












Preview text:
1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
NỘI DUNG ............................................................................................................. 2 I.
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ...................................................................................... 2 1.
Khái niệm ....................................................................................................... 2 2.
Đặc điểm pháp lý ............................................................................................ 3 3.
Hình thức ........................................................................................................ 3 4.
Nội dung ......................................................................................................... 4 5.
Các dạng hợp đồng hợp tác ............................................................................ 7 6.
Hậu quả pháp lý .............................................................................................. 7
6.1. Tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác .................................................. 7
6.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác .............................................. 8
6.3. Chấm dứt hợp đồng hợp tác ..................................................................... 9
II. HỢP ĐỒNG HỢP TÁC MINH HỌA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KHOẢN 9 1.
Khái niệm các điều khoản trong hợp đồng ................................................... 10 2.
Hợp đồng hợp tác minh họa ......................................................................... 10 3.
Phân loại điều khoản theo hợp đồng ............................................................ 11
KẾT LUẬN ......................................................................................................... . 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 13 2 MỞ ĐẦU
Trong đời sống dân sự, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh - thương mại, hợp
tác là nhu cầu thiết yếu của các cá nhân, tổ chức. Nếu không có sự hợp tác sẽ rất khó để
có thể một chủ thể nào đó thực hiện một công việc nhanh chóng, thuận lợi. Nhờ có sự
hợp tác mà mỗi công việc hay mục đích hướng tới của các chủ thể được thực hiện nhanh
chóng hơn và thúc đẩy mạnh mẽ hơn quá trình giao lưu dân sự, giao thương trong đời
sống kinh doanh, đời sống xã hội. Đề tài “Phân tích hợp đồng hợp tác. Hãy sưu tầm
một hợp đồng hợp tác và chỉ ra điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường, điều khoản
tuỳ nghi trong hợp đồng này” sẽ làm rõ tầm quan trọng của hợp đồng hợp tác trong các
hoạt động hợp tác nói riêng và trong dân sự nói chung. NỘI DUNG I. HỢP ĐỒNG HỢP TÁC 1. Khái niệm
Theo Điều 504 Bộ Luật Dân sự (BLDS) 2015, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận
giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công
việc nhất định, cùng hưởng lời và cùng chịu trách nhiệm.
Hợp đồng hợp tác ra đời trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Giống như các hợp đồng
dân sự khác, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên tham gia.
Các bên thỏa thuận nội dung cơ bản trong hợp đồng, quy định đối tượng, mục đích cũng
như quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Điểm đặc trưng trong hợp đồng hợp tác là quyền và
nghĩa vụ của các bên không đối lập nhau.
Chủ thể tham gia hợp đồng hợp tác là các cá nhân, pháp nhân cùng đóng góp tài sản, công sức. Pháp luật c
ho phép mọi cá nhân, pháp nhân thỏa mãn các điều kiện luật định
đều được tham gia và hợp đồng hợp tác. Các chủ thể có thể đóng góp tài sản hoặc công
sức hoặc cả hai nhằm cùng thực hiện công việc, cùng hưởng lợi ích từ kết quả công việc đem lại.
Khách thể của hợp đồng hợp tác là một công việc nào đó (như công việc kinh doanh,
công việc đầu tư, công việc mua bán...) cần phải thực hiện. Đối tượng trực tiếp của
những công việc này là những bộ phận nhỏ cần hoàn thành để có thể thực hiện được 3
công việc đó (như góp công, góp sức, góp tài sản, trí tuệ, thực hiện từng giai đoạn của công việc...).
Mục đích hợp đồng hợp tác là cùng thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm. Các chủ thể phải thỏa thuận cụ thể công việc cùng hợp tác,
cách thức chia sẻ lợi ích cũng như cơ chế chịu trách nhiệm đối với các chủ thể tham gia
hợp đồng. Quá trình thực hiện công việc, chia sẻ lợi ích, chịu trách nhiệm đối với các
thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tuân thủ theo các nguyên tắc các bên thỏa thuận.
2. Đặc điểm pháp lý
Thứ nhất, hợp đồng hợp tác là hợp đồng đa phương. Số lượng chủ thể trong từng
hợp đồng cũng không giới hạn, chủ thể của hợp đồng có thể bao gồm hai hoặc nhiều
nhà đầu tư cùng có quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau, tùy vào từng quy mô của dự
án cũng như nhu cầu, khả năng và mong muốn của các nhà đầu tư.
Thứ hai, hợp đồng hợp tác mang tính ưng thuận. Vì có nhiều bên tham gia, các chủ
thể tham gia với mục đích hợp tác cùng làm một công việc hoặc để sản xuất, kinh doanh,
đồng thời đối tượng của hợp đồng hợp tác là các cam kết mà các bên đã thỏa thuận, do
đó tính ưng thuận là một đặc điểm của hợp đồng hợp tác.
Thứ ba, hợp đồng hợp tác là hợp đồng song vụ, các bên trong hợp đồng đều có quyền
và nghĩa vụ với nhau. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên phát sinh theo thỏa thuận và do pháp luật quy định.
Thứ tư, hợp đồng hợp tác là hợp đồng không có đền bù. Sau khi giao kết hợp đồng,
các bên phải đóng góp tài sản để thực hiện công việc thỏa thuận và trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nếu thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên theo thỏa thuận trong
hợp đồng. Ngược lại, nếu bị thua lỗ thì các thành viên đều phải gánh chịu theo phần
đóng góp tài sản của mình. 3. Hình thức
Khoản 2 Điều 504 BLDS 2015 quy định hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn
bản. Văn bản hợp tác có thể là văn bản thường (có chữ kí của các chủ thể trong hợp
đồng) hoặc văn bản có công chứng, chứng thực. Điều này cũng đồng nghĩa, chủ thể
tham gia hợp đồng hợp tác không được giao kết hợp đồng dưới hình thức miệng. 4
Nhà làm luật đã dự liệu đây là hợp đồng có tính phức tạp và văn bản hợp đồng sẽ là
chứng cứ để giải quyết tranh chấp nếu có: (i) đây là hợp đồng có sự đóng góp tài sản
và/hoặc công sức của các chủ thể; (ii) hợp đồng có thời hạn theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh; (iii) có sự thay đổi chủ thể trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng (có sự gia
nhập hay rút bớt thành viên hợp tác); (iv) có sự đại diện của các thành viên trong việc
xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba.1 4. Nội dung
Hợp đồng hợp tác được tham gia bởi nhiều chủ thể có vị trí ngang nhau trong hoạt
động hợp tác, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Vai trò hợp đồng này nhằm
thức đẩy hợp đồng hợp tác, tận dụng nguồn lực của nhiều chủ thể trong đời sống kinh
tế - xã hội nên sự ảnh hưởng của quá trình thực hiện hợp đồng tới sự ổn định của các
chủ thể là tương đối lớn. Chính vì vậy, tại Điều 505 BLDS 2015, nhà làm luật ghi nhận
các nội dung cơ bản của hợp đồng để định hướng cho các chủ thể trong quá trình đàm phán, giao kết ợp h
đồng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích, thời hạn hợp tác
- Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân
- Tài sản đóng góp, nếu có
- Đóng góp bằng sức lao động, nếu có
- Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức
- Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
- Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có
- Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có
- Điều kiện chấm dứt hợp tác 4.1.
Mục đích, thời ạ h n hợp tác
Mục đích của hợp đồng hợp tác phải được xác định cụ thể như để thực hiện dự án
phim, hay dự án đầu tư xây dựng, để thực hiện một hoạt động kinh doanh có tính mùa
vụ… Việc quy định mục đích sẽ giúp định hướng việc sử dụng tài sản, cùng thực hiện
công việc hướng đến mục đích này.
1 Phạm Văn Tuyết (chủ biên), Hướng dẫn môn học Luật Dân sự 2 (tập 2), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr.379 5
Thời hạn của hợp đồng hợp tác là khoảng thời gian các chủ thể cùng đóng góp sức,
cùng sử dụng tài sản để thực hiện công việc hợp tác chung, thường được xác định trên
cơ sở mục đích của hoạt động đầu tư. Chu kỳ sản xuất kinh doanh hay mùa vụ là những
đơn vị thời gian được các bên lựa chọn khi xác định thời hạn của hợp đồng hợp tác. Vì
đó là khoảng thời gian đủ để bù đắp chi phí ban đầu và đủ để sinh lời, sinh lợi nhuận. 4.2.
Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân
Về chủ thể của hợp đồng hợp tác phải có đầy đủ các thông tin như: đối với thành
viên hợp tác là cá nhân thì phải ghi nhận đầy đủ họ tên và nơi cư trú; còn đối với pháp
nhân thì cần ghi tên gọi của pháp nhân và trụ sở hoạt động của pháp nhân.
Việc ghi các thông tin về chủ thể của hợp đồng nói chung cũng như chủ thể của hợp
đồng hợp tác là rất cần thiết ể
đ còn dự liệu cho những sự kiện có thể xảy ra sau khi hợp
đồng đã ký kết, đó là các thông tin để tìm kiếm, xác minh chủ thể nếu họ bỏ đi hoặc trốn
khỏi nơi cư trú, đồng thời để tránh trường hợp nhầm lẫn trong xác định thành viên hợp tác. 4.3.
Tài sản hoặc sức lao động đóng góp
Các chủ thể có thể đóng góp tài sản vào hoạt động hợp tác nên hợp đồng phải ghi
nhận rõ ràng tài sản đóng góp là tài sản nào, có giá trị bao nhiêu. Các thông tin được mô
tả trong hợp đồng về tài sản đóng góp có thể là: loại tài sản (vật, tiền, giấy tờ có giá,
quyền tài sản); chủ sở hữu của tài sản (có giấy tờ hay không có giấy tờ đăng ký quyền
sở hữu tài sản); định giá tài sản đóng góp (có thể phải có biên bản định giá của cơ quan
chuyên môn định giá đối với những tài sản có tính đặc thù, khó định giá); số l ợng ư tài
sản góp; tình trạng pháp lý của tài sản (tài sản có đang là đối tượng của một hợp đồng
nào đang tồn tại trước đó hay không, tài sản có bị hạn chế về quyền sở hữu không…);
tính năng và công dụng của tài sản…
Nếu có thành viên hợp tác góp sức lao động thì trong hợp đồng hợp tác cũng phải
mô tả về loại công việc được thực hiện; thời hạn thực hiện công việc; điều kiện thực
hiện công việc; trị giá thành tiền của công việc, công việc có gắn hay không gắn với kết quả cụ thể. 4.4.
Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức 6
Phân chia số hoa lợi, lợi tức thu được phải là một trong những nội dung cơ bản của
hợp đồng hợp tác để tránh tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể. Hoa lợi có thể chia theo
hiện vật trên cơ sở nhu cầu và công sức đóng góp, tài sản đóng góp của mỗi thành viên;
lợi tức được phân chia theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với phần đóng góp của mỗi người;
hoặc các thành viên có thể thỏa thuận về phương thức phân chia quay vòng theo mỗi
chu kỳ sản xuất hoặc theo mỗi mùa vụ. 4.5.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác cần được quy định cụ thể và rõ ràng để
làm cơ sở cho quá trình tiến hành các hoạt động hợp tác nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Trong
hợp đồng hợp tác, đó là những quyền và nghĩa vụ đối với việc thực hiện công việc chung
để đưa đến lợi nhuận và để cùng chung hưởng những lợi nhuận đó. Phạm vi các quyền,
nghĩa vụ của từng thành viên hợp tác được xác định theo nội dung ghi nhận trong hợp đồng. 4.6.
Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có
Trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư của hợp đồng hợp tác thì rất cần có
cơ chế đại diện. Chủ thể đại diện, thẩm quyền đại diện là những nội dung cần phải thống
nhất rõ trong hợp đồng hợp tác để tránh trường hợp vượt quá phạm vi thẩm quyền hoặc
thực hiện không đúng thẩm quyền của mình.
Người đại diện có thể là một trong các thành viên hợp tác hoặc cũng có thể là người
khác do các thành viên hợp tác thống nhất lựa chọn. Thẩm quyền của người đại diện cần
được xác định theo số l ợng ư
công việc của hoạt động hợp tác, riêng việc đại diện cho
tất cả các thành viên để ký kết, thực hiện hợp đồng với ng ờ
ư i thứ ba thì cần phải có văn
bản ủy quyền cụ thể theo từng hợp đồng được ký kết với người thứ ba vì nó liên quan
đến thời hạn đại diện, vấn đề hưởng thù lao của người đại d ệ i n… 4.7.
Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, dưới sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhiều chủ thể có thể m ố
u n tham gia vào hợp đồng hợp tác hoặc nhiều thành viên hợp tác muốn rút
khỏi hợp đồng. Mỗi sự thay đổi (gia nhập hay rút bớt) đều kéo theo việc giải quyết các
hệ lụy về tài sản chung, lợi nhuận chung của các thành viên còn lại của hợp đồng hợp
tác nên không thể tùy tiện, tùy hứng mà cần phải đáp ứng được các điều kiện mà mọi 7
người đã dự liệu. Các điều kiện này có thể liên quan đến thời gian, mức đóng góp tối
thiểu, số lượng các thành viên còn lại,… Hợp đồng hợp tác cần quy định cụ thể các điều
kiện tham hoặc rút khỏi để đảm bảo sự ổn định của việc hợp tác. 4.8.
Điều kiện chấm dứt hợp đồng
Điều kiện chấm dứt hợp tác được các bên thỏa thuận và xác định trong hợp đồng hợp
tác là cơ sở để xác định hợp đồng hợp tác sẽ chấm dứt khi phát sinh các điều kiện đó.
Đây được coi là những sự kiện xảy ra một cách khách quan, vào thời điểm ký kết hợp
đồng hợp tác sự kiện đó chưa xảy ra và không chắc chắn có xảy ra trong tương lại không
nhưng khi nó xảy ra thì mặc nhiên việc hợp tác sẽ chấm dứt.
5. Các dạng hợp đồng hợp tác
Thứ nhất, hợp đồng góp vốn có sự đóng góp vốn là tiền, tài sản, giấy tờ có giá… của
một bên khác (như việc góp vốn thành lập doanh nghiệp).2
Thứ hai, hợp đồng liên doanh là sự hợp tác giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài để triển khai thực hiện dự án đầu từ trên lãnh thổ Việt Nam (có thể thành
lập pháp nhân mới, có thể không).3
Thứ ba, hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa
các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập tổ chức kinh tế (khoản 9 Điều 3 Luật ầ Đ u tư 2014).
6. Hậu quả pháp lý 6.1.
Tài sản hình thành từ hợp đồng hợp tác
Điều 506 BLDS 2015 quy định cụ thể về tài sản chung của các thành viên hợp tác.
Theo đó, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định
của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác. Điều luật này xác
định rõ hình thức sở hữu của các thành viên hợp tác với tài sản chung là hình thức sở hữu chung theo phần
Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải
có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của BLDS
2015 và phải bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường thiệt hại sẽ theo thỏa thuận của các
2 Phạm Văn Tuyết (chủ biên), Hướng dẫn môn học Luật Dân sự 2 (tập 2), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr.385 3 như ghi chú 2 8
bên, trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận thì bồi thường theo quy định của
pháp luật về bồi thường thiệt ạ h i.
Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất
khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản
khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường
hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận. Việc phân chia tài sản chung không làm
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời đ ể i m tài sản
được phân chia. Đây là quan hệ phân chia có tính nội bộ giữa các thành viên hợp tác
nhưng phải tuân thủ nguyên tắc không được xâm phạm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bất cứ ai.4
Các quy định về tài sản chung của các thành viên hợp tác là cơ sở pháp lý để các
thành viên hợp tác thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản
chung của mình. Đây cũng là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ của các bên trong trường
hợp phân chia tài sản chung. Đồng thời, nếu các thành viên hợp tác phát sinh tranh chấp
về phân chia tài sản chung thì đây cũng là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp này trong
trường hợp nội dung hợp đồng hợp tác không có thỏa thuận. 6.2.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác được thực hiện theo hợp đồng hợp tác
đã ký kết và còn được thực hiện theo quy định tại Điều 507 BLDS 2015, cụ thể: Về quyền
- Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
- Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám
sát hoạt động hợp tác.
Về nghĩa vụ và trách nhiệm
- Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra. Đây
là trách nhiệm trong phạm vi nội bộ của các thành viên hợp tác với nhau. Nếu
trong quá trình hoạt động mà một thành viên hợp tác có lỗi gây ra thiệt hại cho
4 PGS.TS Nguyễn Văn Cừ - PGS.TS Trần Thị Huệ, Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, 2017. 9
các thành viên còn lại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản riêng của mình.
- Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu
tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải
chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của
mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác. Đây là trách
nhiệm của các thành viên hợp tác với các chủ thể khác không phải là thành viên
hợp tác mà trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư đã gây ra thiệt hại cho họ.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng. 6.3.
Chấm dứt hợp đồng hợp tác Căn cứ chấm dứt ợp h
đồng hợp tác được xác định theo Điều 512 BLDS 2015. Theo
đó, hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây.
Thứ nhất, theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác. Khi hợp đồng hợp tác đang
tồn tại, nhưng do công việc hợp tác không đạt được hiệu quả như mong muốn ban đầu
hoặc vì những lý do khác mà các thành viên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hợp tác.
Thứ hai, hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác. Các thành viên của nhóm hợp tác
có thể thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác về thời hạn hợp tác cùng làm một công việc,
khi hết thời hạn đó thì hợp đồng hợp tác chấm dứt .
Thứ ba, mục đích hợp tác đã đạt được. Khi tham gia hợp đồng hợp tác các thành viên
xác định mục đích của việc xác lập hợp đồng hợp tác, nếu mục đích đó đã đạt được thì
hợp đồng hợp tác không còn cần thiết đối với các thành viên nữa, cho nên hợp đồng hợp tác chấm dứt.
Thứ tư, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhóm
hợp tác hoạt động không đúng mục đích xác lập hợp đồng mà xâm hại đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định giải thể nhóm hợp tác đó.
Thứ năm, trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Đây là một quy định mở, dự liệu các trường hợp khác chấm dứt ợp h đồng hợp tác. II.
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC MINH HỌA VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KHOẢN 10
1. Khái niệm các điều khoản trong hợp đồn g
Điều khoản cơ bản của hợp đồng là các điều khoản xác định nội dung chủ yếu của
hợp đồng. Điều khoản cơ bản là điều khoản không thể thiếu đối với từng loại hợp đồng,
nếu các bên không thỏa thuận được các điều khoản này thì không thể xác lập được hợp đồng.
Điều khoản thông thường là các điều khoản đã được pháp luật quy định nên khi giao
kết hợp đồng, nếu các bên không thỏa thuận về những điều khoản này thì mặc nhiên
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều khoản tùy nghi là các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tùy ý
lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền, nghĩa vụ dân sự đối với nhau cũng
như lựa chọn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.
2. Hợp đồng hợp tác minh họa
Theo bản án số: 40/2017/DS-PT ngày 14/09/2017, ngày 03/7/2015, bà Nguyễn Thúy
H ký với Công ty cổ phần S – N một hợp đồng góp vốn mua căn hộ số để đầu tư mua
căn hộ tại dự án B – Khu dân cư C, thành phố N.
Hợp đồng góp vốn là một dạng của hợp đồng hợp tác. Trong hợp đồng này, bên nhận
góp vốn (bên A) là Công ty cổ phần S – N và bên góp vốn (bên B) là bà Nguyễn Thúy H.
Một số điều khoản xuất hiện trong hợp đồng hợp tác này bao gồm:
“Điều 1: Giá trị góp vốn
Giá trị tài sản góp vốn được các bên cùng thống nhất thoả th ậ u n là: 2.362.500.000 đồng.
Điều 2: Thời hạn góp vốn
Thời hạn góp vốn bằng tài sản nêu tại Điều 1 là 10 tháng từ ngày 03/7/2015 đến ngày 03/05/2016.
Điều 3. Mục đích của thỏa thuận góp vốn
Bên B góp vốn để đảm bảo việc mua căn hộ sau khi bên A đã khởi công xây dựng
và đủ điều kiện bán căn hộ theo qui định của pháp luật. Việc mua bán căn hộ sẽ được
thể hiện trong hợp đồng mua bán căn hộ giữa hai bên. 11
Điều 4: Nghĩa vụ của bên A
a. Bên A có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán căn hộ khi đủ điều kiện theo qui định
của pháp luật nhưng không quá 10 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng góp vốn.
b. Nếu quá 10 tháng mà bên A vẫn chưa đủ điều kiện ký kết hợp đồng mua bán với
bên B thì bên A trả lại ngay cho bên B các khoản tài sản góp vốn đã nhận, đồng thời bồi
thường ch bên B một khoản tiền tương đương với tài ả s n góp vốn.
c. Khi dự án đủ điều kiện nếu bên A từ chối ký hợp đồng mua bán cho bên B, hoặc
bên thứ 3 do bên B chỉ định thì bên A phải ồ
b i thường cho bên B số tiền gấp 3 lần tổng tài sản đã góp vốn.
Điều 5:. Nghĩa vụ của bên B
Nếu bên B từ chối ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với bên A thì bên B bị mất tài sản góp vốn.
Điều 6: Điều khoản chung
Hợp đồng này được hiểu và chịu sự điều chỉnh của Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai bên cam kết thực hiện tất cả những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Bên
nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia (trừ trong trường hợp bất khả kháng) thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra và chịu phạt vi phạm hợp đồng bằng 8% giá trị hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu bên nào có khó khăn trở ngại thì phải báo
cho bên kia trong vòng 1 (một) tháng kể từ ngày có khó khăn trở ngại.
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này đều phải được làm bằng văn bản và có chữ ký
của hai bên. Các phụ lục là phần không tách rời của hợp đồng.
Điều 7: Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng
nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau.”
3. Phân loại điều khoản theo hợp đồn g
Trong hợp đồng hợp tác giữa bà Nguyễn Thúy H và Công ty cổ phần S – N, các điều
khoản có thể được xác định như sau 12
Thứ nhất, điều 1 về giá trị góp vốn, điều 2 về thời hạn góp vốn và điều 3 về mục đích
góp vốn là các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Do hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận
về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng
lời và cùng chịu trách nhiệm nên cần xác định rõ giá trị tài sản đóng góp, mục đích đóng
góp tài sản để hình thành đối tượng của hợp đồng, trong trường hợp này bà H góp vốn
để đầu tư mua căn hộ nên các điều khoản trên được coi là không thể thiếu để hình thành
hợp đồng hợp tác giữa bà H và công ty S – N.
Thứ hai, điều 4, 5, 6 là các điều khoản tùy nghi của hợp đồng. Trong các điều khoản
này là các nghĩa vụ các bên tự thỏa thuận với nhau, đồng thời thỏa thuận cụ thể về mức
phạt vi phạm cũng như việc phải có thông báo trong trường hợp gặp trở ngại thực hiện
hợp đồng. Các thỏa thuận này đều nhằm làm rõ nội dung hợp đồng hợp tác.
Thứ ba, điều 7 là điều khoản thông thường của hợp đồng. Ở đây, các bên chỉ thỏa
thuận chung rằng nếu có tranh chấp phát sinh, các bên sẽ thương lượng giải quyết trên
nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Như vậy, trong trường hợp thương lượng vẫn
không giải quyết được tranh chấp, bà H và công ty S – N mặc định giải quyết tranh chấp
theo các quy định của pháp luật. KẾT LUẬN Tóm lại, ợp h
đồng hợp tác là một trong những loại ợp h
đồng thông dụng, trước khi
được pháp luật dân sự thừa nhận thì nó đã khá phổ biến trong giao lưu dân sự bởi nó
chứa đựng những tính chất ưu việt giúp cho các thành viên trong quan hệ hợp tác cùng
nhau chia sẻ vốn, công sức, lợi nhuận để thực hiện những công việc cụ thể nhằm phục
vụ lợi ích của nhau. Để lựa chọn hình thức hợp tác theo hợp đồng hợp tác trên cơ sở quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015, các cá nhân, tổ chức có ý định hợp tác cùng cần phải
tìm hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế của việc hợp tác trong hợp đồng này nhằm hạn chế,
giảm thiếu tối đa những rủi ro có thể xảy ra và bảo đảm quyền, lợi ích thiết thân cho chính mình. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam (tập 2), Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2017 (tái bản có chỉnh sửa).
2. Bộ luật dân sự năm 2015. 3. Luật Đầu tư 2014.
4. Phạm Văn Tuyết (chủ biên), Hướng dẫn môn học Luật Dân sự 2 (tập 2), Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017.
5. PGS.TS Nguyễn Văn Cừ - PGS.TS Trần Thị Huệ, Bình luận khoa học Bộ luật
Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, 2017.
6. TS Ngô Hoàng Oanh (chủ biên), Bình luận Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb Lao động, Hà Nội, 2016.
7. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự năm 2015.
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/xay-dung-phap-luat.aspx?ItemID=335
(ngày truy cập cuối: 20/04/2018).
8. Bản án số 40/2017/DS-PT ngày 14/09/2017.
https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta30913t1cvn/chi-tie - t ban-an