


Preview text:
I. Những thành tố trong quá trình dạy học này bao gồm:
1. Mục tiêu và nhiệm vụ 2. Nội dung giáo dục 3. Phương pháp giáo dục
4. Tài liệu và công cụ hỗ trợ dạy học
5. Nhà giáo dục và người được giáo dục 6. Kết quả và đánh giá
II. Nội dung cụ thể của các thành tố đó: khái niệm, chức năng/ vai trò, các loại phương pháp:
1. Mục tiêu và nhiệm vụ: a) Khái niệm:
Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục: Là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể đối
với từng khâu, từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt sau một hoạt động giáo dục.
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức,
văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công
dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.(theo Luật giáo dục năm 2019)
Trong trường hợp ở video này mục tiêu trong buổi học này là hiểu và nhận dạng được
cấu trúc và vai trò côn trùng trong hệ sinh thái của chúng ta mà cụ thể ở đây là qua việc quan sát dế mèn. b) Chức năng:
Mục tiêu giáo dục giúp định hướng cho người dạy cần thực hiện những gì trong một
buổi học và đảm bảo truyền tải được đủ lượng kiến thức đến cho người học. Đồng
thời ó cũng giúp học sinh sẽ có được những kiến thức và kỹ năng cần có ở một người
học ( tư duy, quan sát, chủ động trong học tập,. .). Và từ những mục tiêu nhỏ này sẽ
hình thành mục đích lớn đó chính là giúp người học phát triển toàn diện. 2. Nội dung giáo dục: a) Khái niệm:
Là hệ thống những tri thức, những chuẩn mực đạo đức cần giáo dục cho học sinh,
những tình cảm, thái độ, hành vi - thói quen trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nội dung giáo dục chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích giáo dục và là
cơ sở để xác định các phương pháp giáo dục.
Trong trường hợp này nội dung giáo dục là về cấu trúc cơ thể của châu chấu, cách
chúng kết nối với bạn đời, sinh sản và vai trò của chúng trong hệ sinh thái tự nhiên. b) Chức năng:
Nội dung giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức, phát triển
tư duy và hình thành nhân cách ở người học. Giúp người học nắm vững tri thức lí
thuyết, thấy rõ nguồn gốc của những tri thức đó và vai trò của tri thức khoa học đối với thực tiễn. 3. Phương pháp giáo dục a) Khái niệm:
Là những cách thức, biện pháp hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục để giúp cho người được giáo dục chuyển hoá các yêu cầu, các
chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen ứng xử, tức là hình thành và phát triển ở
các em những phẩm chất và hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đã
được xã hội quy định. b) Chức năng:
Tạo ra một môi trường học tập hiệu quả, giúp truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học
sinh một cách rõ ràng và dễ hiểu. Biết áp dụng pương pháp phù hợp sẽ khuyến khích
sự tham gia tích cực của học sinh, từ đó phát triển tư duy phản biện và khả năng giao
tiếp. Bên cạnh việc cung cấp thông tin, phương pháp giáo dục còn góp phần hình thành
và phát triển nhân cách, phẩm chất đạo đức của học sinh. Đồng thời nó cũng tạo động
lực học tập giúp học sinh yêu thích việc học. Cuối cùng, phương pháp giáo dục cho
phép giáo viên đánh giá và điều chỉnh quá trình giảng dạy để phù hợp với nhu cầu của từng học sinh.
Trong trường hợp này giáo viên đã áp dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp
giảng giải, phương pháp khen thưởng và phương pháp đòi hỏi sư phạm.
4. Tài liệu và công cụ hỗ trợ dạy học: a) Khái niệm:
Tài liệu và công cụ hỗ trợ dạy học là các nguồn lực mà giáo viên và học sinh sử dụng
trong quá trình học tập và giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy.
Những nguồn lực này bao gồm sách giáo khoa, thiết bị học tập, công cụ quan sát( kính
lúp, kính hiển vi,. .) và các phương tiện thiết bị khác. b) Chức năng:
Có vai trò quan trọng không chỉ giúp giáo viên truyền đạt kiến thức mà còn hỗ trợ học
sinh tiếp cận kiến thức dễ hơn
Trong tình huống trên ta có thể thấy kính lúp, mô hình có dế mèn thật ở bên trong giúp
học sinh học cách quan sát học hỏi từ chính thực tế những gì mà học sinh có thể thấy
được. Giúp các em dễ ghi nhớ hiểu lâu và hiểu sâu hơn.
5. Nhà giáo dục và người được giáo dục: a) Định nghĩa:
Nhà giáo dục là người lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, truyền đạt kiến thức và
kỹ năng cho học sinh, trong khi người được giáo dục là những người tiếp nhận và áp dụng kiến thức đó. b) Chức năng:
Nhà giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực,
khuyến khích sự tò mò và sáng tạo của học sinh. Họ không chỉ là người truyền đạt kiến
thức mà còn là người hướng dẫn, hỗ trợ học sinh phát triển kỹ năng và thái độ cần thiết.
Học sinh, thông qua việc tham gia vào các hoạt động học tập, không chỉ tiếp thu kiến
thức mà còn phát triển khả năng tư duy, làm việc nhóm, thuyết trình,. . 6. Kết quả và Đánh giá a) Định nghĩa:
Kết quả và đánh giá là quá trình xác định mức độ đạt được mục tiêu học tập của học
sinh, thông qua việc thu thập và phân tích thông tin về quá trình học tập và kết quả học tập. b) Chức năng:
Kết quả học tập không chỉ phản ánh mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh mà còn
cung cấp thông tin quan trọng cho giáo viên trong việc điều chỉnh phương pháp giảng
dạy. Đánh giá giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu của học sinh, từ đó tạo
điều kiện cho việc cải thiện và phát triển chương trình học. Việc đánh giá cũng khuyến
khích học sinh tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập của mình, góp phần vào sự phát triển toàn diện.
III. Tiến trình thực hiện buổi học trên lớp ở video.
1. Học sinh khám phá dế mèn trong hộp mô hình có dế mèn thật.
2. Học sinh sử dụng kính lúp để quan sát các chi tiết của dế mèn
3. Cô tạo các cuộc thảo luận xoay quanh việc liệu dế mèn có phải là côn trùng hay không.
4. Học sinh vẽ và ghi nhãn cấu trúc cơ thể châu chấu trong nhật ký của mình.
5. Các nhóm chia sẻ quan sát và phát hiện về châu chấu.
6. Cô giới thiệu vai trò của châu chấu trong chuỗi thức ăn.