạn quan tâm.
11
- Luôn tìm kiếm thêm bằng chứng – điều này giúp bạn có thêm kiến thức và hình
thành tư duy khoa học của mình.
Ví dụ: chất tẩy có thể loại bỏ một số vết bẩn hoặc tất cả các vết bẩn, hay ong
thể rời tổ đi kiếm ăn vào những ngày không nắng ? Điều này cho bạn những hiểu
biết thuyết phục hơn định hướng suy nghĩ của mình theo hướng khoa học phù
hợp nhất.
- Cởi mở tư duy – điều này giúp tăng cường tư duy sáng tạo một cách hiệu quả.
2.2.2 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lí luận
Việc ghi nhận, khám phá kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đãvào
thực tiễn đòi hỏi khả năng tổng hợp thực tiễn khái quát về mặt thuyết. Dựa
trên tổng quan thực tiễn, đánh giá kiến thức, thuyết hiện nhanh chóng điều
chỉnh hành vi của môn học. 2 do thể dẫn đến sự khác biệt giữa thuyết
thực hành:
- Do áp dụng chưa đúng.
- Bởi vì lý thuyết chưa hợp lý.
Dựa trên kết quả phân tích sự không tương thích này, các chủ thể (nhóm,
nhân) có thể cần điều chỉnh hành động của mình, thay đổi phương pháp áp dụng hoặc
thậm chí sửa đổi hoặc bổ sung việc phát triển lý thuyết của mình. Ngoài ra, các chủ đề
cần được điều chỉnh do sự thay đổi thực tế., cần khả năng tích hợp các thực tiễn
mới và phát triển các lý thuyết phù hợp với thực tiễn mới.
2.3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học
duy logic đóng vai trò quan trọng trong việc đặt nền tảng cho bất kỳ thành
công nào. Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người đều sử dụng duy logic để tham
gia vào các hoạt động sống. Điều này thể bao gồm các hoạt động đánh giá, giao
tiếp và giải quyết vấn đề. Điều này cho thấy tư duy logic đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống và công việc hàng ngày của mỗi người.
Chúng ta hãy xem vai trò quan trọng của tư duy logic:
- Người duy logic nhanh chóng nắm bắt tình huống giải quyết vấn đề
một cách dễ dàng và tối ưu.
- Kỹ năng duy logic trong cuộc sống nâng cao khả năng sáng tạo của con
người và giúp họ phát triển những ý tưởng mới, sản phẩm mang tính đột phá.
12
- Một người duy logic liên tục đặt ra những mục tiêu kỹ năng mới để
giải quyết các mục tiêu cuộc sống.
- Kỹ năng duy logic luôn giúp cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Bạn cũng sẽ
phát triển toàn diện thể lên kế hoạch cho cuộc sống của mình ràng
hơn.
Nếu bạn đã hiểu duy logic thì đóng vai trò rất quan trọng. Nghiên
cứu cho thấy những người có kỹ năng tư duy logic có thể tiếp thu kiến thức nhanh hơn
ổn định hơn. do này, bạn nên thường xuyên rèn luyện kỹ năng duy của
mình trong khi học nên được ưu tiên.
Kỹ năng tư duy logic trong công việc sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề dễ dàng, hiệu
quả chính xác hơn. Đặc biệt những người duy logic không để cảm xúc chi
phối công việc của mình. Bạn có thể tránh được những xung đột không cần thiết trong
văn phòng. Còn trong công việc nếu bạn sở hữu duy Logic thì thể dễ dàng giải
quyết các vấn đề hiệu quả chính xác hơn. Đặc biệt với những người duy
Logic sẽ không bị chi phối bởi các cảm xúc trong công việc. Bạn thể tránh được
những mâu thuẫn không cần thiết trong công sở.
13
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN
THÂN
3.1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên
Khả năng duy logic trong nghiên cứu khoa họckhả năng chủ thể nhận thức
đối tượng, xác định các yếu tố liên quan đến hình thành kết nối các ý tưởng, tìm
kiếm giải pháp hành động phù hợp với ngữ cảnh của đối tượng để nhận thức
khám phá những thuộc tính, bản chất của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới. Muốn việc nghiên cứu khoa học
kết quả tốt chúng ta phải thông thạo tư duy logic. Tư duy logictác động to lớn đến
hoạt động nhận thức. Nhờ duy logic, chúng ta sẽ hiểu được hệ thống các quy
luật, quy tắc của vấn để chúng ta nghiên cứu khoa học. Ngày hôm nay, dưới tác động
của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, tư duy logic phát triển hết sức mạnh mẽ
giúp cho con người ngày càng đi hơn sâu vào nhận thức các bí mật của thế giới khách
quan. Từ sự phân tích trên, nghiên cứu khoa học có năng lực duy logic sẽ giúp
chúng ta:
- Áp dụng kiến thức vào thực tiễn một cách nhanh chóng, nhuần nhuyễn. - Tái
hiện kiến thức, thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giải quyết
hiệu quả những tình huống cụ thể.
- Phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác nhau giữa các hiện
tượng tương tự.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa hệ thống hóa để chuyển các tri
thức sang một tình huống mới.
- Luôn suy nghĩ về cách duy, cách giải quyết vấn đề, từ đó rút ra những nhận
xét về quy trình tư duy.
- duy logic tốt sẽ điều kiện tiên quyết giúp chúng ta trở thành những công
dân tốt, luôn quan điểm, tưởng,nh vi thái độ tiến bộ, tính cộng
đồng cao.
- Người có tư duy logic tốt sẽ điều kiện tốt hơn để thành công, bởi họ khả
năng nhận thức đúng bản chất sự vật, hiện tượng,những phương áncách
thức giải quyết vấn đề hiệu quả, vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn.
14
- Nếu duy logic tốt sẽ luôn tự điều chỉnh để trạng thái tâm tốt, giải
quyết các vấn đề đặt ra với hiệu quả cao nhất. Vì những lí do nêu trên, mỗi cán
bộ, công chức, viên chức, giảng viên học viên cần phải rèn luyện để
duy logic tốt mới thể đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn hiện nay nói
chung và trong công tác nghiên cứu khoa học nói riêng.
3.2. Giải pháp rèn luyện tư duy
3.2.1 Luôn tập trung
Vấn đề sẽ không thể giải quyết nếu không tập trung vào nó.Và khi chúng ta tập
trung, não bộ sẽ giúp sắp xếp dữ liệu một cách trình tự hệ thống, nâng cao khả
năng ghi nhớ hiệu quả.
3.2.2 Rèn luyện trí nhớ
Việt quan sát ghi nhớ một phương pháp giúp ta rèn luyện não bộ hiệu quả.
Cần phải lưu ý rằng, không phải ai cũng khả năng quan sát ghi nhớ toàn bộ các
dữ kiện để nạp o não bộ, do đó ta phải tìm ra cách rèn luyện hợp để tăng khả
năng ghi nhớ của mình.
Ví dụ: có nhiều cách rèn luyện trí nhớ như sơ đồ tư duy, viết ra giấy, các trò chơi
như rubik, giải đố Sudoku... Thông qua việc rèn luyện trí nhớ, khả năng duy logic
của bạn sẽ được tăng lên nhiều lần.
3.2.3 Thường xuyên đặt ra vấn đề và tranh luận giải quyết vấn đề
Việc này giúp chúng ta rèn luyện não bộ của mình sẽ dần quen với việc luôn đặt
ra các vấn đề và tìm cách giải quyết nó dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nhờ vào phản biện, chúng ta s thể xâu chuỗi, phân tích rồi đưa ra kết luận, giải
pháp cụ thể. Trong quá trình tranh luận, ta phải luôn ghi nhớ, lập luận vấn đề do đó sẽ
nâng cao khả năng tư duy logic của mình.
3.2.4 Không ngừng học hỏi và chia sẻ
Như chúng ta đã biết kiến thức cùng tận, do đó, ta cần trau dồi liên tục
để nâng cao khả năng, năng lực của mình cũng như áp dụng vào thực tiễn để không
biến thành thuyết suông. Hơn thế nữa, hãy chia sẻ kiến thức của mình với mọi
người xung quanh, thảo luận vấn đề với người khác cũng chính một cách giúp
chúng ta rèn luyện trí nhớ, rèn luyện khả năng giao tiếp, truyền đạt nói chuyện
trước đám đông....
15
3.2.5 Lựa chọn nghiên cứu một chủ đề
Khi ta sở thích, sở trường một vấn đề nào đó như làm đẹp, ẩm thực, khoa
học... vậy ta nên nghiên cứu chúng một cách nghiêm túc, chuyên sâu. Việc này sẽ
giúp chúng ta sắp xếp kiến thức một cách hệ thống logic, đó cũng chính là cách
rèn luyện cho mình tư duy logic một cách hiệu quả.
Mỗi cá nhân sẽ có một cá tính riêng và những đặc thù riêng, có những điểm yếu,
điểm mạnh khác nhau, do đó, không nên đi theo một lối mòn sẵn, sự rập khuôn
thể khiến ta gặp thất bại. Vì vậy, để rèn luyện duy logic chúng ta nên lựa chọn cho
mình một phương pháp phù hợp với thế mạnh của bản thân.
16
KẾT LUẬN
Như vậy, duy logic nhận thức khoa học mối liên hệ gắn chặt chẽ,
giao thoa lẫn nhau. Việc nghiên cứu hơn mối quan hệ này cho thấy việc nắm vững
các tri thức của Logic học, việc phát triển duy logic rất quan trọng đối với mọi
người. Đồng thời nó giúp chúng ta vận dụng một cách tự giác những hình thức và quy
tắc của suy nghĩ, duy, nghĩa giúp ta nâng cao trình độ “kỹ thuật” suy nghĩ,
duy, tạo ra thói quen suy nghĩ “thông minh” hơn, góp phần vào việc nâng cao tính xác
định, tính chính xác, tính không mâu thuẫn, tính liên tục, tính triệt để, tính chứng minh
được của lập luận; tăng cường hiệu quả và niềm tin của suy nghĩ, lời nói; định hướng
và chỉ đạo đúng đắn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Do đó, với mỗi người làm khoa học, sự hiểu biết vềduy logic rất cần thiết.
Nắm vững và tự giác tuân theo các quy luật và quy tắc của logic chúng ta sẽ xây dựng
được thói quen duy chính xác, sẽ năng lực phân tích một cách logic những vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Đồng thời duy logic cũng như bất kỳ loại duy nào khác
đều có thể rèn luyệnphát triển. Tuy nhiên, hiệu quả mức độ phát triển năng lực
tư duy logic lại phụ thuộc vào sự lựa chọn biện pháp nào để cho hoạt động nhận thức
phù hợp với từng nội dung cụ thể.
17
| 1/20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO ĐỀ TÀI:
LIÊN HỆ GIỮA TƯ DUY LOGIC VÀ NHẬN THỨC KHOA HỌC
Môn Học: Nhập môn logic học
GVHD: PGS. TS. Đoàn Đức Hiếu SVTH MSSV Tô Phúc An 20145462 Lê Trần Thịnh 22145251 Trần Quốc Thịnh 21145284 Lê Nguyễn Quốc Thắng 21145276 Nguyễn Hữu Trí 22145271
TP.HCM, Tháng 10, Năm 2023 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................
5. Cấu trúc bài tiểu luận...............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC..........................................................................................................
1.1 Khái niệm.................................................................................................................................
1. 2 Bản chất của tư duy.................................................................................................................
1.2.1 Các định nghĩa về tư duy..................................................................................................
1.2.2 Các đặc điểm của tư duy..................................................................................................
- “Tính có vấn đề” của tư duy.....................................................................................................
- “Tính gián tiếp” của tư duy......................................................................................................
- “Tình trừu tượng và khái quát hóa” của tư duy........................................................................
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ..................................................................................................
- Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính.....................................................................................
1.3 Tính logic của tư duy................................................................................................................
1.3.1 Tính chân thực và đúng đắn của tư duy...........................................................................
1.3.2 Các quy luật của tư duy....................................................................................................
- Quy luật đồng chất....................................................................................................................
- Quy luật không mâu thuẫn.......................................................................................................
- Quy luật triệt tam......................................................................................................................
- Quy luật lý do đầy đủ................................................................................................................
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY LOGIC
TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC................................................................................................
2.1. Khái niệm................................................................................................................................
2.2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học..............................................................................
2.2.1 Phương pháp luận của tư duy khoa học...........................................................................
2.2.2 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lí luận.................................................
2.3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học.................................................................. 2
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN.............................
3.1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên............................................
3.2. Giải pháp rèn luyện tư duy......................................................................................................
3.2.1 Luôn tập trung.................................................................................................................
3.2.2 Rèn luyện trí nhớ.............................................................................................................
3.2.3 Thường xuyên đặt ra vấn đề và tranh luận giải quyết vấn đề...........................................
3.2.4 Không ngừng học hỏi và chia sẻ......................................................................................
3.2.5 Lựa chọn nghiên cứu một chủ đề.....................................................................................
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 3 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi người, mọi hoạt động đều diễn ra thông qua tâm trí của họ. Không
giống như động vật, hành vi của chúng là bản năng. Trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt
động thực tế nào, mọi người đều có sẵn kế hoạch trong đầu. Có thể thấy mọi hành
động của con người đều có ý thức. Sự khác biệt này xảy ra là do con người suy nghĩ
và biết sử dụng sức mạnh của tư duy để đạt được mục tiêu của mình.
Tư duy logic xuất hiện ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nhưng được thể
hiện theo những cách khác nhau. Tâm lý học khám phá những đặc điểm chung của
con người trong quá trình nghiên cứu. Đó là những kỹ năng tư duy logic, trí tưởng
tượng, cảm xúc mạnh mẽ, sự tập trung, niềm đam mê, v.v. Ngoài tư duy logic, nhận
thức khoa học cũng là một đức tính cần thiết. Thể hiện thông qua tính chính xác và
những quy luật chung, khách quan của tự nhiên và xã hội. Do vậy, hình thành một tư
duy đúng đắn, chính xác, chặt chẽ là hoàn toàn cần thiết cho mỗi các nhân. Rèn luyện
tư duy đúng đắn và chính xác cũng tương đương với việc rèn luyện tư duy logic.
Trong xã hội phát triển hiện nay, việc mỗi học sinh biết vận dụng tư duy logic và
vận dụng vào thực tế là điều vô cùng cần thiết. Khi đi làm, nếu thiếu logic thì mọi việc
sẽ trở nên hỗn loạn, khó chịu và không diễn ra theo đúng kế hoạch đã định trước. Đó
là lý do tại sao cuộc sống ngày càng khó khăn hơn và con đường dẫn tới thành công
lại dài hơn. Có thể thấy, tư duy logic và nhận thức khoa học cùng tồn tại, nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề logic và thu thập thêm nhiều kiến thức mới trong quá trình nghiên
cứu, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu giải cứu là: “Liên hệ giữa tư
duy logic và nhận thức khoa học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm mục đích làm rõ mối quan hệ giữa tư duy logic và nhận thức khoa học.
Giúp người đọc hiểu và nắm vững các khái niệm tư duy logic và nhận thức khoa học.
Hiểu được tầm quan trọng của logic trong cuộc sống, từ đó nhận thức được vai trò của
tư duy logic, từ đó rèn luyện được tư duy và vận dụng nó vào học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày. 1
3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về tư duy logic và nhận thức khoa học, các lĩnh vực khoa học liên quan
đến logic. Đặc biệt là khả năng học tập và tư duy logic trong thực tế của học sinh ngày nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu và hoàn thiện bài viết được chia làm 4 bước: tìm kiếm – tổng
hợp – phân tích – kết luận. Đặc biệt, các bước tìm kiếm, tổng hợp sẽ lấy thông tin từ
các tài liệu, bài báo, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Giới thiệu các khái
niệm cơ bản. Tiếp theo là áp dụng những gì bạn đã học vào quá trình phân tích để
mang lại sự chặt chẽ cho bài viết. Cuối cùng, kết luận được rút ra dựa trên kết quả
thực tiễn và nghiên cứu.
5. Cấu trúc bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm 3 chương chính: Chương 1: Tư duy logic
Chương 2: Nhận thức khoa học và vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học
Chương 3: Liên hệ với hoạt động nhận thức của bản thân 2
CHƯƠNG 1: TƯ DUY LOGIC 1.1 Khái niệm
Logic là một công cụ để phát triển các kết luận hợp lý dựa trên một tập hợp dữ
liệu nhất định. Logic là không có cảm xúc và xử lý rất cụ thể với thông tin ở dạng đơn giản nhất của nó.
Có nhiều tập hợp con trong nghiên cứu logic bao gồm logic không chính thức,
logic hình thức, logic biểu tượng và logic toán học.
Tư duy logic là một hoạt động suy luận, tư duy của bộ não nhằm giải quyết vấn
đề một cách hiệu quả. Hay nói một cách đơn giản, nó là một kỹ năng vận hành của bộ
não mà thông qua đó trí thông minh của con người được nuôi dưỡng, phát triển và đạt
đến một trình độ nhất định.
Mọi hoạt động hằng ngày trong cuộc sống của con người đều thông qua tư duy
logic và vận dụng tư duy logic để thực hiện các mục đích, dự định của mình được hiệu
quả nhất. Thông qua quá trình hoạt động liên tục, con người dần phát hiện ra các thao
tác của tư duy và sắp xếp nó thành một chuỗi phù hợp tạo thành tư duy logic. 1. 2
Bản chất của tư duy
Tư duy được thể hiện qua các hoạt động tinh thần, mang lại cảm giác nhằm
thay đổi và cải thiện hành tinh thông qua các hoạt động vật chất, khiến con người có
nhận thức chính xác về sự vật xung quanh và đồng thời có phản ứng phù hợp. Xử lý
nó, có thể là sự phản ánh tri thức cấp cao, nhận thức chung, tích cực, gián tiếp và
nghệ thuật về hành tinh thông qua các khái niệm và phán đoán.
1.2.1 Các định nghĩa về tư duy
Có nhiều định nghĩa về tư duy theo các góc độ khác nhau, cụ thể:
Dưới góc độ sinh lý học, tư duy được biết đến là một hình thức hoạt động của
hệ thần kinh thể hiện qua việc tạo ra những liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ,
chọn lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung
quanh, từ đó định hướng cho hành vi tích cực, phù hợp với môi trường sống.
Dưới góc độ tâm lý học thì tư quy là một quá trình nhận thức, phản ánh những
thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ bên trong, có tính quy luật của sự
vật, sự việc và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. 3
Theo đó, tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt mà còn giải
quyết cả các vấn đề trong tương lai. Tư duy tiếp nhận, cải tạo và sắp xếp thông tin,
làm cho những thông tin này có ý nghĩa hơn trong các hoạt động của con người.
Hoạt động của vỏ đại não chính là cơ sở sinh lý của tư duy, hoạt động tư duy
đồng nghĩa với hoạt động của trí tuệ. Mục tiêu của tư duy chính là tìm ra những lý
luận, triết lý, phương pháp luận và giải pháp trong các tình huống hoạt động của con người.
1.2.2 Các đặc điểm của tư duy
- “Tính có vấn đề” của tư duy
Vấn đề là những tình huống, hoàn cảnh có những mục đích nhất định, một vấn
đề mới xảy đến, tuy nhiên ứng phó với vấn đề đó là những những kiến thức cũ,
những phương pháp hành động cũ tuy còn có thể dùng, song không đủ sức giải quyết.
Tư duy sẽ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống có vấn đề, những vấn
đề này phức tạp và mới mẻ, nếu áp dụng cách giải quyết cũ thì không thể. Muốn giải
quyết vấn đề đó con người phải tìm cách thức giải quyết mới.
Tuy nhiên không phải bất cứ hoàn cảnh nào tư duy cũng xuất hiện. Vấn đề chỉ
trở nên tình huống mới và chưa từng có, hoàn cảnh có vấn đề khi chủ thể nhận thức
được tình huống có vấn đề, nhận thức được mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề, chủ
thể phải có nhu cầu giải quyết và phải có những tri thức liên quan đến vấn đề.
VD: Vấn đề của SV chưa tới tháng mà đã hết tiền ….
- “Tính gián tiếp” của tư duy
Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng
nhận thức nó một cách gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện trước hết ở
việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng
các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật…) và kinh nghiệm
của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…) để nhận
thức được cái bên trong, bản chất của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Để giải một bài toán thì trước hết học sinh phải biết được yêu cầu, nhiệm
vụ của bài toán, nhớ lại các công thức, định lí…có liên quan để giải bài toán. Ta thấy
rõ rằng trong quá trình giải bài toán đó con người đã dùng ngôn ngữ mà thể hiện là 4
các quy tắc, định lí… ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản thân chủ thể thông qua
nhiều lần giải toán trước đó.
Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con
người sử dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…) để
nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
Ví dụ: Để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để đo.
Để đo người ta dùng các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ không thể qua cảm nhận
giác quan thông thường mà biết được.
Kết luận: Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới
hạn khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn
ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.
Ví dụ 1: Dựa trên những dữ liệu thiên văn, khí hậu con người thu thập được mà
con người dự báo được bão.
Ví dụ 2: Các phát minh do con người tạo ra như nhiệt kế, tivi… giúp chúng ta
hiểu biết về những hiện tượng thiên nhiên, thực tế nhưng chúng ta không tri giác trực tiếp.
Ví dụ 3: Dựa vào những thành tựu và tri thức các nhà khoa học lưu lại mà
chúng ta tính toán được nhiều về vũ trụ, mà kết quả là chúng ta phát hiện thêm nhiều
thiên hà mới mà chúng ta chưa một lần đặt chân đến.
Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ (biểu hiện trong ngôn ngữ, dùng ngôn
ngữ để tư duy nên tính gián tiếp của tư duy được thể hiện rõ).
- “Tình trừu tượng và khái quát hóa” của tư duy
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không phản ánh sự vật, hiện tượng một
cách cụ thể và riêng lẻ. Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những
thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất
chung cho nhiều sự vật hiện tượng, trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật hiện
tượng riêng lẻ, nhưng có những thuộc tính chung thành một nhóm, một loại, một
phạm trù. Nói cách khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy. 5
Khái quát là dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại, một phạm trù theo những thuộc tính, liên hệ, quan hệ chung nhất định.
=>Trừu tượng và khái quát có mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao.
Không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng trừu tượng mà không
khái quát thì hạn chế quá trình nhận thức.
Ví dụ: Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính không
quan trọng như chất liệu, màu sắc, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc tính cần
thiết như hình trụ, dùng để đựng nước uống. Đó là trừu tượng.
Khái quát gộp tất cả những đồ vật có những thuộc tính cơ bản nói trên dù làm
bằng nhôm, sứ, thủy tinh…có màu xanh hay vàng…tất cả điều xếp vào một nhóm “cái cốc”.
Nhờ có đặc điểm này mà con người không chỉ giải quyết được những nhiệm vụ
hiện tại mà còn có thể giải quyết được những nhiệm vụ của tương lai, trong khi giải
quyết nhiệm vụ cụ thể vẫn có thể sắp xếp nó vào một nhóm, một loại, một phạm trù
để có những quy tắc, những phương pháp giải quyết tương tự.
Ví dụ: Khi tính diện tích hình chữ nhật ta có công thức:
S = (a x b): công thức này được áp dụng cho nhiều trường hợp tương tự với nhiều con số khác nhau.
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ
Tư duy mang tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát là do
nó gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra được,
đồng thời các sản phẩm của tư duy (khái niệm, phán đoán…) cũng không được chủ
thể và người khác tiếp nhận.
Ví dụ: Nếu không có ngôn ngữ thì những công thức toán học sẽ không có và
không thể hiện được những hiểu biết về tự nhiên.
Ví dụ: khi tiến hành lập trình PASCAL, người ta dùng ngôn ngữ để ghi lại để
có một chương trình lập trình hoàn chỉnh. Nếu không có ngôn ngữ để ghi lại thì cả
chủ thể lẫn người học đều không thể tiếp nhận được trọn vẹn tri thức. 6
Ngôn ngữ cố định lại kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy,
do đó có thể khách quan hóa kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể
tư duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô
nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư duy mà chỉ là phương tiện của tư duy.
Ngôn ngữ của chúng ta ngày nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài
trong lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả tư duy của con người.
- Tư duy liên hệ với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
- Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính, dựa trên những tài liệu cảm tính, trên
kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức
cảm tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện
thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, quy
luật,... là chất liệu của những khái quát hiện thực của một phạm trù mang tính quy
luật trong quá trình tư duy. X.L.Rubinstein - nhà tâm lý học Xô Viết đã viết: “nội
dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm thành chỗ
dựa của tư duy”. Cũng như Lênin từng nói: “không có cảm giác thì không có quá
trình nhận thức nào cả”.
Ví dụ: Việc Newton nhìn thấy trái táo rơi và suy nghĩ để tìm ra định luật vạn vật
hấp dẫn dựa trên sự tri giác, quan sát từ hiện tượng quả táo rơi.
Tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản
ánh của nhận thức cảm tính làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy
bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. Chính vì lẽ
đó, Ph.Ăngghen đã viết: “ Nhập vào với mắt của chúng ta chẳng những có các cảm
giác khác mà còn có cả hoạt động tư duy của ta nữa”. 7
1.3 Tính logic của tư duy
1.3.1 Tính chân thực và đúng đắn của tư duy
Tư tưởng của con người về thực tại biểu thị dưới dạng khái niệm, phán đoán,
lập luận có thể chân thực hoặc giả dối. Điều đó liên quan đến nội dung được phản
ánh trong khái niệm, phán đoán. Nội dung đó phản ánh chính xác thực tại khách quan
thì chúng là chân thực, nếu phản ánh không đúng thực tại thì chúng là giả dối.
Ví dụ: Mọi số chẵn đều là số chia
hết cho 2. Số 524 là số chẵn.
Cho nên, số 524 là số chia hết cho 2. Kết luận ⇒
này là chân thực, vì cả hai tiền đề có nội dung chân thực và kết luận
rút ra đúng quy luật logic hình thức.
Như vậy, tính chân thực của tư tưởng là sự phù hợp của nó với thực tế, còn tính
đúng đắn của tư duy là sự tuân thủ các quy luật và quy tắc của logic học. Cần phân
biệt các khái niệm "tính chân thực" với "tính đúng đắn", cũng như các khái niệm
"tính giả dối" với "tính không đúng đắn". Tính đúng đắn của tư duy chỉ là điều kiện
cần để đạt tới chân lý khách quan.
1.3.2 Các quy luật của tư duy
- Quy luật đồng chất
Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định, nhất quán của tư duy. Điều này
có nghĩa là trong quá trình hình thành, một tư tưởng (khái niệm, phán đoán, lý thuyết,
giả thuyết...) có thể thay đổi, những khi đã hình thành xong thì không được thay đổi
nữa. Nếu nó vẫn tiếp tục thay đổi thì logic hình thức sẽ coi nó là tư tưởng khác. Tính
ổn định như vậy là điều kiện cần cho mọi quá trình tư duy. Mặc dù tư tưởng cũng
như mọi sự vật và hiện tượng khác luôn luôn vận động và biến đổi, nhưng luật đồng
nhất không ngăn cấm sự biến đổi của tư tưởng mà chỉ ngăn cấm sự thay đổi một cách
tuỳ tiện, vô căn cứ của tư tưởng trong quá trình tư duy khi sự vật mà tư tưởng đó
phản ánh vẫn đang là chính nó. Nếu tuyệt đối hóa mặt biến đổi đó của tư tưởng thì
không thể nào tư duy được. Một ý kiến được nói ra phải có nội dung không đổi ít
nhất là trong cùng một quá trình tranh luận, trình bày ý kiến, chứng minh quan điểm.
Nghĩa là một quá trình tư duy, chừng nào sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa biến 8
thành cái khác thì nội hàm về khái niệm của sự vật đó vẫn phải được giữ nguyên, vẫn
phải được đồng nhất để căn cứ vào nó xét đoán đúng sai, hợp lý hay bất hợp lý.
- Quy luật không mâu thuẫn
Hai phán đoán, nhận định mâu thuẫn nhau, trái ngược nhau không thể nào cùng
đúng. Trong hai phán đoán, nhận định như vậy có ít nhất là một phán đoán, nhận
định sai. Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy. Mâu
thuẫn phá vỡ quá trình tư duy nên trong tư duy nhất định phải tránh nó. Tư duy của
chúng ta không được chứa mâu thuẫn vì tư duy phản ánh hiện thực khách quan, mà
trong hiện thực khách quan thì ở mỗi thời điểm không thể có trường hợp một đối
tượng vừa có, lại vừa không có một tính chất nhất định nào đó.
Ví dụ: Tại một thời điểm, một bông hồng cụ thể không thể nào vừa có màu đỏ,
vừa không có màu đỏ. Cần lưu ý rằng, mâu thuẫn mà chúng ta nói đến ở đây là mâu
thuẫn hình thức, chứ không phải là mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn hình thức
không thể có được vì, như đã biết, logic hình thức nghiên cứu tư duy với tư cách là
sự phản ánh các sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan trong sự đứng im của
nó, nghĩa là phản ánh hiện thực khách quan theo kiểu lý tưởng hóa.
- Quy luật triệt tam
Một phán đoán, nhận định hoặc đúng hoặc sai chứ không thể có một giá trị thứ
ba nào khác. Đây là quy luật đặc trưng của logic hai giá trị - logic thông thường mà ta
vẫn sử dụng. Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không cho
biết nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng, hoặc sai chứ
không thể có giá trị nào khác.
Ví dụ: ta chưa biết câu nói “Có người ngoài Trái đất đến thăm Trái đất” đúng
hay sai, nhưng quy luật triệt tam khẳng định rằng hoặc nó đúng, hoặc nó sai. Quy
luật triệt tam không cho phép người ta tránh né vấn đề khi trả lời câu hỏi. Nó không
cho phép trả lời lấp lửng, nước đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát.
- Quy luật lý do đầy đủ
Một tư tưởng chỉ có giá trị khi nó có đầy đủ các cơ sở. Khác với ba quy luật
trên, những quy luật được Aristote tìm ra từ thời cổ đại, quy luật này được Leibnitz
phát hiện ở thế kỷ thứ XVIII. 9
Quy luật lý do đầy đủ đòi hỏi các tư tưởng phải được đưa ra trên những cơ sở
nhất định. Tư duy của chúng ta cấu thành từ một chuỗi các tư tưởng như vậy. Những
tư tưởng đi trước làm cơ sở cho những tư tưởng đi sau. Chỉ trong trường hợp đó thì
tư duy mới được coi là chặt chẽ, có logic. Ngược lại, tư tưởng sẽ lủng củng. Người
nghe sẽ thấy người nói nhảy từ vấn đề này qua vấn đề khác một cách tùy tiện. Trong
thực tế, đòi hỏi làm một việc gì đó hoặc trình bày một vấn đề nào đó theo một trình
tự nhất định chính là đòi hỏi thỏa mãn quy luật này.
Quy luật lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản của tự nhiên là quy luật
nhân quả. Mọi sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của nó. Trong cùng một
điều kiện, cùng một nguyên nhân sẽ đưa đến cùng một kết quả. Nếu như tư tưởng
phản ánh hiện tượng thì
Cơ sở của nó là cái phản ánh nguyên nhân của hiện tượng đó. Trong tự nhiên,
nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Nhưng trong tư duy ta lại có thể biết
hiện tượng trước rồi mới đi tìm nguyên nhân sau, nên thứ tự ở đây không giống trong
tự nhiên. Nguyên nhân mà chúng ta nói đến ở đây là nguyên nhân hiện thực, chứ
không phải là nguyên nhân siêu nhiên, thần thánh, ma quỷ. 10
CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TƯ DUY
LOGIC TRONG NHẬN THỨC KHOA HỌC 2.1. Khái niệm
Là nhận thức được hình thành gián tiếp, tự giác thông qua đặc trưng cơ bản, mối
liên hệ biện chứng của từng hiện tượng. Có tính trừu tượng, khách quan, tổng quát, có
hệ thống, có cơ sở và giá trị. Áp dụng các phương pháp nghiên cứu một cách có hệ
thống, sử dụng cả ngôn ngữ thông tục và thuật ngữ khoa học để giải thích chi tiết về
bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, nhận thức khoa học ngày càng có
vai trò quan trọng trong hành vi thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ.
2.2. Các yếu tố hợp thành của tư duy khoa học
2.2.1 Phương pháp luận của tư duy khoa học
Đặt câu hỏi về các chủ đề xung quanh. Những câu hỏi này sẽ giúp bạn hiểu rõ
hơn những quan sát và phát triển tư duy khoa học.
- Đặt các câu hỏi về các chủ đề xung quanh, chẳng hạn như : cánh chim bay về
tổ, tại sao kiến lại chụm vào nhau mỗi khi gặp nhau trên đường đi và tại sao các
tuần trăng khác nhau. Bởi vì nó cho phép bạn hình dung về tư duy khoa học và
trả lời các câu hỏi về lý do tại sao mọi thứ lại như vậy.
- Nâng cao kiến thức và tìm hiểu những gì bạn biết có thể giúp bạn hiểu sâu hơn
và đi đến gốc rễ của những gì bạn quan tâm.
Ví dụ: tại sao chất tẩy lại làm trắng quần áo ? Là do chất tẩy chứa hóa chất hay
do nguyên lí của nó. Hơn nữa, kiến thức này còn có thể được đọc trên các trang tin tức
và sách giáo khoa giải thích nguyên lý chất tẩy có thể làm bay vết bẩn trên áo quần một cách nhanh chóng.
- Luôn hoài nghi – thỏa hiệp về một vấn đề ngày từ đầu sẽ gây khó khăn cho
việc triển tư duy khoa học. Có sự hoài nghi giúp bạn hiểu rõ vấn đề.
Ví dụ: người ta cho rằng ong phụ thuộc vào mặt trời để bay đi tìm mật hoa,
nhưng điều này có đúng không ? Vậy ong tìm mật ở đâu khi mặt trời không chiếu
sáng? Việc đặt câu hỏi ngược lại sẽ giúp tính hoài nghi định hình tư duy khoa học của bạn trong cuộc sống.
- Bác bỏ ý tưởng của bạn – điều này sẽ giúp bạn đào sâu vào vấn đề và hiểu hơn
vấn đề mà bạn quan tâm. 11
- Luôn tìm kiếm thêm bằng chứng – điều này giúp bạn có thêm kiến thức và hình
thành tư duy khoa học của mình.
Ví dụ: chất tẩy có thể loại bỏ một số vết bẩn hoặc tất cả các vết bẩn, hay ong có
thể rời tổ đi kiếm ăn vào những ngày không nắng ? Điều này cho bạn có những hiểu
biết thuyết phục hơn và định hướng suy nghĩ của mình theo hướng khoa học và phù hợp nhất.
- Cởi mở tư duy – điều này giúp tăng cường tư duy sáng tạo một cách hiệu quả.
2.2.2 Khả năng vận dụng, tổng kết thực tiễn, khái quát lí luận
Việc ghi nhận, khám phá kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã có vào
thực tiễn đòi hỏi khả năng tổng hợp thực tiễn và khái quát có về mặt lý thuyết. Dựa
trên tổng quan thực tiễn, đánh giá kiến thức, lý thuyết hiện có và nhanh chóng điều
chỉnh hành vi của môn học. Có 2 lý do có thể dẫn đến sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành: - Do áp dụng chưa đúng.
- Bởi vì lý thuyết chưa hợp lý.
Dựa trên kết quả phân tích sự không tương thích này, các chủ thể (nhóm, cá
nhân) có thể cần điều chỉnh hành động của mình, thay đổi phương pháp áp dụng hoặc
thậm chí sửa đổi hoặc bổ sung việc phát triển lý thuyết của mình. Ngoài ra, các chủ đề
cần được điều chỉnh do sự thay đổi thực tế., cần có khả năng tích hợp các thực tiễn
mới và phát triển các lý thuyết phù hợp với thực tiễn mới.
2.3. Vai trò của tư duy logic trong nhận thức khoa học
Tư duy logic đóng vai trò quan trọng trong việc đặt nền tảng cho bất kỳ thành
công nào. Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người đều sử dụng tư duy logic để tham
gia vào các hoạt động sống. Điều này có thể bao gồm các hoạt động đánh giá, giao
tiếp và giải quyết vấn đề. Điều này cho thấy tư duy logic đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống và công việc hàng ngày của mỗi người.
Chúng ta hãy xem vai trò quan trọng của tư duy logic:
- Người có tư duy logic nhanh chóng nắm bắt tình huống và giải quyết vấn đề
một cách dễ dàng và tối ưu.
- Kỹ năng tư duy logic trong cuộc sống nâng cao khả năng sáng tạo của con
người và giúp họ phát triển những ý tưởng mới, sản phẩm mang tính đột phá. 12
- Một người có tư duy logic liên tục đặt ra những mục tiêu và kỹ năng mới để
giải quyết các mục tiêu cuộc sống.
- Kỹ năng tư duy logic luôn giúp cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Bạn cũng sẽ
phát triển toàn diện và có thể lên kế hoạch cho cuộc sống của mình rõ ràng hơn.
Nếu bạn đã hiểu rõ tư duy logic là gì thì nó đóng vai trò rất quan trọng. Nghiên
cứu cho thấy những người có kỹ năng tư duy logic có thể tiếp thu kiến thức nhanh hơn
và ổn định hơn. Vì lý do này, bạn nên thường xuyên rèn luyện kỹ năng tư duy của
mình trong khi học nên được ưu tiên.
Kỹ năng tư duy logic trong công việc sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề dễ dàng, hiệu
quả và chính xác hơn. Đặc biệt những người có tư duy logic không để cảm xúc chi
phối công việc của mình. Bạn có thể tránh được những xung đột không cần thiết trong
văn phòng. Còn trong công việc nếu bạn sở hữu tư duy Logic thì có thể dễ dàng giải
quyết các vấn đề hiệu quả và chính xác hơn. Đặc biệt với những người có tư duy
Logic sẽ không bị chi phối bởi các cảm xúc trong công việc. Bạn có thể tránh được
những mâu thuẫn không cần thiết trong công sở. 13
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN
3.1. Vận dụng tư duy logic trong nhận thức khoa học của sinh viên
Khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học là khả năng chủ thể nhận thức
đối tượng, xác định các yếu tố liên quan đến hình thành và kết nối các ý tưởng, tìm
kiếm giải pháp và hành động phù hợp với ngữ cảnh của đối tượng để nhận thức và
khám phá những thuộc tính, bản chất của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới. Muốn việc nghiên cứu khoa học có
kết quả tốt chúng ta phải thông thạo tư duy logic. Tư duy logic có tác động to lớn đến
hoạt động nhận thức. Nhờ có tư duy logic, chúng ta sẽ hiểu được hệ thống các quy
luật, quy tắc của vấn để chúng ta nghiên cứu khoa học. Ngày hôm nay, dưới tác động
của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, tư duy logic phát triển hết sức mạnh mẽ
giúp cho con người ngày càng đi hơn sâu vào nhận thức các bí mật của thế giới khách
quan. Từ sự phân tích trên, nghiên cứu khoa học có năng lực tư duy logic sẽ giúp chúng ta:
- Áp dụng kiến thức vào thực tiễn một cách nhanh chóng, nhuần nhuyễn. - Tái
hiện kiến thức, thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất và giải quyết
hiệu quả những tình huống cụ thể.
- Phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác nhau giữa các hiện tượng tương tự.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và hệ thống hóa để chuyển các tri
thức sang một tình huống mới.
- Luôn suy nghĩ về cách tư duy, cách giải quyết vấn đề, từ đó rút ra những nhận xét về quy trình tư duy.
- Tư duy logic tốt sẽ là điều kiện tiên quyết giúp chúng ta trở thành những công
dân tốt, luôn có quan điểm, tư tưởng, hành vi và thái độ tiến bộ, có tính cộng đồng cao.
- Người có tư duy logic tốt sẽ có điều kiện tốt hơn để thành công, bởi họ có khả
năng nhận thức đúng bản chất sự vật, hiện tượng, có những phương án và cách
thức giải quyết vấn đề hiệu quả, vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn. 14
- Nếu có tư duy logic tốt sẽ luôn tự điều chỉnh để có trạng thái tâm lí tốt, giải
quyết các vấn đề đặt ra với hiệu quả cao nhất. Vì những lí do nêu trên, mỗi cán
bộ, công chức, viên chức, giảng viên và học viên cần phải rèn luyện để có tư
duy logic tốt mới có thể đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn hiện nay nói
chung và trong công tác nghiên cứu khoa học nói riêng.
3.2. Giải pháp rèn luyện tư duy 3.2.1 Luôn tập trung
Vấn đề sẽ không thể giải quyết nếu không tập trung vào nó.Và khi chúng ta tập
trung, não bộ sẽ giúp sắp xếp dữ liệu một cách có trình tự và hệ thống, nâng cao khả năng ghi nhớ hiệu quả.
3.2.2 Rèn luyện trí nhớ
Việt quan sát và ghi nhớ là một phương pháp giúp ta rèn luyện não bộ hiệu quả.
Cần phải lưu ý rằng, không phải ai cũng có khả năng quan sát và ghi nhớ toàn bộ các
dữ kiện để nạp vào não bộ, do đó ta phải tìm ra cách rèn luyện hợp lý để tăng khả năng ghi nhớ của mình.
Ví dụ: có nhiều cách rèn luyện trí nhớ như sơ đồ tư duy, viết ra giấy, các trò chơi
như rubik, giải đố Sudoku... Thông qua việc rèn luyện trí nhớ, khả năng tư duy logic
của bạn sẽ được tăng lên nhiều lần.
3.2.3 Thường xuyên đặt ra vấn đề và tranh luận giải quyết vấn đề
Việc này giúp chúng ta rèn luyện não bộ của mình sẽ dần quen với việc luôn đặt
ra các vấn đề và tìm cách giải quyết nó dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nhờ vào phản biện, chúng ta sẽ có thể xâu chuỗi, phân tích rồi đưa ra kết luận, giải
pháp cụ thể. Trong quá trình tranh luận, ta phải luôn ghi nhớ, lập luận vấn đề do đó sẽ
nâng cao khả năng tư duy logic của mình.
3.2.4 Không ngừng học hỏi và chia sẻ
Như chúng ta đã biết kiến thức là vô cùng vô tận, do đó, ta cần trau dồi liên tục
để nâng cao khả năng, năng lực của mình cũng như áp dụng vào thực tiễn để không
biến thành lý thuyết suông. Hơn thế nữa, hãy chia sẻ kiến thức của mình với mọi
người xung quanh, thảo luận vấn đề với người khác cũng chính là một cách giúp
chúng ta rèn luyện trí nhớ, rèn luyện khả năng giao tiếp, truyền đạt và nói chuyện trước đám đông.... 15
3.2.5 Lựa chọn nghiên cứu một chủ đề
Khi ta có sở thích, sở trường một vấn đề nào đó như làm đẹp, ẩm thực, khoa
học... vậy ta nên nghiên cứu chúng một cách nghiêm túc, chuyên sâu. Việc này sẽ
giúp chúng ta sắp xếp kiến thức một cách có hệ thống và logic, đó cũng chính là cách
rèn luyện cho mình tư duy logic một cách hiệu quả.
Mỗi cá nhân sẽ có một cá tính riêng và những đặc thù riêng, có những điểm yếu,
điểm mạnh khác nhau, do đó, không nên đi theo một lối mòn có sẵn, sự rập khuôn có
thể khiến ta gặp thất bại. Vì vậy, để rèn luyện tư duy logic chúng ta nên lựa chọn cho
mình một phương pháp phù hợp với thế mạnh của bản thân. 16 KẾT LUẬN
Như vậy, tư duy logic và nhận thức khoa học có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ,
giao thoa lẫn nhau. Việc nghiên cứu rõ hơn mối quan hệ này cho thấy việc nắm vững
các tri thức của Logic học, việc phát triển tư duy logic rất quan trọng đối với mọi
người. Đồng thời nó giúp chúng ta vận dụng một cách tự giác những hình thức và quy
tắc của suy nghĩ, tư duy, nghĩa là giúp ta nâng cao trình độ “kỹ thuật” suy nghĩ, tư
duy, tạo ra thói quen suy nghĩ “thông minh” hơn, góp phần vào việc nâng cao tính xác
định, tính chính xác, tính không mâu thuẫn, tính liên tục, tính triệt để, tính chứng minh
được của lập luận; tăng cường hiệu quả và niềm tin của suy nghĩ, lời nói; định hướng
và chỉ đạo đúng đắn cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Do đó, với mỗi người làm khoa học, sự hiểu biết về tư duy logic là rất cần thiết.
Nắm vững và tự giác tuân theo các quy luật và quy tắc của logic chúng ta sẽ xây dựng
được thói quen tư duy chính xác, sẽ có năng lực phân tích một cách logic những vấn
đề do thực tiễn đặt ra. Đồng thời tư duy logic cũng như bất kỳ loại tư duy nào khác
đều có thể rèn luyện và phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả và mức độ phát triển năng lực
tư duy logic lại phụ thuộc vào sự lựa chọn biện pháp nào để cho hoạt động nhận thức
phù hợp với từng nội dung cụ thể. 17