Luật tài chính công | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu lợi ích chung của toàn xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47025533
Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Luật Thương Mại 47.2
Bộ môn: LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG.
Giảng viên: Danh Phạm Mỹ Duyên.
1
Trần Thị Khánh Huyền
2253801011097
2
Võ Thị Lê
2253801011119
3
Lê Thị Thùy Linh
2253801011121
4
Mai Trúc Linh
2253801011123
5
Nguyễn Ngọc Xuân Mai
2253801011146
6
Nguyễn Thị Thanh Mai
2253801011147
7
Lý Gia Mẫn
2253801011149
8
Nguyễn Hải Minh
2253801011153
9
Nguyễn Diệu My
2253801011159
10
Trần Ái Mỹ
2253801011162
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09, năm 2023 Mục Lục
I. Thế nào là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính tư? .......................................... 3
1) Khái niệm tài chính công ................................................................................................ 3
2) Phân biệt tài chính công và tài chính tư:.......................................................................... 3
II. Thế nào là pháp luật tài chính công? Trình bày các đặc trưng của pháp luật tài chính công? 4
1) Khái niệm pháp luật tài chính công ................................................................................. 4
2) Đặc trưng của pháp luật tài chính công: .......................................................................... 4
a. Về nội dung: ................................................................................................................... 4
b. Về phương pháp điều chỉnh: ........................................................................................... 5
lOMoARcPSD| 47025533
c. Về phạm vi điều chỉnh: ................................................................................................... 5
III. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành nguồn luật tài chính công? .......................... 5
1) Nguồn của pháp luật tài chính công ................................................................................ 5
2) Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc
hình thành nguồn luật tài chính công? ................................................................................ 5
IV. Thế nào là phân cấp quản lý tài chính công? Trình bày vai trò của hoạt động phân cấp quản
lý tài chính công? .................................................................................................................................. 6
1) Phân cấp quản lý tài chính công: .................................................................................... 6
2) Vai trò của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công: ................................................... 6
V. Bội chi nsnn là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi nsnn hàng năm? Tại
sao? ........................................................................................................................................................ 7
1) Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước ............................................................................ 7
2) Cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước hàng năm ................ 7
VI. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước? .............................................. 8
1) Nhà nước phát hành thêm tiền ........................................................................................ 8
2) Vay nợ cả trong và ngoài nước ........................................................................................ 8
3) Tăng các khoản thu ........................................................................................................ 8
4) Triệt để tiết kiệm các khoản chi....................................................................................... 8
5) Tăng cường vai trò quản lý của cơ quan nhà nước ........................................................... 8
VII. Phân biệt đơn vị dự toán ngân sách nhà nước và các cấp ngân sách nhà nước? .................... 9
VIII. Trình bày hệ thống nsnn của nước ta hiện nay. Phân tích mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách trong hệ thống ngân sách nhà nước? ........................................................................................ 10
1) Hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta ..................................................................... 10
2) Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước ......................... 11
IX. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước và việc triển khai để tổ
chức thực hiện dự toán nsnn hàng năm? .......................................................................................... 12
1) Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước ............................................. 12
a. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước .................................................................... 12
b. Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước ......................................................... 13
10. Việc điều chỉnh dự toán nsnn được thực hiện trong những trường hợp nào? Tnh bày quy
trình điều chỉnh dự toán nsnn?..............................................................................................16
lOMoARcPSD| 47025533
I. Thế o là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính
tư?
1) Khái niệm tài chính công.
Tài chính công tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành,
phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập sử dụng
các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu
cầu lợi ích chung của toàn xã hội.
2) Phân biệt tài chính công và tài chính tư:
Tiêu chí
Tài chính công
Tài chính tư
Chủ thể quản lý
- Nhà nước, cơ quan có
thẩm quyền là chủ thể bắt
buộc có quyền
- Cá nhân, tổ chức là đối
tượng có nghĩa vụ
Cá nhân, tổ chức ngoài nhà
nước
Phạm vi điều chỉnh
Chính phủ điều chỉnh thu
nhập, quỹ chi tiêu trên các
phân khúc khác nhau.
Cá nhân, tổ chức điều
chỉnh chi tiêu theo thu nhập
của họ.
Hình thức sở hữu
Sở hữu toàn dân.
Sở hữu chung hoặc sở hữu
riêng
Mục tiêu
Thực hiện chức năng của
nhà nước, đáp ứng nhu
cầu, lợi ích chung của toàn
xã hội
Tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi
ích cá nhân hoặc một nhóm
chủ thể trong xã hội.
Pháp luật điều chỉnh
Pháp luật tài chính công.
Pháp luật tài chính tư.
Nguồn thu
- Khoản thu mang tính
pháp lý bắt buộc. Ví dụ:
thuế, phí, lệ phí.
- Khoản vay của dân cư,
- Hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các
chủ thể thuộc khu
vực tư
lOMoARcPSD| 47025533
khoản vay nợ nước ngoài,
viện trợ.
- Nhận vốn từ ngân sách
nhà nước.
Hiệu quả hoạt động
thu, chi
Không được lượng hóa
Được lượng hóa
II. Thế nào pháp luật tài chính ng? Trình bày các đặc trưng
của pháp luật tài chính công?
1) Khái niệm pháp luật tài chính công.
Pháp luật tài chính công là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong hoạt động của của nhà
nước.
2) Đặc trưng của pháp luật tài chính công:
a. Về nội dung:
- Các quy phạm pháp pháp luật điều chỉnh hoạt động tạo lập các nguồn lực tài
chính công, quỹ ngân sách nhà nước và quỹ tài chính ngoài ngân sách.
Pháp luật thuế.
Pháp luật về phí, lệ phí.
Pháp luật về huy động vốn tín dụng của nhà nước. Pháp luật về các
khoản thu khác của nhà nước.
- Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động phân phối sử dụng các nguồn
lực tài chính công:
Pháp luật về phân phối và sử dụng quỹ nsnn. Ví dụ: các khoản thu thuộc
ngân sách trung ương, các khoản thu thuộc ngân sách địa phương,
Pháp luật về phân phối sử dụng các quỹ tài chính công ngoài ngân sách.
- Các quy phạm pháp luật về thanh tra tài chính, kiểm toán ngân sách xử vi
phạm trong lĩnh vực tài chính công.
Pháp luật về kiểm toán nhà nước.
Pháp luật về thanh tra tài chính.
Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài chính công.
lOMoARcPSD| 47025533
b. Về phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh, quyền
uy. - Phương pháp bình đẳng, thỏa
thuận.
c. Về phạm vi điều chỉnh:
- Nhóm quan hệ phân cấp quản lý tài chính.
- Nhóm quan hệ tạo lập các nguồn quỹ tài chính công (thu).
- Nhóm quan hệ phân phối, sử dụng các nguồn quỹ tài chính công (chi).
III. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt nam tăng cường
hội nhập kinh tế khu vực quốc tế ảnh hưởng như thế o
đến việc hình thành nguồn luật tài chính công?
1) Nguồn của pháp luật tài chính công.
- Nguồn của pháp luật tài chính công là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật
do quan nhà nước thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
và ngoài ngân sách nhà nước.
- Cụ thể:
Các quy định về ngân sách nhà nước: thuế, phí, lệ phí,...
Các quy định về chế độ kế toán, tài chính, gồm pháp luật kế toán, kiểm toán,...
Các quy định về thanh tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
2) Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như
thế nào đến việc hình thành nguồn luật tài chính công?
Cùng với việc tăng cường hội nhập kinh tế khu vực quốc tế, hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực tài chính cũng phải không ngừng đổi mới đthể nắm bắt được
những biến động của nền kinh tế, soát hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
Trong bối cảnh hội nhập thì bắt buộc hệ thống pháp luật tài chính cũng phải thay đổi,
hoàn thiện các thể chế, chính sách, tiến hành nội luật hóa những cam kết vào trong quy
định của pháp luật của việt nam để thể tiếp cận được các chuẩn mực thông lệ quốc
tế, nhằm thu hút đầu cả trong và ngoài ớc, để có thể đáp ứng được các u cầu hội
nhập quốc tế sâu rộng, góp phần triển khai hiệu quả các điều ước, cam kết quốc tế,
các hiệp định song phương, đa phương việt nam thành viên. Ngoài ra, qtrình
lOMoARcPSD| 47025533
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do
ra đời nên sự tăng trưởng kinh tế sẽ chịu nhiều tác động mạnh mẽ từ cạnh tranh chiến
lược giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể gây ra bất ổn kinh
tế vĩ mô, tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, hệ thống pháp luật tài chính
cũng phải phát triển để có thể bắt kịp với xu hướng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Từ đó nguồn luật tài chính công sẽ không ngừng được hoàn thiện, tiến bộ ngày
càng phong phú hơn nhằm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường ngày càng lớn mạnh và
cạnh tranh.
IV. Thế nào phân cấp quản i chính công? Trình bày vai trò
của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công?
1) Phân cấp quản lý tài chính công:
Phân cấp quản tài chính công thể được hiểu phân cấp quản ngân sách nhà
nước phân bổ theo pháp luật trách nhiệm, quyền hạn quản qua các khoản thu chi
của ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền nhà nước để họ có quyền chủ động
tự chịu trách nhiệm quản lý ngân sách của mình nhằm bảo đảm giải quyết các nhiệm vụ
quan trọng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương.
2) Vai trò của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công:
Một là, đối với quản hành chính nhà nước, việc phân cấp quản tài chính
công là công cụ cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành chính
tác động quan trọng đến hiệu quả của quản hành chính từ trung ương đến địa
phương; cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính quyền nhà ớc từ trung
ương đến địa phương hoạt động.
Hai là, đối với điều hành vĩ mô nền kinh tế, việc phân cấp quản lý tài chính công
hợp không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động
của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến các địa phương còn tạo điều
kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả nước.
cho phép quản lý và kế hoạch hóa ngân sách nhà nước tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách để phát huy vai
trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô ngân sách nhà nước.
Nếu mức độ phân cấp tập trung về phía trung ương lớn thì quá trình điều chỉnh
được thực thi nhanh hơn ngược lại nếu mức độ phân cấp tập trung về phía địa phương
nhiều hơn sẽ dẫn đến thời gian điều chỉnh chậm hơn bởi khi địa phương được phân
lOMoARcPSD| 47025533
cấp mạnh thì quyền hạn trong thu, chi ngân sách địa phương được mở rộng và linh hoạt
hơn. Chính vậy cần xây dựng một phương án phân cấp hợp lý để vừa đảm bảo thực
hiện được mục tiêu của chính sách tài khoá vừa tránh được việc tập trung quá cao.
V. Bội chi nsnn là ? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ
lệ bội chi nsnn hàng năm? Tại sao?
1) Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước.
Bội chi ngân sách là thâm hụt ngân sách nh trạng khi tổng nguồn thu không
đủ trang trải tổng các nhiệm chi của một chính phủ, một địa phương, một đơn vtrong
một thời kỳ nhất định (thường một năm). Khi nói đến bội chi ngân sách nhà nước
(nsnn) tức các khoản chênh lệch thiếu giữa tổng thu so với tổng các khoản chi của
ngân sách nhà nước trong một năm.
1
Theo khoản 1 điều 4 luật nsnn 2015 [1]
Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách
địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn
hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân
ch trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh tổng hợp bội chi ngân sách
cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi
ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc tổng thu ngân sách cấp tỉnh của
từng địa phương.
2
[2]
2) Cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước hàng
năm.
Chính phủ (khoản 4 điều 25 luật nsnn 2015).
Căn cứ vào nghị quyết của quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước phân bổ
ngân sách trung ương quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, quan
ngang bộ, quan thuộc chính phủ quan khác trung ương theo nội dung quy
định tại điểm b khoản 5 điều 19 của luật này; nhiệm vụ thu, chi, bội chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương ngân sách từng địa phương đối
với các khoản thu phân chia mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh,
1
Luật dương gia, bội chi và đặc điểm của ngân sách nhà nước
2 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
lOMoARcPSD| 47025533
thành phố trực thuộc trung ương theo nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
4, điểm c khoản 5 và khoản 6 điều 19 của luật này.
2
[3]
VI. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nnước?
1) Nhà nước phát hành thêm tiền.
Phương pháp đơn giản dễ thực hiện nhưng sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát
hành thêm quá nhiều tiền để đắp bội chi ngân sách nhà nước. m ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống kinh tế – xã hội – chính trị.
2) Vay nợ cả trong và ngoài nước.
Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều dẫn đến phục thuộc nước ngoài cả kinh tế lẫn
chính trị, giảm dự trữ ngoại hối khi trả nợ và cạn dự trữ quốc gia gây nên khủng hoảng
tỷ giá. Còn vay nợ trong nước làm tăng lãi suất và vòng nợ trả lãi - bội chi, làm tăng
mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nước
cho các thời kỳ sau.
3) Tăng các khoản thu.
Tăng thu ngân sách nhà nước bằng biện pháp tích cực khai thác mọi nguồn thu,
thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu. Tuy nhiên, cần lưu ý khi
tăng thu vẫn phải chú ý khuyến khích các ngành, vùng trọng điểm để tạo lực đẩy cho
nền kinh tế và phải xác định cái gốc cơ bản là phải tăng thu ngân sách nhà nước bằng
chính sự tăng trưởng kinh tế.
4) Triệt để tiết kiệm các khoản chi.
Tiết kiệm các khoản chi đầu công chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Đầu vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra những đột phá cho sự
phát triển kinh tế hội, đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải
cắt giảm, thậm chí không đầu tư.
5) Tăng cường vai trò quản lý của cơ quan nhà nước.
Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách
công cụ quản để điều khiển, tác động đời sống kinh tế hội nhằm giải
quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội.
2
Điều 25 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
lOMoARcPSD| 47025533
VII. Phân biệt đơn vị dự toán ngân sách nhà nước các cấp ngân
sách nhà nước?
Cấp ngân sách nhà nước
Dự toán ngân sách nhà nước
- Cấp ngân sách được
hình thành trên cơ sở cấp
chính quyền nhà nước.
- Là bộ phận cơ bản cấu
thành của hệ thống nsnn.
- Là một cơ quan, đơn vị được nhà
nước thành lập hay thừa nhận – thực
hiện một nhiệm vụ được nhà nước
giao, được nhận kinh phí từ ngân
sách cấp để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Là bộ phận cấu thành của thành của
một cấp ns. Được cấp ngân sách của
mình phân bổ giao dự toán để quản
lý sử dụng. Riêng ngân sách xã vừa
là cấp ns vừa là đơn vị trực tiếp sử
dụng ns – dưới nó không có đơn vị
dự toán.
Gồm quyền quyết định, phân
bổ, quản lý, giám sát kiểm tra
ns của các đơn vị dự toán thuộc
cấp mình trên cơ sở được phân
cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho
ns cấp mình
Quyền sử dụng ngân sách được giao, quyền
quản lý giám sát đơn vị dự toán cấp dưới
trực thuộc.
Rộng: nguồn thu có được từ
nhiều nguồn khác nhau trong
đó có nguồn thu quan trọng từ
thuế – chi cho nhiều lĩnh vực,
nhiều đối tượng khác nhau,
mức độ chi lớn.
Thu hạn chế – chỉ từ một và nguồn được
phân giáo chủ yếu quản lý sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách cấp để chi cho một
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hay đối
tượng trực thuộc đơn vị mình.
Mức độ tự chủ cao có quyền
quyết định, quyền điều chỉnh
dự toán ngân sách cấp mình. Tự
bảo đảm cân đối ngân sách cấp
mình trên cơ sở nguồn thu,
Mức độ tự chủ không cao, mọi hoạt động
thu chi phải theo dự toán được phân bổ, chỉ
được thay đổi dự toán ns khi có sự cho
phép của cơ quan có thẩm quyền. Được ns
bảo đảm đúng số kinh phí theo dự toán
lOMoARcPSD| 47025533
nhiệm vụ chi được phân cấp và
tình hình thực tế hoạt động thu
của ngân sách cấp mình.
được giao.
Hệ thống cơ quan quyền lực và
cơ quan hành chính nhà nước –
hệ thống các cơ quan tài chính
các cấp
Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài chính kế
toán của đơn vị;
Có 4 cấp ngân sách tương ứng
với cấp chính quyền.
Có nhiều đơn vị dự toán ngân sách - trong
một cấp ngân sách có đơn vị dự toán cấp i
cấp ii, cấp 3 dưới cấp iii. Riêng cấp xã
không có đơn vị dự toán.
VIII. Trình bày hệ thống nsnn của nước ta hiện nay. Phân tích mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà
nước?
1) Hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta.
Nói về hệ thống ngân sách nhà nước của việt nam hiện nay, thể hiểu đó
tổng thể các ngân sách của các cấp chính quyền trong hệ thống nhà nước [4]
3
.
ngân sách nhà nước lại là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do quan nhà nước thẩm quyền quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ. Như vậy, hệ thống ngân sách nhà
nước của ta gắn liền với hoạt động thu, chi của tất cả các cấp ngân sách. Việc quản
hệ thống ngân sách nhà nước tuy phụ thuộc nhiều và hệ thống các quan hành chính
song không thế mỗi cấp chính quyền luôn một cấp ngân sách. Hiện nay, điều
6 luật ngân sách nhà ớc 2015 quy định về hệ thống ngân sách nhà nước như sau:
“1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương ngân sách địa phương. 2. Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.” Vậy hiểu một
cách đơn giản thì hệ thống ngân sách nhà nước của ta đang được chia làm hai cấp đó là
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
- Ngân sách trung ương: các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. Theo đó, ngân sách trung ương sẽ bao gồm
các đơn vị dự toán thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trục thuộc chính
phủ, các tổ chức xã hội thuộc trung ương và đoàn thể trung ương.
3
Luật sư Nguyễn Văn Dương, Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước.
lOMoARcPSD| 47025533
- Ngân sách địa phương: các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà ớc thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phương. Quỹ ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
các cấp chính quyền, trong đó:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung
ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện ngân sách của các xã,
phường, thị trấn.
Ngân sách các , phường, thị trấn (gọi chung ngân sách cấp
xã).
4
[5]
2) Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo điều 9 luật ngân sách nhà nước 2015 về nguyên tắc phân cấp quản
nguồn thu, nhiệm vụ chi quan hệ giữa các cấp ngân sách, thể khẳng định mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối và tính phụ thuộc lẫn nhau.
- Tính độc lập tương đối Theo
điều 9 của luật trên:
Khoản 1: “1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính
quyền địa phương được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cụ
thể.
Khoản 4: “4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách
cấp đó bảo đảm; việc ban hành thực hiện chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách phải giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc
quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Như vậy, nguồn thu giao về cho cấp ngân sách nào thì cấp đấy tự sử dụng. Các
cấp tự quyết định về việc chi ngân sách. Việc thu chi của từng cấp ngân sách về
cơ bản có sự tách biệt tương đối rõ ràng.
- Tính phụ thuộc lẫn nhau
Theo điều 9 của luật trên:
4
Luật Hoàng Anh, Hệ thống ngân sách nhà nước là gì?
lOMoARcPSD| 47025533
Khoản 6: “6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với
các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách sbổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trên sở bảo đảm công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.”
Điểm b khoản 7, quy định trong thời kỳ ổn định ngân sách thì: “b)
hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân ch cấp trên, quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời
kỳ ổn định;”
Ngoài ra còn khoản 9
5
[6] quy định về việc không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp kháckhông
được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của
địa phương khác, trừ các trường hợp đặc biệt đã được liệt kê.
Qua đó, có thể nói ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới để giúp cấp này hoàn thành nhiệm vụ. Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương sẽ chia sẻ với nhau trong một số trường hợp, đặc biệt là ở thời kỳ
ổn định ngân sách hoặc khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ, khi một cấp ngân sách
không có đủ nguồn lực thì cấp ngân sách khác sẽ hỗ trợ để giải quyết vấn đề
kịp thời. Sự hỗ trợ này không chỉ đến từ ngân sách trung ương chia sẻ cho ngân
sách địa phương mà hoàn toàn có thể ngược lại. Khi ngân sách địa phương có
đủ khả năng, ngân sách trung ương sẽ thu một khoản từ ngân sách cấp dưới này
để thực hiện những nhiệm vụ chung của đất nước.
Tóm lại, các cấp ngân sách vừa hoạt động độc lập vừa có sự tương hỗ cho nhau.
Điều này giúp việc thu, chi của ngân sách nhà nước rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lý
đồng thời giúp nhà ớc sử dụng linh hoạt nguồn tiền để giải quyết vấn đề của quốc
gia.
IX. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà
nước và việc triển khai để tổ chức thực hiện dự toán nsnn
hàng năm?
1) Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước.
a. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước.
Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước thường bao gồm các bước sau
đây:
5
Khoản 9 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
lOMoARcPSD| 47025533
- Thu thập dữ liệu: thu thập thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, và các nguồn
thu ngân sách nhà nước từ các nguồn khác nhau (bộ, ngành, quan, địa
phương).
- Xác định mục tiêu ưu tiên: xác định các mục tiêu ưu tiên chính của ngân
sách nhà nước, bao gồm cả việc phân chia nguồn lực cho các lĩnh vực quan trọng
như giáo dục, y tế, quốc phòng, và phát triển kinh tế.
- Dự báo thu ngân sách: dự báo các nguồn thu ngân sách như thuế, lệ phí, các
nguồn thu khác dựa trên dữ liệu thu thập và tiến hành các phân tích kinh tế.
- Xác định chi ngân ch: xác định các khoản chi tiêu dự kiến cho các hoạt động
dự án cụ thể, bao gồm cả việc xem xét c yêu cầu từ các bộ, ngành,
quan khác.
- So sánh thu chi: đảm bảo rằng tổng thu ngân sách không vượt quá tổng chi
ngân sách để đảm bảo sự cân đối.
- Đề xuất dự toán: chuẩn bị dự toán ngân sách dự kiến để trình bày trước cơ quan
quản lý tài chính nhà nước hoặc cơ quan tương tự.
- Phê duyệt dự toán: dự toán sau đó cần được xem xét, điều chỉnh, phê duyệt
bởi các cơ quan chính trị hoặc quản lý tài chính nhà nước.
- Triển khai ngân sách: khi dự toán được phê duyệt, ngân sách sẽ được triển khai,
tức là tiền sẽ được phân bổ và quản lý cho các mục tiêu và dự án cụ thể.
- Giám sát và báo cáo: các cơ quan chức năng sẽ tiến hành giám sát việc thực hiện
ngân sách và báo cáo về tình hình tài chính.
- Đánh giá và điều chỉnh: dự toán sẽ được đánh giá định kỳ và điều chỉnh khi cần
thiết để đảm bảo rằng ngân sách nhà nước phản ánh tình hình thực tếđáp ứng
các mục tiêu của chính phủ.
Quy trình này có thể thay đổi tùy theo quốc gia và cơ cấu chính trị cụ thể.
b. Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước.
Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước thường có các bước
chính như sau:
- Lập dự toán: các đơn vị chức năng, bộ ngành, tổ chức và cơ quan chính phủ cần
lập dự toán ngân sách dựa trên nhu cầu và mục tiêu của họ.
lOMoARcPSD| 47025533
- Thu thập thông tin: thu thập thông tin liên quan đến thu chi ngân sách, bao
gồm dự báo thuế, lợi nhuận doanh nghiệp, và các nguồn thu khác.
- Soạn thảo dự toán: lập dự toán chi tiết cho từng khoản thu chi, bao gồm cả
các chương trình, dự án, và hoạt động cụ thể.
- Xem xét duyệt: dự toán sau khi được soạn thảo sẽ được xem xét, chỉnh sửa
và duyệt qua nhiều cấp độ, từ đơn vị cơ sở đến cấp cao hơn.
- Trình lên quan quản cao hơn: dự toán sau khi được duyệt tại cấp sở sẽ
được trình lên các cơ quan quản lý cao hơn để xem xét và phê chuẩn.
- Thông qua quốc hội hoặc quan quyền lực cao hơn: dự toán ngân sách cuối
cùng cần được thông qua bởi quốc hội hoặc cơ quan quyền lực cao hơn (tùy theo
cấu trúc chính phủ của từng quốc gia).
- Triển khai và theo dõi: Sau khi dự toán được phê chuẩn, ngân sách sẽ được triển
khai và theo dõi để đảm bảo việc chi tiêu được thực hiện đúng theo kế hoạch.
Lưu ý rằng quy trình này thể thay đổi tùy theo quốc gia hệ thống quản
ngân sách cụ thể.
10. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện
trong những trường hợp nào? Trình y quy trình điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước?
1) Quy định việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước.
Theo Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định việc điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước như sau:
Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân
sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
- Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội
quyết định;
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách
nhà nước nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân
các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu,
chi của một số bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, quan khác trung
ương một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất trong các trường hợp sau:
lOMoARcPSD| 47025533
- Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm
một số khoản chi;
- Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì do khách quan cần phải
điều chỉnh.
Ủy ban nhân n trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất
trong các trường hợp sau:
- Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều
chỉnh giảm một số khoản chi;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định;
- Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương
cấp dưới.
Chính phủ u cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu
việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội. Ủy ban
nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc
bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
trên.
2) Quy trình điều chỉnh dự toán ngân sách nhà sách.
Quy trình điều chỉnh dự toán ngân sách nhà sách gồm các bước như sau:
- Lập kế hoạch điều chỉnh:
quan chủ trì quản ngân sách (thường Bộ Tài chính hoặc quan tài chính
tương tự) phải xác định do sở cho việc điều chỉnh dự toán ngân sách. Các
do phổ biến có thể bao gồm thay đổi trong tình hình kinh tế, nhu cầu tài chính mới xuất
hiện hoặc các sự kiện bất thường như khủng bố hoặc thiên tai.
- Thu thập thông tin:
Thu thập thông tin về tình hình tài chính hiện tại, dự báo kinh tế các yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến ngân sách.
- Xác định mục tiêu điều chỉnh:
Xác định mục tiêu cụ thể cho quá trình điều chỉnh dự toán ngân sách. Mục tiêu
này thể điều chỉnh tổng ngân sách, tăng cường đầu vào một nh vực cụ thể hoặc
cắt giảm ngân sách trong một lĩnh vực khác.
- Tiến hành ước tính nguồn thu và nguồn chi:
Đánh giá dự kiến về thu ngân sách từ các nguồn khác nhau như thuế, tiền thuê
bao, lợi tức từ đầu tư, và các nguồn tài chính khác.
lOMoARcPSD| 47025533
Ước tính các khoản chi tiêu cần thiết cho các lĩnh vực khác nhau như giáo dục,
y tế, quốc phòng, cơ cấu hạ tầng, v.v.
- Xác định biện pháp điều chỉnh:
Xác định các biện pháp cụ thể để điều chỉnh ngân sách. Điều này thbao gồm
việc tăng thuế, cắt giảm chi tiêu, điều chỉnh lợi suất trái phiếu, hoặc sử dụng nguồn tài
trợ ngoại hợp lệ.
- Lập dự toán ngân sách điều chỉnh:
Dự toán các thay đổi cụ thể trong ngân sách dự kiến sau khi thực hiện biện pháp
điều chỉnh.
- Thảo luận và thông qua:
Đưa dự toán ngân sách điều chỉnh ra thảo luận và bỏ phiếu tại cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan quản lý ngân sách. Quyết định điều chỉnh ngân sách phải được thông qua
thông qua quá trình này.
- Thực hiện và theo dõi:
Sau khi dự toán ngân sách điều chỉnh được thông qua, chính phủ phải thực hiện
các biện pháp điều chỉnh đã được định theo dõi tình hình tài chính để đảm bảo
tuân thủ.
- Báo cáo:
Các cơ quan quản lý ngân sách thường phải báo cáo về tình hình ngân sách điều
chỉnh đến cơ quan lập pháp và công chúng.
Quy trình này thể được lặp lại nhiều lần trong năm để điều chỉnh ngân sách
theo tình hình kinh tế và sự thay đổi của các ưu tiên chính trị và xã hội.
lOMoARcPSD| 47025533
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] L. s. N. V. Dương, "Luật Dương Gia, Bội chi và đặc điểm của ngân sách nhà nước,"
2021. [Online].
[2] "Luật Ngân sách nhà nước," in Điều 4, 2015.
[3] "Luật Ngân sách nhà nước," in Điều 25, 2015.
[4] L. s. N. V. Dương, "Luật Dương Gia, Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước,"
2021. [Online].
[5] "Luật Hoàng Anh, Hệ thống ngân sách nhà nước là gì?," 2023. [Online].
[6] "Luật Ngân sách nhà nước," in Khoản 9 Điều 9, 2015.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47025533
Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Luật Thương Mại 47.2
Bộ môn: LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG.
Giảng viên: Danh Phạm Mỹ Duyên. 1 Trần Thị Khánh Huyền 2253801011097 2 Võ Thị Lê 2253801011119 3 Lê Thị Thùy Linh 2253801011121 4 Mai Trúc Linh 2253801011123 5 Nguyễn Ngọc Xuân Mai 2253801011146 6 Nguyễn Thị Thanh Mai 2253801011147 7 Lý Gia Mẫn 2253801011149 8 Nguyễn Hải Minh 2253801011153 9 Nguyễn Diệu My 2253801011159 10 Trần Ái Mỹ 2253801011162
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09, năm 2023 Mục Lục
I. Thế nào là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính tư? .......................................... 3
1) Khái niệm tài chính công ................................................................................................ 3
2) Phân biệt tài chính công và tài chính tư:.......................................................................... 3
II. Thế nào là pháp luật tài chính công? Trình bày các đặc trưng của pháp luật tài chính công? 4
1) Khái niệm pháp luật tài chính công ................................................................................. 4
2) Đặc trưng của pháp luật tài chính công: .......................................................................... 4
a. Về nội dung: ................................................................................................................... 4
b. Về phương pháp điều chỉnh: ........................................................................................... 5 lOMoAR cPSD| 47025533
c. Về phạm vi điều chỉnh: ................................................................................................... 5
III. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành nguồn luật tài chính công? .......................... 5
1) Nguồn của pháp luật tài chính công ................................................................................ 5
2) Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến việc
hình thành nguồn luật tài chính công? ................................................................................ 5
IV. Thế nào là phân cấp quản lý tài chính công? Trình bày vai trò của hoạt động phân cấp quản
lý tài chính công? .................................................................................................................................. 6
1) Phân cấp quản lý tài chính công: .................................................................................... 6
2) Vai trò của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công: ................................................... 6
V. Bội chi nsnn là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi nsnn hàng năm? Tại
sao? ........................................................................................................................................................ 7
1) Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước ............................................................................ 7
2) Cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước hàng năm ................ 7
VI. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước? .............................................. 8
1) Nhà nước phát hành thêm tiền ........................................................................................ 8
2) Vay nợ cả trong và ngoài nước ........................................................................................ 8
3) Tăng các khoản thu ........................................................................................................ 8
4) Triệt để tiết kiệm các khoản chi....................................................................................... 8
5) Tăng cường vai trò quản lý của cơ quan nhà nước ........................................................... 8
VII. Phân biệt đơn vị dự toán ngân sách nhà nước và các cấp ngân sách nhà nước? .................... 9
VIII. Trình bày hệ thống nsnn của nước ta hiện nay. Phân tích mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách trong hệ thống ngân sách nhà nước? ........................................................................................ 10
1) Hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta ..................................................................... 10
2) Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước ......................... 11
IX. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước và việc triển khai để tổ
chức thực hiện dự toán nsnn hàng năm? .......................................................................................... 12
1) Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước ............................................. 12
a. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước .................................................................... 12
b. Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước ......................................................... 13
10. Việc điều chỉnh dự toán nsnn được thực hiện trong những trường hợp nào? Trình bày quy
trình điều chỉnh dự toán nsnn?..............................................................................................16 lOMoAR cPSD| 47025533
I. Thế nào là tài chính công? Phân biệt tài chính công và tài chính tư?
1) Khái niệm tài chính công.
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành,
nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu
cầu lợi ích chung của toàn xã hội.
2) Phân biệt tài chính công và tài chính tư: Tiêu chí Tài chính công Tài chính tư - Nhà nước, cơ quan có
thẩm quyền là chủ thể bắt buộc có quyền
- Cá nhân, tổ chức là đối Cá nhân, tổ chức ngoài nhà Chủ thể quản lý tượng có nghĩa vụ nước
Chính phủ điều chỉnh thu
Cá nhân, tổ chức điều
nhập, quỹ chi tiêu trên các chỉnh chi tiêu theo thu nhập
Phạm vi điều chỉnh phân khúc khác nhau. của họ.
Sở hữu chung hoặc sở hữu
Hình thức sở hữu Sở hữu toàn dân. riêng
Thực hiện chức năng của nhà nước, đáp ứng nhu
Tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi
cầu, lợi ích chung của toàn ích cá nhân hoặc một nhóm Mục tiêu xã hội chủ thể trong xã hội.
Pháp luật điều chỉnh
Pháp luật tài chính công. Pháp luật tài chính tư. Nguồn thu - Khoản thu mang tính
- Hoạt động sản xuất,
pháp lý bắt buộc. Ví dụ: kinh doanh của các thuế, phí, lệ phí. chủ thể thuộc khu - Khoản vay của dân cư, vực tư lOMoAR cPSD| 47025533
khoản vay nợ nước ngoài,
- Nhận vốn từ ngân sách viện trợ. nhà nước.
Hiệu quả hoạt động thu, chi Không được lượng hóa Được lượng hóa
II. Thế nào là pháp luật tài chính công? Trình bày các đặc trưng
của pháp luật tài chính công?
1) Khái niệm pháp luật tài chính công.
Pháp luật tài chính công là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động của của nhà nước.
2) Đặc trưng của pháp luật tài chính công: a. Về nội dung:
- Các quy phạm pháp pháp luật điều chỉnh hoạt động tạo lập các nguồn lực tài
chính công, quỹ ngân sách nhà nước và quỹ tài chính ngoài ngân sách. • Pháp luật thuế.
• Pháp luật về phí, lệ phí.
• Pháp luật về huy động vốn tín dụng của nhà nước. Pháp luật về các
khoản thu khác của nhà nước.
- Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính công:
• Pháp luật về phân phối và sử dụng quỹ nsnn. Ví dụ: các khoản thu thuộc
ngân sách trung ương, các khoản thu thuộc ngân sách địa phương, …
• Pháp luật về phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công ngoài ngân sách.
- Các quy phạm pháp luật về thanh tra tài chính, kiểm toán ngân sách và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực tài chính công.
• Pháp luật về kiểm toán nhà nước.
• Pháp luật về thanh tra tài chính.
• Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài chính công. lOMoAR cPSD| 47025533
b. Về phương pháp điều chỉnh: -
Phương pháp mệnh lệnh, quyền
uy. - Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận.
c. Về phạm vi điều chỉnh:
- Nhóm quan hệ phân cấp quản lý tài chính.
- Nhóm quan hệ tạo lập các nguồn quỹ tài chính công (thu).
- Nhóm quan hệ phân phối, sử dụng các nguồn quỹ tài chính công (chi).
III. Nguồn của pháp luật tài chính công là gì? Việt nam tăng cường
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như thế nào
đến việc hình thành nguồn luật tài chính công?

1) Nguồn của pháp luật tài chính công.
- Nguồn của pháp luật tài chính công là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
và ngoài ngân sách nhà nước. - Cụ thể: •
Các quy định về ngân sách nhà nước: thuế, phí, lệ phí,... •
Các quy định về chế độ kế toán, tài chính, gồm pháp luật kế toán, kiểm toán,...
Các quy định về thanh tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
2) Việt nam tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ảnh hưởng như
thế nào đến việc hình thành nguồn luật tài chính công?
Cùng với việc tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực tài chính cũng phải không ngừng đổi mới để có thể nắm bắt được
những biến động của nền kinh tế, rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính.
Trong bối cảnh hội nhập thì bắt buộc hệ thống pháp luật tài chính cũng phải thay đổi,
hoàn thiện các thể chế, chính sách, tiến hành nội luật hóa những cam kết vào trong quy
định của pháp luật của việt nam để có thể tiếp cận được các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế, nhằm thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước, để có thể đáp ứng được các yêu cầu hội
nhập quốc tế sâu rộng, góp phần triển khai có hiệu quả các điều ước, cam kết quốc tế,
các hiệp định song phương, đa phương mà việt nam là thành viên. Ngoài ra, quá trình lOMoAR cPSD| 47025533
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do
ra đời nên sự tăng trưởng kinh tế sẽ chịu nhiều tác động mạnh mẽ từ cạnh tranh chiến
lược giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể gây ra bất ổn kinh
tế vĩ mô, tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, hệ thống pháp luật tài chính
cũng phải phát triển để có thể bắt kịp với xu hướng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Từ đó mà nguồn luật tài chính công sẽ không ngừng được hoàn thiện, tiến bộ và ngày
càng phong phú hơn nhằm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường ngày càng lớn mạnh và cạnh tranh.
IV. Thế nào là phân cấp quản lý tài chính công? Trình bày vai trò
của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công?
1) Phân cấp quản lý tài chính công:
Phân cấp quản lý tài chính công có thể được hiểu là phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước phân bổ theo pháp luật trách nhiệm, quyền hạn quản lí qua các khoản thu và chi
của ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền nhà nước để họ có quyền chủ động và
tự chịu trách nhiệm quản lý ngân sách của mình nhằm bảo đảm giải quyết các nhiệm vụ
quan trọng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các địa phương.
2) Vai trò của hoạt động phân cấp quản lý tài chính công:
Một là, đối với quản lý hành chính nhà nước, việc phân cấp quản lý tài chính
công là công cụ cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản lý hành chính
và có tác động quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ trung ương đến địa
phương; cung cấp phương tiện tài chính cho các cấp chính quyền nhà nước từ trung
ương đến địa phương hoạt động.
Hai là, đối với điều hành vĩ mô nền kinh tế, việc phân cấp quản lý tài chính công
hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì phát triển hoạt động
của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều
kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng địa phương trong cả nước. Nó
cho phép quản lý và kế hoạch hóa ngân sách nhà nước tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách để phát huy vai
trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô ngân sách nhà nước.
Nếu mức độ phân cấp tập trung về phía trung ương lớn thì quá trình điều chỉnh
được thực thi nhanh hơn và ngược lại nếu mức độ phân cấp tập trung về phía địa phương
nhiều hơn sẽ dẫn đến thời gian điều chỉnh chậm hơn bởi vì khi địa phương được phân lOMoAR cPSD| 47025533
cấp mạnh thì quyền hạn trong thu, chi ngân sách địa phương được mở rộng và linh hoạt
hơn. Chính vì vậy cần xây dựng một phương án phân cấp hợp lý để vừa đảm bảo thực
hiện được mục tiêu của chính sách tài khoá vừa tránh được việc tập trung quá cao.
V. Bội chi nsnn là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tỷ
lệ bội chi nsnn hàng năm? Tại sao?
1) Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước.
Bội chi ngân sách là thâm hụt ngân sách là tình trạng khi tổng nguồn thu không
đủ trang trải tổng các nhiệm chi của một chính phủ, một địa phương, một đơn vị trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Khi nói đến bội chi ngân sách nhà nước
(nsnn) tức là các khoản chênh lệch thiếu giữa tổng thu so với tổng các khoản chi của
ngân sách nhà nước trong một năm.
1Theo khoản 1 điều 4 luật nsnn 2015 [1]
Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách
địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn
hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân
sách trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách
cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi
ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.2 [2]
2) Cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Chính phủ (khoản 4 điều 25 luật nsnn 2015).
Căn cứ vào nghị quyết của quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo nội dung quy
định tại điểm b khoản 5 điều 19 của luật này; nhiệm vụ thu, chi, bội chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương
đối
với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh,
1 Luật dương gia, bội chi và đặc điểm của ngân sách nhà nước
2 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 lOMoAR cPSD| 47025533
thành phố trực thuộc trung ương theo nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
4, điểm c khoản 5 và khoản 6 điều 19 của luật này.2 [3]
VI. Trình bày các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước?
1) Nhà nước phát hành thêm tiền.
Phương pháp đơn giản dễ thực hiện nhưng sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát
hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Làm ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống kinh tế – xã hội – chính trị.
2) Vay nợ cả trong và ngoài nước.
Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều dẫn đến phục thuộc nước ngoài cả kinh tế lẫn
chính trị, giảm dự trữ ngoại hối khi trả nợ và cạn dự trữ quốc gia gây nên khủng hoảng
tỷ giá. Còn vay nợ trong nước làm tăng lãi suất và vòng nợ – trả lãi - bội chi, làm tăng
mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của ngân sách nhà nước cho các thời kỳ sau.
3) Tăng các khoản thu.
Tăng thu ngân sách nhà nước bằng biện pháp tích cực khai thác mọi nguồn thu,
thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu. Tuy nhiên, cần lưu ý khi
tăng thu vẫn phải chú ý khuyến khích các ngành, vùng trọng điểm để tạo lực đẩy cho
nền kinh tế và phải xác định cái gốc cơ bản là phải tăng thu ngân sách nhà nước bằng
chính sự tăng trưởng kinh tế.
4) Triệt để tiết kiệm các khoản chi.
Tiết kiệm các khoản chi đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra những đột phá cho sự
phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là những dự án chưa hoặc không hiệu quả thì phải
cắt giảm, thậm chí không đầu tư.
5) Tăng cường vai trò quản lý của cơ quan nhà nước.
Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách và
công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động và đời sống kinh tế – xã hội nhằm giải
quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội.
2 Điều 25 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 lOMoAR cPSD| 47025533
VII. Phân biệt đơn vị dự toán ngân sách nhà nước và các cấp ngân sách nhà nước?
Cấp ngân sách nhà nước
Dự toán ngân sách nhà nước - Cấp ngân sách được
hình thành trên cơ sở cấp
- Là một cơ quan, đơn vị được nhà chính quyền nhà nước.
nước thành lập hay thừa nhận – thực
- Là bộ phận cơ bản cấu
hiện một nhiệm vụ được nhà nước
thành của hệ thống nsnn.
giao, được nhận kinh phí từ ngân
sách cấp để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Là bộ phận cấu thành của thành của
một cấp ns. Được cấp ngân sách của
mình phân bổ giao dự toán để quản
lý sử dụng. Riêng ngân sách xã vừa
là cấp ns vừa là đơn vị trực tiếp sử Vị trí,
dụng ns – dưới nó không có đơn vị tư cách dự toán.
Gồm quyền quyết định, phân
bổ, quản lý, giám sát kiểm tra
ns của các đơn vị dự toán thuộc
cấp mình trên cơ sở được phân Quyền sử dụng ngân sách được giao, quyền Thẩm
cấp nguồn thu nhiệm vụ chi cho
quản lý giám sát đơn vị dự toán cấp dưới quyền ns cấp mình trực thuộc.
Rộng: nguồn thu có được từ
nhiều nguồn khác nhau trong
Thu hạn chế – chỉ từ một và nguồn được
đó có nguồn thu quan trọng từ
phân giáo chủ yếu quản lý sử dụng nguồn
thuế – chi cho nhiều lĩnh vực,
kinh phí ngân sách cấp để chi cho một Phạm vi
nhiều đối tượng khác nhau,
nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công hay đối thu chi mức độ chi lớn.
tượng trực thuộc đơn vị mình. Quyền
Mức độ tự chủ cao có quyền
Mức độ tự chủ không cao, mọi hoạt động chủ
quyết định, quyền điều chỉnh
thu chi phải theo dự toán được phân bổ, chỉ
động và dự toán ngân sách cấp mình. Tự
được thay đổi dự toán ns khi có sự cho trách
bảo đảm cân đối ngân sách cấp phép của cơ quan có thẩm quyền. Được ns nhiệm
mình trên cơ sở nguồn thu,
bảo đảm đúng số kinh phí theo dự toán lOMoAR cPSD| 47025533
nhiệm vụ chi được phân cấp và đối với
tình hình thực tế hoạt động thu ns
của ngân sách cấp mình. được giao.
Hệ thống cơ quan quyền lực và
cơ quan hành chính nhà nước –
Chủ thể hệ thống các cơ quan tài chính
Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài chính kế quản lý các cấp toán của đơn vị;
Có nhiều đơn vị dự toán ngân sách - trong
một cấp ngân sách có đơn vị dự toán cấp i Số
Có 4 cấp ngân sách tương ứng
– cấp ii, cấp 3 dưới cấp iii. Riêng cấp xã lượng với cấp chính quyền.
không có đơn vị dự toán.
VIII. Trình bày hệ thống nsnn của nước ta hiện nay. Phân tích mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước?
1) Hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta.
Nói về hệ thống ngân sách nhà nước của việt nam hiện nay, có thể hiểu đó là
tổng thể các ngân sách của các cấp chính quyền trong hệ thống nhà nước [4]3. Mà
ngân sách nhà nước lại là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ. Như vậy, hệ thống ngân sách nhà
nước của ta gắn liền với hoạt động thu, chi của tất cả các cấp ngân sách. Việc quản lý
hệ thống ngân sách nhà nước tuy phụ thuộc nhiều và hệ thống các cơ quan hành chính
song không vì thế mà mỗi cấp chính quyền luôn là một cấp ngân sách. Hiện nay, điều
6 luật ngân sách nhà nước 2015 có quy định về hệ thống ngân sách nhà nước như sau:
“1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 2. Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.” Vậy hiểu một
cách đơn giản thì hệ thống ngân sách nhà nước của ta đang được chia làm hai cấp đó là
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
- Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. Theo đó, ngân sách trung ương sẽ bao gồm
các đơn vị dự toán thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trục thuộc chính
phủ, các tổ chức xã hội thuộc trung ương và đoàn thể trung ương.
3 Luật sư Nguyễn Văn Dương, Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước. lOMoAR cPSD| 47025533
- Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phương. Quỹ ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
các cấp chính quyền, trong đó:
• Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương.
• Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn.
• Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).4 [5]
2) Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo điều 9 luật ngân sách nhà nước 2015 về nguyên tắc phân cấp quản
lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách, có thể khẳng định mối
quan hệ giữa các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối và tính phụ thuộc lẫn nhau.
- Tính độc lập tương đối Theo điều 9 của luật trên:
• Khoản 1: “1. Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính
quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
• Khoản 4: “4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách
cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc
quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Như vậy, nguồn thu giao về cho cấp ngân sách nào thì cấp đấy tự sử dụng. Các
cấp tự quyết định về việc chi ngân sách. Việc thu chi của từng cấp ngân sách về
cơ bản có sự tách biệt tương đối rõ ràng.
- Tính phụ thuộc lẫn nhau
Theo điều 9 của luật trên:
4 Luật Hoàng Anh, Hệ thống ngân sách nhà nước là gì? lOMoAR cPSD| 47025533
• Khoản 6: “6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với
các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.”
• Điểm b khoản 7, quy định trong thời kỳ ổn định ngân sách thì: “b)
hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan
có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;”
• Ngoài ra còn có khoản 95 [6] quy định về việc không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không
được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của
địa phương khác, trừ các trường hợp đặc biệt đã được liệt kê.
Qua đó, có thể nói ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới để giúp cấp này hoàn thành nhiệm vụ. Ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương sẽ chia sẻ với nhau trong một số trường hợp, đặc biệt là ở thời kỳ
ổn định ngân sách hoặc khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ, khi một cấp ngân sách
không có đủ nguồn lực thì cấp ngân sách khác sẽ hỗ trợ để giải quyết vấn đề
kịp thời. Sự hỗ trợ này không chỉ đến từ ngân sách trung ương chia sẻ cho ngân
sách địa phương mà hoàn toàn có thể ngược lại. Khi ngân sách địa phương có
đủ khả năng, ngân sách trung ương sẽ thu một khoản từ ngân sách cấp dưới này
để thực hiện những nhiệm vụ chung của đất nước.
Tóm lại, các cấp ngân sách vừa hoạt động độc lập vừa có sự tương hỗ cho nhau.
Điều này giúp việc thu, chi của ngân sách nhà nước rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lý
đồng thời giúp nhà nước sử dụng linh hoạt nguồn tiền để giải quyết vấn đề của quốc gia.
IX. Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà
nước và việc triển khai để tổ chức thực hiện dự toán nsnn hàng năm?
1) Trình bày quy trình lập, phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước.
a. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước.
Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước thường bao gồm các bước sau đây:
5 Khoản 9 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước 2015 lOMoAR cPSD| 47025533
- Thu thập dữ liệu: thu thập thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, và các nguồn
thu ngân sách nhà nước từ các nguồn khác nhau (bộ, ngành, cơ quan, và địa phương).
- Xác định mục tiêu và ưu tiên: xác định các mục tiêu và ưu tiên chính của ngân
sách nhà nước, bao gồm cả việc phân chia nguồn lực cho các lĩnh vực quan trọng
như giáo dục, y tế, quốc phòng, và phát triển kinh tế.
- Dự báo thu ngân sách: dự báo các nguồn thu ngân sách như thuế, lệ phí, và các
nguồn thu khác dựa trên dữ liệu thu thập và tiến hành các phân tích kinh tế.
- Xác định chi ngân sách: xác định các khoản chi tiêu dự kiến cho các hoạt động
và dự án cụ thể, bao gồm cả việc xem xét các yêu cầu từ các bộ, ngành, và cơ quan khác.
- So sánh thu và chi: đảm bảo rằng tổng thu ngân sách không vượt quá tổng chi
ngân sách để đảm bảo sự cân đối.
- Đề xuất dự toán: chuẩn bị dự toán ngân sách dự kiến để trình bày trước cơ quan
quản lý tài chính nhà nước hoặc cơ quan tương tự.
- Phê duyệt dự toán: dự toán sau đó cần được xem xét, điều chỉnh, và phê duyệt
bởi các cơ quan chính trị hoặc quản lý tài chính nhà nước.
- Triển khai ngân sách: khi dự toán được phê duyệt, ngân sách sẽ được triển khai,
tức là tiền sẽ được phân bổ và quản lý cho các mục tiêu và dự án cụ thể.
- Giám sát và báo cáo: các cơ quan chức năng sẽ tiến hành giám sát việc thực hiện
ngân sách và báo cáo về tình hình tài chính.
- Đánh giá và điều chỉnh: dự toán sẽ được đánh giá định kỳ và điều chỉnh khi cần
thiết để đảm bảo rằng ngân sách nhà nước phản ánh tình hình thực tế và đáp ứng
các mục tiêu của chính phủ.
Quy trình này có thể thay đổi tùy theo quốc gia và cơ cấu chính trị cụ thể.
b. Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước.
Quy trình phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước thường có các bước chính như sau:
- Lập dự toán: các đơn vị chức năng, bộ ngành, tổ chức và cơ quan chính phủ cần
lập dự toán ngân sách dựa trên nhu cầu và mục tiêu của họ. lOMoAR cPSD| 47025533
- Thu thập thông tin: thu thập thông tin liên quan đến thu và chi ngân sách, bao
gồm dự báo thuế, lợi nhuận doanh nghiệp, và các nguồn thu khác.
- Soạn thảo dự toán: lập dự toán chi tiết cho từng khoản thu và chi, bao gồm cả
các chương trình, dự án, và hoạt động cụ thể.
- Xem xét và duyệt: dự toán sau khi được soạn thảo sẽ được xem xét, chỉnh sửa
và duyệt qua nhiều cấp độ, từ đơn vị cơ sở đến cấp cao hơn.
- Trình lên cơ quan quản lý cao hơn: dự toán sau khi được duyệt tại cấp cơ sở sẽ
được trình lên các cơ quan quản lý cao hơn để xem xét và phê chuẩn.
- Thông qua quốc hội hoặc cơ quan quyền lực cao hơn: dự toán ngân sách cuối
cùng cần được thông qua bởi quốc hội hoặc cơ quan quyền lực cao hơn (tùy theo
cấu trúc chính phủ của từng quốc gia).
- Triển khai và theo dõi: Sau khi dự toán được phê chuẩn, ngân sách sẽ được triển
khai và theo dõi để đảm bảo việc chi tiêu được thực hiện đúng theo kế hoạch.
Lưu ý rằng quy trình này có thể thay đổi tùy theo quốc gia và hệ thống quản lý ngân sách cụ thể.
10. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện
trong những trường hợp nào? Trình bày quy trình điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước?

1) Quy định việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước.
Theo Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định việc điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước như sau:
Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân
sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
- Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định;
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách
nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân
các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu,
chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất trong các trường hợp sau: lOMoAR cPSD| 47025533
- Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh giảm một số khoản chi;
- Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh.
Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất
trong các trường hợp sau:
- Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định phải điều
chỉnh giảm một số khoản chi;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định;
- Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.
Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu
việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội. Ủy ban
nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc
bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.
2) Quy trình điều chỉnh dự toán ngân sách nhà sách.
Quy trình điều chỉnh dự toán ngân sách nhà sách gồm các bước như sau:
- Lập kế hoạch điều chỉnh:
Cơ quan chủ trì quản lý ngân sách (thường là Bộ Tài chính hoặc cơ quan tài chính
tương tự) phải xác định lý do và cơ sở cho việc điều chỉnh dự toán ngân sách. Các lý
do phổ biến có thể bao gồm thay đổi trong tình hình kinh tế, nhu cầu tài chính mới xuất
hiện hoặc các sự kiện bất thường như khủng bố hoặc thiên tai. - Thu thập thông tin:
Thu thập thông tin về tình hình tài chính hiện tại, dự báo kinh tế và các yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến ngân sách.
- Xác định mục tiêu điều chỉnh:
Xác định mục tiêu cụ thể cho quá trình điều chỉnh dự toán ngân sách. Mục tiêu
này có thể là điều chỉnh tổng ngân sách, tăng cường đầu tư vào một lĩnh vực cụ thể hoặc
cắt giảm ngân sách trong một lĩnh vực khác.
- Tiến hành ước tính nguồn thu và nguồn chi:
Đánh giá dự kiến về thu ngân sách từ các nguồn khác nhau như thuế, tiền thuê
bao, lợi tức từ đầu tư, và các nguồn tài chính khác. lOMoAR cPSD| 47025533
Ước tính các khoản chi tiêu cần thiết cho các lĩnh vực khác nhau như giáo dục,
y tế, quốc phòng, cơ cấu hạ tầng, v.v.
- Xác định biện pháp điều chỉnh:
Xác định các biện pháp cụ thể để điều chỉnh ngân sách. Điều này có thể bao gồm
việc tăng thuế, cắt giảm chi tiêu, điều chỉnh lợi suất trái phiếu, hoặc sử dụng nguồn tài trợ ngoại hợp lệ.
- Lập dự toán ngân sách điều chỉnh:
Dự toán các thay đổi cụ thể trong ngân sách dự kiến sau khi thực hiện biện pháp điều chỉnh.
- Thảo luận và thông qua:
Đưa dự toán ngân sách điều chỉnh ra thảo luận và bỏ phiếu tại cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan quản lý ngân sách. Quyết định điều chỉnh ngân sách phải được thông qua thông qua quá trình này.
- Thực hiện và theo dõi:
Sau khi dự toán ngân sách điều chỉnh được thông qua, chính phủ phải thực hiện
các biện pháp điều chỉnh đã được định rõ và theo dõi tình hình tài chính để đảm bảo tuân thủ. - Báo cáo:
Các cơ quan quản lý ngân sách thường phải báo cáo về tình hình ngân sách điều
chỉnh đến cơ quan lập pháp và công chúng.
Quy trình này có thể được lặp lại nhiều lần trong năm để điều chỉnh ngân sách
theo tình hình kinh tế và sự thay đổi của các ưu tiên chính trị và xã hội. lOMoAR cPSD| 47025533
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] L. s. N. V. Dương, "Luật Dương Gia, Bội chi và đặc điểm của ngân sách nhà nước," 2021. [Online].
[2] "Luật Ngân sách nhà nước," in Điều 4, 2015.
[3] "Luật Ngân sách nhà nước," in Điều 25, 2015.
[4] L. s. N. V. Dương, "Luật Dương Gia, Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước," 2021. [Online].
[5] "Luật Hoàng Anh, Hệ thống ngân sách nhà nước là gì?," 2023. [Online].
[6] "Luật Ngân sách nhà nước," in Khoản 9 Điều 9, 2015.