

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
1. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH.
1.1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giai cấp.
1.1.1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp.
● Khái niệm liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp: Liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ
nhau,... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi
ich của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện
thắng lợi mục tiêu của CNXH
● Quan điểm của Mác – Ăngghen: Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản,
các ông đã nhấn mạnh khả năng và sự cần thiết phải đoàn kết giai cấp vô
sản với các tầng lớp trung gian. Từ thực tiễn Công xã Pa-ri, Mác bổ sung
rằng giai cấp công nhân không chỉ cần liên minh để giành chính quyền mà
còn để giữ vững chính quyền.
1.1.2. Cơ sở khách quan của liên minh giai cấp
● Trong CNTB tất cả các giai cấp và các tầng lớp lao động đều bị bóc lột nên
họ phải liên minh để chống lại kẻ thù chung là giai cấp tư sản
● Trong CNXH, liên minh công - nông - trí thức thực chất là liên minh giữa
các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân
● Trong CNXH, liên minh công – nông – trí thức là lực lượng chính trị to
lớn, là cơ sở vững chắc để bảo vệ chính quyền và xây dựng xã hội mới.
1.2. Nội dung của liên minh.
1.2.1. Liên minh về chính trị.
● Nội dung của liên minh giai cấp về chính trị trước hết thể hiện ở việc giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác đoàn kết
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước XHCN.
Mục tiêu là xây dựng chế độ dân chủ XHCN, bảo đảm toàn bộ quyền lực
thuộc về nhân dân. Trong khối liên minh, giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong là Đảng Cộng sản giữ vai trò lãnh đạo chính trị, tư tưởng để
thực hiện sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa áp bức bóc lột,
xây dựng thành công CNXH và tiến tới CNCS.
● Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, liên minh giai cấp về chính trị có ý
nghĩa ở cả hai giai đoạn: giành chính quyền và xây dựng CNXH. Ở giai lOMoAR cPSD| 61197966
đoạn giành chính quyền, liên minh tạo sức mạnh tổng hợp của các giai cấp,
tầng lớp lao động cùng chung lợi ích nhằm lật đổ giai cấp thống trị. Ở giai
đoạn xây dựng CNXH, liên minh tạo cơ sở chính trị – xã hội vững chắc
cho khối đại đoàn kết toàn dân, giúp vượt qua khó khăn thử thách, đập tan
mọi âm mưu chống phá, bảo vệ Tổ quốc XHCN. Do đó, liên minh giai cấp
về chính trị là nền tảng, nòng cốt của Mặt trận Dân tộc Thống nhất.
1.2.2. Liên minh về kinh tế
● Đây là nội dung cơ bản nhất và là nội dung quyết định, là cơ sở vật chất -
kỹ thuật của liên minh. Thực chất nội dung liên minh về kinh tế là nhằm
đảm bảo đúng đắn được các lợi ích, trước hết là lợi ích về kinh tế, bảo đảm
tất cả các giai tầng trong xã hội đều bình đẳng. Các lợi ích này không đối
kháng nhau, về cơ bản là thống nhất nhưng vẫn thường xảy ra mâu thuẫn.
Cần nhanh chóng phát hiện ra những mâu thuẫn ấy và giải quyết kịp thời.
Các lợi ích kinh tế là sợi chỉ đỏ xuyên suốt nội dung kinh tế, là chất keo
kết dính các giai cấp tầng lớp.
● Quá trình kết hợp các lợi ích kinh tế được biểu hiện bằng sự tác động qua
lại giữa công nghiệp, nông nghiệp, và khoa học công nghệ, đặc biệt là ở
quan hệ giữa nhà nước với công nhân, nông dân và trí thức, giữa nghiên
cứu, triển khai các kết quả nghiên cứu với việc chăm lo đời sống của đội ngũ trí thức,...
● Các giai cấp cùng nhau thực hiện quyền sở hữu và sử dụng các tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội, tài nguyên của đất nước phục vụ cho lợi ích và
cuộc sống của các giai cấp, cùng nhau hợp tác trong quản lý, phát triển sản
xuất và phân phối sản phẩm xã hội.
1.2.3. Liên minh về văn hóa xã hội
● Nội dung liên minh về văn hóa xã hội thực chất là đi đến các mục tiêu mọi
người đều phải được quyền hưởng thụ một cách công bằng tất cả những
thành quả của tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, với
phương châm tất cả vì con người mà trước hết mọi người đều phải có công
ăn việc làm không để người lao động thất nghiệp, nhất là lao động ở nông
thôn, gia đình thương binh liệt sĩ người có công với nước, những
người đang còn phải gánh chịu hậu quả chiến tranh. Đó vừa là một nhiệm
vụ của xã hội, vừa có ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống... lOMoAR cPSD| 61197966
● Sự hợp tác giữa công nhân, nông dân và trí thức là tiền đề để khắc phục sự
khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay,...
1.3. Nguyên tắc cơ bản của liên minh
● Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, liên minh giai cấp là sự đoàn
kết giữa các giai cấp, tầng lớp lao động có lợi ích cơ bản phù hợp nhau
trong từng giai đoạn lịch sử nhằm thực hiện mục tiêu cách mạng. Trong đó,
liên minh công – nông – trí thức được xem là nền tảng, là động lực chủ yếu
của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc cơ bản của liên minh giai cấp
là phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản,
bởi đây là giai cấp tiên tiến, có hệ tư tưởng khoa học và mục tiêu gắn với
lợi ích của toàn xã hội. Sự liên minh phải được xây dựng trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tôn trọng và cùng có lợi, đồng thời bảo đảm tính độc
lập về đường lối và tổ chức của giai cấp công nhân. Bên cạnh đó, cần kết
hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, vừa đáp ứng những nhu
cầu thiết thực của các giai cấp, tầng lớp trong liên minh, vừa hướng đến
mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
1.4. Vai trò của tầng lớp tri thức trong liên minh giai cấp
● Trong Thư gửi A-đôn-phơ-gioóc-giơ, tháng 11-1886, Ph.Ăng-ghen viết:
“Những người trí thức ở đó thật sự trước tiên phải đóng cái vai trò mà Liên
đoàn những người Cộng sản đã đóng trước năm 1848 trong các hội nông
dân”. Điều đó có nghĩa là những người trí thức sẽ có vai trò quan trọng
trong các phong trào cách mạng quần chúng. Đây là vai trò giống như vai
trò của Liên đoàn những người Cộng sản, tức là vai trò của đảng cộng sản.
Như vậy, nghĩa là những người trí thức có thể tham gia đảng cộng sản trong
sứ mệnh cao cả là lãnh đạo quần chúng. Vai trò của lý luận cách mạng là
hết sức quan trọng. Nếu không có lý luận cách mạng đúng đắn thì phong
trào công nhân rất khó giành thắng lợi trong đấu tranh. Người trí thức cách
mạng là những người có tư duy lý luận rõ ràng, có thể dự báo cho phong
trào cách mạng nhiều vấn đề về tương lai, giúp cho phong trào có thể tránh những sai lầm.
● C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều khẳng định trí thức có vai trò to lớn
đối với phát triển xã hội. V.I.Lênin viết: “Không có sự chỉ đạo của các lOMoAR cPSD| 61197966
chuyên gia am hiểu các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và có kinh nghiệm thì
không thể nào chuyển lên chủ nghĩa xã hội được”(4). Bởi lẽ, cách mạng xã
hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng làm thay đổi sâu sắc mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. V.I.Lênin cho rằng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng
của giai cấp công nhân nhất thiết phải “phải nhờ đến sự giúp đỡ của các
chuyên gia tư sản”(5) và đào tạo trí thức của mình; Đảng của giai cấp công
nhân phải biết “tạo ra tầng lớp trí thức riêng của mình”(6). V.I.Lênin căn
dặn Đảng của giai cấp công nhân cần phải đào tạo cho được ngày càng
nhiều chuyên gia, trí thức, tạo điều kiện làm việc, phát huy sức sáng tạo
của trí thức để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ VIỆT NAM TRONG SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC THỜI KỲ
ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Thực trạng đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam hiện nay
2.1.1. Đặc điểm, cơ cấu, trình độ ● Đặc điểm:
○ Tinh thần khao khát học hỏi và khẳng định bản thân: họ có mong
muốn mạnh mẽ được cống hiến, được làm việc trong môi trường
chuyên nghiệp để phát huy năng lực và khẳng định vị trí của mình.
○ Khát vọng cống hiến cho đất nước: họ có kiến thức, có học vấn, nhiều
năng lượng, giàu cảm hứng sáng tạo, có bản lĩnh, có kỹ năng, khát
khao cống hiến, dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới, tích cực đóng góp
trí tuệ, khởi thảo ý tưởng, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển cho Đảng và Nhà nước.
○ Năng động, sáng tạo và thích ứng nhanh: thế hệ trí thức trẻ Việt
Nam lớn lên trong thời đại kỹ thuật số nên họ rất nhạy bén với công nghệ
mới, phương pháp làm việc hiện đại và các xu hướng toàn cầu. Họ không
ngại thay đổi và thích nghi với môi trường đa văn hóa. ● Cơ cấu:
○ Cơ cấu theo ngành nghề: Tập trung nhiều vào các ngành kinh tế, công
nghệ, tài chính, ngân hàng - đây là những lĩnh vực "hot", thu hút lao
động và có mức lương cao. Thiếu hụt trầm trọng trí thức trẻ trong
các ngành khoa học cơ bản (Toán, Lý, Hóa, Sinh...), kỹ thuật công
nghệ cao, và một số ngành khoa học xã hội đặc thù. Sự chênh lệch lOMoAR cPSD| 61197966
này dẫn đến tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" ở một số ngành, trong
khi các ngành then chốt lại thiếu nhân lực chất lượng cao.
○ Cơ cấu theo trình độ: Số lượng trí thức trẻ có trình độ đại học chiếm
tỷ lệ đông đảo. Tỷ lệ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đang ngày càng tăng
nhưng vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu phát triển đất nước. Chất
lượng của một số chương trình sau đại học vẫn là vấn đề cần quan tâm.
○ Cơ cấu theo khu vực địa lý và việc làm: Phân bố không đồng đều
- phần lớn tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng; các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa rất thiếu trí thức
trẻ có trình độ.Làm việc ở nhiều khu vực → không chỉ trong khu vực nhà nước
(các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan quản lý), mà còn ở khu vực tư
nhân trong nước và đặc biệt là các công ty, tập đoàn đa quốc gia. ● Trình độ:
○ Trình độ chuyên môn:
■ Ưu điểm: Nền tảng kiến thức cơ bản khá tốt, đặc biệt là trong
lĩnh vực lý thuyết. Nhiều người được đào tạo bài bản từ các
nước phát triển, mang về kiến thức và tư duy mới.
■ Hạn chế: Kỹ năng thực hành, ứng dụng lý thuyết vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn còn yếu. Khoảng cách giữa đào tạo và
yêu cầu công việc thực tế còn lớn.
○ Trình độ ngoại ngữ và tin học: Đây là thế mạnh nổi trội so với các thế
hệ đi trước. Phần lớn trí thức trẻ sử dụng thành thạo ngoại ngữ (đặc
biệt là tiếng Anh) và công cụ tin học, là lợi thế cực lớn trong hội nhập quốc tế.
○ Kỹ năng mềm: Các kỹ năng như làm việc nhóm, giao tiếp, quản lý
thời gian, tư duy phản biện... ngày càng được chú trọng và cải thiện,
tuy nhiên vẫn cần được trau dồi và rèn luyện nhiều hơn trong môi
trường làm việc thực tế.
2.1.2. Những thuận lợi và thách thức với đội ngũ trí thức trẻ trong bối cảnh toàn cầu hóa ● Thuận lợi: lOMoAR cPSD| 61197966
○ Môi trường hội nhập rộng mở: Toàn cầu hóa và Cách mạng công
nghiệp 4.0 đem đến nhiều cơ hội để trí thức trẻ tiếp cận tri thức tiên
tiến, công nghệ hiện đại, cũng như cơ hội giao lưu học hỏi quốc tế.
Điều này giúp họ luôn cập nhật, mở rộng hiểu biết và không bị tụt
hậu so với mặt bằng chung của thế giới.
○ Chính sách của Đảng và Nhà nước: Nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, trọng dụng và phát triển trí thức trẻ, đặc biệt trong các
lĩnh vực khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo.
○ Mở rộng thị trường lao động và cơ hội việc làm: Họ không chỉ cạnh
tranh trong thị trường lao động trong nước mà còn có cơ hội làm việc
cho các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức quốc tế ngay tại Việt Nam
hoặc ở nước ngoài. Sự phát triển của nền kinh tế gig (làm việc tự do)
và làm việc từ xa cho phép họ cung cấp dịch vụ cho đối tác trên toàn cầu.
○ Môi trường làm việc chuyên nghiệp và đãi ngộ tốt hơn:Sự xuất hiện
của các công ty nước ngoài mang theo văn hóa làm việc chuyên
nghiệp, môi trường cạnh tranh lành mạnh dựa trên năng lực và chế
độ đãi ngộ hấp dẫn.Điều này tạo ra một chuẩn mực mới, buộc các
doanh nghiệp trong nước cũng phải cải thiện môi trường làm việc và
chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài. ● Thách thức:
○ Cạnh tranh quốc tế khốc liệt: Trong môi trường toàn cầu, trí thức trẻ
Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về trình độ, kỹ năng
và tư duy sáng tạo với các trí thức đến từ những quốc gia phát triển.
○ Chảy máu chất xám: Một bộ phận trí thức trẻ được đào tạo ở nước
ngoài có xu hướng ở lại làm việc do điều kiện nghiên cứu, đãi ngộ
và môi trường làm việc thuận lợi hơn, gây thất thoát nguồn nhân lực chất lượng cao.
○ Áp lực thích ứng với thay đổi nhanh chóng: Công nghệ, tri thức mới
thay đổi liên tục, đòi hỏi trí thức trẻ phải không ngừng học hỏi, nâng
cao trình độ, nếu không sẽ bị tụt hậu.
○ Một số hạn chế trong chính sách và môi trường làm việc trong nước:
Điều kiện nghiên cứu khoa học, cơ chế tài chính, thủ tục hành chính,
chế độ đãi ngộ chưa thật sự hấp dẫn, làm giảm động lực phấn đấu và cống hiến. lOMoAR cPSD| 61197966
○ Nguy cơ khủng hoảng bản sắc và áp lực hội nhập: Làm việc trong môi
trường đa văn hóa đòi hỏi họ phải hòa nhập nhưng đồng thời cũng
phải giữ được bản sắc và giá trị văn hóa của dân tộc. Áp lực phải
tuân thủ các chuẩn mực và cường độ làm việc quốc tế đôi khi gây ra căng thẳng và stress.
2.2. Vai trò của đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển và bảo vệ đất nước
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị
● Tham gia hoạch định và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước
○ Đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam có vai trò tích cực trong việc nghiên
cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại và lợi ích của quốc gia. Họ tham gia vào
các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước, đóng góp ý kiến xây
dựng luật pháp, chính sách trên nhiều lĩnh vực, từ kinh tế, xã hội, quốc phòng đến an ninh.
○ Các chương trình bồi dưỡng chính trị cho trí thức trẻ do Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức hằng năm đã hình thành nhiều gương trí thức trẻ tiêu
biểu tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị cơ sở.
○ Nhiều trí thức trẻ là giảng viên các trường đại học, nhà nghiên cứu tại
các viện khoa học đã tham gia vào các ban soạn thảo luật và tổ tư
vấn chính sách của Chính phủ, Quốc hội.
● Tham gia trực tiếp vào bộ máy nhà nước và quản lý xã hội
○ Nhiều trí thức trẻ giữ vai trò cán bộ, công chức, đại biểu Quốc hội,
đại biểu HĐND các cấp, mang lại luồng tư duy đổi mới, khoa học
và gần gũi với nhân dân. Đây là lực lượng kế cận trong công tác xây
dựng, hoạch định chính sách, pháp luật, đồng thời góp phần đổi mới
phương thức lãnh đạo và quản lý nhà nước.
○ Quốc hội khóa XV (2021–2026) có nhiều đại biểu trẻ tuổi (dưới 35
tuổi) như đại biểu Quàng Thị Nguyệt, Trần Thị Quỳnh, thể hiện sự lOMoAR cPSD| 61197966
tham gia ngày càng sâu rộng của thế hệ trẻ trong hoạt động chính trị - lập pháp.
○ Chương trình “Trí thức trẻ tình nguyện về cơ sở” tại nhiều địa phương
vùng sâu, vùng xa đã đưa nhiều trí thức trẻ vào làm cán bộ xã, huyện,
trực tiếp quản lý và phát triển cộng đồng.
● Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng lOMoAR cPSD| 61197966 ○
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ thông tin, nhiều thế lực thù
địch tăng cường các luận điệu xuyên tạc, chống phá. Trí thức trẻ, với
kiến thức và khả năng tiếp cận công nghệ, chính là lực lượng nòng
cốt trong bảo vệ chủ quyền tư tưởng, đấu tranh trên không gian mạng.
○ Các câu lạc bộ lý luận trẻ, diễn đàn “Thanh niên với Đảng, Đảng với
thanh niên” do Trung ương Đoàn tổ chức đã trở thành nơi quy tụ trí
thức trẻ tham gia đấu tranh phản bác thông tin xấu độc trên mạng xã hội.
● Góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam
○ Đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam là cầu nối quan trọng giúp đất nước
hội nhập sâu rộng hơn với thế giới. Đội ngũ trí thức trẻ tham gia vào
các diễn đàn chính trị quốc tế, đóng góp sáng kiến, thể hiện hình ảnh
Việt Nam năng động, hòa bình, hợp tác, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
○ Nhiều trí thức trẻ Việt Nam tham gia vào Diễn đàn Thanh niên Liên
Hợp Quốc, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), các chương trình trao
đổi nghị sĩ trẻ quốc tế, góp phần nâng cao hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế.
○ Đội ngũ cán bộ trẻ tại Bộ Ngoại giao đã tham gia tích cực vào các
cuộc đàm phán đa phương, góp phần vào thành công của Việt Nam
khi đảm nhiệm vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an
Liên Hợp Quốc hay Chủ tịch luân phiên ASEAN.
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế
● Tiên phong trong đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ
○ Họ là lực lượng đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới, tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế bền vững ○
Thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất, thương mại và dịch vụ.
○ Phát triển các ngành kinh tế tri thức, công nghiệp 4.0 và sản phẩm “Make in Vietnam”. lOMoAR cPSD| 61197966 ○
○ Đưa sáng kiến, phát minh của trí thức trẻ vào thực tiễn, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu.
Ví dụ: Doanh nhân Lê Anh Tiến, CEO Công ty cổ phần Công nghệ
Chatbot Việt Nam với sản phẩm công nghệ chatbot bán hàng trực tuyến và là
mô hình kinh doanh Chatbot đầu tiên ở Việt Nam ● Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
○ Đảm nhận vai trò kỹ sư, chuyên gia, nhà quản lý trong các lĩnh vực mũi nhọn.
○ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhờ trình độ chuyên môn, kỹ
năng ngoại ngữ và tư duy hội nhập.
○ Góp phần đào tạo, dẫn dắt thế hệ lao động mới theo chuẩn quốc tế.
○ Là lực lượng nòng cốt trong các doanh nghiệp công nghệ, tập đoàn kinh tế lớn.
○ Ví dụ: PGS.TS Đinh Ngọc Thạnh cùng với Tiến sĩ Lê Duy Tân và hơn
10 trí thức trẻ Việt Nam trong và ngoài nước đã và đang làm việc ở
các viện, trường, và tập đoàn hàng đầu thế giới (MIT, Cambridge,
Penn, Monash, NUS, SNU, Google, Microsoft, Uber,VNU-HCM,
SHB, Momo,...) xây dựng nền tảng và chương trình Bình Dân Học
AI - Phổ Cập AI, mục tiêu phổ cập kỹ năng AI cho hàng triệu thanh niên Việt Nam.
● Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
○ Kết nối doanh nghiệp Việt Nam với thị trường toàn cầu, mở rộng
xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư.
○ Tiếp thu kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các đối tác quốc tế.
○ Tham gia các dự án, tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế Việt Nam.
○ Góp phần đưa sản phẩm, dịch vụ Việt ra thị trường thế giới với thương hiệu cạnh tranh.
○ Ví dụ: Doanh nhân trẻ trong VCCI dẫn đầu đoàn xúc tiến thương mại
sang EU, ký kết hợp đồng xuất khẩu nông sản (Kết nối doanh nghiệp
Việt Nam với thị trường toàn cầu, mở rộng xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư)
● Tham gia hoạch định chính sách và định hướng phát triển kinh tế lOMoAR cPSD| 61197966 ○
○ Đề xuất chiến lược phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
○ Cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước và hoạch định chính sách.
Đưa ra sáng kiến cải cách thể chế, hoàn thiện môi trường kinh doanh minh bạch, hiện đại.
○ Tham gia tư vấn quy hoạch, định hướng phát triển các ngành và vùng kinh tế trọng điểm.
○ Ví dụ: Nhóm nghiên cứu trẻ tại Viện Kinh tế Việt Nam đề xuất lộ
trình phát triển kinh tế tuần hoàn trong ngành nhựa (Đề xuất chiến lược phát
triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn) ● Đảm bảo an ninh kinh tế
và tính tự chủ của nền kinh tế
○ Phát triển công nghệ nội địa, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu thiết bị,
nguyên liệu chiến lược.
○ Xây dựng các ngành công nghiệp chủ lực, tăng tỷ lệ nội địa hóa và
giá trị gia tăng trong nước.
○ Góp phần bảo vệ an ninh mạng, an ninh tài chính và hạ tầng kinh tế trọng yếu.
○ Thúc đẩy nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức ứng phó với biến động toàn cầu.
○ Ví dụ: Nhóm kỹ sư trẻ của Viettel chế tạo thành công trạm phát 5G
“Make in Vietnam” (Phát triển công nghệ nội địa, giảm phụ thuộc
vào nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu chiến lược)
2.2.3. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
Trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam đã trở
thành lực lượng nòng cốt trên mặt trận văn hóa – xã hội. Họ vừa góp phần bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa nhân loại, đồng thời
tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội cấp bách của đất nước.
● Gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, sáng tạo giá trị văn hóa mới
○ Trí thức trẻ giữ vai trò chủ đạo trong sáng tạo các công trình khoa
học, tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị, góp phần bảo tồn và
phát huy truyền thống dân tộc. lOMoAR cPSD| 61197966 ○
■ Sau Đổi mới (1986), nhà thơ Nguyễn Quang Thiều với tập thơ
“Lò mổ” đã đánh dấu bước đột phá trong thơ Việt đương đại,
góp phần làm phong phú diện mạo văn học dân tộc.
■ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia IV số hóa hơn 33.000 tấm mộc
bản triều Nguyễn – di sản tư liệu thế giới, đưa di sản đến gần
công chúng qua các triển lãm ứng dụng công nghệ.
Qua giao lưu, hợp tác quốc tế, họ quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế
giới, đồng thời tiếp thu, truyền bá tinh hoa văn hóa nhân loại vào trong nước.
■ Liên hoan nghệ thuật “Giai điệu Mùa Thu 2025” (TP.HCM)
quy tụ hơn 200 nghệ sĩ Việt Nam và quốc tế, tạo cơ hội quảng
bá tinh thần dân tộc và học hỏi nghệ thuật hàn lâm thế giới.
■ Bộ phim “Ròm” (2019) của đạo diễn trẻ Trần Thanh Huy giành
giải cao nhất tại Liên hoan phim Quốc tế Busan, góp phần đưa
hình ảnh xã hội Việt Nam ra bạn bè quốc tế.
○ Giữ vai trò “người gác cửa văn hóa”, họ cũng là lực lượng định hướng,
chọn lọc giá trị văn hóa mới phù hợp, đồng thời phê phán, loại bỏ
những yếu tố phản văn hóa, lai căng, tiêu cực.
■ Thông qua diễn đàn, tọa đàm và truyền thông, trí thức trẻ tham
gia định hướng thẩm mỹ, ngăn chặn hiện tượng lai căng, “sùng ngoại”.
■ Tiêu biểu là Diễn đàn “Mỗi thanh niên một cuốn sách làm bạn”
(2024) do Hội LHTN Việt Nam tổ chức, thúc đẩy văn hóa đọc
lành mạnh, góp phần định hướng giá trị tích cực trong giới trẻ.
● Đóng góp của trí thức trẻ trong lĩnh vực xã hội
○ Trí thức trẻ giữ vai trò nòng cốt trong công tác giáo dục – đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Họ không chỉ trang
bị tri thức chuyên môn mà còn chú trọng rèn luyện kỹ năng, tư duy
sáng tạo, năng lực hội nhập quốc tế cho thế hệ trẻ.
■ Dự án “Sách hóa nông thôn Việt Nam” do trí thức trẻ Nguyễn
Quang Thạch khởi xướng đã xây dựng hàng nghìn tủ sách
cộng đồng tại vùng nông thôn, miền núi—mang tri thức đến
gần dân, khơi dậy tinh thần học tập, nâng cao dân trí.
○ Bên cạnh đó, trí thức trẻ còn có vai trò nâng cao dân trí, định hướng
giá trị xã hội, giải đáp những vấn đề đặt ra của thời đại bằng tư duy lOMoAR cPSD| 61197966 ○
khoa học và lập luận đúng đắn. Thông qua các hoạt động xã hội, họ
góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững.
■ Trong hoạt động tình nguyện và phát triển cộng đồng, các
phong trào thanh niên tình nguyện như “Mùa hè xanh” (khởi
xướng tại Trường Đại học Tổng hợp TP.HCM năm 1993) đã lOMoAR cPSD| 61197966
trở thành biểu tượng trách nhiệm công dân của trí thức trẻ.
Theo Báo cáo của Trung ương Đoàn (2018), sau 25 năm triển
khai, phong trào đã huy động hơn 3 triệu lượt sinh viên tham
gia, góp phần lan tỏa giá trị nhân văn và tinh thần gắn bó cộng
đồng; góp phần xây dựng cầu, trường học, lớp xóa mù chữ cho vùng sâu vùng xa.
■ Trong y tế và phòng chống dịch bệnh: Năm 2020, nhóm sinh
viên Đại học Bách Khoa Hà Nội đã chế tạo robot khử khuẩn
tự động, hỗ trợ tuyến đầu chống dịch COVID-19 (Báo Nhân Dân, 5/2020).
■ Trong an sinh xã hội: Các sáng kiến như “ATM gạo” và
“ATM oxy” do các kỹ sư, trí thức trẻ khởi xướng năm 2020–
2021 đã kịp thời hỗ trợ hàng trăm nghìn người dân trong đại
dịch, được cộng đồng quốc tế ghi nhận (UNDP Việt Nam, Báo cáo 2021).
■ Trong bảo vệ môi trường: Dự án “Quỹ 1 triệu cây xanh cho
Việt Nam” (2012–2020), có sự tham gia của nhiều trí thức trẻ,
đã trồng hơn 1,2 triệu cây xanh tại 20 tỉnh thành, góp phần
nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường (Theo Tổng cục Môi trường, 2020).
2.3. Giải pháp phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trẻ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
● Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành
Hiến pháp và pháp luật cho đội ngũ trí thức trẻ
○ Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống, nâng cao
lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng hoài bão, khát vọng vươn
lên. Đây là nhiệm vụ hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến việc hình
thành nhân cách, bản lĩnh chính trị của đội ngũ trí thức trẻ. Chú trọng
đổi mới nội dung, phương thức giáo dục phù hợp với tâm lý, lứa tuổi
và xu thế phát triển của thế hệ trẻ trong thời đại số. lOMoAR cPSD| 61197966
○ Nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội. Giáo dục
thanh niên nói chung đặc biệt là đội ngũ trí thức trẻ ý thức rõ trách
nhiệm đối với sự phát triển của đất nước, của cộng đồng. Khuyến
khích đội ngũ trí thức trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội,
các phong trào thi đua yêu nước, thể hiện trách nhiệm công dân.
● Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo
○ Một môi trường làm việc chuyên nghiệp, dân chủ và cởi mở là yếu
tố then chốt để giữ chân người tài, vượt lên trên vấn đề thu nhập.
Cần xóa bỏ tư duy quá coi trọng bằng cấp và thâm niên công tác,
thay vào đó là sự tôn trọng và khuyến khích tự do sáng tạo, tôn vinh
những ý tưởng đột phá. Cần tạo một không gian làm việc cạnh tranh
lành mạnh, nơi trí thức trẻ được tạo điều kiện tốt nhất để phát triển
nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
● Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ trí thức trẻ học tập, nghiên cứu
○ Tập trung xây dựng trường đại học nghiên cứu đẳng cấp quốc tế:
Các quốc gia phát triển trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò trung
tâm của hệ thống đại học đối với sự phát triển. Do đó, cùng với việc
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục - đào tạo, Việt Nam cần tập
trung xây dựng ít nhất từ một đến hai trường đại học nghiên cứu, có
khả năng cạnh tranh về thứ hạng với các trường khác trong khu vực
và trên thế giới. Trường đại học này với tư cách là trung tâm nghiên
cứu và đào tạo hàng đầu sẽ trở thành “vườn ươm nhân tài” và nuôi
dưỡng những thế hệ trí thức trẻ tinh hoa mới cho đất nước.
○ Đầu tư cho cơ sở vật chất nghiên cứu và sáng tạo: Cần đẩy mạnh đầu
tư nâng cấp và trang bị cơ sở vật chất hiện đại để hỗ trợ tối đa công
việc của các nhà khoa học nói chung và đội ngũ các nhà khoa học lOMoAR cPSD| 61197966
trẻ nói riêng nhằm gia tăng khả năng giữ chân, thu hút nhân tài và
khai thác có hiệu quả tiềm năng của họ.
● Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong trọng dụng, đãi ngộ thỏa
đáng đối với đội ngũ trí thức trẻ thực sự có đức, có tài
○ Có những chính sách, phát hiện thu hút nhân tài, trí thức trẻ tài
năng: Cần có chính sách phù hợp để thu hút được các đối tượng là
trí thức trẻ có tài năng. Cụ thể là có cơ chế xếp lương, trả lương và
khen thưởng tương xứng những đóng góp, cống hiến của đội ngũ trí thức trẻ
○ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
■ Đội ngũ trí thức trẻ cần được đào tạo, bồi dưỡng một cách bài
bản, hiệu quả. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến chính sách đãi ngộ, sử dụng đội ngũ trí thức trẻ một
cách đúng đắn, đồng bộ, nhưng trước hết và căn bản là thực
hiện, đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng đào tạo. Chú
trọng đổi mới căn bản nội dung và phương pháp giáo dục đào
tạo từ chương trình mầm non, đến giáo dục phổ thông và đào
tạo đại học, sau đại học.
■ Cần tiếp tục phát huy mọi tiềm năng, tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức trẻ nhằm nâng cao trình độ
nguồn nhân lực trẻ cho đất nước. Sau khi được tuyển chọn,
cần bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ
trí thức trẻ; bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng; định kỳ cập nhật
kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng.
■ Thông qua hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức như hợp tác
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu chuyển giao khoa học - công lOMoAR cPSD| 61197966
nghệ; liên kết hợp tác với các nhà khoa học giỏi về chuyên
môn ở các nước và tạo điều kiện thuận lợi cho họ
tham gia giảng dạy, nghiên cứu, hoặc cử sinh viên, nghiên cứu
sinh đi đào tạo ở nước ngoài để tiếp cận với các thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại của thế giới...
○ Cần tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức trẻ phát huy đúng chuyên
ngành, chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo.
■ Cần chú trọng tuyển chọn kỹ lưỡng các đối tượng là sinh viên
có năng lực, triển vọng, trí thức trẻ tài năng đi du học và tu
nghiệp ở các nước tiên tiến; tăng cường liên kết, hợp tác với
các cơ sở đào tạo có uy tín trên thế giới. Đồng thời, học tập
kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong lĩnh vực
này để xây dựng hệ thống các trường đào tạo, nghiên cứu khoa
học tạo ra nguồn nhân lực trí thức trẻ có trình độ phục vụ cho đất nước.
■ Ngoài ra, cần có chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo một
cách thiết thực, hiệu quả, đồng thời mỗi trí thức trẻ phải tự
vươn lên, không ngừng học tập để nâng cao trí tuệ, rèn luyện
tư duy và phương pháp làm việc, bản lĩnh chính trị và đạo đức
lối sống của trí thức Việt Nam trong thời đại mới. Việc không
ngừng tự học tập và rèn luyện của trí thức trẻ không chỉ là vì
bản thân, mà còn là trách nhiệm đối với sự phát triển đất nước,
là tấm gương để tạo dựng một xã hội học tập có đủ trình độ
để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát triển bền vững đất nước. lOMoAR cPSD| 61197966