Lợi nhuận trong kinh tế chính trị Mác Lênin | Học viện Ngân Hàng

Lợi nhuận trong kinh tế chính trị Mác Lênin | Học viện Ngân Hàng; với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

|4041976
Li nhun trong kinh t chnh tr Mc Lênin|\
Li nhuân trong kinh t chnh tr Mc Lêni
Đ lm r bn cht ca li nhuân, C.Mc bắt đầu phân tch lm r chi ph sn xu
a. Chi ph sn xut
Khi niêm chi ph sn xut: Chi ph sn xut bn ch nghĩa l phần gi tr ca hng  hóa,
bù lại gi c ca những tư liệu sn xut đã tiu dùng v gi c ca sức lao động đã đưc sử
dụng đ sn xut ra hng hóa y. Đó l chi ph m nh tư bn đã bỏ ra đ sn xut ra hng
hóa.
Chi ph sn xut đưc ký hiệu l k. Về mặt lưng: k = c+v.
Khi xut hiện phạm trù chi ph sn xut thì gi tr hng hóa G = c + (v+m) sẽ biu hiện
thnh: G = k + m.
Chi ph sn xut có vai trò quan trọng: bù đắp tư bn về gi tr v hiện vật, đm bo điều
kiện cho ti sn xut trong kinh t th trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, l căn cứ quan
trọng cho cạnh tranh về gi bn hng giữa cc nh tư bn.
Giữa chi ph sn xut tư bn ch nghĩa v gi tr hng hóa có sự khc nhau c về cht v
về lưng. Về cht, chi ph sn xut tư bn ch nghĩa chỉ l sự chi ph về tư bn còn gi tr
hng hóa l sự chi ph thực t ca xã hội đ sn xut ra hng hóa. Chi ph thực t l chi
ph về lao động xã hội cần thit đ sn xut ra hng hóa.
Về lưng, chi ph sn xut tư bn ch nghĩa luôn nhỏ hơn chi ph thực t, tức l gi tr ca
hng hóa. Đối với nh tư bn, chi ph sn xut tư bn ch nghĩa l giới hạn thực t ca lỗ
lãi kinh doanh nên họ ra sức "tit kiệm" chi ph sn xut ny bằng mọi cch.
Mục đch ca nh tư bn l thu hồi đưc gi tr tư bn đã ứng ra từ gi tr hng hóa đã bn
đưc. Khi niệm chi ph sn xut xut hiện trong mối quan hệ đó.
V dụ: Đ sn xut ra hng hóa nh tư bn phi đầu tư khối lưng tổng tư bn có gi tr l
1.000.000 USD, trong đó:
- Mua my móc: 500.000 USD.
My móc ny đưc sử dụng trong 10 chu kỳ sn xut (gi đnh l 10 năm), nghĩa l mỗi
năm sẽ khu hao 50.000 USD, phần ny sẽ đưoc chuyn vo gi tr hng hóa ca 1 năm.
- Nguyên, nhiên, vật liệu: 400.000
USD/năm- Tư bn kh bin: 100.000
USD/năm.
Tỷ sut gi tr thang du: 100%
Trong trưong hp như vay, gi tr hng hóa dưoc tạo ra trong một năm l: 400.000 USD +
50.000 USD + 100.000 USD + 100.000 USD = 650.000 USDlOMoARcP SD|4041
Nu trong gi tr 650.000 USD trừ đi 100.000 USD l gi tr thăng dư thì chỉ còn lại 
550.000 USD, phần ny đưc gọi l chi phi sn xut.
b. Bn cht li nhuân:
Trong thực t sn xut kinh doanh, giữa gi tr hng hóa v chi ph sn xut có một
khon chênh lệch. Do đó sau khi bn hng hóa (bn ngang gi), nh tư bn không
những bù đắp du so chi ph đã ứng ra m còn thu duoc số chênh lệch bằng gi tr
thặng dư. Số chênh lệch ny C. Mc goi l li nhuận (ký hiệu l p).
Khi đó gi tr hng hóa đưoc vit l: G = k + p Từ đó p = G - k. Từ cch tnh ton
trên thực t như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khon chênh lệch giữa gi tr hng
hóa bn đưc với chi ph phi bỏ ra m không quan tâm đn nguồn gốc sâu xa ca
khon chênh lệch đó chnh l gi tr thặng dư chuyn hóa thnh.
Thậm ch, với nh tư bn, li nhuận còn đưc quan niệm l do tư bn ứng trước
sinh ra. C. Mc khi qut: Gi tr thặng dư, đưc quan niệm l con đẻ ca ton bộ
tư bn ứng trước, mang hình thi chuyn hóa l li nhuận". Điều đó có nghĩa, li
nhuận chẳng qua chỉ l hình thi biu hiện ca gi tr thặng dư trên bề mặt nền
kinh t th trường. Nh tư bn c biệt chỉ cần bn hng hóa với gi c cao hơn chi
ph sn xut l đã có li nhuận. Trong trường hp bn đúng bằng chi ph sn xut
l không có li nhuận. Bn hng hóa thp hơn gi tr v cao hơn chi ph sn xut
cũng có th đã có li nhuận. Trong trường hp ny, li nhuận nhỏ hơn gi tr
thặng dư. Li nhuận chnh l mục tiêu, động cơ, động lực ca hoạt động sn xut,
kinh doanh trong nền kinh t th trường.
Quan niệm ca P. Samuelson về li nhuận: “Li nhuận l phần thu nhập thặng du
tnh bằng hiệu qu giữa gi tr tổng doanh thu trừ đi tổng chi ph. Li nhuan l
phần thuong cho việc gnh chu rui ro v cho sự đổi mới”.
Tuy nhiên, li nhuận khi đưc đo bằng số tuyệt đối chỉ phn nh quy mô ca hiệu
qu kinh doanh m chưa phn nh r mức độ hiệu qu ca kinh doanh, do đó cần
đưc bổ sung bằng số đo tương đối l tỷ sut li nhuận.
| 1/2

Preview text:

| 4041976
Lợi nhuận trong kinh tế chính trị Mác Lênin |\
Lợi nhuân trong kinh tế chính trị Mác Lêniṇ
Để làm rõ bản chất của lợi nhuân, C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi phí sản xuấṭ a. Chi phí sản xuất
Khái niêm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng ̣ hóa,
bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiểu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất được ký hiệu là k. Về mặt lượng: k = c+v.
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v+m) sẽ biểu hiện thành: G = k + m.
Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều
kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan
trọng cho cạnh tranh về giá bán hàng giữa các nhà tư bản.
Giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có sự khác nhau cả về chất và
về lượng. Về chất, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ là sự chi phí về tư bản còn giá trị
hàng hóa là sự chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Chi phí thực tế là chi
phí về lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.
Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế, tức là giá trị của
hàng hóa. Đối với nhà tư bản, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là giới hạn thực tế của lỗ
lãi kinh doanh nên họ ra sức "tiết kiệm" chi phí sản xuất này bằng mọi cách.
Mục đích của nhà tư bản là thu hồi được giá trị tư bản đã ứng ra từ giá trị hàng hóa đã bán
được. Khái niệm chi phí sản xuất xuất hiện trong mối quan hệ đó.
Ví dụ: Để sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng tư bản có giá trị là 1.000.000 USD, trong đó:
- Mua máy móc: 500.000 USD.
Máy móc này được sử dụng trong 10 chu kỳ sản xuất (giả định là 10 năm), nghĩa là mỗi
năm sẽ khấu hao 50.000 USD, phần này sẽ đưoc chuyển vào giá trị hàng hóa của 1 năm.
- Nguyên, nhiên, vật liệu: 400.000
USD/năm- Tư bản khả biến: 100.000 USD/năm.
Tỷ suất giá trị thang du: 100%
Trong trưong hợp như vay, giá trị hàng hóa dưoc tạo ra trong một năm là: 400.000 USD +
50.000 USD + 100.000 USD + 100.000 USD = 650.000 USD lOM oARcPSD| 4041
Nếu trong giá trị 650.000 USD trừ đi 100.000 USD là giá trị thăng dư thì chỉ còn lại ̣
550.000 USD, phần này được gọi là chi phi sản xuất.
b. Bản chất lợi nhuân:̣
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
những bù đắp du so chi phí đã ứng ra mà còn thu duoc số chênh lệch bằng giá trị
thặng dư. Số chênh lệch này C. Mác goi là lợi nhuận (ký hiệu là p).
Khi đó giá trị hàng hóa đưoc viết là: G = k + p Từ đó p = G - k. Từ cách tính toán
trên thực tế như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khoản chênh lệch giữa giá trị hàng
hóa bán được với chi phí phải bỏ ra mà không quan tâm đến nguồn gốc sâu xa của
khoản chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành.
Thậm chí, với nhà tư bản, lợi nhuận còn được quan niệm là do tư bản ứng trước
sinh ra. C. Mác khái quát: “Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ
tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận". Điều đó có nghĩa, lợi
nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền
kinh tế thị trường. Nhà tư bản cá biệt chỉ cần bán hàng hóa với giá cả cao hơn chi
phí sản xuất là đã có lợi nhuận. Trong trường hợp bán đúng bằng chi phí sản xuất
là không có lợi nhuận. Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất
cũng có thể đã có lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị
thặng dư. Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Quan niệm của P. Samuelson về lợi nhuận: “Lợi nhuận là phần thu nhập thặng du
tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Lợi nhuan là
phần thuong cho việc gánh chịu rui ro và cho sự đổi mới”.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của hiệu
quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó cần
được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.