Luật hình sự 4.Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Bài tập 23 :A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia
đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn... Tài liệu giúp bạn tham khảo và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (llnnvpl)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 45499692
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÌNH SỰ STT Họ và tên MSSV 1
Lương Hồng Quân (nhóm trưởng) 2253401020208 2 Đỗ Thị Như Trúc 2153401020284 3 Lê Huỳnh Tố Nhã 2253401020168 4 Võ Tấn Phát 2253401020188 5 Nguyễn Gia Phúc 2253401020192 6 Nguyễn Kim Phụng 2253401020198 lOMoARcPSD| 45499692 🙠-- 7 Nguyễn Công Thành 2253401020225 ---- ---- ---- 8 Lê Thu Thảo 2253401020228 --- 🙠
LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM
BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ
CỤM 2: CÁC TỘI XÂM PHẠM CON NGƯỜI
GIẢNG VIÊN: LÊ VŨ HUY lOMoARcPSD| 45499692 Mục lục
Bài tập 23 : ................................................................................................................... 1
Bài tập 26: .................................................................................................................... 2
Bài tập 29: .................................................................................................................... 3
Bài tập 33: .................................................................................................................... 5
Bài tập 41: .................................................................................................................... 6
Bài tập 43: .................................................................................................................... 7 lOMoARcPSD| 45499692 Bài tập 23 :
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia
đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về
đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới
chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khởi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão.
Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B
bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy
vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Anh (chị) hãy xác định trong tình huống trên: ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
a. A phạm Tội bức tử (khoản 1 Điều 130 BLHS), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, là người mà chị B lệ thuộc trong quan hệ hôn nhân.
Mặt chủ quan: Lỗi: A cố ý đối với hành vi, vô ý đối với hậu quả.
- Lý trí: A nhận thức hành động thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ
con chị B và đuổi mẹ con chị B ra khỏi nhà vào lúc mưa bão có thể gây
nguy hiểm về sức khỏe và tinh thần của chị B.
- Ý chí: A không thấy được hậu quả xảy ra. Khách thể:
- Đối tượng tác động: chị B.
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh
dự nhân phẩm của chị B. Mặt khách quan:
- Hành vi: A có hành vi hành động phạm tội là đối xử tàn ác, thường xuyên
ức hiếp, làm nhục chị B: “A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con
chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, anh A tiếp tục đánh đập, chửi bới hai
mẹ con bị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con chị B ra khỏi nhà mặc trời đang mưa bão.”
- Hậu quả: “Chị B bế con đến bờ sông rồi nhảy xuống tự sát.” - Mối quan
hệ nhân quả: đơn trực tiếp. 1 lOMoARcPSD| 45499692
b. B phạm Tội giết người (điểm b khoản 1 Điều 123 BLHS) (C 8 tháng tuổi), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: B đủ năng lực TNHS.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
- Lý trí: B nhận thức được hành vi của mình sẽ khiến cháu C chết.
- Ý chí: B tự sát nên mong muốn cháu C chết cùng mình. Khách thể:
- Đối tượng tác động: C (8 tháng tuổi).
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: tính mạng của C. Mặt khách quan:
- Hành vi: chị B có hành vi hành động phạm tội là “bế con ra bờ sông gần
nhà nhảy xuống sông tự sát.” - Hậu quả: “Cháu C chết do ngạt nước.” -
Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp. Bài tập 26:
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao
bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp
chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì cuộc sống B
thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí còn có lần B đã ném cả
phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả
giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
(khoản 1 Điều 132 BLHS), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A đủ năng lực TNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi: cố ý trực tiếp.
- Lý trí: “A biết rõ B là người không biết bơi (lội)” nhưng “khi thấy B sắp
chết đuối A không thò gậy xuống cứu B”.
- Ý chí: “A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi”.
Hành vi không hành động này thể hiện A mong muốn B chết. 2 lOMoARcPSD| 45499692 Khách thể:
- Đối tượng tác động: anh B.
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: tính mạng của anh B. Mặt khách quan:
- Hành vi: A đã có dạng hành vi không hành động phạm tội, dù đã “phát hiện
B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao” nhưng lại chỉ “đứng yên
trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi” mà “không thò gậy xuống cứu B.”
- Hậu quả: “Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.” -
Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp.
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B đã được cứu sống. Anh A không phạm tội.
- A đã có hành vi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng dù có điều kiện: “Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao)”. Tuy
nhiên, “anh C (chủ ao) nhảy xuống vớt B lên và B đã được cứu sống”.
- Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (khoản
1 Điều 132 BLHS) là tội phạm có cấu thành vật chất, trong đó hậu quả có ý
nghĩa xác định tội phạm. Tuy anh A đã có hành vi không hành động cứu
giúp nhưng do B vẫn còn sống nên không thỏa mãn các dấu hiệu của tội này. Bài tập 29:
T là kẻ sống lang thang Ngày 01/7 T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi
theo và đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào
đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy
xác định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho
cháu, T đã bể cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại
bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bỏ bột rồi tiếp tục dẫn cháu
đi ăn xin. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn 3 lOMoAR cPSD| 45499692
xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều
người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận; “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương
cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di
chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của T có phạm tội không? Tại sao?
Hành vi của T phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS); Tội
cố ý gây thương tích cho sức khỏe người khác (điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS).
a. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS) có cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: T đủ năng lực TNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: T mong muốn chiếm đoạt cháu bé 3 tuổi. Khách thể:
- Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi.
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: quyền tự do thân thể của trẻ em, quyền được
quản lý, chăm sóc, giáo dục của trẻ em.
Mặt khách quan: Hành vi: T đã có dạng hành vi hành động phạm tội là “cho kẹo để
rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo”
b. Tội cố ý gây thương tích cho người khác (điểm c khoản 3 Điều 153 BLHS) có
cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: T đủ năng lực TNHS.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp:
- Lý trí: T nhận thức rõ hành vi của mình là gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cháu bé
- Ý chí: T mong muốn hậu quả xảy ra với mục đích “để có thể xin tiền được
nhiều.” Khách thể:
- Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi.
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: sức khỏe của cháu bé 3 tuổi. Mặt khách quan:
- Hành vi: T đã có dạng hành vi hành động phạm tội là 4 lOMoARcPSD| 45499692
“dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh
viện cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn thương sọ não.”
“19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu”
“13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu”
“15/8, cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố”
- Hậu quả: Qua giám định kết luận; “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3
dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên
xương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ
thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
- Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp. Bài tập 33:
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B
khiếu nại A về sự việc trên.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau: a. B 12 tuổi:
A phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS),
cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A (17 tuổi), đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình là trái pháp
luật, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của B mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: quyền được bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của B.
- Đối tượng tác động: B 12 tuổi.
Mặt khách quan: A có hành vi quan hệ tình dục khiến B có thai. b. B 15 tuổi: 5 lOMoARcPSD| 45499692
• Trường hợp A và B không thuận tình: A phạm Tội cưỡng dâm người từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm b khoản 2 Điều 144 BLHS), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A (17 tuổi) là người mà B lệ thuộc trong quan hệ yêu đương.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình là trái pháp
luật, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của B mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: quyền được bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của B.
- Đối tượng tác động: B 15 tuổi.
Mặt khách quan: A có hành vi quan hệ tình dục khiến B có thai.
• Trường hợp A và B thuận tình: A (17 tuổi) không phạm tội do không đáp
ứng các điều kiện về chủ thể đối với Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS)
phải do chủ thể từ 18 tuổi. c. B 17 tuổi:
• Trường hợp A và B không thuận tình: A phạm Tội cưỡng dâm (điểm đ
khoản 2 Điều 143 BLHS), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A (17 tuổi), là người B lệ thuộc trong quan hệ yêu đương.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình là trái pháp
luật, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của B mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: quyền được bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của B.
- Đối tượng tác động: B 17 tuổi.
Mặt khách quan: A có hành vi quan hệ tình dục khiến B có thai.
• Trường hợp A và B thuận tình: A (17 tuổi) không phạm tội. Bài tập 41:
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm
thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2
năm sau khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao 6 lOMoARcPSD| 45499692
nhà. Y xin được chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong
thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong tình huống trên.
A, B, C phạm Tội xâm phạm chỗ ở của người khác (điểm đ khoản 2 Điều 158 BLHS).
Chủ thể: A, B, C đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. A, B, C nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật,
có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi.
Khách thể: quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cá nhân.
Mặt khách quan: A và hai con là B và C đã có hành vi hành động là huy động hàng
chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. A, B, C đã xâm phạm chỗ ở trái ý muốn của Y
bằng cách huy động hàng chục người kéo tới gây mất trật tự nơi Y ở. Bài tập 43:
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy
những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì
phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình
cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự
nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên
quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Tại sao?
a. Hành vi của A phạm vào Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi(điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS) và Tội loạn luân (Điều 184 BLHS).
• Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm c khoản 2 Điều 145
BLHS) có cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: thời điểm A thực hiện hành vi này đã 19 tuổi nên đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình là trái pháp
luật, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của B mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể: 7 lOMoAR cPSD| 45499692
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền được bảo vệ về danh dự nhân phẩm của B.
- Đối tượng tác động: B 15 tuổi.
Mặt khách quan: A có hành vi quan hệ tình dục khiến B có thai.
• Tội loạn luân (Điều 184 BLHS) có cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: A 19 tuổi
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức được hành vi của mình là trái pháp
luật, xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của B mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền được bảo vệ về danh dự nhân phẩm của B.
- Đối tượng tác động: B 17 tuổi.
Mặt khách quan: A có hành vi quan hệ tình dục với B.
b. Hành vi của B phạm vào Tội loạn luân (Điều 184 BLHS), cấu thành tội phạm như sau:
Chủ thể: B 17 tuổi
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật,
xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của A mà vẫn thực hiện hành vi. Khách thể:
- Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền được bảo vệ về danh dự nhân phẩm của A.
- Đối tượng tác động: A 21 tuổi.
Mặt khách quan: B có hành vi quan hệ tình dục với A 8