



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61429799 TMQT
1. TMQT và lợi ích của TMQT - TMQT là 1 quá trinh-
Tmqt là 1 quá trình bđ từ khâu điều tra nghiên cứu
thị trg cho đến khâu sx kd, phân phối, lưu thông tiêu dung và cuối cùng lại
tiếp tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn hơn.
- Ngành kt: tmqt là 1 lĩnh vực chuyên môn hoá, có tổ chức, có phân công và
hợp tác, có cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động, vốn, vật tư, hàng hoá… là hđ
chuyên mua bán, trao đổi hàng hoá – dịch vụ vs nc ngoài nhằm mục đích kinh tế. - Lợi ích:
- Tmqt tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
- Qua tmqt các nước có thể nhận thấy, giới thiệu và khai thác đc những thế
mạnh, tiềm năng của mình -> phân công lại lđộng cho phù hợp nhất.
- Tmqt tạo điều kiện cho các nước tranh thủ, khai thác các tiềm năng, thế mạnh
của các nước khác trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ về khkt để thúc đẩy quá
trình sản xuất xã hội phát triển và sử dụng những hàng hoá, dịch vụ tốt, rẻ
nhất mình chưa sản xuất đc hoặc sx k hiệu quả.
- Tmqt góp phần thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế, xã hội giữa các nước ->
góp phần ổn định tình hình kinh tế và chính trị của các quốc gia và thế giới.
- Tmqt tạo điều kiện nâng cao khả năng tiêu dùng, tăng mức sống của dân cư.
- Tmqt góp phần làm tăng khả năng thu vốn đầu tư nước ngoài và mở rộng các mối quan hệ quốc tế.
2. Nội dung của TMQT -
Xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình
– nội dung chủ yếu giữ vai trò quan trọng. -
Xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình. - Gia công quốc tế. -
Tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu - Xuất khẩu tại chỗ.
3. Đac trưng cơ bản của TMQT
- TMQt thể hiện sự PCLĐ và CMH quocostees ở trình độ cao và quy mô lớn
- TMQT là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể của các nước khác nhau,
các chủ thể có quốc tịch khác nhau -> liên quan đến hàng loạt các vấn đề
khác nhau giữa các nước -> TMQT phức tạp hơn rất nhiều so với buôn bán trong nước lOMoAR cPSD| 61429799
- TMQT chịu sự điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước , ngoài
ra còn thường xuyên sử dụng các luật, điều ước, công ước, quy tac , thông
lệ,,…mang tính chất quốc tế -> hệ thống luật điều chỉnh phức tạp hơn
- Tiền tệ thanh toán trong TMQT là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên tham gia
- Hàng hóa dịch vụ trong TMQT thường di chuyển qua biên giới các quốc
gia -> TMQT phụ thuộc rất nhiều vào chính sách TMQT của các nước, quá
trình giao nhận vận chuyển cũng phức tạp hơn, dòi hỏi thêm nhiều hoạt động kèm theo
- Hàng hóa dịch vụ tham gia vào TMQT thường phải đạt được một số tiêu
chuẩn nhất định ( phải được tiêu chuẩn hóa.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC TMQT
- Những lợi ích mà quá trình hội nhập TMQT mang lại , hoạt động của mỏ
số liên kết kinh tế mà VN đang và sẽ tham gia -> đánh giá những thuận
lợi, khó khan cũng như thời cơ, thách thức đat ra khi tham gia vào tổ chức này CHƯƠNG 2
1. Lí thuyết của chủ nghĩa trọng thương
- Tki 17, 18 với các học thuyế gia tiêu biểu : Jean Bodean, Melon, Thomas Mun, Josias Chlild
- Đac điểm LS : Thời gian này vàng bạc là tiền tệ -> quốc gia giàu có và
hùng mạnh hơn khi có càng nhiều vàng bạc
Mục tiêu : tích lũy thật nhieuf vàng bạc châu báu để tối đa hóa vị thế và
quyền lực của quốc gia
“Ngoai thương là phương tiện chủ yếu để làm tang của cải và ngân khố
quốc gia” – Thomas Mun – 1630
- Quan điểm của CN trọng thương : Đối với một quốc gia, XK là rất có ích,
ngược lại NK lại là gánh nang của quốc gia
Sức mạnh và sự giàu có của một quốc gia sẽ tang nếu quốc gia đó XK nhiều hơn NK
TMQT chỉ có lợi cho 1 bên và hại cho bên kia
Vì vậy cần thi hành chính sách “ hang nam nên bán cho nước ngoài nhiều
hơn cái mà chúng ta tiêu dùng của họ “
- CN trọng thương ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nham đem lại thạng dư cho CCTM
Kiến nghị về mat chính sách : CP cần phải khuyến khích SX và XK
(hướng tới XK tối đa) thông qua tài trợ, trợ cấp và hạn chế NK (NK tối lOMoAR cPSD| 61429799
thiểu) bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch như thuế, hạn ngạch,… đặc
biệt là đối với các ngành CN quan trọng.
Nhân xét : Quan điểm của CN trọng thương còn đơn giản, ít tính lí luận
nang tính kinh nghiệm chưa cho phép giải thích bản chất của TMQT Thành tựu :
- Sớm đánh giá đc tầm quan trọng của TMQT là bước tiến đáng kể trong tư
tưởng về KT học, góp phần mở rộng TMQT
- Coi trọng vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ buôn bán với nước ngoài. Hạn chế :
- Coi vàng bạc là hình thức của cải duy nhất của quốc gia
- Gan mức cung tiền cao với sự thịnh vượng quốc gia
- Chưa thấy sản xuất và trao đổi ( coi TM là “ trò chơi” có tổng lợi ích bang không – Zero sum game )
- Chưa giải thích được cơ cấu trong TMQT
- Các kết luận chỉ phù hợp với một số trường hợp nhất định chứ ko phải mọi TH
2. LÍ thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
- Đây là lí thuyết hệ thống đầu tiên về TMQT, đc Adam smith làm rõ trong
tpham “ của cải của các dân tộc : nam 1776
Adam Smith là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống về
nguồn gốc của TMQT trên cơ sở xây dụng mô hình thương mại giản
đơn trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối
- Mô hình thương mại trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối :
Nếu nước Acó thể SX mặt hàng X rẻ hơn so với nước B, và nước B có thể
SX mặt hàng Y rẻ hơn so với nước A -> A và B nên tập trung vào SX mặt
hàng mà mình có hiệu quả hơn và XK mặt hàng này sang quốc gia kia.
- A sản xuất và xk mat hàng x - B sx và xk mat hang Y
- Quan điểm của Adam Smith về TMQT : TMQT nên lấy lợi thế tuyệt đối
của các nước làm cơ sở -> Mỗi nước có lợi thế khác nhau nên SX ra những
sản phẩm khác nhau và đem trao đổi cho nhau thì các bên đều có lợi
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các
nước + là công cụ để các nước tăng phúc lợi.
? Theo adam smith : nc Xk là nc có lợi thế tuyệt đối trong việc sx 1 hàng
hóa nhất định -> lợi thế tuyệt đối có đc từ đâu ? lOMoAR cPSD| 61429799
Mô hình lợi thế tuyệt đối đề cập tới việc xác định lợi thế tuyệt đối dựa
trên so sánh lượng lao động tuyệt đối dành cho sx sản phẩm - Mô hình minh họa Giả định : - Mô hình giản đơn 2-2
- Chi phí vận chuyển có thể coi như = 0
- Lao động là yếu tố sx duy nhất
- Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường Thành tựu :
- Phân tích 1 cách hệ thống về nguồn gốc, lợi ích của TMQT ( XD mô hình dù còn giản đơn)
- Ko chỉ giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước, mà còn đc coi
là công cụ để các nc gia tang phúc lợi - Giúp giải thích đc 1 phân lí do của TMQT Hạn chế :
- Nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình SX trong nc là yếu tố quyết định hoạt động TMQT
- Giá cả hàng hóa ko đc tính bang tiền mà bang số lượng hàng hóa khác, TM
giữa các nước đc thực hiện theo phương thức hàng đổi hàng - Yếu
tố sx duy nhất đc xem xét là lao động ( chưa đủ)
- Chưa giải thích đc lí do của TMQT trong mọi TH
3. Lí thuyết lợi thế tương ddooosi của David Ricardo
- Điều gì sẽ xảy ra khi
- Về ý tưởng : LÍ thuyết lợi thế tuyệt đối đc xây dựng trên cơ sở sự khác biệt
về số lượng lao động thực tế đc sử dụng ở các nước khác nhau ( sự khác
biệt về hiệu quả SX tuyệt đối ), còn Lí thuyết lợi thế tương đối lại xuất phát
từ hiệu quả SX tương đối
- Trong cuốn “Về các nguyên tắc kinh tế chính trị và thuế khóa” (On the
Principles of Political Economy and Taxation) 1817, D.Ricardo đã phát
triển lý thuyết lợi thế tương đối (lợi thế so sánh)
- Quan điểm: nếu mỗi nước CMH vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế
tương đối (có hiệu quả SX so sánh cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho các bên.
- Nói cách khác: một quốc gia sẽ có lợi khi SX và XK những mặt hàng mà
quốc gia đó có thể SX với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả
thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
- Cụ thể: Nếu nước A có lợi thế tuyệt đối (hay bất lợi tuyệt đối) trong việc
SX cả 2 mặt hàng X và Y, thì A sẽ SX và XK mặt hàng X khi và chỉ khi lOMoAR cPSD| 61429799
Chi phí lao động để SX 1 đơn vị
Chi phí lao động để SX 1 đơn vị sản phẩm X ở A sản phẩm Y ở A
Chi phí lao động để SX 1 đơn vị
Chi phí lao động để SX 1 đơn vị sản phẩm X ở B sản phẩm Y ở B - Mô hình minh họa
+ Mô hình giản đơn 2 -2;
+ Chi phí vận chuyển có thể coi như bằng 0;
+ Lao động là yếu tố SX duy nhất;
+ Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường,
+ Không sử dụng tiền trong trao đổi;
+ Hiệu suất không đổi theo qui mô (NSLĐ ở mỗi ngành SX được giả định
là độc lập với mức sản lượng)
VN cần ít LĐ hơn so với HQ để SX ra cả 2 mặt hàng → VN có lợi thế
tuyệt đối về cả 2 mặt hàng
VN có lth tđ trong sx cp và ngc lại Hq có lttđ sx thép
Mỗi nước CMH trong SX mặt hàng mình có lợi thế và đem trao đổi cho nhau thì cả 2 nước đều có lợi:
Thay vì sử dụng 5 đ/vị LĐ để SX 1 Thép, VN SX Cà phê thì được 2,5 đ/vị cà phê.
Nếu mức giá quốc tế bằng giá của Hàn Quốc (1 cà phê = 2 thép) → VN lợi 4 đơn vị thép.
Tương tự, thay vì dùng 12 đ/vị LĐ để SX 1 Cà phê,
HQ sản xuất thép sẽ được 2 đơn vị thép
Nếu mức giá quốc tế bằng mức giá của Việt Nam (1 thép = 2,5 cà phê) → Hàn Quốc
cũng lợi 4 đơn vị cà phê
Nếu tỷ lệ trao đổi (mức giá quốc tế) nằm giữa hai mức giá tương quan của hai nước
thì cả hai nước vẫn sẽ thu được lợi ích từ TMQT nhưng không được nhiều như hai trường hợp trên. lOMoAR cPSD| 61429799 • Lưu ý:
Giá tương quan quốc tế /tỷ lệ trao đổi quốc tế/ điều kiện thương mại phải là duy nhất
và chỉ dao động trong khoảng giới hạn giữa 2 mức giá tương quan (chính là tỷ lệ
trao đổi nội địa) của Hàn Quốc và Việt Nam
Đó là: 0,4 thép ≤ 1 cà phê ≤ 2 thép hoặc:
0,5 cà phê ≤ 1 thép ≤ 2,5 cà phê
Như vậy, điều kiện thương mại (tỷ lệ trao đổi) phải nằm trong khoảng giữa VV' và
VE đối với Việt Nam và giữa HH' và H'F đối với Hàn Quốc, ví dụ như VT và H'T' song song với nhau.
“Xác định đkien tmai trong dài hạn thì ko có dấu =” Thành tựu:
• Khắc phục được hạn chế của L/thuyết lợi thế tuyệt đối (giải thích được lý do tồn
tại hoạt động TMQT giữa các nước cả trong trường hợp có hay không có lợi thế tuyệt đối)
• Là cơ sở để các nước xác định rõ lợi thế → tập trung nguồn lực cho CMH SX →
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường QT. lOMoAR cPSD| 61429799 Hạn chế:
• Vẫn chỉ nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình SX trong nước là yếu tố quyết địnhh/đ TMQT
• Mô hình còn đơn giản với nhiều giả định → chưa giải thích được rõ nguồn gốc của
TMQT trong nền KT hiện đại.
•Trong mô hình, chi phí SX được giả định là không đổi nhưng thực tế lại có xu
hướng tăng dần → CP cơ hội tăng dần
• Giả định lợi thế KT theo qui mô không tồn tại (hiệu suất không đổi theo qui mô)
và không có sự phân biệt giữa các sản phẩm Không đúng thực tế.
• CP cơ hội và lợi thế so sánh:
- Chi phí cơ hội (tỷ lệ chuyển đổi cận biên) của mặt hàng X là số lượng mặt
hàng Y cần được cắt giảm để sản xuất thêm 1 đơn vị mặt hàng X
- Quốc gia nào có CP cơ hội của X thấp hơn thì có lợi thế so sánh về mặt hàng này.
Với Cà phê: VN có CP cơ hội thấp hơn so với HQ → VN có lợi thế so sánh về Cà phê
Với Thép: CP cơ hội ở VN cao hơn ở HQ → HQ có lợi thế so sánh về Thép.
Kết luận giống mô hình D.Ricardo
• CP cơ hội tăng dần và đường giới hạn khả năng sản xuất:
Chi phí cơ hội của 1 mặt hàng là tăng dần nếu như để SX thêm 1 đơn vị mặt hàng
đó thì cần phải cắt giảm một lượng tăng dần các mặt hàng khác.
Lý do: Tính thích hợp của các yếu tố sản xuất đối với từng mặt hàng.
→ Khi đó đường PPF sẽ không phải là đường thẳng mà là một đường cong lồi ra phía ngoài.
Đường PPF với chi phí cơ hội tăng dần:
Hệ số góc (độ dốc) của đường tiếp tuyến tại mỗi điểm chỉ ra CP cơ hội (tỷ lệ
chuyển đổi cận biên) giữa 2 mặt hàng. Điểm SX dịch xuống theo PPF CP cơ hội của Y tăng dần.
• Lợi thế so sánh và yếu tố cầu: lOMoAR cPSD| 61429799
Đường bàng quan quốc gia: là tập hợp tất cả các đường bàng quan của những người tiêu dùng trong nước.
→Tính chất: -có độ dốc đi xuống;
- độ cong hướng về gốc tọa độ; mỗi điểm trong không gian hàng hóa chỉ có 1 đường bàng quan đi qua;
- các đường bàng quan không cắt nhau
- đường ở vị trí cao hơn tương ứng với mức dụng ích cao hơn.
Đường bàng quan quốc gia:
Hệ số góc của đường tiếp tuyến tại mỗi điểm được gọi là tỷ lệ thay thế cận biên giữa 2 mặt hàng.
Tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần khi dịch chuyển xuống dưới dọc theo đường bàng quan.
CP cơ hội tăng dần và mô hình TMQT:
- Cân bằng trong nền kinh tế đóng: lOMoAR cPSD| 61429799
- Điểm can bang khi chưa có tmqt HQ là PK, Vnam là PV
- Diểm cân bang khi có tmqt của hquoc là P’K,CK , vnam là p’V,CV - Tam
giác thương mại là MCKP’K = NP’VCV
Nhận xét: so sánh với mô hình của D. Ricardo
2 mô hình đều đưa ra những kết luận như nhau:
TM làm tăng SX mặt hàng mà nước đó có lợi thế so sánh; lOMoAR cPSD| 61429799
Làm thay đổi giá cả tương quan giữa các mặt hàng ở 2 nước và hình thành
nên 1 mức giá QT thống nhất,
Tăng tiêu dùng mặt hàng mà quốc gia không có lợi thế so sánh.
Trong mô hình của Ricardo các quốc gia CMH hoàn toàn mô hình này lại đc đac
trung bởi CMH ko hoàn toàn mỗi nc vẫn tiếp tục sx cả 2 mat hang trong đó có lợi
thế so sánh đc sxuat vs số lg lớn hơn
LÍ THUYẾT TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ
• Lý thuyết H-O giải thích nguồn gốc của TMQT qua việc xem xét hai khái niệm cơ bản:
Hàm lượng các yếu tố sản xuất (Mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất)
Mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất (Mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuấtHàm
lượng các yếu tố sản xuất
• Hàm lượng các yếu tố sản xuất
Hàng hoá X được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa
lượng lao động và vốn sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng X lớn hơn tỷ lệ
tương ứng các yếu tố đó để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng Y.
→ Hàng hoá X được coi là có hàm lượng lao động cao nếu: Lx/ Ly > Kx/ Ky
Mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất
1 quốc gia được coi là dồi dào tương đối về LĐ (vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng LĐ (lượng
vốn) và các yếu tố SX khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác. La Lb VVa
→ Quốc gia A được coi là dồi dào về yếu tố lao động nếu Ka¿ > Kb hoạc rA > ¿ VVb rB
• Mô hình TMQT theo Lý thuyết H - O
Giả định: - Xem xét mô hình 2-2-2
- SX mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo qui mô, còn mỗi yếu tố SX thì có
năng suất cận biên giảm dần; lOMoAR cPSD| 61429799
- Các hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố SX, và không có sự hoán vị về
hàm lượng các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào;
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố SX;
Giả định: - Công nghệ SX là giống nhau giữa 2 quốc gia
Chuyên môn hóa là không hoàn toàn;
Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di
chuyển giữa các quốc gia;
Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0
Sở thích là giống nhau giữa 2 quốc gia VÍ DỤ :
• Để SX 1 Thép cần: 7 vốn + 4 LĐ
• Để SX 1 Cà phê cần: 3 vốn + 8 LĐ VNAM HQ TỔNG VỐN 250 800 1050 LAO ĐỘNG 750 300 1050
→VN dồi dào về LĐ, HQ dồi dào về vốn
→ VN có lợi thế so sánh trong SX Cà phê, HQ có lợi thế so sánh trong SX Thép.
Giá thép hq rẻ hơn 1 cách tương đối so với giá thép ở vnam
Giá cà phê ở vnam rẻ hơn 1 cách tương đối so vs giá cà phê ở hquoc
Tự do TM -> cân bang giá cả đầu ra Ptk Ptv
Pcpk < Pcpv => Ptk/Pcpk = Ptv / Pcpv
Tự do TM -> cân bang giá cả các yếu tố sxuat lOMoAR cPSD| 61429799
Pkk/Plk < Pkv/Plv => Pkk/Plk = Pkv/Plv Nhận xét :
- Lí thuyết H-O đã khắc phục được một số hạn chế của các L/thuyết
TMQT cổ điển: Mô hình TM không còn gắn với 1 yếu tố SX duy nhất (phù
hợp thực tế hơn); Chỉ ra mức độ sẵn có của các yếu tố SX và mức độ sử
dụng các yếu tố cho SX sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định TM
- L/thuyết H-O là một mô hình TM tĩnh, với giả định công nghệ là giống nhau giữa các quốc gia
- Vẫn chỉ tập trung vào các yếu tố đầu vào của SX và các giả định quá khắt
khe (đặc biệt là không có sự tự do lưu chuyển các dòng đầu tư và lao động giữa các quốc gia).
- Vẫn chưa xem xét tới lợi thế KT theo qui mô và không có sự khác biệt giữa các sản phẩm.
- Chưa chỉ ra được vai trò của Chính phủ đối với hoạt động TMQT.
CHƯƠNG 3 LÝ THUYẾT MỚI VỀ TMQT
Đặc điểm của các lý thuyết mới về TMQT •
Nghiên cứu về TMQT trong một thế giới gần gũi hơn (thực tế hơn) với nhiều giả định mới. •
Điểm khác biệt quan trọng là các điều kiện về cầu. Lý thuyết cổ điển và tân
cổ điển xuất phát từ đ/k tự nhiên, công nghệ, mức độ sở hữu các yếu tố SX (đều là
các đ/k về cung) để giải thích nguồn gốc TMQT, còn lý thuyết mới lại tập trung
nhiều hơn vào các đ/k về cầu.
Đề cập đến lợi thế so sánh trong trạng thái động (khác với các lý thuyết cổ điển, tân
cổ điển chỉ xem xét lợi thế so sánh trong trạng thái tĩnh). Một số lý thuyết mới có
thể cho phép nghiên cứu sự biến đổi của lợi thế so sánh của một quốc gia trong một giai đoạn. 4 nhóm :
- Tmqt và yếu tố công nghệ
- Tmqt và tính kinh tế nhờ qui mô
- Tmqt và các ddkien về câu
- Tmqt va lợi thế cạnh tranh
1. Lí thuyết khoảng cách công nghệ
Để hiểu về lý thuyết này, cần trả lời các câu hỏi sau: lOMoAR cPSD| 61429799
1. Nếu một nước nhờ vào sự tiến bộ của KHCN, những phát minh, sáng chế cho
phép họ có thể SX ra 1 SP mới thì nước đó có lợi thế gì so với các nước khác?
Lợi thế đó có thể thúc đẩy XK được không?
Có, là lợi thế tuyệt đối tạm thời
Lợi thế đó có thể thúc đẩy xuất khẩu
2. Lợi thế của quốc gia trong SX ra SP mới có thể bị mất đi hay không? Khi lợi
thế này bị mất đi thì sẽ có sự thay đổi gì trong trao đổi TMQT?
Có , nhưng ko phải lt tuyệt đối mà là lợi thế so sánh (hay tương đối) có sự thay đổi
• Ý tưởng: công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát minh và
sáng chế mới - tác động đến XK của quốc gia. Cụ thể:
- 1 phát minh ra đời 1 sản phẩm mới xuất hiện và trở thành mặt hàng nước
phát minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời.
- Ban đầu hãng phát minh giữ vị trí độc quyền, SP được tiêu thụ trên thị
trường nội địa và sau một thời gian được XK.
- Dần dần nước ngoài sẽ bắt chước công nghệ và SP được SX tại nước có
hiệu quả hơn → lợi thế so sánh về SX SP thuộc về các quốc gia khác.
- Ở quốc gia phát minh một SP mới khác có thể ra đời và quá trình như trên được lặp lại.
3. Nếu như 2 nước có tiềm năng công nghệ giống như nhau thì có khả năng
xuất hiện trao đổi TM dựa trên cơ sở những phát minh, sáng chế hay không
Lưu ý: SP chỉ được XK thời gian cần thiết để SP được bắt chước ở nước ngoài >
thời gian để xuất hiện nhu cầu về SP từ thị trường nước ngoài. Lý thuyết này có
thể giải thích cho 2 dạng thương mại:
- Một nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước kia
- Hai nước có tiềm năng công nghệ như nhau
4. Có những nhân tố gì quyết định vai trò tiên phong của 1 nước trong một lĩnh
vực công nghệ cụ thể nào đó? lOMoAR cPSD| 61429799
LÝ THUYẾT CHU KÌ SỐNG SẢN PHẨM
Về bản chất, lý thuyết vòng đời sản phẩm là một dạng phân tích mở rộng của lý
thuyết khoảng cách công nghệ.
Sự khác biệt giữa hai lý thuyết này chỉ là câu hỏi: Các hãng phát minh sẽ tiến hành sản xuất ở đâu?
Theo quan điểm của Vernon, hãng phát minh sẽ lựa chọn sản xuất sản phẩm tại
những nước có điều kiện thích hợp nhất (về tài nguyên, các yếu tố sản xuất, môi
trường chính sách...) và những sự lựa chọn này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn trong
chu kỳ sống của sản phẩm Câu hỏi: •
Tại sao tại t chỉ có các nước phát triển khác NK trong khi các nước đang
₁ phát triển chỉ NK từ một thời điểm nhất định sau đó? •
Tại sao sản lượng XK của nước phát minh sau khi đạt đến cực đại lại có
xu hướng giảm, trong khi đó, các nước phát triển khác NK ngày càng ít, và đến
t₂ họ lại có thể XK? lOMoAR cPSD| 61429799
Họ ko có nhu cầu, đã có thể tự sản xuất, khi cnghe chuyển hóa dần
họ chuyển sang các nc có lthe so sánh
•Trong trường hợp nào thì đường XK của nước phát minh sẽ cắt trục hoành tại t3?
•Tại sao các nước đang phát triển lại phải đợi đến tận thời điểm t thì mới có ₁
khả năng XK sản phẩm?
Lao động rẻ, nguồn nguyên vât liệu dồi dào => lthe thuộc thế các nc đang ptrien
………………………………
Tiến bộ của lý thuyết TMQT dựa vào yếu tố công nghệ
Thứ nhất, có thể lý giải thương mại giữa hai quốc gia mà không cần những giả định
(sự so sánh) về sự phát triển công nghệ nói chung.
Thứ hai, nhìn nhận vai trò của chuyển giao công nghệ, một hình thức di chuyển của
công nghệ (một phần của vốn) và ảnh hưởng của nó đến sự biến đổi sản phẩm xuất khẩu của một nước.
Thứ ba, giải thích trao đổi TMQT trong một khoảng thời gian/giai đoạn nhất định
(sử dụng phương pháp phân tích động, trái ngược với phương pháp phân tích tĩnh
trong lý thuyết cổ điển và tân cổ điển).
Lí thuyết TM dựa trên lợi thế theo quy mô
Hiệu suất tăng dần theo qui mô là một trong những lý do quan trọng dẫn tới TMQT?
Sx được coi là có hiệu quả hơn khi được tổ chức trên qui mô lớn → một
sự gia tăng đầu vào với tỷ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản
lượng) với tỷ lệ cao hơn. lOMoAR cPSD| 61429799
Hiệu suất tăng dần - đường PPF là đường cong lõm về phía gốc tọa độ -
cho phép TM giữa các nền kinh tế giống nhau diễn ra một cách cùng có lợi? Mô hình TMQT:
Giả định: - Hàn quốc và Nhật bản là hai quốc gia giống nhau về mọi khía cạnh kinh
tế (mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất, công nghệ sản xuất, sở thích) → loại trừ khả
năng có thể xuất hiện trao đổi thương mại giữa 2 nước theo lý thuyết của D.Ricardo hoặc lý thuyết H-O.
Cả hai nước đều SX máy giặt và ti vi trong điều kiện có hiệu suất tăng dần theo qui
mô (tính kinh tế nhờ qui mô)
Lưu ý: Điểm khác biệt cơ bản giữa TM dựa trên hiệu suất theo qui mô và TM dựa trên lợi thế so sánh
Mỗi nước thực hiện CMH hoàn toàn nhưng với hướng CMH không xác định;
Tỷ lệ trao đỏi quốc tế đúng bang mức giá tương quan trc khi có Tm ( 3 đường giá // nhau)
Lý thuyết cổ điển và tân cổ điển chỉ dừng lại ở việc giải thích trao đổi TMQT giữa
các sản phẩm của các ngành sản xuất khác nhau. Trong khi trao đổi TM giữa các sản
phẩm tương tự của 1 ngành CN nào đó lại khá phổ biến và tăng trưởng nhanh từ
những năm 1960 → lý giải?
Thương mại nội bộ ngành là hoạt động XK và NK đồng thời các sản phẩm về cơ
bản là giống nhau (nói cách khác là các sản phẩm phân hóa) TM nôi bộ ngành đc đo bang công thức lOMoAR cPSD| 61429799 T %¿
X là xuất khẩu, M là nhập khẩu
(X+M) là toàn bộ thương mại
|X-M| là phần ko trùng lap giữa XK và NK
T = 1 khi X =M ( tất cả TM là nooij bộ trong ngành ) T=0
khi X=0 hoac M=0 ( không có TM nội bộ ngành ) Giải thích :
• Các lý thuyết TMQT trước đều coi sản phẩm là đồng nhất
• Trao đổi TM nội bộ ngành có thể được lý giải là sự trao đổi các sản phẩm khác
biệt → TMQT có thể xuất hiện do sự khác biệt về nhu cầu (sở thích) ở các
quốc gia khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm. Chú ý:
Mức độ TM nội bộ ngành gắn liền với mức thu nhập theo đâu người, khoảng cách
thu nhập càng xa thì TM nội bộ ngành càng giảm.
• Kinh tế tăng trưởng, CP vận tải giảm → TM nội bộ ngành tăng.
Tỷ trọng TM nội bộ ngành cao hơn đối với khu vực sản phẩm chế biến và thấp hơn
đối với sản phẩm thô.
• Các nước càng có quan hệ gần gũi càng tăng cường trao đổi TM nội bộ ngành,
giảm các hàng rào TM cũng sẽ làm tăng TM nội bộ ngành.
• CMH nội bộ ngành là sự PCLĐ ở mức độ cao hơn phụ thuộc vào qui mô thị
trường: CMH theo chiều dọc và CMH theo chiều ngang.
LÝ THUYẾT LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC GIA
Hạn chế của những lý thuyết giải thích khả năng cạnh tranh của một quốc gia:
Phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô (tỷ giá, lãi suất, tình trạng ngân sách NN)
• Dựa vào nguồn lao động dồi dào và rẻ
• Có nguồn tài nguyên phong phú
• Do chính sách linh hoạt của Chính phủ
• Sự khác biệt giữa các quốc gia về kỹ năng quản trị lOMoAR cPSD| 61429799
Chỉ 1 lý thuyết sẽ không thể giải thích được mọi hiện tượng thành công
hay thất bại trọng cạnh tranh quốc tế → cần có 1 lý thuyết mang tính tổng quát hơn.
L/thuyết “lợi thế cạnh tranh quốc gia” nhằm giải thích tại sao một số quốc gia lại đạt
được thành công ở một số ngành công nghiệp trên thị trường thế giới?
Theo M.Porter, có 4 nhóm yếu tố chính và 2 yếu tố ảnh hưởng quyết định
đến lợi thế cạnh tranh của 1 quốc gia trên thị trường thế giới ở 1 ngành CN.
CHƯƠNG 4: HÀNG RÀO THUẾ QUAN 4.1
Thuế theo giá trị hàng hoá
Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu. Ưu điểm: - Công bằng
- Không bị xói mòn bởi lạm phát,
– Thuế suất dễ điều chỉnh, dễ hài hòa hóa. Thuế quan tuyệt đối
Thuế quan tuyệt đối (Thuế cố định) là một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu.
Nhược: Phức tạp khó tính đúng giá trị
Khó xđinh đúng mức thuế
Dễ dẫn đến gian lận thuế Ưu điểm:
– Đơn giản, dễ tính, dễ thu
– Chống được các hiện tượng gian lận thuế, ngăn chặn được hiện tượng làm hoá đơn giản Nhược:
- Thường bị xói mòn bởi lạm phát
- Thiếu công bang (thiên vị đối vs hàng hóa đat tiền) lOMoAR cPSD| 61429799
4.2. Các loại thuế quan và vai trò của các loại thuế quan
* Thuế quan xuất khẩu
• Là thuế áp đặt vào hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu của một quốc gia hay vùng lãnhthổ.
• Thuế xuất khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (NVL, bán thành phẩm)xuất khẩu. • Vai trò:
- Bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sống.
- Hướng dẫn đầu tư sản xuất và xuất khẩu
- Điều tiết giá cả hàng hoá, dịch vụ XK nhằm hạn chế tiêu cực do cạnh tranh bảncủa các doanh nghiệp XK.
- Bảo vệ lợi ích của người SX và TD trong nước.
- Tăng thu cho ngân sách nhà nước. * Thuế nhập khẩu
• Là thuế đánh vào các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ.
• Thuế nhập khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (NVL, bán thành phẩm) nhập khẩu. • Vai trò:
- Bảo hộ sản xuất trong nước.
- Hướng dẫn tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân.
- Tăng thu cho ngân sách nhà nước.
- Kích thích đầu tư sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất thay thế nhập khẩu.
- Công cụ gia tăng sức mạnh thương lượng.
• Thuế chống bán phá giá: là thuế được áp đặt vào những hàng hoá NK được xác
định là bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá.
- Một hàng hoá sẽ bị coi là bán phá giá nếu bán “thấp hơn giá trị thông thường của hàng hoá đó". lOMoAR cPSD| 61429799
- Thấp hơn giá trị thông thường: giá của hàng hoá NK (giá mua hoặc giá bán của
nhà XK) thấp hơn giá bán của hàng hoá đó ở nước xuất xứ hoặc thấp hơn giá thành SX.
Vd: cá ba sa (thủy sản) là mặt hàng thua vụ kiện chống bán phá giá.
- Thuế chống bán phá gía sẽ được áp đặt lên hàng hoá NK khi có đơn kiện và điều
tra của các cơ quan chính phủ nước NK kết luận là có bán phá giá. Bản chất:
- cản trở nhập khẩu các loại mặt hàng bán phá giá
- có bảo vệ sản xuất trong nước
- đảm bảo cho việc cạnh tranh công bằng
- dùng để trừng phạt •
Thuế quan đối kháng: là loại thuế được áp dụng nếu hàng hoá NK bị xác
định là đã được chính phủ của nước XK trợ cấp trái với qui định của WTO.
Thuế quan đối kháng quy định một khoản bồi thường dưới dạng thuế NK phụ thu
để bù vào phần trợ giá của hàng hoá NK mà việc bán hàng hoá đó ở nước NK gây
thiệt hại cho nhà SX hàng hoá giống hoặc tương tự.
(Trừng phạt chính phủ của nước xuất khẩu)
Phần trợ giá hàng NK phải bù lại thường do chính phủ nước ngoài (nước xuất khẩu) trả.
Vai trò: chống trợ cấp cho hàng hoá XK dưới mọi hình thức → góp phần bảo vệ
nhà sản xuất trong nước NK, nhằm bảo đảm sự công bằng trong TMQT. •
Thuế quan hạn ngạch: là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch
vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ. -
Số lượng hàng hóa trong hạn ngạch NK được hưởng thuế quan thấp, ngoài
hạn ngạch càng cao thuế càng cao. -
Thuế quan hạn ngạch thường được thực hiện theo thuế tuyệt đối → thuế hàng
hóanhập khẩu vượt hạn ngạch sẽ trở thành thuế quan hỗn hợp.
Vai trò: được sử dụng như một hàng rào hiệu quả để ngăn cản hàng hóa NK, bảo hộ
SX trong nước và tăng tỉnh cạnh tranh cho những hàng hóa có chi phí SX cao trong
cùng một liên kết kinh tế (Trong những trường hợp đó, hạn ngạch thường rất thấp
với các nước ngoài liên kết và cao hơn đối với các nước trong liên kết).