+ Phân tích các nội dung bản của luật lệ thương mại hóa quốc
tế.
+ Phân tích m những điểm tương đồng những điểm khác
biệt trong nội dung các quy định của Luật lệ thương mại quốc tế về mở
cửa thị trường hàng hóa và mở cửa thị trường dịch vụ
+ Vận dụng những kiến thức bản để tiếp thu được trong thời
gian qua đphân tích, làm nội dung quy định sau đây của Điều 12 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Thuế chống bán phá giá:
“Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán pgiá tại Việt Nam biên độ bán phágiá
phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gâyra
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợplý
nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước;
b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiếnhành
điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phágiá
vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đếnlợi
ích kinh tế - xã hội trong nước.
Bài làm
1.Nội dung cơ bản của luật lệ thương mại hóa quốc tế - Nội dung
bản:
Luật thương mại quốc tế là gì bao gồm các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
Nguyên tắc thương mại không có sự phân biệt đối xử
Nguyên tắc này được cụ thể hoá trong hai quy định: Chế độ đãi ngộ tối
huệ quốc và và chế độ đãi ngộ quốc gia:
- Đãi ngộ tối huệ quốc ( MFN) nguyên tắc quan trọng nhất của WTO.
Tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc này được thể hiện ngay trong điều I
Hiệp định GATT, điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp định TRIPs. Theo
nguyên tắc này nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia thành viên
khác một đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực thương mại, thuế quan, vận
tải địa vị pháp công dân, thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành
viên còn lại đãi ngộ và miễn trừ đó.
Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc Đãi ngộ tố huệ quốc này theo quy
định của WTO cho phép các quốc gia thành viên duy trì một số ngoại lệ
Ý nghĩa tích cực của Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc là:
+ Thứ nhất, nóthể đảm bảo đáp ứng những nhu cầu nhập khẩu một
cách có hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả giá thành nhờ lợi thế so sánh;
+ Thứ hai, Biến đãi ngộ tối huệ quốc thành nghĩa vụ mà các bên thuế
quan song phương, và còn có thể thúc đẩy việc thực hiện đa biên hoá;
+ Thứ ba, nhờ cam kết thực hiện Đãi ngộ tối huệ quốc thể bắt
buộc các nước lớn phải đối xử công bằng với các nước nhỏ;
+ Thứ tư, nhờ cam kết đãi ngộ tối huệ quốc mà thể tinh giản cơ chế
quản lý nhập khẩu và bảo đảm các chính sách thương mại rõ ràng hơn.
Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia được quy định tại điều III GATT, điều
XVII GATS điều III TRIPs . Theo nguyên tắc này hàng hoá, dịch vụ
quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã qua thủ tục hải quan (đã trả các
khoản thuế được luật định) hay được đăng ký bảo hộ thì phải được đối xử
bình đẳng như hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ trong nước.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia không cho phép các quốc gia thành viên
hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu, trừ một số ngoại lệ được
quy định rõ trong các hiệp định của WTO
Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường)
Bản chất của nguyên tắc này mở cửa thị trường quốc gia cho hàng hoá,
dịch vụ và đầu tư của nước ngoài. WTO là tổ chức được thành lập nhằm tăng
cường và thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng giữa các quốc gia thành viên.
Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện chổ thông qua cạnh tranh lành mạnh
chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao cùng với năng suất lao động.
Một khía cạnh nữa của nguyên tắc này đó là sự giản thiểu tối đa sự can
thiệp của nhà nuớc vào hoạt động thương mại bằng các hình thức như trợ giá,
bù lỗ.
2. Điểm tương đồng và điểm khác biệt trong nội dung các quy định
của Luật lệ thương mại quốc tế về mở cửa thị trường hàng hóa mở cửa
thị trường dịch vụ
Để phân tích nội dung này ta phân tích qua các quy định của hiệp
định GATS với Hiệp định GATT cụ thể như sau:
a) Về điểm tương đồng giữa hai hiệp định này về mở của thị trưởng dịch
vụ và mở cửa thị trường hàng hóa là:
Cả hai loại quy định đều mục tiêu chung tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh thương mại giữa các quốc gia. Mục tiêu
này thường bao gồm tăng cường sự cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế
cải thiện cuộc sống của người dân.
Cả hai loại quy định đều thúc đẩy việc hợp tác quốc tế và tạo ra các cơ
chế để các quốc gia có thể làm việc cùng nhau để giải quyết các vấn đề
phức tạp trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh.
Cả hai loại quy định đều thể đi kèm với các điều kiện cần thiết
các quốc gia phải tuân theo để đảm bảo rằng việc mở cửa thị trường
quốc tế là công bằng và bền vững.
b. Điểm khác biệt giữa hai hiệp định quy định về cỏ cửa thị trường hàng hóa
và dịch vụ
+ GATS
Các thành viên phải không được áp dụng các biện pháp hạn chế số
lượng ( Điều XI, Điều XIII GATT), thực hiện giảm hàng rào thuế quan,
giảm dần và loại bỏ NTBs
=> Nguyên tắc mở cửa thị trường của GATT chủ yếu dựa trên việc cắt
giảm thuế quan và hàng rào đối với hàng hóa
GATT yêu cầu các quốc gia thực hiện các biện pháp cần thiết theo các
quy định chung để hàng hóa tiếp cận thị trường
+ GATT
Các thành viên phải dành cho các dịch vụ những người cung cấp
dịch vụ của bất kỳ thành viên nào sđối xử không kém thuận lợi n
sự đối xử đã được quy định trong việc áp dụng các thể thức, giới hạn
và các điều kiện thỏa thuận và nêu cụ thể trong danh sách cam kết đặc
biệt của mình => Nguyên tắc mở cửa thị trường GATS khá phức tạp,
chủ yếu dựa trên các cam kết của thành viên, chưa có các biện pháp cụ
thể.
GATS không hề quy định dành cho người cung cấp dịch vụ quyền
tiếp cận thị trường và tiến hành các hoạt động. Việc tiếp cận thị trường
phải được đàm phán giữa các thành viên theo từng lĩnh vực theo
cách thức cung cấp dịch vụ. Mỗi thành viên chỉ phải dành quyền tiếp
cận thị trường trong khuôn khổ đã được dự kiến trong danh sách các
cam kết cụ thể của mình.
3.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy
định về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau: điều 12 của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 Thuế chống bán phá giá
cung cấp các điều kiện cụ thể để áp dụng thuế chống bán phá giá, nhằm bảo
vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng
hóa nhập khẩu được bán phá giá.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định trong khoản
2 Điều 12 :
a. Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá
giá đượcthực hiện một cách cân nhắc và công bằng, không làm tăng
thêm gánh nặng cho các doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng, mà chỉ
nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những hậu quả tiêu
cực của việc bán phá giá.
b. Điều y đảm bảo quy trình áp dụng thuế chống bán phá
giá được thực hiện một cách chính xác công bằng, dựa trên dữ
liệu kết quả điều tra chính xác về hoạt động bán pgiá của hàng
hóa nhập khẩu.
c. Điều này xác định phạm vi của việc áp dụng thuế chống
bán phá giá chỉ giới hạn cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà
được xác định là bán phá giá.
d.Điều này nhấn mạnh rằng dù mục đích của việc áp dụng thuế
chống bán phá giá là bảo vệ ngành sản xuất trong nước, nhưng cũng cần phải
đảm bảo không gây ra thiệt hại không mong muốn đến lợi ích chung của nền
kinh tế và xã hội trong nước.
Với khoản 3 Điều 12 đã quy định về “Thời hạn áp dụng không quá 5
năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực”:
+ Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện
trong một khoảng thời gian hợp có giới hạn. Thời hạn 5 năm cho phép
các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đủ lâu để giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc bán phá giá, nhưng cũng không quá lâu để tránh các hậu
quả tiêu cực không mong muốn cho thị trường và ngành công nghiệp.
Quy định về thời hạn áp dụng và khả năng gia hạn của thuế chống bán
phá giá nhằm đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong việc áp dụng biện pháp
này để bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi tác động của việc bán phá giá
từ hàng hóa nhập khẩu.

Preview text:

+ Phân tích các nội dung cơ bản của luật lệ thương mại hóa quốc tế.
+ Phân tích làm rõ những điểm tương đồng và những điểm khác
biệt trong nội dung các quy định của Luật lệ thương mại quốc tế về mở
cửa thị trường hàng hóa và mở cửa thị trường dịch vụ

+ Vận dụng những kiến thức cơ bản để tiếp thu được trong thời
gian qua để phân tích, làm rõ nội dung quy định sau đây của Điều 12 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Thuế chống bán phá giá:

“Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá: a)
Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phágiá
phải được xác định cụ thể; b)
Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gâyra
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.

2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá: a)
Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợplý
nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; b)
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiếnhành
điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật; c)
Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phágiá
vào Việt Nam; d)
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đếnlợi
ích kinh tế - xã hội trong nước. Bài làm
1.Nội dung cơ bản của luật lệ thương mại hóa quốc tế - Nội dung cơ bản:
Luật thương mại quốc tế là gì bao gồm các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
Nguyên tắc thương mại không có sự phân biệt đối xử
Nguyên tắc này được cụ thể hoá trong hai quy định: Chế độ đãi ngộ tối
huệ quốc và và chế độ đãi ngộ quốc gia:
- Đãi ngộ tối huệ quốc ( MFN) là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO.
Tầm quan trọng đặc biệt của nguyên tắc này được thể hiện ngay trong điều I
Hiệp định GATT, điều II Hiệp định GATS và Điều IV Hiệp định TRIPs. Theo
nguyên tắc này nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia thành viên
khác một sư đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực thương mại, thuế quan, vận
tải và địa vị pháp lý công dân, thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành
viên còn lại đãi ngộ và miễn trừ đó.
Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc Đãi ngộ tố huệ quốc này theo quy
định của WTO cho phép các quốc gia thành viên duy trì một số ngoại lệ
Ý nghĩa tích cực của Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc là:
+ Thứ nhất, nó có thể đảm bảo đáp ứng những nhu cầu nhập khẩu một
cách có hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả giá thành nhờ lợi thế so sánh;
+ Thứ hai, Biến đãi ngộ tối huệ quốc thành nghĩa vụ mà các bên thuế
quan song phương, và còn có thể thúc đẩy việc thực hiện đa biên hoá;
+ Thứ ba, nhờ cam kết thực hiện Đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể bắt
buộc các nước lớn phải đối xử công bằng với các nước nhỏ;
+ Thứ tư, nhờ cam kết đãi ngộ tối huệ quốc mà có thể tinh giản cơ chế
quản lý nhập khẩu và bảo đảm các chính sách thương mại rõ ràng hơn.
Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia được quy định tại điều III GATT, điều
XVII GATS và điều III TRIPs . Theo nguyên tắc này hàng hoá, dịch vụ và
quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã qua thủ tục hải quan (đã trả các
khoản thuế được luật định) hay được đăng ký bảo hộ thì phải được đối xử
bình đẳng như hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ trong nước.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia không cho phép các quốc gia thành viên
hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu, trừ một số ngoại lệ được
quy định rõ trong các hiệp định của WTO
Nguyên tắc mở cửa thị trường (tiếp cận thị trường)
Bản chất của nguyên tắc này mở cửa thị trường quốc gia cho hàng hoá,
dịch vụ và đầu tư của nước ngoài. WTO là tổ chức được thành lập nhằm tăng
cường và thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng giữa các quốc gia thành viên.
Ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chổ thông qua cạnh tranh lành mạnh
chất lượng hàng hoá ngày càng được nâng cao cùng với năng suất lao động.
Một khía cạnh nữa của nguyên tắc này đó là sự giản thiểu tối đa sự can
thiệp của nhà nuớc vào hoạt động thương mại bằng các hình thức như trợ giá, bù lỗ.
2. Điểm tương đồng và điểm khác biệt trong nội dung các quy định
của Luật lệ thương mại quốc tế về mở cửa thị trường hàng hóa và mở cửa
thị trường dịch vụ

Để phân tích rõ nội dung này ta phân tích qua các quy định của hiệp
định GATS với Hiệp định GATT cụ thể như sau:
a) Về điểm tương đồng giữa hai hiệp định này về mở của thị trưởng dịch
vụ và mở cửa thị trường hàng hóa là:
Cả hai loại quy định đều có mục tiêu chung là tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh và thương mại giữa các quốc gia. Mục tiêu
này thường bao gồm tăng cường sự cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế và
cải thiện cuộc sống của người dân.
Cả hai loại quy định đều thúc đẩy việc hợp tác quốc tế và tạo ra các cơ
chế để các quốc gia có thể làm việc cùng nhau để giải quyết các vấn đề
phức tạp trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh.
Cả hai loại quy định đều có thể đi kèm với các điều kiện cần thiết mà
các quốc gia phải tuân theo để đảm bảo rằng việc mở cửa thị trường
quốc tế là công bằng và bền vững.
b. Điểm khác biệt giữa hai hiệp định quy định về cỏ cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ + GATS
Các thành viên phải không được áp dụng các biện pháp hạn chế số
lượng ( Điều XI, Điều XIII GATT), thực hiện giảm hàng rào thuế quan,
giảm dần và loại bỏ NTBs
=> Nguyên tắc mở cửa thị trường của GATT chủ yếu dựa trên việc cắt
giảm thuế quan và hàng rào đối với hàng hóa
GATT yêu cầu các quốc gia thực hiện các biện pháp cần thiết theo các
quy định chung để hàng hóa tiếp cận thị trường + GATT
Các thành viên phải dành cho các dịch vụ và những người cung cấp
dịch vụ của bất kỳ thành viên nào sự đối xử không kém thuận lợi hơn
sự đối xử đã được quy định trong việc áp dụng các thể thức, giới hạn
và các điều kiện thỏa thuận và nêu cụ thể trong danh sách cam kết đặc
biệt của mình => Nguyên tắc mở cửa thị trường GATS khá phức tạp,
chủ yếu dựa trên các cam kết của thành viên, chưa có các biện pháp cụ thể.
GATS không hề có quy định dành cho người cung cấp dịch vụ quyền
tiếp cận thị trường và tiến hành các hoạt động. Việc tiếp cận thị trường
phải được đàm phán giữa các thành viên theo từng lĩnh vực và theo
cách thức cung cấp dịch vụ. Mỗi thành viên chỉ phải dành quyền tiếp
cận thị trường trong khuôn khổ đã được dự kiến trong danh sách các
cam kết cụ thể của mình. 3.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy
định về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:
điều 12 của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Thuế chống bán phá giá
cung cấp các điều kiện cụ thể để áp dụng thuế chống bán phá giá, nhằm bảo
vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng
hóa nhập khẩu được bán phá giá.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định rõ trong khoản 2 Điều 12 :
a. Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá
giá đượcthực hiện một cách cân nhắc và công bằng, không làm tăng
thêm gánh nặng cho các doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng, mà chỉ
nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những hậu quả tiêu
cực của việc bán phá giá.
b. Điều này đảm bảo quy trình áp dụng thuế chống bán phá
giá được thực hiện một cách chính xác và công bằng, dựa trên dữ
liệu và kết quả điều tra chính xác về hoạt động bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu.
c. Điều này xác định phạm vi của việc áp dụng thuế chống
bán phá giá chỉ giới hạn cho hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà
được xác định là bán phá giá.
d.Điều này nhấn mạnh rằng dù mục đích của việc áp dụng thuế
chống bán phá giá là bảo vệ ngành sản xuất trong nước, nhưng cũng cần phải
đảm bảo không gây ra thiệt hại không mong muốn đến lợi ích chung của nền
kinh tế và xã hội trong nước.
Với khoản 3 Điều 12 đã quy định về “Thời hạn áp dụng không quá 5
năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực”:
+ Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện
trong một khoảng thời gian hợp lý và có giới hạn. Thời hạn 5 năm cho phép
các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đủ lâu để giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc bán phá giá, nhưng cũng không quá lâu để tránh các hậu
quả tiêu cực không mong muốn cho thị trường và ngành công nghiệp.
Quy định về thời hạn áp dụng và khả năng gia hạn của thuế chống bán
phá giá nhằm đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong việc áp dụng biện pháp
này để bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi tác động của việc bán phá giá
từ hàng hóa nhập khẩu.