TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T C DÂN QU
-------***-------
BÀI T P L N MÔN TRI T H C MÁC- LÊNIN
TÀI: ĐỀ Lun giải sở tri t h c cế ủa tưởng s n xu t
nh v n còn ph t Nam. Làm th c i t biến Vi ế nào để ạo
tưởng đó.
H và tên SV: Phm Thành Nam
Lp tín ch : LLNL1105(119)_01
Mã SV: 11193595
GVHD: TS NGUYN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2019
MC LC
MC LC
L ...ỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………… ……………...…1
PHN I: S C N THI T C ỦA ĐỀ TÀI……………………………………...………2
I.1. Ảnh hưởng tiêu cc ca tâm lí s n xu t nh n ho đế ạt động lãnh đạo, qun lý.2
I.2. Tâm lí s n xu t nh gây khó tr v ng n n nông nghi ệp……………….……..2
I.3. Tâm lí s n xu t nh gây khó ki 5 ểm soát……………………………….………
I.4. Tâm lí s n xu t nh gây khó c ạnh tranh……………………………………….6
PHN II N GI TRI T H C C NG S N XU T NH : LU ẢI CƠ SỞ ỦA TUỞ
L V N CÒN PH BIN VIỆT NAM……………………………….....…………7
II.1. Sn xu 7 t nhỏ……………………………………....………………………
II.1.1. Khái nim s t nhn xu ỏ……………..……………………………...7
II.2. Tâm ti 8 ểu nông……………………………………….……………………..
II.2.1. Tâm lý tiểu nông trong tư tưởng sn xut nhỏ……………………..8
II.2.2 Tâm lí ti u nông v n còn t n t i Việt Nam ngày nay……………..10
II.3. Quan điể ải thích sao tưởm triết hc và gi ng sn xut nh vn còn ph
biến Việt Nam……………………………………………………….……………..…10
II.3.1. Quan điể ế m tri t hc v s n xu t nhỏ……………………….……..10
II.3.2. Gi i thíc h……………………………………...…………………..11
PHN III: M TH NÀO ĐỂ C I T ẠO TƯ TƯỞNG S N XU T NH Ỏ………12
III.1. Hn ch c c ế tiêu c a tâm lí tiểu nông………………………………..……12
III.2. M t s định hướng cơ bản…………………………………...…………….13
PHẦN IV: KẾT LUẬN………………………………………………………………..15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lý s n xu t nh không ch i nông dân, ít nhi u còn đặc trưng của ngườ
thm th u vào các t ng l p xã h i khác. Tâm s n xu t nh và ý th c ti u nông là m t
tr ngi l i vớn đố i vi i m c hiệc đổ ới tư duy th n dân ch nông thôn hi ện nay. Để
khc phc, xoá b ng c nh hưở a tâm s n xu t nh , ngoài nh ng bi n pháp c n thi ết
khác, c y m hoá ng thôn. ần đẩ ạnh hơn nữa quá trình dân ch
Với đặc điể ột nướm ca m c nông nghip lc hu b qua chế độ bản ch nghĩa
đi lên ch nghĩa xã hội như nước ta thì vi c hi n th c hóa các giá tr dân ch trong th c
tiễn đời sống là vô cùng khó khăn. Vì vậy, để thc hi n dân ch nói chung, th c hi n dân
ch sở nói riêng, điề ản đốu quan trng phi nhn din nhng rào c i vi vic
thc hi c rn dân ch lủ, trong đó một tr ất đáng quan tâm chính là tâm lý sản xut nh.
Vic th c hi n n ch ng, th ng chuy n bi n tích c c. xã, phườ trấn đã nhữ ế
Tuy nhiên, quá trình th c hi n dân ch các v n còn nh ng b t c p. Nh ng h n ch ế
trong ch ng th c hi n dân ch ng nhi u nguyên nhân khác nhau, ất lượ các xã, phườ
trong đó mt ph n xu t phát t chính tâm lý s n xu t nh đã ăn sâu vào trong suy nghĩ và
hành độ và ngườ cơ sởng c a cán b i dân .
Ngày nay, “tâm lý s ản, “níu kéo” bưn xut nh trc tiếp là o c c chuyn mình
của đất nước hòa nh p vào th ời đại mới”; nó cũng một trong nh ng tác nhân quan tr ng
gây nên nguy cơ ế, như Nghị ết Đạ ủa Đảng đã nhấtt hu v kinh t quy i hi IX c n mnh.
Ảnh hưở ểu nông đã luôn là tr ớn đống ca tâm sn xut nh, ca ý thc ti ngi l i
vi vi i m i dân ệc đổ ới tư duy, phát huy dân chủ ca không ít cán bộ, đảng viên và ngườ
nông thôn nước ta hin nay.
Vi những do đó em chọn đề tài: “Luậ n giải cơ sở triết h c c ủa tư tưởng s n xu t
nh v n còn ph bi n ế Vit Nam. Làm th c i tế nào để ạo tư tưởng đó.” làm chủ đề cho
bài t p l n c a mình.
2
PHN I
S C N THI T CỦA ĐỀ TÀI
I.1. nh hưởng tiêu c c c a tâms n xu t nh đến hoạt động lãnh đạo, qun
lý.
Cũng như mi quá trình cách mng khác, s thành công hay tht bi ca s
nghiệp đổ ất, năng lực, trình đội mi nước ta hin nay ph thuc ch yếu vào phm ch
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cp. Bên cnh nhng thành tu to ln không th ph
nhn, th ho o, qu n lý cc tế ạt động lãnh đạ ủa đội ngũ cán bộ nước ta cũng đang bộc l
nhng h n ch , y u kém. Nh ng h n ch , y u kém này có nhi u nguyên nhân, m ế ế ế ế t trong
s đó là do tác động ca tâm lý sn xu t nh .
Trước h t, có th nói bi u hi n có ế ảnh hưởng tiêu c c nh t c a tâm lý s n xu t nh
ti hoạt động lãnh đạo, qun lý là lối duy kinh nghiệm, t m nhìn thi n c ận. Điều kh ng
định này đượ ạt động lãnh đạc xut phát t mt ni dung quan trng ca ho o qun lý:
hoạch đị ện đườ trương, chính sách, các chương trình, kếnh và ch đạo thc hi ng li, ch
hoạch... Các đườ trương, chính sách phải được hình thành trên cơ sởng li ch phân tích
chính xác hi n th c khách quan trong nh ng b i c nh l ch s c và ph i th hi th ện được
đầy đủ quy n l i, ý chí c ủa nhân dân. Do đó, để vic hoạch định đường l i, chính sách có
hiu qu người cán b o ph i có kh c t sâu s c lãnh đạ năng phân tích tình hình thự ế
tm nhìn xa trông r khái quát th c ti t trong vô s các hi ng, ộng, có trình độ ễn để ện tượ
các mi liên h phát hi ng c a hi n th đan xen có thể ện đúng quy luật vận độ c.
Th hai, hoạt động lãnh đạo, qu n lý c ủa đội ngũ cán bộ nước ta hi n nay còn ch u
những tác động tiêu cc t tp quán t do, y tin, ý thc t chc, k lut kém, không
thói quen ch p hành nghiêm lu t pháp c ủa người s n xu t nh ỏ.Tác động này ảnh hưởng
ti c ng cch th và đối tượ a hoạt động lãnh đạo, qun lý.
Đố i v i ch th ho o, qu lãn o ạt động lãnh đạ ản lý, đây là đội ngũ cán bộ h đạ các
cp. H nh u, ph trách các phong trào, t p th ững người đứng đầ ể, các đơn vị, địa
phương... Mọi người đều biết, m t t p th l n hay nh ể, đơn vị cũng chỉ vng m nh và
hoạt động có hi u qu khi t p th t kh c ch t ch , đơn vị đó là mộ ối đoàn kết, được t ch
có k lut, k cương. Do vậy, đối với người n b lãnh đạo ngoài năng lực t chc, qun
lý còn phải là người gương mẫu, có ý th c t chc, k lut, ý th c tuân th pháp lu t cao.
3
Nhưng trong thực tế hin nay, chính bn thân m t s cán b lãnh đạo, k c m t b phn
cán b ch chết lại không gương mẫu, coi thường k cương phép nước, vi ph m pháp lu t
thm chí mức độ nghiêm tr ng. M t lo t nh ng v vi c tiêu c c x y ra T ng Công ty
Du khí, B Giao thông v n t i, Thanh tra chính ph , T ng công ty Hàng không... trong
thi gian va qua là nh a tình trng minh ch ng rõ ràng c ng này.
V phía đối tượng c a ho ạt động lãnh đạ ản lý, đây là những con ngườo, qu i, nh ng
cá nhân c v i nh m riêng v c, v s . thích, thói quen... th ững đặc điể trình độ, năng lự
Thc t cho th y, tính hi u qu trong hoế ạt động c a m ột đơn v, t p th m t m t ph thuc
nhiu vào ph m ch c c i cán b t khác nó còn b ất, năng lự ủa ngườ lãnh đạo nhưng mặ chi
ph vi b , ý th c ch p hành k t c a các thành viên cởi trình độ lu ủa đơn , t p th đó.
Nhưng do thói quen tùy tiệ ủa ngườ ững ngườn t do, vô k lut c i sn xut nh, nh i này
rt d vi ph m các n nh c a t p th t trong nh ng nguyên ội quy, quy đị ể. Đây chính mộ
nhân gây nên tình tr ng y u kém trong ho ng c , t p ế ạt độ ủa các đơn vị th đó.
Th ba, m t bi u hi n khác c a tâm lý s n xu t nh là tâm lý c c b ộ, địa phương
cũng đang gây những tác đ ạt động lãnh đạng tiêu cc không nh ti ho o, qun lý. Tâm
c c b c th hi n nét vi c tuy i hóa l i ích c a t p th ộ, địa phương đượ ệt đố , địa
phương trong việ ện đườc hoạch định và ch đạo thc hi ng li, chính sách kinh tế, xã hi.
Nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa ở nước ta hi n nay s c nh tranh
gay gắt nhưng đồng thời cũng đòi hỏi s h p tác, s liên k t th ng nh t ch t ch gi a các ế
ngành, các lĩnh vự ị, địa phương. Mặc sn xut, giữa các đơn v c dù vy, vì li ích cc b,
đạ nhi c cán bều nơi, nhiều lĩnh vự lãnh đạo đã chỉ o hoc bao che cho c i thấp dướ c
hin nh ng vi c làm sai trái, vi ph m l i ích chung ca toàn h i, phá v m i liên k ết
trong quản lý vĩ mô, kìm hãm sự ất nướ phát trin chung của đ c.
I.2. Tâm lí s n xu t nh gây khó tr v ng n n nông nghi p.
Vi Namt thế m nh v kinh t nông nghi p v i hàng t m t hàng nông ế lo các
sn đứng trong top xu t kh u hàng đầu thế gi i như g o, phê, thy h i s Tuy nhiên, ản…
ngành nông nghi p v n s n xu t theo c nh l , mún. i chuyên gia phương th manh Gi
nhn định, n u ngành nông nghi p không nâng c p ế năng l c s n không t p trung xut,
xây d ng chu i giá nông nghi p t ng thì s r t khó v ng. các tr ch cao tr
Không th ph nhn nh ng thành qu n n kinh t nông nghi ế ệp đã và đang mang
lại cho nướ ản đứng trong top đầc nhà. Vi thành tích xut khu nhiu mt hàng nông s u
4
thế gi t kim ng ch nhi u t USD m , nông nghi p v ới, đạ ỗi năm ẫn luôn được coi “tr
đỡ” của toàn ngành kinh tế.
Mc dù v y, ngành nông nghi p Vi t Nam v n t n t i nhi m y u. M t trong ều điể ế
s đó phải k n tình tr ng s n xu t manh mún, nh l khi n cho ngành nông nghi p khó đế ế
có th b i nông dân b p bênh, thu nh p thi u nh. ứt phá, đời sống ngườ ế ổn đị
Phó Th ng Chính ph ng th n ch rõ: S n xu t manh Văn Ninh cũng th
mún, nh l khi n cho n n kinh t nông nghi p c c ta phát tri n thi u b n v ng, tính ế ế ủa nướ ế
cnh tranh c a s n ph m v i khu v c thế gi i còn th i nông dân tuy không ấp. Ngư
còn đói ăn, nhưng chưa thể giàu. “Đây là thách thứ ớn đốc l i với nước ta, nh t là trong b i
cnh hi nhp kinh t ngày càng sâu r Phó Th ế ộng” tướng Vũ Văn Ninh nhận định.
Ông Tr n Công Th ng, Vi n chính sách Chiến lược phát tri n nông nghi p nông
thôn Vi t t Nam th ng th m: H n ch l n nh t c a ngành nông nghi p Vi ắn nêu quan điể ế
Nam hin nay chính là i giá tr phát tri n nông nghi p. Quy mô s n xu nh l chu t
nguyên nhân khi n cho n n kinh t nông nghi p th c v n công ngh , ế ế ệp chưa hấ đượ
chưa đáp ứng được đòi hỏ ớn. Cũng bởi ca các th trường l i sn xut manh n, nên
người nông dân chưa có đượ ợi ích tương xức l ng vi công sc b ra, các hình thc cánh
đồ ng mu l n hay h p tác xã kiu mới chưa thực s toàn din...
Còn theo TS Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng Vi n nghiên c u qu n lý kinh
tế Trung ương (CIEM), cách thức sn xut c a nông nghi p Vi t Nam hi n nay có nh ng
điể m hn chế cn phi thng thn nhìn nhn. Hn chế không ch việc tăng trư ng nông
nghip của chúng ta đang chững l i mà cách làm c a nông nghi p hi ện nay chưa đảm b o
được 3 yêu c u: M t là l i th ế nh quy mô qua đó có thể hp th được vn và công ngh,
th hai là chưa đáp ứng đượ ẩn, đòi hỏc tiêu chu i mi ca nông nghip nói chung và các
th trườ ng nông nghip Vit Nam cam kết. Th ba m t lặc đóng góp rấ n vào xóa
đói giảm nghèo nhưng cơ bản người nông dân vn thi t thòi nh t trong quá trình c i cách
và phát tri n. L i ích c i nông dân b thu l ng v i cách c làm ủa ngườ i chưa tương xứ th
ăn c a ngư i nông dân.
Trong khi đó nề ải đáp ứng đượ sau: Đần nông nghip mi ph c các yếu t u tiên
li th ế quy mô để hp th công ngh , th hai là ph i g n k ết được t t c các bên liên quan
vào chu n xu t, chu ng c a nông nghi p, t gi n thi s i cung ống đế trường trong nưc
và nước ngoài… Thế nhưng với năng lự c sn xut hin nay ca chúng ta, tt c các yếu
5
t đó đều chưa được đ ảo. như vậ ững điể ếu đó sẽm b y, nh m y là rào cn khiến cho
nn nông nghi p c b t phá. ủa nước ta khó có th
I.3. Tâm lí s n xu t nh gây khó ki m soát.
Nhm ki m soát hi ng nông, lâm, th n, Hà N u qu chất lượ y s ội đã và đang đẩy
mnh vi c qu n lý, ký cam k t s n xu t, kinh doanh th c ph ế ẩm an toàn đối v i các h s n
xut, kinh doanh nh l ... Song, th c t , nhi s n xu t th ế ều cơ s i v c hi n t t, chưa thự
gây khó khăn cho các ngành chức năng.
Theo Chi c c Qu n ch ng nông, lâm s n th y s n N i, sau g n 5 ất lượ
năm thự ện Thông tư 51/2014/TT NN&PTNT ban hành Quy địc hi -BNNPTNT c a B nh
điều kin b m ATTP và ph c qu i v sảo đả ương thứ ản lý đố ới cơ sở n xu u nhất ban đầ l,
các qu n, huy n, th c t p hu n, tuyên truy n, ph bi n các ki n th c tr ng xã đã tích c ế ế
trọt, chăn nuôi, nuôi trồ ất. Theo đó, đã ng thy sn an toàn cho các h sn xu
183.574/200.000 cơ sở ất ban đầ sn xu u nh l ký cam k ết theo quy định. Đáng nói, triển
khai "Tháng hành động Vì ATTP" năm 2019, các quận, huy n, th xã đã lập 118 biên bn
nhc nh vi ph i vạm đố i m t s h s n xu u ki n s n xu ất rau chưa bảo đảm các điề t
theo quy định.
Toàn TP Hà N i có kho s n xu t nông s u là nh l , ảng 20.000 cơ sở n, nhưng đ
phân tán, thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý. Theo Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27-12-2014 c a B NN&PTNT v u ki n b m an đi ảo đả
toàn th c ph m c qu i v s n xu u nh l , chính phương thứ ản đố ới sở ất ban đầ
quyền địa phương phải yêu cu các h sn xut nh l ký cam kết sn xu t an toàn, ki m
soát đầu vào và đầu ra s n ph c này m i ch d ng ẩm, nhưng việ vic tuyên truy n, nh c
nh. Nguyên nhân do c p thi u cán b ki m tra, giám sát, th m chí ế chuyên môn để
chưa thống kê đầy đủ gia đình tham gia sả ền địa phương cũng lúng h n xut. Chính quy
túng khi x s n xu t nh l , không gi ng, d n t i tình sở ấy phép đang hoạt độ
trng buôn bán, s d ng thu c b o v c v t, kháng sinh, ch t c m trà tr n trên th th
trường.
Nói v nh ững khó khăn tại cơ sở, Phó Trưởng phòng Kinh t huy n Ba Vì Nguy n ế
Văn Hưng cho biế ết sở ản trên địt: Qua kim tra, hu h sn xut, kinh doanh nông s a
bàn huyện đều nh l , th t c h sơ pháp lý chưa đầy đủ, nht là gi y ch ng nh n v sinh
an toàn th c ph m, h ợp đồng, hóa đơn mua nguyên liệu để s n xu t kinh doanh. Qua ki m
tra, vi lý m i d ng vi c nh c nh , x t vi ph m hành chính, yêu c u t ng c x ph m d
6
hoạt đ m soát ngư i dân không đưộng để khc phc. Vic ki c s d ng kháng sinh, ch t
th thải chăn nuôi để nuôi trng y sn cũng gặp vô vàn khó khăn.
I.4. Tâm lí s n xu t nh gây khó c nh tranh.
Kinh tế tư nhân củ ải rác. Tư a ta manh mún, nh l, mang tính r nhân thy sinh li
m nhìn chiđâu thì làm nhưng không có tầ ến lược, ch mang tính ngn hn.
S t p trung ngu n l c vào m t s ngành mang tính chi c không s t p ến lượ
trung ngu t manh mún nh l u tính liên k i nhau nên khách hàng n lực do đó rấ , thiế ết v
ca doanh nghi p (DN) r t riêng l r c. Vì DN nào th c cái l c m t thì t p i r ấy đượ ợi trướ
trung vào mảng đó cho nên quy mô nhỏ ến lượ không có chi c mang tính kinh doanh. Cho
nên Nhà nướ định hướ ến lược đc cn có s ng cho h mang tính chi bn thân các DN
phi t p trung ngu n l c cho nh ng m ng chi n có chi c phát tri n ến lược. Đó là cầ ến lượ
các ngành s n ph m mang tính qu c gia mang m t t m vóc l n cho nên c nh ần duy trì đị
hướng trên sở ội đị thông tin th trường thế gii, nhu cu sn phm n a thế gii v
nhng ngành ngh s n ph m mà nhu c u c a th trường đang lớn tp trung nhiu. T đó
gn v i l i th c a qu c gia, th m nh c a t ế ế ừng địa phương đối v i s n ph m ngành mang
tính chi c. T cho các doanh nghi p bi t, t p trung nguến lượ đó công bố để ế đó tậ n lc
để hướ ng vào nh ng ngành s n ph m mang tính chi c. Các ngành ph i liên k t theo ến lượ ế
c chiu d c chi u ngang. Liên k t ngang là nh ng s n ph m mà các DN s n xu t cùng ế
loi ph i có s t p trung và liên k t v i nhau. Còn liên k t d ế ế ọc là đầu ra ca DN này phi
đầ ủa DN kia đểu vào c mang tính chui. Va liên kết ngang gn vi liên kết dc thì
mi t o nên DN quy l n t ng l m ảnh hưở n g n v i các DN l c gia, ớn đa quố
hay t b c gia. Ch nh l n nay không th ản thân nó vươn lên thành đa quố như hiệ vươn
ra l n nhanh lên kh i lãnh th c c ng cho các quốc gia, đó là cái Nhà ần định hướ
DN.
7
PHN II
LU TRIN GIẢI CƠ SỞ T H C C N ỦA TƯ TƯỞNG SN XUT NH L V
CÒN PH N BI VIT NAM
II.1. Sn xu t nh .
II.1.1. Khái nim s n xu t nh .
Trong nh c p gi y ch ng nhThông 26/2012/TT-BYT quy đ ận cơ s đủ điều
kin an toàn th c ph i v s n xu t, kinh doanh th c ph m ch m đố ới s c năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, ph gia th c ph m, ch t h tr chế bi n th c ph m; ế
nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dng c , v t li u bao gói, ch ứa đựng thc
phm thuc ph m vi qu n lý c a B Y tế
1. s n xu u nh l ng trCơ sở ất ban đ là cơ sở tr ọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt,
khai thác các nguyên li u th quy mô h h cá th . c phm gia đình,
2. kinh doanh th c ph m nh l kinh doanh th c ph quy sở cơ sở m
h cá th có ho c không có gi c phgia đình, hộ ấy đăng ký kinh doanh thự m.
3. Cơ sở bán hàng rong là cơ sở kinh doanh thức ăn ngay, thực phm chín cơ động
trên đườ địng ph (không có địa điểm c nh).
II.1.2. n xu . Đặc trưng của s t nh
Theo quan điểm duy vật lịch sử, tâm lý xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại
hội, tồn tại hội trước hết nền sản xuất của hội đó. Nhấn mạnh điều này,
C.Mác viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt
xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn
tại của họ; trái lại tồn tại của họ quyết định ý thức của họ”. Khi nghiên cứu lịch sử sản
xuất vật chất của xã hội loài người, C.Mác đặc biệt quan tâm đến phương thức sản xuất
châu Á cũng như phương thức sản xuất của xã hội tiền tư bản. Ông gọi đó là “kinh tế tự
nhiên”, “kinh tế gia trưởng”, “kinh tế tiểu nông”, “sản xuất hàng hóa nhỏ”… Chính nền
sản xuất nhỏ đó là cơ sở kinh tế làm nảy sinh tâm sản xuất nhỏ. Trong Chống Đuyrinh,
Ph.Ăngghen viết: “Trước nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, tức là trong thời trung cổ, khắp
nơi đều nền sản xuất nhỏ…., những liệu lao động, đất đai, ng cụ, dụng cthủ
công những tư liệu của cá nhân, chỉ nhằm cho việc sử dụng của cá nhân, do đó chúng
nhất định phải nhỏ bé, tí hon, có hạn”.
8
Như vậy, tâm lý sản xuất nhỏ là loại hình tâm lý xã hội phản ánh những đặc điểm
của nền sản xuất hội những giai đoạn lịch sử nhất định. Với những hội mà đó
nền sản xuất nhỏ giữ vai trò chủ đạo thì tất yếu sẽ hình thành tâm lý sản xuất nhỏ. Từ đó,
chúng ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của tâm lý sản xuất nhỏ như sau:
1. Phản ánh nhu cầu, mục đích sản xuất của người nông dân hoặc thợ thủ công:
sản xuất không phải để tạo ra những giá trị hay hàng hóa lớn,chyếu để duy trì sự
tồn tại của người sở hữu thể, của gia đình họ hay của công trong một địa bàn hẹp,
mang nặng tính tự cấp tự túc.
2. Phản ánh thói quen, tập quán sản xuất ở trình độ thủ công với kỹ thuật canh tác
đơn giản, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu và chậm phát triển.
3. Phản ánh quan hệ lao động được hình thành một cách tự phát, tự nhiên, truyền
thống, thiếu tính hợp lý, mang nặng tính cá thể.
4. Phản ánh quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nh phân tán,
khép kín, biệt lập.
5. Phản ánh mối quan hệ hội mang tính tự nhiên, thân thuộc, giải quyết mọi
công việc theo tình cảm của cá nhân, chịu sự ràng buộc, chi phối bởi các quan hệ họ hàng,
làng xã,…
Như trên đã phân tích, tâm sản xuất nhỏ nẩy sinh trên sở kinh tế nền sản
xuất nhỏ; do vậy, chủ thể của nó trước hết là tất cả những người lao động trong điều kiện
của nền sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, trong đời sống hiện thực, giữa các hình thái ý thức
hội (bao gồm cả hệ tư tưởng và tâm lý xã hội) luôn có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau.
Bởi vậy, trong xã hội mà nền sản xuất nhỏ là phổ biến, tâm lý sản xuất nhỏ không chỉ là
đặc trưng của người nông dân, mà ít nhiều cũng tác động, thẩm thấu vào các tầng lớp
hội khác.
Mặt khác, do được duy trì, củng cố bởi cơ sở vật chất và kiến trúc thượng tầng của
xã hội cũ, do bị chi phối bởi quy luật kế thừa trong sự phát triển của tâm ý thức
hội nói chung nên tâm sản xuất nhỏ có sự tồn tại dai dẳng, lâu dài. Điều đó giải thích
tại sao tâm lý sản xuất nhỏ không chỉ có ở những người già cả, những người sống và làm
9
việc trong nền sản xuất nhỏ, còn có ở những người sinh ra trong điều kiện, môi trường
xã hội mới; trong đó, không ít người có trình độ cao về văn hóa và lý luận.
Bàn về vấn đề này, V.I.Lênin viết: “Công nhân không bao giờ bị một bức trường
thành nào tách khỏi xã hội cũ cả. Mà công nhân còn giữ lại nhiều tâm lý cổ truyền”. Điều
đó nghĩa là, ngay cả giai cấp công n con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, hân -
trong giai đoạn phát triển ban đầu của nó, cũng chưa từ bỏ được hết những thói quen lạc
hậu, nếp suy nghĩ bảo thủ, lối làm việc tùy tiện.
II.2. Tâm lí ti u nông.
II.2.1. Tâm lý ti n xu t nh . ểu nông trong tư tưởng s
Tâm lý ti u nông là tâm lý c ủa người nông dân s n xu t nh , n y sinh và ph n ánh
trc tiếp phương thức s n xu t nông nghi p nh l , mang tính t phát, manh mún, t cung,
t c p. Có nhi u khái ni m g ần gũi vớ ểu nông như tâm lý nông dân, tâm lý tiểi tâm lý ti u
tư sả ững góc độn, tâm sn xut nh, tâm làng xã. Do tiếp cn nh khác nhau nên
ni hàm khái niệm khác nhau nhưng điểm chung đều n y sinh trên n n t ng s n xu t
nh. Khái ni m tâm lý ti u nông h i tâm lý s n xu t nh p hơn so vớ ỏ, cũng hẹp hơn khái
nim tâm lý nông dân. Tâm lý ti i tâm lý làng xã, tâm lý tiểu nông cũng có nét khác v u
nông chú ý đến các bi u hi ện đặc trưngnh bản ch t g n v ới điều kiện lao động là tiu
nông trong khi tâm lý làng xã ch y u ti p c n v không gian sinh ho ế ế t là làng xã.
Đặc điể ểu nông ngưm ca nn kinh tế ti i nông dân s hu mt chút ít rung
đất nh bé, cn con ca mình t mình sn xut trên mảnh đất ấy. Thêm vào đó, đc
điểm ca sn xut tiu nông trình độ th công, cm tay, t cung, t cp, khép kín.
Những đặc điể đã ảnh hưở ếp đếm này ca sn xut nông nghip nh ng trc ti n quá trình
hình thành nh ng nét bi u hi a tâm ti u ng. d , v i k t qu s n ện đặc trưng củ ế
xut ít i s n xu t ph i nh toán, lo toan, vun vén trong ph nh ỏi, ngườ ạm vi gia đình, m
rung ca mình t đó là cơ sở ện tâm lý vun vén cá nhân, tư lợ xut hi i. Sn xut nh trên
nhng m nh ru ng manh mún h n ch t m nhìn, kh ch toán kém, c ng c n ế năng hạ ếp
nghĩ theo kinh nghiệm của người nông dân. Sn xut nông nghip nh không cn s
phân công, hợp tác cũng tạo nên nét tâm lý tu tin, vô nguyên t c. S n xu t nông nghi p
nh ph thu n hình thành tâm lý c u an, th ộc vào thiên nhiên cũng góp phầ động…
10
II.2.2 Tâm lí ti u nông v n còn t t Nam ngày nay. n ti Vi
Tâm lý ti u nông v n còn t n t i dai d ng trong h i hi n nay, nh t khi b n
thân cơ s v t ch t cho s t n t i c a tâm lý ti u nông nướ c ta hi n nay v ẫn chưa bị xoá
b hoàn toàn tri . Nh ng bi u hi n tiêu c c cệt để a tâm ti u nông l i tr i dậy và đặc
bit l c c ng c t p trung quan liêu, bao c p Vi t Nam áp d ng ại đượ hơn bởi cơ chế
trong điề nước quá độ nghĩa xã hộu kin Vit Nam c xây dng ch i (1976-1986). Hin
nay chúng ta đang phát triển kinh t ế th trường, nh ng m t tiêu c c c a kinh t ế th trường
cũng dung dưỡng cho nhng biu hin tiêu cc ca tâm tiu nông. Tâm tiu nông
không ch nh i nông dân s n xu t nh ngay c nh ng t ng l p h ững ngư i
khác.
II.3. Quan điể tưởm triết hc gii thích sao ng sn xut nh vn còn
ph bi ến Vit Nam.
II.3.1. Quan điể m triết hc v sn xu t nh .
Trướ c nn sn xu n chất bả nghĩa, tức là trong th i trung c, kh u ắp nơi đề
nn s n xu t nh , d quy u cựa trên cơ sở ền tư hữ a nh i v i nh ng ững người lao động đố
tư liệu sn xut ca h: nông nghip ca nhng tiu nông, t do hay nông nô, th công
nghip thành th . Nh ững tư liệu lao động - đất đai, nông cụ, d ng c th công - là nh ng
tư liệu lao độ ủa cá nhân, do đó chúng nhng ca nhân, ch nhm cho vic s dng c t
định ph i nh bé, tí hon, có h ạn. Cũng chính vì thế mà thường thường chúng thu c v b n
thân người sn xut. T p trung, m r ng nh u s n xu y, bi ững tư liệ t phân tán, nh ến
chúng thành nh y ho ng m t cách m nh m c n s n xu t hiững đòn bẩ ạt độ a n ện nay, đó
chính là vai trò l ch s c c s n xu n ch a k u cho ủa phương thứ ất tư bả nghĩa và củ đại bi
nó - t c là giai c n. Giai c nghi p y trong l ch s ấp tư sả ấp tư sản đã hoàn thành sự như
th thế nào t ế k ng th XV, qua ba giai đoan khác nhau: hiệp tác đơn giản, công trườ
công và đạ ệp, điều đó Mác đã mô t "Tư bải công nghi t m trong phn th ca b n".
Nhưng giai cấp sản, như Mác đã chứng minh cũng trong phần y, không th bi n nh ng ế
tư liệ ực lượu sn xut có hn y thành nhng l ng sn xut hùng mnh mà li không biến
chúng t nh u s n xu t do nhân s d ng thành nh u s n xu ch ững tư liệ ững tư liệ t
xã h i, ch có th s d c b i m t s i. Thay cho gu ng quay s i, khung ụng đượ đông ngườ
ci dt tay, búa th rèn là máy xe s i, máy d t, búa ch y b ằng hơi nước; thay cho xưởng
th th công xưởng đòi hỏi lao độ ủa hàng trăm, ng chung c ng nghìn công nhân.
Cũng như tư liệu sn xut, bn thân s s n xu i t là m t lo ất cũng biến đổ ch ạt động tác
11
cá nhân thành m t lo ng tác xã h i và s n ph ạt độ ẩm cũng từ s n ph m cá nhân bi n thành ế
sn ph m h i. S i, v i, hàng kim lo i hi n nay do các cô ng s n xu u ng xưở ất ra, đề
sn ph m chung c a nhi u công nhân, t c là nh ng s n ph m ph i tu n t qua tay c a h
thì m i hoàn thành. V nh ng s n ph m y, không m t cá nhân nào th nói được r ng:
Cái này là do tôi làm ra, đó là sản phm ca tôi.
II.3.2. i thích. Gi
Tn t i h i bao g m các y u t c s n xu t v t ch ế cơ bản phương thứ ất, điều
kin t nhiên, hoàn c ảnh địa lý, dân s và m dân sật đ ố, v.v.., trong đó phương thức sn
xut v t ch t y u t n nh s n xu t nh ế cơ bả t. đây ta đang xét v . , ý thTương tự c
xã h i bao g m tâm lí xã h i và h ng xã h i. Trong tâm lí xã h i có tình c tư tưở m, tâm
trng, truy n th ng, v.v.., n y sinh t t n t i h i ph n ánh t n t i h nh ng i
giai đoạn phát tri n nh nh. C t i Vi ất đị th ệt Nam cũng có những tâm lí đặc trưng, trong
đó có tâm lí tiểu nông.
C.Mác viết: “Phương thức sn xu i s ng v t ch t quyất đờ ết định các quá trình sinh
hot xã hi, chính tr và tinh th c xã h i ph n ánh ần nói chung.”. V.I. Lênin viết: “Ý thứ
tn t c thuy i xã h i, đó là h ết của Mác”.
Lch s h i cho th y, nhi u khi xã h t lâu r i, song ội loài ngườ ội cũ đã mất đi rấ
ý th c xã h i do xã h ội đó sản sinh ra v n ti p t c t n t i. Khi C.Mác nói r i ch ế ằng, ngườ ết
đang đè nặng lên ngườ đó. Điềi sng chính là vì l u này th hin rõ nht các khía cnh
khác nhau c n th ng, thói quen và t p quán. a tâm lí xã hội như truy
Như vậy, tư tưở ệt Nam cũng là do ng sn xut nh đến nay vn còn ph biến Vi
tp quán trong n i dân ta t r ếp nghĩ, do tâm lí tiểu nông đã nằm sâu trong ngườ t lâu.
12
PHN III
LÀM TH C NG S T NH NÀO ĐỂ I TẠO TƯ TƯỞ N XU
Theo tri t h c Mác-Lênin, mu n xây d ng xã h i m i thì nhế ất định ph i t ừng bước
xóa b c nh ng ý th c h đượ ững tàn dư, những tưở ội song song vi vic bi
đắ p, xây dng và phát trin ý thc xã hi m i. Tuy nhiên, khi thc hin nhng nhim v
này c ng v c ng các bithì không đượ ội, không đư ện pháp hành chính như đã từng
xy ra các nước xã hi ch nghĩa và cả nước ta nhiều năm trước đây.
III.1. Hn ch tiêu c a tâm lí ti u nông. ế c c
Tâm lý ti c hình thành và t n t i trên n n t ng kinh t - xã h i nểu nông đượ ế n
kinh t ế tiu nông t cung, t c p, manh mún, nh b , công c s n xu ất thô sơ, lạ ậu. Đểc h
thay đổ đó thì chúng ta phải đẩ ện đại nn tng kinh tế y mnh công nghip hoá, hi i hoá
nông nghi p, nông thôn, phát tri n kinh t ng xã h ế th trường định hướ i ch nghĩa. Công
nghip hoá, hi c bi t công nghi p hoá, hi i hoá nông nghi p, nông ện đại hoá đ ện đạ
thôn s xoá b tình tr ng manh mún, nh l , công c s n xu t l c h ậu, thô sơ của sn xut
nông nghi p. Kinh t ế th trường định hướ nghĩa lấng hi ch y quan h hàng hoá tin
t phương thức trao đổi mnh m s xoá b tình trng t cung, t cp trong sn xut
nông nghi p.
Theo quan điểm duy v t l ch s , nh ng nét tâm lý ti u ti u nông tiêu c c s m ất đi
khi điề ội phương thứ ến đổu kin kinh tế - xã h c sn xut bi i mnh m, sâu sc, toàn din
nhưng những nét tâm này cũng sẽ ất đi khi b m n thân ch th mang nét tâm này
nhn th c r ng, c n ph i lo i b chúng ra khức đượ i nhân cách c a mình. v y, bên
cnh vi c xoá b sở vt cht, k thut n y sinh tâm lý ti u nông thì c n ph y m nh ải đẩ
công tác tuyên truy n, giáo d ục đ chính ch th nhân dân t giác t b bi u hi n tiêu c c
này.
Những quy định chứa đựng nhng bi u hi n tiêu c c c a tâm lý ti ểu nông như tâm
lý c c b ng l t trong các b ộ, địa phương, bình quân ch nghĩa, trọ hơn luậ ản hương ước
cũ cầ ải đư ựng hương ước, quy ướn ph c xoá b mt cách tri t đ trong xây d c mi hin
nay, qua đó sẽ ngăn chặ n, hn chế được nhng biu hin tiêu cc ca tâm lý tiu nông
ngườ i dân nhng ngư ện hương ước. Đồi thc hi ng th i, trong xây dng hương ước,
quy ướ ện nay, chúng ta cũng cầ ủa hương ước mi hi n kế tha nhng giá tr tích cc c c,
13
đặc bit là nh ng giá tr này góp ph n tr c ti p vào vi c h n ch nh ng bi u hi n tiêu c ế ế c
ca tâm lý tiểu nông như tinh thần trách nhim chung vi cộng đồng....
Ngăn chặn, hn chế nhng biu hin tiêu cc ca tâm lý tiu nông trong công tác
cán b là m t gi i pháp quan tr h n ch tâm lý ti u nông cơ sở ọng để ế đội ngũ cán bộ
cơ sở. Đồ sởng thi, bn thân tng khâu ca công tác cán b hoàn thin s lo i b
dn nh ng bi u hi n tiêu c c c a tâm lý ti u nông đội ngũ cán b cơ sở, như công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán b cơ sở s trc tiếp xây d ng nh ững năng lự ới đểc, phm cht m
loi b d n nh ng bi u hi n tiêu c c c a tâm lý ti u nông . Công đội ngũ cán bộ sở
tác đánh giá, chế độ chính sách đối v i cán b cơ sở cũng có thể khc ph c nhng lch
lc, bi u hi n tiêu c c c a tâm lý ti u nông trong th c hi n dân ch ng, th xã phườ trn
đội ngũ cán bộ ấp xã. Đồ c ng th i, s t giác rèn luy u tranh chện, đấ ng nhng biu
hin tiêu c c c a m lý ti u ng ng, quy đội ngũ cán bộ cũng vai trò quan trọ ết
định.
III.2. Mt s định hướng cơ bản.
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp a, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Cụ thể, chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng văn hóa – hội và cơ sở vật chất
kỹ thuật cho phát triển kinh tế theo hướng sản xuất công nghiệp, chuyên môn hóa; tập
trung các nguồn lực nhằm chuyển đổi mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp từ sản xuất nhỏ, phân
tán, chậm phát triển sang sản xuất hàng hóa. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ tạo nên cơ sở
nền tảng để thể thay đổi nhanh chóng cách nghĩ, cách làm của đội ngũ cán bộ sở
cũng như của những người nông dân; giúp họ từ bỏ quan niệm cũ, tưởng gia trưởng
phong kiến, lẫn tư duy kinh nghiệm, hình thành nếp nghĩ cách làm việc khoa học, năng
động, hiệu quả hơn. Đây là vấn đề khó, đòi hỏi phải giải quyết một cách kiên trì, tỉ mỉ và
thận trọng, bởi nếu không sẽ động chạm đến nhiều mối quan hệ hết sức “nhạy cảm”, như
làng, xã, dòng họ, hương ước, tập quán, tín ngưỡng – tôn giáo…
Thứ hai, không ngừng đổi mới tổ chức nâng cao chất ợng hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở. Trước hết, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
trong hệ thống chính trị; đồng thời, xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức dưới
sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Thực hành dân chủ trong nội bộ các tổ chức của
hệ thống chính trị và trong mối quan hệ với nhân dân. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân gắn với việc vận động nhân dân sống làm việc theo kỷ luật, kỷ cương Hiến
pháp, pháp luật. Xây dựng đội ngũ cán bộ sở năng lực tổ chức vận động nhân
14
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biết hướng dẫn và động viên
nhân dân phát huy tính tự giác, tự quản; dũng cảm đấu tranh chống tệ quan liêu, tham
nhũng, ức hiếp nhân dân, hoặc thái độ thiếu trách nhiệm với công việc, với nhân dân, đặc
biệt là tệ “nói dối” trước nhân dân. Để góp phần làm tốt công việc này, nên có những chế
tài về việc cam kết trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đại biểu đảm nhận các chức vụ
lãnh đạo, quản lý sở trong các nhiệm kỳ đại hội Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân và các đoàn thể.
Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức đảng trong việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở; gắn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với việc đổi mới, chỉnh
đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII và Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở cho phù hợp
với thực tế địa bàn dân cư. Nâng cao chất lượng đảng viên cả về đạo đức, lối sống lẫn
trình độ lý luận và năng lực chuyên môn.
Để thực hiện tốt dân chủ nông thôn, một trong những nhiệm vụ quan trọng
phải đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, cụ thể phải thường xuyên sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính cho sát với thực tế cuộc sống. Do vậy, phải
tăng cường hơn nữa vai trò của Hội đồng nhân dân xã, đặc biệt là của Uỷ ban nhân n
xã, vì đó là cơ quan quản lý nhà nước ở cơ sở, có trách nhiệm phổ biến, thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước, trực tiếp giải quyết mọi công việc hàng ngày của nhân dân.
Thứ ba, tăng cường ng tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân; đẩy mạnh việc xã hội hóa các
loại hình hoạt động “trợ giúp pháp lý”, “tư vấn pháp luật”, gắn với việc nhân rộng
hình “làng văn hóa”, “khu dân cư văn hóa”.
Bên cạnh đó, cần chú trọng nâng cao đời sống văn hóa, mặt bằng dân trí cho nhân
dân, coi đây biện pháp quan trọng ng đầu để mọi người dân đủ hành trang cần
thiết về các tri thức khoa học kỹ thuật, kiến thức pháp luật, hiểu biết hội. Chỉ như
vậy, nhân dân mới có đủ điều kiện để gột rửa tâm lý sản xuất nhỏ, có năng lực thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân, mới thực sự phát huy quyền làm chủ của mình ở cơ sở.
15
PHẦN IV
KẾT LUẬN
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của dân chủ, coi dân chủ vừa mục tiêu, vừa
động lực phát triển của hội, coi việc xây dựng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
là khâu đột phá trong phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, những năm gần đây, Đảng
Nhà nước ta không ngừng mở rộng dân chủ, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân
dân lao động trên tất cả các nh vực của đời sống hội. Tuy nhiên, trên thực tế, việc
thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do
những nguyên nhân khác nhau, trong đó đáng chú ý nguyên nhân về ảnh hưởng của
tâm sản xuất nhỏ. Để góp phần phát huy và thực hiện n chủ nông thôn nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần những định hướng
sát thực và biện pháp tích cực để cải tạo, xoá bỏ rào cản tâm lý ấy.
Bên cạnh việc đem lại những yếu tố tích cực, có giá trị lịch sử nhất định, như góp
phần củng cố, bảo tồn văn hóa làng xã, truyền thống dân tộc, chống thiên tai, địch họa,
giữ gìn độc lập, chủ quyền lãnh thổ, quốc gia…, tâm sản xuất nhỏ cũng để lại những
yếu tố tiêu cực, có sức ỳ rất lớn. Đúng như C.Mác viết: “Truyền thống của các thế hệ đã
chết đè nặng như quả núi lên đầu óc những người đang sống”
Từ một nước tiểu nông đi lên chủ nghĩa xã hội, như V.I.Lênin đã chỉ rõ, việc giải
quyết các vấn đề nông dân, ng nghiệpnông thôn những nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nước ta,
giai cấp nông dân đã sẽ tiếp tục một lực lượng cách mạng quan trọng. Tuy nhiên,
cho đến nay, lực lượng hội đông đảo này vẫn chưa bỏ, gột sạch những tàn của
tâm lý sản xuất nhỏ và điều này có ảnh hưởng nhất định đối với việc thực hiện dân chủ ở
nông thôn. Bởi vậy, để khắc phục và xoá bỏ tâm lý sản xuất nhỏ, ngoài những biện pháp
cần thiết khác, cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình dân chủ hoá ở nông thôn. Việc phát huy
dân chủ ở nông thôn lại là cơ sở vững chắc để người dân đoạn tuyệt với những gì cũ kỹ,
lạc hậu, lỗi thời, phản phát triển; hướng đến cái mới, hiện đại, tiến bộ và văn minh.
16
DANH MC TÀI LI U THAM KH O
1. C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.8. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993.
2. Phan Đại Doãn Nguyễn Toàn Minh. Một số vấn đề làng trong lịch sử Việt
Nam 1997. (chuyên đề lịch sử Việt Nam). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
3. . V.I.Lênin. Toàn tập, t.37. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977
4. Thị Thùy Dương (2018), “Ảnh ởng tiêu cực của tâm tiểu nông trong công
tác cán bộ của Đảng ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng 1, tr.100-104.
5. Hà Thị Thùy Dương (2018), “Hồ Chí Minh nói về những biểu hiện tiêu cực của tâm
lý tiểu nông trong công tác cán bộ”, Tạp chí Sinh hoạt luận, số tháng 2 (151), tr.16-
20.
6. Hà Thị Thùy Dương (2018), Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến quá trình
xây dựng nông thôn mới nước ta hiện nay, Tạp chí lý luận chính trị, số tháng 12, tr.
71-77.
7. Chống Duhring, phần 3, chương 2, Lý luận.
17

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN -------***-------
BÀI TP LN MÔN TRIT HC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI: Lun giải cơ sở triết hc của tư tưởng sn xut
nh vn còn ph biến Vit Nam. Làm thế nào để ci tạo tư tưởng đó.
H và tên SV: Phm Thành Nam
Lp tín ch: LLNL1105(119)_01 Mã SV: 11193595
GVHD: TS NGUYN VĂN HẬU
HÀ N
ỘI, NĂM 2019
MC LC
MC LC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………...……………...…1
PHN I: S CN THIT CỦA ĐỀ TÀI……………………………………...………2
I.1. Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lí sản xuất nhỏ đến hoạt động lãnh đạo, quản lý.2
I.2. Tâm lí sản xuất nhỏ gây khó trụ vững nền nông nghiệp……………….……..2
I.3. Tâm lí sản xuất nhỏ gây khó kiểm soát……………………………….………5
I.4. Tâm lí sản xuất nhỏ gây khó cạnh tranh……………………………………….6
PHN II: LUN GIẢI CƠ SỞ TRIT HC CỦA TƯ TUỞNG SN XUT NH
L VN CÒN PH BIN VIỆT NAM……………………………….....…………7
II.1. Sản xuất nhỏ……………………………………....…………………………7
II.1.1. Khái niệm sản xuất nhỏ……………..……………………………...7
II.2. Tâm lí tiểu nông……………………………………….……………………..8
II.2.1. Tâm lý tiểu nông trong tư tưởng sản xuất nhỏ……………………..8
II.2.2 Tâm lí tiểu nông vẫn còn tồn tại ở Việt Nam ngày nay……………..10
II.3. Quan điểm triết học và giải thích vì sao tư tưởng sản xuất nhỏ vẫn còn phổ
biến ở Việt Nam……………………………………………………….……………..…10
II.3.1. Quan điểm triết học về sản xuất nhỏ……………………….……..10
II.3.2. Giải thích……………………………………...…………………..11
PHN III: LÀM TH NÀO ĐỂ CI TẠO TƯ TƯỞNG SN XUT NHỎ………12
III.1. Hạn chế tiêu cực của tâm lí tiểu nông………………………………..……12
III.2. Một số định hướng cơ bản…………………………………...…………….13
PHẦN IV: KẾT LUẬN………………………………………………………………..15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lý sản xuất nhỏ không chỉ là đặc trưng của người nông dân, mà ít nhiều còn
thẩm thấu vào các tầng lớp xã hội khác. Tâm lý sản xuất nhỏ và ý thức tiểu nông là một
trở ngại lớn đối với việc đổi mới tư duy và thực hiện dân chủ ở nông thôn hiện nay. Để
khắc phục, xoá bỏ ảnh hưởng của tâm lý sản xuất nhỏ, ngoài những biện pháp cần thiết
khác, cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình dân chủ hoá ở nông thôn.
Với đặc điểm của một nước nông nghiệp lạc hậu bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
đi lên chủ nghĩa xã hội như ở nước ta thì việc hiện thực hóa các giá trị dân chủ trong thực
tiễn đời sống là vô cùng khó khăn. Vì vậy, để thực hiện dân chủ nói chung, thực hiện dân
chủ ở cơ sở nói riêng, điều quan trọng là phải nhận diện rõ những rào cản đối với việc
thực hiện dân chủ, trong đó một trở lực rất đáng quan tâm chính là tâm lý sản xuất nhỏ.
Việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện dân chủ ở các xã vẫn còn những bất cập. Những hạn chế
trong chất lượng thực hiện dân chủ ở các xã, phường có nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó một phần xuất phát từ chính tâm lý sản xuất nhỏ đã ăn sâu vào trong suy nghĩ và
hành động của cán bộ và người dân ở cơ sở.
Ngày nay, “tâm lý sản xuất nhỏ trực tiếp là rào cản, “níu kéo” bước chuyển mình
của đất nước hòa nhập vào thời đại mới”; nó cũng là một trong những tác nhân quan trọng
gây nên nguy cơ tụt hậu về kinh tế, như Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh.
Ảnh hưởng của tâm lý sản xuất nhỏ, của ý thức tiểu nông đã và luôn là trở ngại lớn đối
với việc đổi mới tư duy, phát huy dân chủ của không ít cán bộ, đảng viên và người dân ở
nông thôn nước ta hiện nay.
Với những lí do đó em chọn đề tài: “Luận giải cơ sở triết học của tư tưởng sản xuất
nhỏ vẫn còn phổ biến ở Việt Nam. Làm thế nào để cải tạo tư tưởng đó.” làm chủ đề cho bài tập lớn của mình. 2 PHN I
S CN THIT CỦA ĐỀ TÀI
I.1. nh hưởng tiêu cc ca tâm lí sn xut nh đến hoạt động lãnh đạo, qun lý.
Cũng như ở mọi quá trình cách mạng khác, sự thành công hay thất bại của sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào phẩm chất, năng lực, trình độ
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các cấp. Bên cạnh những thành tựu to lớn không thể phủ
nhận, thực tế hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ ở nước ta cũng đang bộc lộ
những hạn chế, yếu kém. Những hạn chế, yếu kém này có nhiều nguyên nhân, một trong
số đó là do tác động của tâm lý sản xuất nhỏ.
Trước hết, có thể nói biểu hiện có ảnh hưởng tiêu cực nhất của tâm lý sản xuất nhỏ
tới hoạt động lãnh đạo, quản lý là lối tư duy kinh nghiệm, tầm nhìn thiển cận. Điều khẳng
định này được xuất phát từ một nội dung quan trọng của hoạt động lãnh đạo quản lý:
hoạch định và chỉ đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, các chương trình, kế
hoạch... Các đường lối chủ trương, chính sách phải được hình thành trên cơ sở phân tích
chính xác hiện thực khách quan trong những bối cảnh lịch sử cụ thể và phải thể hiện được
đầy đủ quyền lợi, ý chí của nhân dân. Do đó, để việc hoạch định đường lối, chính sách có
hiệu quả người cán bộ lãnh đạo phải có khả năng phân tích tình hình thực tế sâu sắc có
tầm nhìn xa trông rộng, có trình độ khái quát thực tiễn để từ trong vô số các hiện tượng,
các mối liên hệ đan xen có thể phát hiện đúng quy luật vận động của hiện thực.
Thứ hai, hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay còn chịu
những tác động tiêu cực từ tập quán tự do, tùy tiện, ý thức tổ chức, kỷ luật kém, không
có thói quen chấp hành nghiêm luật pháp của người sản xuất nhỏ.Tác động này ảnh hưởng
tới cả chủ thể và đối tượng của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Đối ớ
v i chủ thể hoạt động lãnh đạo, quản lý, đây là đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các
cấp. Họ là những người đứng đầu, phụ trách các phong trào, tập thể, các đơn vị, địa
phương... Mọi người đều biết, một tập thể, đơn vị dù lớn hay nhỏ cũng chỉ vững mạnh và
hoạt động có hiệu quả khi tập thể đơn vị đó là một khối đoàn kết, được tổ chức chặt chẽ,
có kỷ luật, kỷ cương. Do vậy, đối với người cán bộ lãnh đạo ngoài năng lực tổ chức, quản
lý còn phải là người gương mẫu, có ý thức tổ chức, kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luật cao. 3
Nhưng trong thực tế hiện nay, chính bản thân một số cán bộ lãnh đạo, kể cả một ộ b phận
cán bộ chủ chết lại không gương mẫu, coi thường kỷ cương phép nước, vi phạm pháp luật
thậm chí ở mức độ nghiêm trọng. Một loạt những vụ việc tiêu cực xảy ra ở Tổng Công ty
Dầu khí, Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra chính phủ, Tổng công ty Hàng không... trong
thời gian vừa qua là những minh chứng rõ ràng của tình trạng này.
Về phía đối tượng của hoạt động lãnh đạo, quản lý, đây là những con người, những
cá nhân cụ thể với những đặc điểm riêng về trình độ, năng lực, về sở. thích, thói quen...
Thực tế cho thấy, tính hiệu quả trong hoạt động của một đơn vị, tập thể một mặt phụ thuộc
nhiều vào phẩm chất, năng lực của người cán bộ lãnh đạo nhưng mặt khác nó còn bị chi
phối bởi trình độ, ý thức chấp hành kỷ luật của các thành viên của đơn vị, tập thể đó.
Nhưng do thói quen tùy tiện tự do, vô kỷ luật của người sản xuất nhỏ, những người này
rất dễ vi phạm các nội quy, quy định của tập thể. Đây chính là một trong những nguyên
nhân gây nên tình trạng yếu kém trong hoạt động của các đơn vị, tập thể đó.
Thứ ba, một biểu hiện khác của tâm lý sản xuất nhỏ là tâm lý cục bộ, địa phương
cũng đang gây những tác động tiêu cực không nhỏ tới hoạt động lãnh đạo, quản lý. Tâm
lý cục bộ, địa phương được thể hiện rõ nét ở việc tuyệt đối hóa lợi ích của tập thể, địa
phương trong việc hoạch định và chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách kinh tế, xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có sự cạnh tranh
gay gắt nhưng đồng thời cũng đòi hỏi sự hợp tác, sự liên kết thống nhất chặt chẽ giữa các
ngành, các lĩnh vực sản xuất, giữa các đơn vị, địa phương. Mặc dù vậy, vì lợi ích cục bộ,
ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực cán bộ lãnh đạo đã chỉ đạo hoặc bao che cho cấp dưới thực
hiện những việc làm sai trái, vi phạm lợi ích chung của toàn xã hội, phá vỡ mối liên kết
trong quản lý vĩ mô, kìm hãm sự phát triển chung của đất nước.
I.2. Tâm lí sn xut nh gây khó tr vng nn nông nghip .
Việt Nam có thế mạnh về kinh tế nông nghiệp với hàng loạt các mặt hàng nông
sản đứng trong top xuất khẩu hàng đầu thế giới như gạo, cà phê, thủy hải sản… Tuy nhiên,
ngành nông nghiệp vẫn sản xuất theo phương thức nhỏ lẻ, manh mún. Giới chuyên gia
nhận định, nếu ngành nông nghiệp không nâng cấp năng lực sản xuất ,không tập trung
xây dựng các chuỗi giá trị nông nghiệp chất lượng cao thì sẽ rất khó trụ vững.
Không thể phủ nhận những thành quả mà nền kinh tế nông nghiệp đã và đang mang
lại cho nước nhà. Với thành tích xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản đứng trong top đầu 4
thế giới, đạt kim ngạch nhiều tỷ USD mỗi năm, nông nghiệp vẫn luôn được coi là “trụ
đỡ” của toàn ngành kinh tế.
Mặc dù vậy, ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn tồn tại nhiều điểm yếu. Một trong
số đó phải kể đến tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ khiến cho ngành nông nghiệp khó
có thể bứt phá, đời sống người nông dân bấp bênh, thu nhập thiếu ổn định.
Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh cũng thẳng thắn chỉ rõ: Sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ khiến cho nền kinh tế nông nghiệp của nước ta phát triển thiếu bền vững, tính
cạnh tranh của sản phẩm với khu vực và thế giới còn thấp. Người nông dân tuy không
còn đói ăn, nhưng chưa thể giàu. “Đây là thách thức lớn đối với nước ta, nhất là trong bối
cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng” – Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh nhận định.
Ông Trần Công Thắng, Viện chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn Việt Nam thẳng thắn nêu quan điểm: Hạn chế lớn nhất của ngành nông nghiệp Việt
Nam hiện nay chính là ở chuỗi giá trị phát triển nông nghiệp. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ là
nguyên nhân khiến cho nền kinh tế nông nghiệp chưa hấp thụ được vốn và công nghệ,
chưa đáp ứng được đòi hỏi của các thị trường lớn. Cũng bởi sản xuất manh mún, nên
người nông dân chưa có được lợi ích tương xứng với công sức bỏ ra, các hình thức cánh
đồng mẫu lớn hay hợp tác xã kiểu mới chưa thực sự toàn diện...
Còn theo TS Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương (CIEM), cách thức sản xuất của nông nghiệp Việt Nam hiện nay có những
điểm hạn chế cần phải thẳng thắn nhìn nhận. Hạn chế không chỉ ở việc tăng trưởng nông
nghiệp của chúng ta đang chững lại mà cách làm của nông nghiệp hiện nay chưa đảm bảo
được 3 yêu cầu: Một là lợi thế nhờ quy mô qua đó có thể hấp thụ được vốn và công nghệ,
thứ hai là chưa đáp ứng được tiêu chuẩn, đòi hỏi mới của nông nghiệp nói chung và các
thị trường nông nghiệp Việt Nam cam kết. Thứ ba là mặc dù đóng góp rất lớn vào xóa
đói giảm nghèo nhưng cơ bản người nông dân vẫn thiệt thòi nhất trong quá trình cải cách
và phát triển. Lợi ích của người nông dân bị thu lại chưa tương xứng với cách thức làm
ăn của người nông dân.
Trong khi đó nền nông nghiệp mới phải đáp ứng được các yếu tố sau: Đầu tiên là
lợi thế quy mô để hấp thụ công nghệ, thứ hai là phải gắn kết được tất cả các bên liên quan
vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng của nông nghiệp, từ giống đến thị trường trong nước
và nước ngoài… Thế nhưng với năng lực sản xuất hiện nay của chúng ta, tất cả các yếu 5
tố đó đều chưa được đảm bảo. Và như vậy, những điểm yếu đó sẽ là rào cản khiến cho
nền nông nghiệp của nước ta khó có thể bứt phá.
I.3. Tâm lí sn xut nh gây khó kim soát.
Nhằm kiểm soát hiệu quả chất lượng nông, lâm, thủy sản, Hà Nội đã và đang đẩy
mạnh việc quản lý, ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với các hộ sản
xuất, kinh doanh nhỏ lẻ... Song, thực tế, nhiều cơ sở sản xuất thời vụ chưa thực hiện tốt,
gây khó khăn cho các ngành chức năng.
Theo Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản Hà Nội, sau gần 5
năm thực hiện Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT ban hành Quy định
điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ,
các quận, huyện, thị xã đã tích cực tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các kiến thức trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn cho các hộ sản xuất. Theo đó, đã có
183.574/200.000 cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết theo quy định. Đáng nói, triển
khai "Tháng hành động Vì ATTP" năm 2019, các quận, huyện, thị xã đã lập 118 biên bản
nhắc nhở vi phạm đối với một số hộ sản xuất rau chưa bảo đảm các điều kiện sản xuất theo quy định.
Toàn TP Hà Nội có khoảng 20.000 cơ sở sản xuất nông sản, nhưng đều là nhỏ lẻ,
phân tán, thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý. Theo Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27-12-2014 của Bộ NN&PTNT về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, chính
quyền địa phương phải yêu cầu các hộ sản xuất nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất an toàn, kiểm
soát đầu vào và đầu ra sản phẩm, nhưng việc này mới chỉ dừng ở việc tuyên truyền, nhắc
nhở. Nguyên nhân do cấp xã thiếu cán bộ chuyên môn để kiểm tra, giám sát, thậm chí
chưa thống kê đầy đủ hộ gia đình tham gia sản xuất. Chính quyền địa phương cũng lúng
túng khi xử lý cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, không có giấy phép đang hoạt động, dẫn tới tình
trạng buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất cấm trà trộn trên thị trường.
Nói về những khó khăn tại cơ sở, Phó Trưởng phòng Kinh tế huyện Ba Vì Nguyễn
Văn Hưng cho biết: Qua kiểm tra, hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa
bàn huyện đều nhỏ lẻ, thủ tục hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ, nhất là giấy chứng nhận vệ sinh
an toàn thực phẩm, hợp đồng, hóa đơn mua nguyên liệu để sản xuất kinh doanh. Qua kiểm
tra, việc xử lý mới dừng ở việc nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu tạm dừng 6
hoạt động để khắc phục. Việc kiểm soát người dân không được sử dụng kháng sinh, chất
thải chăn nuôi để nuôi trồng thủy sản cũng gặp vô vàn khó khăn.
I.4. Tâm lí sn xut nh gây khó cnh tranh.
Kinh tế tư nhân của ta manh mún, nhỏ lẻ, mang tính rải rác. Tư nhân thấy sinh lời
ở đâu thì làm nhưng không có tầm nhìn chiến lược, chỉ mang tính ngắn hạn.
Sự tập trung nguồn lực vào một số ngành mang tính chiến lược không có sự tập
trung nguồn lực do đó rất manh mún nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết với nhau nên khách hàng
của doanh nghiệp (DN) rất riêng lẻ rời rạc. Vì DN nào thấy được cái lợi trước mắt thì tập
trung vào mảng đó cho nên quy mô nhỏ không có chiến lược mang tính kinh doanh. Cho
nên Nhà nước cần có sự định hướng cho họ mang tính chiến lược để bản thân các DN
phải tập trung nguồn lực cho những mảng chiến lược. Đó là cần có chiến lược phát triển
các ngành sản phẩm mang tính quốc gia mang một tầm vóc lớn cho nên cần duy trì định
hướng trên cơ sở thông tin thị trường thế giới, nhu cầu sản phẩm nội địa và thế giới về
những ngành nghề sản phẩm mà nhu cầu của thị trường đang lớn tập trung nhiều. Từ đó
gắn với lợi thế của quốc gia, thế mạnh của từng địa phương đối với sản phẩm ngành mang
tính chiến lược. Từ đó công bố để cho các doanh nghiệp biết, từ đó tập trung nguồn lực
để hướng vào những ngành sản phẩm mang tính chiến lược. Các ngành phải liên kết theo
cả chiều dọc và chiều ngang. Liên kết ngang là những sản phẩm mà các DN sản xuất cùng
loại phải có sự tập trung và liên kết với nhau. Còn liên kết dọc là đầu ra của DN này phải
là đầu vào của DN kia để mang tính chuỗi. Vừa liên kết ngang gắn với liên kết dọc thì
mới tạo nên DN có quy mô lớn và tầm ảnh hưởng lớn gắn với các DN lớn đa quốc gia,
hay tự bản thân nó vươn lên thành đa quốc gia. Chứ nhỏ lẻ như hiện nay không thể vươn
ra lớn nhanh lên khỏi lãnh thổ quốc gia, và đó là cái Nhà nước cần định hướng cho các DN. 7 PHN II
LUN GIẢI CƠ SỞ TRIT HC CỦA TƯ TƯỞNG SN XUT NH L VN
CÒN PH BIN VIT NAM
II.1. Sn xut nh.
II.1.1. Khái nim sn xut nh.
Trong Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
1. Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt,
khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở kinh doanh thực phẩm ở quy mô
hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy đăng ký kinh doanh thực phẩm.
3. Cơ sở bán hàng rong là cơ sở kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín cơ động
trên đường phố (không có địa điểm cố định).
II.1.2. Đặc trưng của sản xuất nhỏ.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, tâm lý xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại
xã hội, mà tồn tại xã hội trước hết là nền sản xuất của xã hội đó. Nhấn mạnh điều này,
C.Mác viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt
xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn
tại của họ; trái lại tồn tại của họ quyết định ý thức của họ”. Khi nghiên cứu lịch sử sản
xuất vật chất của xã hội loài người, C.Mác đặc biệt quan tâm đến phương thức sản xuất
châu Á cũng như phương thức sản xuất của xã hội tiền tư bản. Ông gọi đó là “kinh tế tự
nhiên”, “kinh tế gia trưởng”, “kinh tế tiểu nông”, “sản xuất hàng hóa nhỏ”… Chính nền
sản xuất nhỏ đó là cơ sở kinh tế làm nảy sinh tâm lý sản xuất nhỏ. Trong Chống Đuyrinh,
Ph.Ăngghen viết: “Trước nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, tức là trong thời trung cổ, khắp
nơi đều có nền sản xuất nhỏ…., những tư liệu lao động, đất đai, nông cụ, dụng cụ thủ
công – là những tư liệu của cá nhân, chỉ nhằm cho việc sử dụng của cá nhân, do đó chúng
nhất định phải nhỏ bé, tí hon, có hạn”. 8
Như vậy, tâm lý sản xuất nhỏ là loại hình tâm lý xã hội phản ánh những đặc điểm
của nền sản xuất xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Với những xã hội mà ở đó
nền sản xuất nhỏ giữ vai trò chủ đạo thì tất yếu sẽ hình thành tâm lý sản xuất nhỏ. Từ đó,
chúng ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của tâm lý sản xuất nhỏ như sau:
1. Phản ánh nhu cầu, mục đích sản xuất của người nông dân hoặc thợ thủ công:
sản xuất không phải để tạo ra những giá trị hay hàng hóa lớn, mà chủ yếu để duy trì sự
tồn tại của người sở hữu cá thể, của gia đình họ hay của công xã trong một địa bàn hẹp,
mang nặng tính tự cấp tự túc.
2. Phản ánh thói quen, tập quán sản xuất ở trình độ thủ công với kỹ thuật canh tác
đơn giản, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu và chậm phát triển.
3. Phản ánh quan hệ lao động được hình thành một cách tự phát, tự nhiên, truyền
thống, thiếu tính hợp lý, mang nặng tính cá thể.
4. Phản ánh quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, có tính phân tán, khép kín, biệt lập.
5. Phản ánh mối quan hệ xã hội mang tính tự nhiên, thân thuộc, giải quyết mọi
công việc theo tình cảm của cá nhân, chịu sự ràng buộc, chi phối bởi các quan hệ họ hàng, làng xã,…
Như trên đã phân tích, tâm lý sản xuất nhỏ nẩy sinh trên cơ sở kinh tế là nền sản
xuất nhỏ; do vậy, chủ thể của nó trước hết là tất cả những người lao động trong điều kiện
của nền sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, trong đời sống hiện thực, giữa các hình thái ý thức xã
hội (bao gồm cả hệ tư tưởng và tâm lý xã hội) luôn có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau.
Bởi vậy, trong xã hội mà nền sản xuất nhỏ là phổ biến, tâm lý sản xuất nhỏ không chỉ là
đặc trưng của người nông dân, mà ít nhiều cũng tác động, thẩm thấu vào các tầng lớp xã hội khác.
Mặt khác, do được duy trì, củng cố bởi cơ sở vật chất và kiến trúc thượng tầng của
xã hội cũ, do bị chi phối bởi quy luật kế thừa trong sự phát triển của tâm lý – ý thức xã
hội nói chung nên tâm lý sản xuất nhỏ có sự tồn tại dai dẳng, lâu dài. Điều đó giải thích
tại sao tâm lý sản xuất nhỏ không chỉ có ở những người già cả, những người sống và làm 9
việc trong nền sản xuất nhỏ, mà còn có ở những người sinh ra trong điều kiện, môi trường
xã hội mới; trong đó, không ít người có trình độ cao về văn hóa và lý luận.
Bàn về vấn đề này, V.I.Lênin viết: “Công nhân không bao giờ bị một bức trường
thành nào tách khỏi xã hội cũ cả. Mà công nhân còn giữ lại nhiều tâm lý cổ truyền”. Điều
đó có nghĩa là, ngay cả giai cấp công nhân - con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp,
trong giai đoạn phát triển ban đầu của nó, cũng chưa từ bỏ được hết những thói quen lạc
hậu, nếp suy nghĩ bảo thủ, lối làm việc tùy tiện.
II.2. Tâm lí tiu nông.
II.2.1. Tâm lý tiểu nông trong tư tưởng sn xut nh.
Tâm lý tiểu nông là tâm lý của người nông dân sản xuất nhỏ, nảy sinh và phản ánh
trực tiếp phương thức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, mang tính tự phát, manh mún, tự cung,
tự cấp. Có nhiều khái niệm gần gũi với tâm lý tiểu nông như tâm lý nông dân, tâm lý tiểu
tư sản, tâm lý sản xuất nhỏ, tâm lý làng xã. Do tiếp cận ở những góc độ khác nhau nên
nội hàm khái niệm khác nhau nhưng có điểm chung là đều nảy sinh trên nền tảng sản xuất
nhỏ. Khái niệm tâm lý tiểu nông hẹp hơn so với tâm lý sản xuất nhỏ, cũng hẹp hơn khái
niệm tâm lý nông dân. Tâm lý tiểu nông cũng có nét khác với tâm lý làng xã, tâm lý tiểu
nông chú ý đến các biểu hiện đặc trưng có tính bản chất gắn với điều kiện lao động là tiểu
nông trong khi tâm lý làng xã chủ yếu tiếp cận về không gian sinh hoạt là làng xã .
Đặc điểm của nền kinh tế tiểu nông là người nông dân sở hữu một chút ít ruộng
đất nhỏ bé, cỏn con của mình và tự mình sản xuất trên mảnh đất ấy. Thêm vào đó, đặc
điểm của sản xuất tiểu nông là trình độ thủ công, cầm tay, tự cung, tự cấp, khép kín.
Những đặc điểm này của sản xuất nông nghiệp nhỏ đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
hình thành những nét biểu hiện đặc trưng của tâm lý tiểu nông. Ví dụ, với kết quả sản
xuất ít ỏi, người sản xuất phải tính toán, lo toan, vun vén trong phạm vi gia đình, mảnh
ruộng của mình từ đó là cơ sở xuất hiện tâm lý vun vén cá nhân, tư lợi. Sản xuất nhỏ trên
những mảnh ruộng manh mún hạn chế tầm nhìn, khả năng hạch toán kém, củng cố nếp
nghĩ theo kinh nghiệm cũ của người nông dân. Sản xuất nông nghiệp nhỏ không cần sự
phân công, hợp tác cũng tạo nên nét tâm lý tuỳ tiện, vô nguyên tắc. Sản xuất nông nghiệp
nhỏ phụ thuộc vào thiên nhiên cũng góp phần hình thành tâm lý cầu an, thụ động… 10
II.2.2 Tâm lí tiu nông vn còn tn ti Vit Nam ngày nay.
Tâm lý tiểu nông vẫn còn tồn tại dai dẳng trong xã hội hiện nay, nhất là khi bản
thân cơ sở vật chất cho sự tồn tại của tâm lý tiểu nông ở nước ta hiện nay vẫn chưa bị xoá
bỏ hoàn toàn triệt để. Những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông lại trỗi dậy và đặc
biệt lại được củng cố hơn bởi cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà Việt Nam áp dụng
trong điều kiện Việt Nam cả nước quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976-1986). Hiện
nay chúng ta đang phát triển kinh tế thị trường, những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường
cũng dung dưỡng cho những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông. Tâm lý tiểu nông
không chỉ có ở những người nông dân sản xuất nhỏ mà ngay cả những tầng lớp xã hội khác.
II.3. Quan điểm triết hc và gii thích vì sao tư tưởng sn xut nh vn còn
ph biến Vit Nam.
II.3.1. Quan điểm triết hc v sn xut nh.
Trước nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, tức là trong thời trung cổ, khắp nơi đều có
nền sản xuất nhỏ, dựa trên cơ sở quyền tư hữu của những người lao động đối với những
tư liệu sản xuất của họ: nông nghiệp của những tiểu nông, tự do hay nông nô, thủ công
nghiệp ở thành thị. Những tư liệu lao động - đất đai, nông cụ, dụng cụ thủ công - là những
tư liệu lao động của cá nhân, chỉ nhằm cho việc sử dụng của cá nhân, do đó chúng nhất
định phải nhỏ bé, tí hon, có hạn. Cũng chính vì thế mà thường thường chúng thuộc về bản
thân người sản xuất. Tập trung, mở rộng những tư liệu sản xuất phân tán, nhỏ bé ấy, biến
chúng thành những đòn bẩy hoạt động một cách mạnh mẽ của nền sản xuất hiện nay, đó
chính là vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và của kẻ đại biểu cho
nó - tức là giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản đã hoàn thành sự nghiệp ấy trong lịch sử như
thế nào từ thế kỷ XV, qua ba giai đoan khác nhau: hiệp tác đơn giản, công trường thủ
công và đại công nghiệp, điều đó Mác đã mô tả tỉ mỉ trong phần thứ tư của bộ "Tư bản".
Nhưng giai cấp tư sản, như Mác đã chứng minh cũng trong phần ấy, không thể biến những
tư liệu sản xuất có hạn ấy thành những lực lượng sản xuất hùng mạnh mà lại không biến
chúng từ chỗ là những tư liệu sản xuất do cá nhân sử dụng thành những tư liệu sản xuất
xã hội, chỉ có thể sử dụng được bởi một số đông người. Thay cho guồng quay sợi, khung
cửi dệt tay, búa thợ rèn là máy xe sợi, máy dệt, búa chạy bằng hơi nước; thay cho xưởng
thợ cá thể công xưởng đòi hỏi lao động chung của hàng trăm, hàng nghìn công nhân.
Cũng như tư liệu sản xuất, bản thân sự sản xuất cũng biến đổi từ chỗ là một loạt động tác 11
cá nhân thành một loạt động tác xã hội và sản phẩm cũng từ sản phẩm cá nhân biến thành
sản phẩm xã hội. Sợi, vải, hàng kim loại hiện nay do các công xưởng sản xuất ra, đều là
sản phẩm chung của nhiều công nhân, tức là những sản phẩm phải tuần tự qua tay của họ
thì mới hoàn thành. Về những sản phẩm ấy, không một cá nhân nào có thể nói được rằng:
Cái này là do tôi làm ra, đó là sản phẩm của tôi.
II.3.2. Gii thích.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều
kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số, v.v.., trong đó phương thức sản
xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Ở đây ta đang xét về sản xuất nhỏ. Tương tự, ý thức
xã hội bao gồm tâm lí xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Trong tâm lí xã hội có tình cảm, tâm
trạng, truyền thống, v.v.., nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những
giai đoạn phát triển nhất định. Cụ thể tại Việt Nam cũng có những tâm lí đặc trưng, trong
đó có tâm lí tiểu nông.
C.Mác viết: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh
hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.”. V.I. Lênin viết: “Ý thức xã hội phản ánh
tồn tại xã hội, đó là ọ h c thuyết của Mác”.
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu rồi, song
ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Khi C.Mác nói rằng, người chết
đang đè nặng lên người sống chính là vì lẽ đó. Điều này thể hiện rõ nhất ở các khía cạnh
khác nhau của tâm lí xã hội nh
ư truyền thống, thói quen và tập quán.
Như vậy, tư tưởng sản xuất nhỏ đến nay vẫn còn phổ biến ở Việt Nam cũng là do
tập quán trong nếp nghĩ, do tâm lí tiểu nông đã nằm sâu trong người dân ta từ rất lâu . 12 PHN III
LÀM TH NÀO ĐỂ CI TẠO TƯ TƯỞNG SN XUT NH
Theo triết học Mác-Lênin, muốn xây dựng xã hội mới thì nhất định phải từng bước
xóa bỏ được những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi
đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới. Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ
này thì không được nóng vội, không được dùng các biện pháp hành chính như đã từng
xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa và cả ở nước ta nhiều năm trước đây.
III.1. Hn chế tiêu cc ca tâm lí tiu nông.
Tâm lý tiểu nông được hình thành và tồn tại trên nền tảng kinh tế - xã hội là nền
kinh tế tiểu nông tự cung, tự cấp, manh mún, nhỏ bẻ, công cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu. Để
thay đổi nền tảng kinh tế đó thì chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đặc biệt là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn sẽ xoá bỏ tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất lạc hậu, thô sơ của sản xuất
nông nghiệp. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy quan hệ hàng hoá tiền
tệ là phương thức trao đổi mạnh mẽ sẽ xoá bỏ tình trạng tự cung, tự cấp trong sản xuất nông nghiệp.
Theo quan điểm duy vật lịch sử, những nét tâm lý tiểu tiểu nông tiêu cực sẽ mất đi
khi điều kiện kinh tế - xã hội phương thức sản xuất b ế
i n đổi mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện
nhưng những nét tâm lý này cũng sẽ mất đi khi bản thân chủ thể mang nét tâm lý này
nhận thức được rằng, cần phải loại bỏ chúng ra khỏi nhân cách của mình. Vì vậy, bên
cạnh việc xoá bỏ cơ sở vật chất, kỹ thuật nảy sinh tâm lý tiểu nông thì cần phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục để chính chủ thể nhân dân tự giác từ bỏ biểu hiện tiêu cực này.
Những quy định chứa đựng những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông như tâm
lý cục bộ, địa phương, bình quân chủ nghĩa, trọng lệ hơn luật trong các bản hương ước
cũ cần phải được xoá bỏ một cách triệt để trong xây dựng hương ước, quy ước mới hiện
nay, qua đó sẽ ngăn chặn, hạn chế được những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông ở
người dân – những người thực hiện hương ước. Đồng thời, trong xây dựng hương ước,
quy ước mới hiện nay, chúng ta cũng cần kế thừa những giá trị tích cực của hương ước, 13
đặc biệt là những giá trị này góp phần trực tiếp vào việc hạn chế những biểu hiện tiêu cực
của tâm lý tiểu nông như tinh thần trách nhiệm chung với cộng đồng....
Ngăn chặn, hạn chế những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông trong công tác
cán bộ ở cơ sở là một giải pháp quan trọng để hạn chế tâm lý tiểu nông ở đội ngũ cán bộ
cơ sở. Đồng thời, bản thân từng khâu của công tác cán bộ ở cơ sở hoàn thiện sẽ loại bỏ
dần những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông ở đội ngũ cán bộ cơ sở, như công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở sẽ trực tiếp xây dựng những năng lực, phẩm chất ới m để
loại bỏ dần những biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông ở đội ngũ cán bộ cơ sở. Công
tác đánh giá, chế độ chính sách đối ớ
v i cán bộ ở cơ sở cũng có thể khắc phục những lệch
lạc, biểu hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông trong thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn
ở đội ngũ cán bộ cấp xã. Đồng thời, sự tự giác rèn luyện, đấu tranh chống những biểu
hiện tiêu cực của tâm lý tiểu nông ở đội ngũ cán bộ cũng có vai trò quan trọng, quyết định.
III.2. Mt s định hướng cơ bản .
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Cụ thể, chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng văn hóa – xã hội và cơ sở vật chất
– kỹ thuật cho phát triển kinh tế theo hướng sản xuất công nghiệp, chuyên môn hóa; tập
trung các nguồn lực nhằm chuyển đổi mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp từ sản xuất nhỏ, phân
tán, chậm phát triển sang sản xuất hàng hóa. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ tạo nên cơ sở
nền tảng để có thể thay đổi nhanh chóng cách nghĩ, cách làm của đội ngũ cán bộ cơ sở
cũng như của những người nông dân; giúp họ từ bỏ quan niệm cũ, tư tưởng gia trưởng
phong kiến, lẫn tư duy kinh nghiệm, hình thành nếp nghĩ và cách làm việc khoa học, năng
động, hiệu quả hơn. Đây là vấn đề khó, đòi hỏi phải giải quyết một cách kiên trì, tỉ mỉ và
thận trọng, bởi nếu không sẽ động chạm đến nhiều mối quan hệ hết sức “nhạy cảm”, như
làng, xã, dòng họ, hương ước, tập quán, tín ngưỡng – tôn giáo…
Thứ hai, không ngừng đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở. Trước hết, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
trong hệ thống chính trị; đồng thời, xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức dưới
sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Thực hành dân chủ trong nội bộ các tổ chức của
hệ thống chính trị và trong mối quan hệ với nhân dân. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân gắn với việc vận động nhân dân sống và làm việc theo kỷ luật, kỷ cương và Hiến
pháp, pháp luật. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân 14
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biết hướng dẫn và động viên
nhân dân phát huy tính tự giác, tự quản; dũng cảm đấu tranh chống tệ quan liêu, tham
nhũng, ức hiếp nhân dân, hoặc thái độ thiếu trách nhiệm với công việc, với nhân dân, đặc
biệt là tệ “nói dối” trước nhân dân. Để góp phần làm tốt công việc này, nên có những chế
tài về việc cam kết trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đại biểu đảm nhận các chức vụ
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở trong các nhiệm kỳ đại hội Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân và các đoàn thể.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng trong việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở; gắn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với việc đổi mới, chỉnh
đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII và Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ sở cho phù hợp
với thực tế địa bàn dân cư. Nâng cao chất lượng đảng viên cả về đạo đức, lối sống lẫn
trình độ lý luận và năng lực chuyên môn.
Để thực hiện tốt dân chủ ở nông thôn, một trong những nhiệm vụ quan trọng là
phải đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, cụ thể là phải thường xuyên sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính cho sát với thực tế cuộc sống. Do vậy, phải
tăng cường hơn nữa vai trò của Hội đồng nhân dân xã, đặc biệt là của Uỷ ban nhân dân
xã, vì đó là cơ quan quản lý nhà nước ở cơ sở, có trách nhiệm phổ biến, thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước, trực tiếp giải quyết mọi công việc hàng ngày của nhân dân.
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân; đẩy mạnh việc xã hội hóa các
loại hình hoạt động “trợ giúp pháp lý”, “tư vấn pháp luật”, gắn với việc nhân rộng mô
hình “làng văn hóa”, “khu dân cư văn hóa”.
Bên cạnh đó, cần chú trọng nâng cao đời sống văn hóa, mặt bằng dân trí cho nhân
dân, coi đây là biện pháp quan trọng hàng đầu để mọi người dân có đủ hành trang cần
thiết về các tri thức khoa học – kỹ thuật, kiến thức pháp luật, hiểu biết xã hội. Chỉ như
vậy, nhân dân mới có đủ điều kiện để gột rửa tâm lý sản xuất nhỏ, có năng lực thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân, mới thực sự phát huy quyền làm chủ của mình ở cơ sở. 15 PHẦN IV KẾT LUẬN
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của dân chủ, coi dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển của xã hội, coi việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
là khâu đột phá trong phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, những năm gần đây, Đảng và
Nhà nước ta không ngừng mở rộng dân chủ, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân
dân lao động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, việc
thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do
những nguyên nhân khác nhau, trong đó đáng chú ý là nguyên nhân về ảnh hưởng của
tâm lý sản xuất nhỏ. Để góp phần phát huy và thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần có những định hướng
sát thực và biện pháp tích cực để cải tạo, xoá bỏ rào cản tâm lý ấy.
Bên cạnh việc đem lại những yếu tố tích cực, có giá trị lịch sử nhất định, như góp
phần củng cố, bảo tồn văn hóa làng xã, truyền thống dân tộc, chống thiên tai, địch họa,
giữ gìn độc lập, chủ quyền lãnh thổ, quốc gia…, tâm lý sản xuất nhỏ cũng để lại những
yếu tố tiêu cực, có sức ỳ rất lớn. Đúng như C.Mác viết: “Truyền thống của các thế hệ đã
chết đè nặng như quả núi lên đầu óc những người đang sống”
Từ một nước tiểu nông đi lên chủ nghĩa xã hội, như V.I.Lênin đã chỉ rõ, việc giải
quyết các vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn là những nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nước ta,
giai cấp nông dân đã và sẽ tiếp tục là một lực lượng cách mạng quan trọng. Tuy nhiên,
cho đến nay, lực lượng xã hội đông đảo này vẫn chưa rũ bỏ, gột sạch những tàn dư của
tâm lý sản xuất nhỏ và điều này có ảnh hưởng nhất định đối với việc thực hiện dân chủ ở
nông thôn. Bởi vậy, để khắc phục và xoá bỏ tâm lý sản xuất nhỏ, ngoài những biện pháp
cần thiết khác, cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình dân chủ hoá ở nông thôn. Việc phát huy
dân chủ ở nông thôn lại là cơ sở vững chắc để người dân đoạn tuyệt với những gì cũ kỹ,
lạc hậu, lỗi thời, phản phát triển; hướng đến cái mới, hiện đại, tiến bộ và văn minh. 16
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.8. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993.
2. Phan Đại Doãn – Nguyễn Toàn Minh. Một số vấn đề làng xã trong lịch sử Việt
Nam (chuyên đề lịch sử Việt Nam). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
3. V.I.Lênin. Toàn tập, t.37 . Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977.
4. Hà Thị Thùy Dương (2018), “Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông trong công
tác cán bộ của Đảng ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng 1, tr.100-104.
5. Hà Thị Thùy Dương (2018), “Hồ Chí Minh nói về những biểu hiện tiêu cực của tâm
lý tiểu nông trong công tác cán bộ”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số tháng 2 (151), tr.16- 20.
6. Hà Thị Thùy Dương (2018), Ảnh hưởng tiêu cực của tâm lý tiểu nông đến quá trình
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay, Tạp chí lý luận chính trị, số tháng 12, tr. 71-77.
7. Chống Duhring, phần 3, chương 2, Lý luận. 17