



















Preview text:
Khóa luận tốt nghiệp      MỤC LỤC  Mục lục                      1  DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT              5  DANH MỤC BẢNG BIỂU                6  Lời nói đầu                    7 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐKQKD 
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI          9 
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh  nghiệp thương mại                  9 
1.1.1. Vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh    9 
1.1.1.1. Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại          9 
1.1.1.2. Xác định kết quả bán hàng              12 
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng xác định kết quả kinh doanh trong doanh  nghiệp thương mại                  13 
1.1.3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong  doanh nghiệp.                    13 
1.2. Các phương thức bán hàng              15 
1.2.1.Phương thức bán buôn                15 
1.2.1.1. Phương thức bán buôn qua kho            15 
1.2.1.2. Phương thức bán buôn không qua kho          15 
1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa              16 
1.2.3. Phương thức bán hàng trả góp            17 
1.2.4. Phương thức bán hàng tự động            17 
1.2.5. Phương thức bán hàng gửi đại lý            17 
1.2.6. Phương thức đổi hàng                17 
1.3. Kế toán bán hàng xá định kết quả kinh doanh          18 
1.3.1. Chứng từ sử dụng                18  1.3.2. TK sử dụng                  19    1    Khóa luận tốt nghiệp     
1.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng              19 
1.3.3.1. Khái niệm, nguyên tắc , ghi nhận doanh thu        19 
1.3.3.2.Chứng từ sử dụng          22  1.3.3.3. TK sử dụng              23 
1.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu          24 
1.3.4.1. Khái niệm nguyên tắc kế toán            24 
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng                27 
1.3.5. Kế toán giá vốn hàng bán              29 
1.3.5.1.Khái niệm phương pháp tính giá vốn hàng bán        29  1.3.5.2.Chứng từ ghi sổ                33  1.3.5.3. TK sử dụng                  33 
1.3.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp              35 
1.3.6.1. Khái niệm, nôi dung chi phí quản lý doanh nghiệp      35 
1.3.6.2. Chứng từ ghi sổ                36  1.3.6.3. TK sử dụng                  36 
1.3.7. Kế toán xác định kế quả kinh doanh            37  1.3.7.1. Khái niệm                  37  1.3.7.2. TK sử dụng                  38 
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG XÁC ĐỊNH KẾT 
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP BG 44 
2.1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Giang    44 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển            44 
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý trong công ty          48 
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán            49 
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty          51  2.1.5. Hệ thống TK                  52 
2.1.6. Chế độ kế toán áp dụng              53 
2.1.7. Thuận lợi và khó khăn của công ty            53    2    Khóa luận tốt nghiệp      2.1.7.1. Thuận lợi                  53  2.1.7.2. Khó khăn                54 
2.2. Thực trạng công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 
cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Giang              54 
2.2.1. Đặc điểm của bán hàng                54 
2.2.2. Các phương thức bán hàng              54 
2.2.3. Kế toán bán hàng, theo dõi thanh toán, Thuế GTGT, Các khoản giảm trừ doanh  thu                        54 
2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng              54 
2.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu          67 
2.2.3.3. Kế toán thuế GTGT              68 
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán              70  2.2.4.1. Nội dụng                  70 
2.2.4.2. Chứng từ sử dụng            71 
2.2.4.3.Tài khoản sử dụng                71 
2.2.4.4. Quy trình hạch toán                71 
2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp    75 
2.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính    84 
2.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính          84 
2.2.6.2 Kế toán chi phí tài chính          85 
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ 
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP BẮC GIANG  91  3.1 Thu hoạch                  91 
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc  Giang                      92 
3.2.1 Kết quả đạt được                  92    3    Khóa luận tốt nghiệp      3.2.2 Nhược điểm                  94 
3.2.2.1 Về phần mềm kế toán                94 
3.1.2.2 Về bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán và thời gian lập chứng từ ghi sổ 94 
3.1.2.3 Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương      95 
3.1.2.4 Về phương thức bán hàng              95 
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần vật tư  tổng hợp Bắc Giang                  95 
3.3.1 Bảo quản, lưu trữ chứng từ và thời gian lập chứng từ ghi sổ    95 
3.3.2 Chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương      95 
3.3.3 Phát triển thêm nhiều hình thức bán hàng và kênh phân phối    96 
3.3.4 Tổ chức trang bị phương tiện và thiết bị tính toán        96 
3.3.5 Chú trọng đến công tác kế toán quản trị          96 
3.3.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng nguồn nhân lực  97  KẾT LUẬN                99 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO            100                                4    Khóa luận tốt nghiệp     
Danh mục bảng biểu 
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KKTX) 
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (KKĐK) 
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Giang 
Sơ dồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 
Biểu 1: Bảng kê chứng từ 1(TK111) 
Biểu 2: Chứng từ ghi sổ 6/11 
Biểu 3: Bảng kê chứng từ 2(TK 131) 
Biểu 4: Chứng từ ghi sổ số 9/11 
Biểu 5:Sổ chi tiết doanh thu 
Biểu 6: Sổ cái tài khoản doanh thu 
Biểu 7:Sổ chi tiết GTGT đầu ra phải nộp 
Biểu 8: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 
Biểu 9: Bảng kê chứng từ số 3 
Biểu 10: Sổ cái tài khoản 632 
Biểu 11: Bảng tính lương 
Biểu 12: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 
Biểu 13: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 
Biểu 14: Bảng tổng hợp chi phí khác bằng tiền dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 
Biểu 15: Bảng kê chứng từ số 4  Biểu 16: Sổ cái TK 642  Biểu 17: Sổ cái TK 515  Biểu 18: Sổ cái TK 911 
Biểu 19: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh                    5    Khóa luận tốt nghiệp     
Danh mục chữ viết tắt    QĐ: Quyết định 
XDCB: Xây dựng cơ bản 
UBND: Ủy ban nhân dân  BTC: Bộ tài chính 
CNH-HĐH: công nghiệp hóa hiện đại hóa 
VND: Việt nam đồng 
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 
GTGT: Giá trị gia tăng 
KTTC: Kế toán tài chính 
BHXH: Bảo hiểm xã hội 
CCDC: Công cụ dụng cụ 
BHYT: Bảo hiểm y tế 
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp 
KKTX:Kiểm kê thường xuyên  TL: Tiền lương 
KKĐK:Kiểm kê định kỳ  CP: Chi phí 
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp 
TSCĐ: Tài sản cố định 
PX, SP: Phân xưởng, sản phẩm  HT: Hạch toán  DN: Doanh nghiệp 
SXKD: Sản xuất kinh doanh 
TLSP: Tiền lương sản phẩm 
CPDD: Chi phí dở dang 
CPSXPS: Chi phí sản xuất phát sinh 
SPDDCK: Sản phẩm dở dang cuối kỳ 
HTKT: Hạch toán kế toán 
TLTG: tiền lương thời gian  HS: hệ số 
QLDN: Quản lý doanh nghiệp 
DNTM:Doanh nghiệp thương mại            6    Khóa luận tốt nghiệp      LỜI NÓI ĐẦU 
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. 
Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài người. Bằng các 
hoạt động sản xuất, con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống bản 
thân và cộng đồng xã hội. Sản xuất xã hội phát triển, con người có sự quan tâm hơn 
đến thời gian lào động bỏ ra và kết quả lào động mang lại. Vì vậy hoạt động tổ chức 
và quản lý quá trình lào động sản xuất xã hội, trong đó hạch toán cũng phải được phát 
triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn. Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình 
thái xã hội, người ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu 
dùng nhưng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”. Rõ 
ràng là hạch toán gắn liền với quá trình lào động sản xuất, gắn liền với quá trình tái 
sản xuất xã hội, nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người, Vì vậy, 
có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội. 
Với mục đích lợi nhuận, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn tiêu thụ 
được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi được vốn bù đắp 
được chi phí, có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường. 
Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát 
sinh là cơ sở xác định doanh thu, lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của 
doanh nghiệp, đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới. Vì vậy việc tổ 
chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ 
tiêu thụ hàng hoá. Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán 
hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu (thị trường tiêu thụ) đồng thời 
doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của Bộ Tài Chính 
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng, giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính 
xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời. 
Nhận thức được vấn đề trên, qua 4 năm học tại trường cũng như tìm hiểu thực tế công 
tác kế toán ở công ty Cổ Phần vật tư tổng hợp Bắc Giang, được sự hướng dẫn tận tình 
của giảng viên THS. Hàn Thùy Linh và các cô chú trong công ty Cổ Phần vật tư tổng    7    Khóa luận tốt nghiệp     
hợp Bắc Giang. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Bán hàng và xác định 
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Giang”. Nội dung đề 
tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần: 
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 
 Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
tại Công ty Cổ Phần vật tư tổng hợp Bắc Giang. 
Chương 3: Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán 
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần vật tư tổng hợp Bắc Giang 
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013   Sinh viên                                      8    Khóa luận tốt nghiệp      CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT 
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI  1.1 
SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 
1.1.1 Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
1.1.1.1 Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 
 Khái niệm bán hàng: 
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của 
DNTM. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa dược thực hiện; 
vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị 
(tiền tệ), DN thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở  rộng kinh doanh. 
 Ý nghĩa của bán hàng 
- Bán hàng có ý nghĩa quan trọng bới nó là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau  này của doanh nghiệp. 
- Thực hiện tốt công tác bán hàng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất 
bại của doanh nghiệp trong việc đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Nếu doanh 
nghiệp thực hiến tốt công tác bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn 
nhanh chóng, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện cho 
doanh nghiệp rút ngắn kỳ kinh doanh. 
- Doanh nghiệp có bán hàng được thì mới có doanh thù bù đắp được chi phí, thực 
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng 
thêm vốn cho doanh nghiệp. 
- Xét trên phương diện chung, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng cũng là 
góp phần thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dung, xa hơn nữa sự lớn mạnh của 
doanh nghiệp cũng góp phần ổn định và phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho  người lao động.    9    Khóa luận tốt nghiệp     
 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: 
Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại 
là người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các 
cơ quan tổ chức xã hội. 
Phương thức và hình thức bán hàng: Các doanh nghiệp thương mại có thể bán 
hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn: bán lẻ hàng hóa; ký gửi, đại 
lý. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện đối với nhiều hình thức khác 
nhau (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận…). 
Về phạm vi hàng hóa đã bán: Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán 
trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải bảo đảm các 
điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các  điều kiện sau: 
- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương 
thức thanh toán nhất định. 
- Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hưu từ doanh nghiệp thương mại (bên 
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đó thu được tiền hay một loại hàng 
hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ. 
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp đó, Hàng hóa 
bán ra của doanh nghiệp đó được mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn gúp, 
nhận cấp phát, tặng thưởng… 
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán: 
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, cũng được gọi là hàng đối lưu hay  hàng đổi hàng. 
+ Hàng hóa xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập 
cho các thành viên của doanh nghiệp. 
+ Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng… 
+ Hàng húa xuất dựng trong nội bộ, phục vụ cho họat động kinh doanh của  doanh nghiệp.    10    Khóa luận tốt nghiệp     
+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán hàng, theo hợp đồng bên mua chịu. 
Về giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thương mại: Giá bán hàng hóa là giá 
thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. 
Về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thương mại: Thời 
điểm nghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  Cụ thể: 
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực 
tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, 
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. 
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: 
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua 
xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. 
+ Bán hàng đại lý ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại 
lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã  được bán. 
 Các khái niệm liên quan đến tiêu thụ hàng hóa 
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 
Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ 
phát sinh doanh thu như bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp dịnh vụ cho khách hàng 
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 
+ Chiết khấu thương mại: 
Là số tiền mà DN đó giảm trừ, hoặc đó thanh toán cho ngươi mua hàng (sản 
phẩm, hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại 
đó ghi trờn hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.   Giảm gía hàng bán: 
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch 
vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao 
hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.    11    Khóa luận tốt nghiệp       Hàng bán trả lại: 
Là số hàng đó được coi là tiêu thụ (đó chuyển giao quyền sở hữu, đó thu tiền 
hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán 
không tôn trọng hợp đồng kinh tế đó ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, 
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại…   Giá vốn hàng bán: 
Là giá vốn của sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ, dụng cụ đã tiêu thụ. Đối với 
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành xuất (giá thành công 
xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ cùng với 
hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu 
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.   Lợi nhuận gộp: 
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, 
hàng hoá) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán 
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.  Và các chỉ tiêu khác… 
1.1.1.2 Xác định kết quả bán hàng:   Khái niêm: 
Kết quả bán hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả 
hoạt động kinh doanh chính, phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một 
bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí 
quản lý doanh nghiệp và nó được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh 
doanh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.   Ý nghĩa: 
Thông qua công tác xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp có thể thấy được 
hiệu quả của quá trình kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp    12    Khóa luận tốt nghiệp     
Qua kết quả đó doanh nghiệp có thể biết được và đánh giá những gì đã đạt 
được trong kỳ, những mạt còn tồn tại cần khắc phục để nâng cao uy tín của mình trên 
thị trường và có phương hướng phát triển kinh doanh hợp lý cho tương lai. 
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong 
doanh nghiệp thương mại. 
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu thực 
tế, nó xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý 
tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính 
xác được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy yêu cầu quản lý đặt ra cho 
mỗi doanh nghiệp như sau: 
- Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng bán ra 
- Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực nhận những chính  sách giá 
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình 
thanh toán của khách hàng, thu tiền hàng: Yêu cầu thanh toán đúng hạn, đúng hình 
thức, tránh hiện tượng mất mát, thất thoát ứ đọng vốn…. 
- Quản lý chặt chẽ vốn hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các chi phí bán 
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, 
đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính  xác và hợp lý. 
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải có tổ chức chặt chẽ và khoa học, đảm bảo 
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình 
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ và kịp thời. 
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 
trong doanh nghiệp thương mại 
Trong doanh nghiệp thương mại kế toán là công cụ quan trong để quản lý quá trình 
hoạt động kinh doanh thông qua số liệu kế toán. Đối với kế toán bán hàng và xác đinh    13    Khóa luận tốt nghiệp     
kết quả kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp và các bên có liên quan đánh giá được 
mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp về tiêu thụ và lợi nhuận.   
Vậy để thực hoàn thành công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả 
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau: 
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng, sự biến 
động của từng loại sản phẩm hàng hóa trong kỳ cả về trị giá và số lượng, chất lượng, 
chủng loại và giá trị hàng bán trên tổng số, trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán 
hàng, từng phương thức bán hàng. 
 - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả 
doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong 
doanh nghiệp của từng nhóm hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực  thuộc. 
- Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đó tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi 
phí thu mua cho hàng tiêu thụ, tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng hoạt 
động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết  quả kinh doanh. 
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi công nợ và quản lý tiền hàng, quả lý khách 
nợ, thời hạn và tình hình trả nợ… 
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khản chi phí bán hàng thực tế phát sinh 
và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ. 
- Cung cấp thông tin cấn thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo 
tài chính, và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, từ 
đó doanh nghiệp đưa ra phương pháp và cách thức điều hành hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp. 
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.          14    Khóa luận tốt nghiệp     
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG. 
1.2.1 Phương thức bán buôn. 
1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho. 
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, 
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua 
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức 
 Phương thức bán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. 
Hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM 
xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua 
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng 
Theo hành thức này căn cứ vào hợp đồng đó ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, 
DNTM xuất kho hàng hóadùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài, 
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong 
hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM chỉ khi nào được 
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao 
mới được chấp nhận là tiêu thụ, ngươi bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đã giao. 
Chi phí vận chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước 
giữa hai bên. Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển thì sẽ ghi vào chi phí bán hàng. 
Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. 
1.2.1.2 Phương thức bán buôn hàng không qua kho (Hàng hóa vận chuyển thắng ) 
Theo phương thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa 
về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện  theo hai hình thức: 
 Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: 
Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng giao hàng trực tiếp cho đại diện 
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,    15    Khóa luận tốt nghiệp     
bên mua đó thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu  thụ.  
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng 
Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương 
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng húa đến giao cho bên mua ở 
địa điểm đó được thỏa thuận. Hàng húa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc 
quyến sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo 
của bên mua đó nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới 
được xác nhận là tiêu thụ.  
1.2.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa 
 Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: 
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nhiệm vụ 
thu tiền của nguời mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. mỗi quầy hàng cú một 
nhân viên thu tiền làm nghiệp vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho 
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng đo nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hết 
ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho 
khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định hàng bán trong ngày, trong ca và 
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho  thủ quỹ. 
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp 
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao 
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho 
thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đó bán 
trong kho, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. 
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ: 
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền 
để tính tiền và thanh toán tiền, nhân viên thu tiền kiểm hang, tính tiền, lập hóa đơn    16    Khóa luận tốt nghiệp     
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn 
khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách. 
1.2.3 Phương thức bán hàng trả góp. 
Về hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là 
tiêu thụ, bênn bán ghi nhận doanh thu. 
1.2.4 Phương thức bán hàng tự động 
Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng cho người  mua. 
1.2.5 Phương thức bán hàng đại lý 
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, 
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán 
hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao 
cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM 
được cơ sở đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng 
đó bán được, DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này 
1.2.6 Phương thức đổi hàng 
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị  tương đương:  
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, việc mua 
bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau. 
- Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng. 
- Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng 
về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng. 
- Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền, 
tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng. 
 Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện. 
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng phục vụ    17    Khóa luận tốt nghiệp     
nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá thanh toán là giá 
thành hoặc giá vốn hàng xuất. 
 Các phương thức thanh toán 
 Thanh toán bằng tiền mặt: 
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những 
khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân  hàng. 
 Thanh toán qua ngân hàng: 
Theo phương thức này, ngân hàng đóng vai trũ trung gian giữa DN và khách 
hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của DN và 
ngược lại. Phương thức này có thể nhiều hình thức thanh toán như:séc , thư tín  dụng,UNT,UNC….. 
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những 
khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa DN và đó mở tài khoản tại ngân hàng. 
 Thanh toán đổi hàng 
Là hình thức doanh nghiệp mua hàng hoá của doanh nghiệp khác đổi lại doanh 
nghiệp đó giao hàng của họ cho doanh nghiệp mình. Nếu có chênh lệch về giá trị thì  sẽ được thanh toán.   Thanh toán bù trừ 
Là hình thức bù trừ công nợ cho nhau 
1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 
1.3.1 Các chứng từ sử dụng 
- Hoá đơn giá trị gia tăng: (Mẫu 01-GTKT – 3LL) 
- Phiếu xuất kho: (Mẫu 02 – VT) 
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 – GTTT – 3LL) 
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 – BH) 
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mấu 02 – BH) 
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH)    18    Khóa luận tốt nghiệp     
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH) 
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm 
thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng,…) 
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT) 
- Chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại 
- Sổ chi tiết cho từng đối tượng, từng khách hàng,… 
 1.3.2 Tài khoản sử dụng 
TK 156 ‘’ Thành phẩm’’ TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến 
động của thành phẩm trong doanh nghiệp.  Kết cấu tài khoản  Nợ   TK156   Có 
+ Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ (theo + Trị giá hàng xuất bán trong kỳ, giao đại lý ký gửi  phương pháp KKTX)  (theo phương pháp KKTX) 
+ Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê. 
+ Trị giá hàng thiếu phát hiện khi kiểm kê 
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn cuối kì (theo phương + Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ  pháp KKĐK)  (theo phương pháp KKĐK) 
Dư nợ: Giá trị thành phần tồn kho     cuối kỳ. 
TK 157 “Hàng gửi bán”: TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá chuyển gửi bán, 
ký gửi.Kết cấu tài khoản  Nợ  TK157   Có 
+ Trị giá của hàng gửi bán 
+ Trị giá của hàng gửi chưa tiêu thụ đầu kỳ (theo 
+ Trị giá thành phẩm gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ (theo phương pháp KKĐK)  phương pháp KKĐK) 
+ Trị giá của hàng gửi bán nhưng không tiêu thụ    được 
Dư nợ: Trị giá của thành phẩm gửi bán tồn cuối     
1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng 
1.3.3.1 Khái niệm, nguyên tắc ghi nhận doanh thu   Khái niệm 
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của bộ  tài chính:    19    Khóa luận tốt nghiệp     
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh thu trong kỳ kế toán, phát 
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần 
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. 
Tùy theo loại hình sản xuất kinh doanh thì doanh thu đuợc phân chia như sau: 
- Doanh thu bán hàng: Là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ 
kế toán, phát sinh từ việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng 
được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: 
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở 
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. 
+ doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu 
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. 
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán  hàng. 
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được 
ghi nhận khi kết quả giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. 
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ doanh thu được ghi 
nhận trong kỳ theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán 
của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả  4 điều kiện sau: 
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 
+ Xác định được phàn công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. 
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch  cung cấp dịch vụ đó.  Doanh thu thuần bán hàng  Tổng doanh thu bán hàng  Các khoản giảm trừ  =  -  và cung cấp dịch vụ  và cung cấp dịch vụ  doanh thu bán hàng    20    
