



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 1: Phân tích đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng hợp những quy phạm điều chỉnh
các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng,
tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.
1. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
- Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản
giữa cá nhân và pháp nhân.
- Quan hệ nhân thân là những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do
ý chí vàđộc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
- Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản cụ thể, bao gồm
vật, tiền,giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
- Luật dân sự sử dụng phương pháp tôn trọng sự bình đẳng và thoả thuận của các bên tham
giaquan hệ pháp luật dân sự.
- Sự bình đẳng của các chủ thể dựa trên sự độc lập về mặt tài sản và tổ chức.
- Quan hệ tài sản được điều chỉnh bằng cách tác động thông qua quy phạm pháp luật, đồng
thời liênquan đến quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội.
Ví dụ minh họa: Giả sử có hai người (A và B) ký kết một hợp đồng mua bán đất đai. Hợp
đồng này phải tuân thủ các quy định về hợp đồng trong Luật Dân sự, đảm bảo tính pháp lý.
Các điều khoản trong hợp đồng phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu về giá trị thị trường
của đất đai, đảm bảo tính khoa học. Hợp đồng này áp dụng cho cả A và B một cách công
bằng, không phân biệt đối xử, đảm bảo tính thức tiễn đối tượng. Khi có tranh chấp về hợp
đồng, tòa án sẽ áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết vấn đề, đảm bảo tính pháp lý và
tính khoa học của quyết định.
Câu 2: Phân tích các trường hợp áp dụng luật dân sự.
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức quyền lực nhà nước,
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội
được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
đối với cá nhân, tổ chức cụ thể.
Áp dụng luật Dân sự là hoạt động cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
các quy định đã có sẵn trong Bộ luật Dân sự hoặc trong luật khác có liên quan để giải quyết
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
các sự kiện thực tế xảy ra theo nguyên tắc ưu tiên áp dụng quy định của luật khác nếu quy
định của luật này không trái với các nguyên tắc cơ ... 1. Hợp đồng:
- Luật dân sự điều chỉnh việc ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng giữa các bên.
- Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê nhà đất.
2. Quyền thừa kế và quyền tài sản:
- Luật dân sự quy định về quyền thừa kế, quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản.
- Ví dụ: Phân chia tài sản sau khi người chết để lại di sản.
3. Trách nhiệm dân sự:
- Luật dân sự xác định trách nhiệm của người vi phạm quy định pháp luật đối với người bị thiệt hại.
- Ví dụ: Trường hợp vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia.
4. Quyền hôn nhân và gia đình:
- Luật dân sự điều chỉnh về hôn nhân, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
- Ví dụ: Quyết định về quyền nuôi con sau khi ly hôn.
5. Bất đồng về tài sản và tranh chấp:
- Luật dân sự giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản, đất đai, quyền sở hữu.
- Ví dụ: Tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hai bên.
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc của luật dân sự.
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng:
- Tất cả cá nhân và pháp nhân đều được coi là ngang hàng về quyền nhân thân và tài sản.
- Không được phân biệt đối xử dựa trên lý do nào khác.
- Ví dụ: Quyền kế thừa đối với con cái, vợ chồng, người thân.
2.Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận:
- Cá nhân và pháp nhân có quyền tự do xác lập, thực hiện và chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Cam kết và thỏa thuận phải tuân thủ quy định pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.
- Ví dụ: Hợp đồng mua bán, thuê nhà đất.
3.Xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự một cách thiện chí, trung thực:
- Cá nhân và pháp nhân phải hành động một cách trung thực và thiện chí trong việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Ví dụ: Trách nhiệm thực hiện hợp đồng, bồi thường thiệt hại.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
4.Không xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác:
- Quyền và nghĩa vụ dân sự không được vi phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng hoặcquyền của người khác.
- Ví dụ: Quyền sử dụng đất không vi phạm lợi ích quốc gia.
5.Tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự:
- Cá nhân và pháp nhân phải chịu trách nhiệm về việc tuân thủ quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Câu 4: Nêu và phân tích căn cứ xác lập quyền dân sự. 1. Hợp đồng:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng lao động, hợp đồng thuê nhà đất.
2. Hành vi pháp lý đơn phương:
- Là hành động mà một bên thực hiện một mình để xác lập hoặc thay đổi quyền dân sự.
- Ví dụ: Khi một người tự ý thay đổi điều khoản trong hợp đồng mà không thông báo cho bên kia.
3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền:
- Các quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định quyền và nghĩa vụ dân sự củacác bên.
- Ví dụ: Quyết định về quyền thừa kế, quyết định về quyền sở hữu đất đai.
4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ:
- Bao gồm quyền sở hữu tài sản dựa trên thành quả của công việc hoặc sáng tạo.
- Ví dụ: Quyền sở hữu bản quyền sách, quyền sở hữu trí tuệ về phát minh.
5. Chiếm hữu tài sản:
- Liên quan đến việc sở hữu và sử dụng tài sản.
- Ví dụ: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Câu 5: Khái niệm, đặc điểm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Khái niệm năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
- Cá nhân là chủ thể đầu tiên của các quan hệ xã hội, là “tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.-
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
- Năng lực này có từ khi cá nhân sinh ra và chấm dứt khi cá nhân qua đời.
2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá nhân:
- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
- Năng lực này không phụ thuộc vào giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp.
- Nó gắn liền với sự tồn tại của cá nhân và không tự mất đi, trừ khi cá nhân qua đời.
Ví dụ minh họa: Giả sử Anh Nguyễn Văn A, đủ 18 tuổi, muốn mua bán tài sản với người khác.
Anh A có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ để tự mình thực hiện và giao kết hợp đồng mua bán tài sản.
Câu 6: Khái niệm, các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
- Cá nhân là chủ thể đầu tiên của các quan hệ xã hội, là “tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.-
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
- Năng lực này có từ khi cá nhân sinh ra và chấm dứt khi cá nhân qua đời.
2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự:
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều là
những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Họ có khả năng tự thực hiện các giao dịch
dân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình.
- Người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ: Đây là trường hợp khi cá nhân chưa
đủ 18 tuổi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Người không có năng lực hành vi dân sự: Bao gồm trường hợp người chưa thành niên (dưới 18
tuổi) và người bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Đây là trường hợp khi người có một phần
năng lực hành vi dân sự bị hạn chế do quyết định của tòa án. Ví dụ minh họa:
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
• Nguyễn Anh, 16 tuổi, muốn mua một chiếc điện thoại di động. Tuy nhiên, do tuổi của
Anh chưa đủ 18, Anh cần phải có sự đồng ý của người đại diện (cha, mẹ hoặc người giám
hộ) để thực hiện giao dịch này.
• Bà Hoa, 70 tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tật. Con cái của Bà Hoa đã được
phân quyền quản lý tài sản và quyền hưởng thừa kế thay cho Bà Hoa.
Câu 7: Phân biệt giữa tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân
Tuyên bố mất tích là việc Tòa án thừa nhận tình trạng biệt tích của một cá nhân. Điều này
dựa trên cơ sở có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Khi một người đã
biệt tích trong 02 năm liền và đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người
đó còn sống hay đã chết, Tòa án có thể tuyên bố mất tích.
Ví dụ minh họa: Trong một thị trấn nhỏ, người dân gần đây đã báo cáo rằng anh Nguyễn,
một ngư dân, đã biệt tích sau khi ra khơi đánh bắt hải sản. Gia đình anh Nguyễn đã tìm kiếm
và thông báo cho cơ quan chức năng, nhưng không có dấu vết nào về anh ấy. Sau 2 năm, Tòa
án thừa nhận tình trạng biệt tích của anh Nguyễn và tuyên bố mất tích.
Tuyên bố chết, ngược lại, là sự thừa nhận của Tòa án về cái chết đối với một cá nhân. Khi
cá nhân đó đã biệt tích trong thời hạn theo luật định, trên cơ sở đơn yêu cầu của người có
quyền và lợi ích liên quan. Điều kiện tuyên bố chết bao gồm:
1. Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
2. Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không
có tin tức xác thực là còn sống.
Ví dụ minh họa: Trong một cuộc hành trình leo núi, anh Hoàng đã mất tích sau khi tách khỏi
đoàn để tìm đường lên đỉnh. Gia đình và bạn bè của anh đã tìm kiếm và chờ đợi trong suốt 3
năm, nhưng không có dấu vết nào về anh Hoàng. Tòa án thừa nhận cái chết của anh Hoàng
và tuyên bố anh đã qua đời.
Câu 8: phân tích khái niệm, đặc điểm người giám hộ
Giám hộ là một người được Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ định để thực
hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 1. Ví dụ, khi
một người chưa thành niên mất cha mẹ, người này có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã cử
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
hoặc được Tòa án chỉ định một người giám hộ để chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình 1.
Quyền của người giám hộ bao gồm quản lý tài sản của người được giám hộ, thực hiện các
hành vi pháp lý thay mặt người được giám hộ, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ, đại diện cho người được giám hộ ký kết các hợp đồng, thỏa thuận pháp lý khác 1.
Ví dụ, khi một người chưa thành niên mất cha mẹ, người này có thể được Ủy ban nhân dân
cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ định một người giám hộ để chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Người giám hộ sẽ đại diện cho người được giám hộ ký kết các hợp đồng,
thỏa thuận pháp lý khác 1.
Câu 9: Phân tích các trường hợp được giám hộ và các hình thức giám hộ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người được giám hộ bao gồm:
• Người chưa thành niên (theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 là người
chưa đủ 18 tuổi) không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
(là những trường hợp bắt buộc phải có người giám hộ) hoặc được giám hộ theo yêu cầu của
cha mẹ do cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó 1 .
Theo quy định pháp luật, có hai hình thức giám hộ là:
• Giám hộ đương nhiên: là hình thức giám hộ mà người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là
cá nhân bao gồm cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác.
• Giám hộ được cử: là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định trong
trường hợp không có người giám hộ đương nhiên. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở
thành người giám hộ được cử 1 .
Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp được giám hộ và các hình thức giám hộ.
Câu 10: Nơi cư trú của cá nhân? Nêu và phân tích ý nghĩa pháp lý của việc xác định nơi
cư trú của cá nhân.
Nơi cư trú của cá nhân là địa điểm khu vực mà cá nhân thường xuyên sinh sống và có hộ
khẩu thường trú, hoặc chính là nơi mà các cá nhân tạm trú và có đăng ký tạm trú 123. Việc xác
định nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ dân sự giữa các cá nhân
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
với nhau, cũng như trong các quan hệ giữa cá nhân với cơ quan nhà nước. Nơi cư trú của cá
nhân có thể được sử dụng để xác định địa điểm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cá nhân,
ví dụ như địa điểm đăng ký kinh doanh, địa điểm đăng ký xe cộ, địa điểm đăng ký tài khoản
ngân hàng, địa điểm đăng ký đất đai, địa điểm đăng ký kết hôn, địa điểm đăng ký thường trú,
địa điểm đăng ký tạm trú, và nhiều hơn nữa 123. Ví dụ, nếu một cá nhân đăng ký kinh doanh
tại địa chỉ nơi cư trú của mình, thì địa chỉ đó sẽ được sử dụng để xác định địa điểm thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong quan hệ kinh doanh 1. Tuy nhiên, việc xác định nơi
cư trú của cá nhân cũng có thể gây ra những tranh cãi pháp lý, ví dụ như khi hai người cùng
đăng ký tạm trú tại cùng một địa chỉ, hoặc khi một cá nhân đăng ký tạm trú tại một địa chỉ
mà không có sự đồng ý của chủ nhà 1.
Câu 11: Trình bày các điều kiện công nhận một tổ chức là pháp nhân và phân loại pháp nhân.
Tổ chức pháp nhân là thuật ngữ được đề cập rất nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành. Để được công nhận là một pháp nhân, tổ chức phải đáp ứng đủ 4 điều kiện sau đây 1 :
1. Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan:
Điều này đòi hỏi tổ chức phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập
và hoạt động của mình.
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Tổ chức cần có cơ quan điều hành và cơ quan khác, nếu cần
thiết, theo quyết định của tổ chức hoặc quy định của pháp luật. Cơ quan điều hành có nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể phải được quy định trong điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân.
3. Có tài sản độc lập với cá nhân và pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng chính tài
sản của pháp nhân: Điều này đảm bảo rằng tổ chức có tài sản và quỹ đất riêng, không liên
quan đến tài sản cá nhân hoặc của pháp nhân khác. Hơn nữa, trong trường hợp pháp nhân
gặp khó khăn hoặc thất bại, nó phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
4. Tổ chức nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Điều này
nghĩa là pháp nhân có thể tự tham gia vào các hoạt động, giao dịch, hợp đồng, và quan hệ
pháp luật khác mà không cần phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác.
Các pháp nhân được phân loại thành 2 loại chính là pháp nhân công cộng và pháp nhân tư
nhân 2 3 . Pháp nhân công cộng là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công ích cho xã hội, như các cơ quan nhà nước,
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng, các tổ chức
bảo hiểm, các tổ chức y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ, v.v. Pháp
nhân tư nhân là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có mục
đích kinh doanh, tạo ra lợi nhuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình.
Ví dụ về pháp nhân công cộng là các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm, Câu 12: Trình bày năng
lực chủ thể của pháp nhân.
Năng lực chủ thể của pháp nhân là khả năng pháp nhân có và thực hiện các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định 1. Năng lực chủ thể của pháp nhân bao gồm hai bộ phận: năng lực
pháp luật và năng lực hành vi 1. Năng lực pháp luật là các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật
ghi nhận, thừa nhận và bảo đảm thực hiện cho mỗi pháp nhân riêng biệt. Năng lực pháp luật
được ghi nhận dựa trên từng ngành, nghề mà nhà làm luật thừa nhận sự tồn tại, khuyển khích
sự phát triển 1. Năng lực hành vi của pháp nhân là khả năng pháp nhân thực hiện các quyền,
nghĩa vụ mà pháp luật ghi nhận cho mình tương ứng với ngành, nghề mà pháp nhân lựa chọn
kinh doanh, hoạt động 1. Ví dụ, một công ty trách nhiệm hữu hạn có năng lực pháp luật để
phát hành cổ phiếu, và năng lực hành vi để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
việc phát hành cổ phiếu đó 2. Tuy nhiên, năng lực chủ thể của pháp nhân cũng có thể bị giới
hạn bởi các mục đích mà pháp nhân đó muốn theo đuổi 2.
Câu 13: Xác định các yếu tố lý lịch của pháp nhân
Định nghĩa về xác định yếu tố lý lịch của pháp nhân
Xác định yếu tố lý lịch của pháp nhân là tổng hợp các sự kiện pháp lý để cá biệt hóa pháp
nhân với pháp nhân khác khi tham gia vào các quan hệ xã hội. Được quy định trong điều lệ
cả pháp nhân (Điều 77 Bộ luật Dân sự 2015) hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Điều lệ
Cơ sở pháp lý: điều 77 Bộ luật Dân sự 2015
Pháp nhân phải có điều lệ theo quy định của pháp luật.
Những nội dung chủ yếu trong điều lệ:
– Tên gọi của pháp nhân;
– Mục đích và phạm vi hoạt động;
– Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
– Vốn điều lệ (nếu có);
– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985 – Cơ cấu tổ chức;
– Thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ; và quyền hạn của các chức
danhcủa cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
– Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân (pháp nhân có thànhviên);
– Quyền, nghĩa vụ của các thành viên (pháp nhân có thành viên);
– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
– Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
– Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân. Tên gọi
Cơ sở pháp lý: điều 78 Bộ luật Dân sự 2015
• Phân biệt pháp nhân này với pháp nhân khác, và lĩnh vực hoạt động này với lĩnh vực hoạt động khác
• Một số pháp nhân còn có biểu tượng – logo, nhãn hiệu: phản ánh đặc trưng riêng biệt với
dấu hiệu phân biệt pháp nhân đó với các pháp nhân khác, đặc biệt là các pháp nhân cùng loại,
trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực (yếu tố này không mang tính bắt buộc). Trụ sở
Cơ sở pháp lý: điều 79 Bộ luật Dân sự 2015
• Là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân
• Là nơi tập trung hoạt động chính của pháp nhân, nơi pháp nhân xác lập, thực hiện quyền – nghĩa vụ dân sự
• Là nơi toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến pháp nhân
• Nguyên tắc: Mối cá nhân một trụ sở – nhiều chi nhánh hoặc văn phòng (đại diện Theo ủy
quyền cho lợi ích hợp pháp của cá nhan và thực hiện việc bảo vệ lợi ích đó) ở nơi khác
• Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện,
chi nhánh xác lập thực hiện Quốc tịch
Cơ sở pháp lý: điều 80 Bộ luật Dân sự 2015
• Xác định pháp luật điều chỉn pháp nhân (sử dụng luật nước nào khi có tranh chấp)
• Mỗi pháp nhân có một quốc tịch được xác định bằng nguyên tắc: thành lập Theo pháp luật Việt
Nam là pháp nhân Việt Nam
Ví dụ, một công ty trách nhiệm hữu hạn có các yếu tố lý lịch sau:
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
• Tên gọi: Công ty TNHH ABC.
• Mục đích và phạm vi hoạt động: Kinh doanh sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
• Trụ sở chính: Số 123 đường XYZ, phường 456, quận 789, thành phố Hồ Chí Minh.
• Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
• Đại diện theo pháp luật: Ông XYZ.
• Cơ cấu tổ chức: Bao gồm Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Ban tổ chức, Ban kế toán, Ban
kinh doanh, Ban sản xuất, Ban kỹ thuật, Ban nhân sự, Ban tài chính 1 .
14.Hậu quả pháp lý khi pháp nhân chấm dứt tồn tại.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88,
89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ
thờiđiểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của
Bộ luậtnày, quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Trình bày điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.(117)
- Giao dịch dân sự; là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự (Đ116)
* điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
16. Trình bày khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu và các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu. (122 - 129)
- KN; GDDS vô hiệu là GDDS kh có một trong các quy dịnh tại điều 117 BLDS này thì
vô hiệu,trừ trường hợp bộ luật này có quy định khác
- Các trường hợp GDDS vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng
thừa nhận và tôn trọng.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân
sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên qua
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao
dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ
xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên
không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân
sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm
cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
+ Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
17. Trình bày hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu. (Điều131 - BLDS)
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của cácbên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
-Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do
Bộ luậtDân sự hoặc luật khác có liên quan quy định.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
18. Trình bày khái niệm, đặc điểm và các trường hợp đại diện.
* Khái niệm: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (K1 Đ134 BLDS) * Đặc điểm:
- Tồn tại nhiều lúc, nhiều mối quan hệ pháp luật
- Hai người đại diện nhân danh người được đại diện xác lập thực hiện các giao dịch dân sự
“vì lợiích của người đại diện”
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
- Người đại diện xác lập thực hiện các giao dịch dân sự làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của ngườiđại diện
*Các trường hợp đại diện
1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:
– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
– Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diên có
quyền đạị diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật dân sự.
3. Đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo ủy quyền bao gồm:
– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể
thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám
tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
19. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền. Tiêu chí Đại diện theo PL
Đại diện theo ủy quyền 1.CCPL,
- CCPL; Điều 137 Bộ luật dân sự
- CCPL; Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 - KN: KN
2015 - KN; Là đại diện được thực
Là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền
hiện do pháp luật quy định hoặc do
của người được đại diện và người đại diện
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. 2.Hình
Do pháp luật quy định hoặc cơ quan
Do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp thức đại
nhà nước thẩm quyền quyết định.
luật quy định việc ủy quyền phải được lập diện
thành văn bản như hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền,… 3.Xác
Người đại diện theo pháp luật có
Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch định
quyền xác lập, thực hiện mọi giao
trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội thời hạn
dịch dân sự vì lợi ích của người
dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền) đại diện
được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác 4. Căn
Theo quyết định của cơ quan nhà
Theo ủy quyền giữa người được đại diện và cứ xác
nước có thẩm quyền, theo điều lệ người đại diện. lập đại
của pháp nhân hoặc theo quy định diện của pháp luật 5.Năng
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Không đòi hỏi có năng lực hành vi dân sự đầy lực hành
đủ ( Khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015) vi dân sự của người đại diện 6.Chấm
Người được đại diện là cá nhân đã Theo thỏa thuận; dứt đại
thành niên hoặc năng lực hành vi
Thời hạn ủy quyền đã hết; diện
dân sự đã được khôi phục;
Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
Người được đại diện là cá nhân
Người được đại diện hoặc người đại diện đơn
chết; Người được đại diện là pháp
phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
nhân chấm dứt tồn tại;
Người được đại diện, người đại diện là cá Căn cứ khác
nhân chết; người được đại diện, người đại
diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
Người đại diện không còn đủ điều kiện quy
định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ khác 7.Xác
Xác định theo quyết định của cơ
Xác định theo văn bản ủy quyền định
quan có thẩm quyền, theo điều lệ thời hạn
của pháp nhân hoặc theo quy định đại diện của pháp luật
20. Thời hạn là gì? Cách tính thời hạn.
Theo Bộ luật dân sự 2015: Điều 144. Thời hạn
+ Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
+ Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể sẽ xảy ra. * Cách tính thời hạn
- Tại Điều 145 Bộ luật dân sự 2015:Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa
thuậnkhác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
21. Thời hiệu là gì? Các loại thời hiệu và các lưu ý đặc thù về thời hiệu.
- Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả
pháp lýđối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. (Điều 149 - BLDS)
- Các loại thời hiệu:(Điều 150 - BLDS)
+ Thời hiệu hưởng quyền dân sự
+ Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự + Thời hiệu khởi kiện
+ Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự.
22. Trình bày khái niệm tài sản và phân loại tài sản.
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.(Điều 105 - BLDS) - Phân loại:
1. Được quy định tại Điều 107 BLDS 2015 như sau: Bất động sản bao gồm: a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật;
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”.
23. Trình bày phân loại vật và ý nghĩa của phân loại vật.
* Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sử dụng, quy định tại Điều 110 bao gồm:
- Vật chính; Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
- Vật phụ; Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là
một bộphận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. => Ý nghĩa:
- Xác định phạm vi, nghĩa vụ chuyển giao vật
- Xác định chủ sở hữu đối với vật mới được tạo thành do sáp nhập tài sản
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
* Căn cứ vào kết cấu hóa lý tình của vật
- vật chia được;là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
- Vật không chia được; là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sửdụng ban đầu. => Ý nghĩa;
- Xác định phương thức chuyển giao vật
- Xác định chủ sở hữu đối với vật
- Xác định cách thức phân chia vật
*Căn cứ vào mức độ hao mòn của vật sau khi sử dụng
- Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất,
hìnhdáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
-Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
=> Ý nghĩa; Xác định đối tượng của từng hợp đồng
*Căn cứ vào đặc điểm riêng của vật
- Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằngnhững đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
- Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký
hiệu, hìnhdáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó. => Ý nghĩa;
- Xác định phương thức thực hiệnnghiax vụ giao vật
- Xác định đối tượng của từng loại
* Căn cứ vào tính chỉnh thể của vật cho chức năng chung
- Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành
chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không
đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
=> Ý nghĩa; Xác định phương thức, nghia vụ giao Trình bày các căn cứ xác lập quyền sở
hữu, chấm dứt quyền sở hữu vật
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
24. Phân biệt tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.(Điều 108 - BLDS)
- Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và cá nhân, tổ chức đã thực hiện việc xác lập
quyền sởhữu, quyền khác với tài sản này trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
- Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
+ Tài sản chưa hình thành.
+ Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu với tài sản đó sau thời điểm xác lập giao dịch.
25. Trình bày các căn cứ xác lập quyền sở hữu, chấm dứt quyền sở hữu.
- Căn cứ xác lập quyền sở hữu:(Điều 221 - BLDS)
+ Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ.
+ Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác. + Thu hoa lợi, lợi tức.
+ Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến. + Được thừa kế.
+ Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản
do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
+ Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
+ Trường hợp khác do luật quy định.
- Chấm dứt quyền sở hữu:(Điều 273 - BLDS)
+ Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
+ Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
+ Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
+ Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu. + Tài sản bị trưng mua. + Tài sản bị tịch thu.
+ Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.
+ Trường hợp khác do luật quy định.
26. Trình bày nội dung quyền sở hữu tài sản.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
- Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 - BLDS) Trong đó:
+ Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như
chủ thể có quyền đối với tài sản.
+ Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
+ Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản
27. Trình bày các quyền khác đối với tài sản.
- Quyền khác đối với tài sản là: quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác.
1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất
động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc
quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
2. QUYỀN HƯỞNG DỤNG
Điều 257. Quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức
đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. 3. QUYỀN BỀ MẶT
Điều 267. Quyền bề mặt
Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên
mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
28. Trình bày biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ
ngườinào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nướccó thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
29. Trình bày khái niệm, phân loại sở hữu chung.
- Sở hữu chung là: sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
* Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất:
- Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữuđược xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung
tươngứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữuchung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung
hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữuchung.
30. Phân tích các điều kiện để làm người thừa kế.
- Người thừa kế là: cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
-Điều kiện để cá nhân là người thừa kế
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân để được hưởng di sản thừa kế
phải đáp ứng được các điều kiện dưới đây:
- Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Đây là quy định thể hiện ý nghĩa của việc dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang
cho người còn sống để xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà họ được hưởng khi người
này đã nhận được di sản thừa kế. Sẽ là vô nghĩa khi tài sản của một người đã chết lại dịch
chuyển cho một người đã chết khác. Hơn thể, khi người có tài sản muốn làm bổn phận của
mình với người được hưởng di sản, đặc biệt là đối với những người thân thích trong gia đình
để “nối dài” quyền sở hữu đối với tài sản.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
Cá nhân là thai nhi đòi hỏi khi được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế (đây là
Điều kiện đòi hỏi đối với cá nhân trong cả trường hợp thừa kế theo di chúc và cả thừa kế theo pháp luật).
- Người thừa kế không rơi vào trường hợp “không được quyền hưởng di sản ”do bị Tòa án “tước ”quyền.
Nếu người thừa kế rơi vào một trong những trường hợp “có hành vi bất xứng” được dự liệu
tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 thì người đó sẽ không được quyền hưởng di sản,
bởi họ không còn là người thừa kế.
- Người thừa kế không rơi vào trường hợp “không được quyền hưởng di sản ” do chính
người đểlại di sản truất quyền bằng một di chúc có hiệu lực pháp luật. Đây là một trong
những quyền của người lập di chúc khi họ định đoạt bằng ý nguyện cuối cùng thể hiện trong
nội dung của di chúc, ý nguyện của họ được pháp luật tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Khi
người thừa kế bị truất quyền hưởng di sản thì họ không còn là người thừa kế. Vì thế những
người này cũng không còn là người thừa kế.
31. Di sản thừa kế là gì và cách xác định di sản thừa kế.
- Di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
- Cách xác định di sản thừa kế chi tiết nhất + Theo di chúc
- Di chúc là văn bản thể hiện ý muốn chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi
người đó chết. Do đó, khi chia di sản thừa kế theo di chúc thì sẽ thực hiện theo ý chí của cá
nhân được thể hiện trong di chúc hợp pháp.
+ Theo pháp luật
Không giống với chia thừa kế theo di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật trong các
trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015: - Không có di chúc.
- Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp toàn bộ hoặc một phần. Trong trường hợp di
chúckhông hợp pháp một phần thì chỉ chia thừa kế phần di chúc không hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm người lập di chúc.
- Người hưởng thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.
32. Phân tích các trường hợp người thừa kế không được quyền hưởng di sản.
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com)