


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59114765 MỤC LỤC     
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .......................... 1 
1.1. Khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước ............................................................................... 1 
1.2. Điều kiện thành lập ......................................................................................................... 3 
PHẦN 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN ................................................................ 3 
2.1. Số lượng thành viên ........................................................................................................ 3 
2.2. Điều kiện của thành viên ................................................................................................ 4 
PHẦN 3: CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỐN GÓP ....................................................................... 6 
3.1. Loại tài sản được góp vốn ............................................................................................... 6 
3.2. Định giá tài sản khi góp vốn ........................................................................................... 7 
3.3. Thời điểm góp vốn .......................................................................................................... 9 
3.4. Chuyển nhượng vốn góp ............................................................................................... 10 
3.5. Vốn pháp định của Doanh nghiệp Nhà nước ................................................................ 12 
PHẦN 4: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN .................................................................................. 13 
PHẦN 5: TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VỀ TÀI SẢN ...................................................... 14 
PHẦN 6: MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC ...................................................................... 14 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 17                     
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 
1.1. Khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước 
Trên thế giới, quan niệm về Doanh nghiệp Nhà nước được hiểu rất khác nhau. Liên hợp 
quốc định nghĩa: “Xí nghiệp quốc doanh là những xí nghiệp do nhà nước nắm toàn bộ hoặc 
một phần sở hữu và nhà nước kiểm soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định 
của xí nghiệp’’. Định nghĩa này chú trọng đến vấn đề sở hữu và quyền kiểm soát của nhà 
nước trong Doanh nghiệp Nhà nước. Ngân hàng thế giới lại định nghĩa rằng: “Doanh nghiệp 
nhà nước là các thực thể kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của chính phủ mà 
phần lớn thu nhập của họ được tạo ra thông qua việc bán các hàng hoá và dịch vụ”; theo đó, 
Doanh nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện các hoạt động kinh doanh, không bao gồm 
các đơn vị, các ngành thuộc sở hữu nhà nước trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ quốc 
phòng, an ninh… Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước của New Zealand năm 1986, tất cả các 
doanh nghiệp nhà nước đều là công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước là chủ sở hữu duy 
nhất và hai bộ trưởng thay mặt nhà nước thực hiện quyền sở hữu này. Ở Đài Loan, các doanh 
nghiệp có trên 50% vốn nhà nước được coi là doanh nghiệp nhà nước và hầu hết các doanh 
nghiệp nhà nước ở Đài Loan là đa sở hữu. 
Như vậy, mặc dù các quốc gia trên thế giới đều đưa ra các quy định về định nghĩa doanh 
nghiệp Nhà nước của mình là khác nhau nhưng các tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế 
giới đều thống nhất và đi đến một quyết định chung về việc định nghĩa nội dung của Doanh 
nghiệp nhà nước là: Doanh nghiệp nhà nước là những cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà nước 
sở hữu toàn bộ hay phần lớn vốn trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này thuộc quyền 
sở hữu của nhà nước hay chủ yếu thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do đó chính phủ có thể 
gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với doanh nghiệp. 
Dựa trên các cách quy định và định nghĩa về doanh nghiệp Nhà nước nêu trên thì ở Việt 
Nam, doanh nghiệp nhà nước một bộ phận của kinh tế nhà nước và luôn được xác định giữ 
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, quan niệm về doanh nghiệp nhà nước 
trong các văn bản pháp luật ở nước ta có sự thay đổi theo thời gian:  - 
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập 
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục 
tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao”, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 1995      - 
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn 
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, 
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 - 
“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% 
vốn điều lệ”, Luật Doanh nghiệp năm 2005  - 
“Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn 
điều lệ”, Luật Doanh nghiệp năm 2014  - 
“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của 
Luật này”, Luật Doanh nghiệp năm 2020 (Luật hiện hành). 
Định nghĩa về Doanh nghiệp nhà nước trong Pháp luật Việt Nam hiện tại phù hợp với 
định nghĩa trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) 
“(g) “doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước” nghĩa là một doanh nghiệp, bao gồm 
cả công ty thành viên, trong đó một Bên, trực tiếp hoặc gián tiếp:  
(i) sở hữu trên 50 phần trăm vốn điều lệ hoặc kiểm soát trên 50 phần trăm số 
phiếu bầu gắn với cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành;  
(ii) có quyền bổ nhiệm hơn một nửa số thành viên ban quản trị hoặc bộ máy quản 
lý tương đương; hoặc  
(iii) có thể thực hiện quyền kiểm soát đối với các quyết định chiến lược của  
doanh nghiệp.” - Điểm g, điều 11.1, chương 11 Hiệp định EVFTA.  
và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 
“Doanh nghiệp nhà nước nghĩa là một doanh nghiệp chủ yếu tham gia vào các hoạt 
động thương mại trong đó một Bên:  
(a) trực tiếp sở hữu hơn 50 phần trăm vốn cổ phần;  
(b) kiểm soát trên 50 phần trăm quyền biểu quyết thông qua lợi ích chủ sở hữu;  hoặc  
(c) giữ quyền chỉ định đa số thành viên ban quản trị hoặc bất kỳ bộ máy quản      
lý tương đương khác.” - Điều 17.1, chương 17 Hiệp định CPTPP.  
1.2. Điều kiện thành lập 
Theo Điều 4, Nghị định số 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở 
hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%  vốn điều lệ: 
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được xem xét thành lập khi 
đáp ứng đủ các điều kiện sau: 
1. Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp 
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh  doanh tại doanh nghiệp. 
2. Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 5 Nghị định này. 
3. Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 6 Nghị định này. 
4. Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã 
hội, quy hoạch ngành quốc gia.   
PHẦN 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN 
2.1. Số lượng thành viên 
Theo Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý 
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: 
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công 
ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ 
trong nhóm công ty mẹ - công ty con; 
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100%  vốn điều lệ.     
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ 
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh 
tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ  - công ty con; 
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc 
lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Ngoài  ra:  
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc 
một cá nhân làm chủ sở hữu.” (Khoản 1, Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020). 
“Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 
thành viên là tổ chức, cá nhân.” (Khoản 1, Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020). 
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: [...] b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; 
số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.” (Điểm b, Khoản 1 Điều 
111 Luật Doanh nghiệp 2020).  Như vậy:  
Nếu một doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì có 
chỉ có duy nhất một thành viên. 
Nếu một doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 
thì có tối thiểu 2 thành viên, tối đa 50 thành viên. 
Nếu một doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ phần thì có tối thiểu 03 thành viên, không 
giới hạn số lượng thành viên tối đa 
2.2. Điều kiện của thành viên 
2.1.1. Đối tượng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp  
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: 
“1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo 
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.     
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt  Nam: 
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành 
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; 
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; 
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các 
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công 
nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được 
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của 
Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; 
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a 
khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý 
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; 
(Điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp nhà 
nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm 
giữ 100% vốn điều lệ. Theo đó có thể hiểu, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh 
nghiệp nhà nước tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước 
nắm giữ 100% vốn điều lệ không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp, trừ người được 
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp  khác.)  
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng 
lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có  tư cách pháp nhân; 
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang 
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc 
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; 
các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. 
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh 
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;     
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một 
số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 
2.1.2. Đối tượng có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp Theo khoản 3 
điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020: 
“3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty 
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ  trường hợp sau đây: 
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước 
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; 
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán 
bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.” 
Tại Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2020 có quy định: 
“4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp 
vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện 
việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, 
nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.” 
Kết hợp với Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 và Khoản 3, Điều 14 Luật viên chức 
2010 thì những cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng 
đầu cơ quan không có quyền góp vốn, mua cổ phần, các cán bộ, công chức, viên chức không 
giữ chức vụ vẫn có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp công ty cổ phần, công ty 
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 
PHẦN 3: CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỐN GÓP 
3.1. Loại tài sản được góp vốn 
Tài sản được góp vốn tuân theo quy định tại Khoản 1 điều 34 Luật Doanh nghiệp gồm: 
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, 
công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.     
3.2. Định giá tài sản khi góp vốn 
3.2.1. Đối với Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:  
Khoản 3 điều 3, Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh 
tại doanh nghiệp 2014: Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng 
vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh  nghiệp. 
Vậy nên tài sản được góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. 
Điểm g khoản 3 điều 6 Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi 
sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% 
vốn điều lệ: Đề án thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Mức vốn 
điều lệ; dự kiến tổng vốn đầu tư (trường hợp thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 
100% vốn điều lệ gắn với thực hiện dự án đầu tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn 
lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu 
cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp; 
Khoản 1 điều 12 Nghị định 23/2022/NĐ-CP: Sau khi có quyết định thành lập doanh 
nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước 
để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. 
Sau khi Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thủ tướng CP phê 
duyệt thành lập thì khi đó, vốn điều lệ bắt đầu được cơ quan đại diện chủ sở hữu huy động. 
3.2.2. Đối với Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ và hoạt 
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên  
Khoản 1 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu 
hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp 
của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 
Khoản 2 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và 
đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể 
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, 
nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.     
Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp 
đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài 
sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. 
Căn cứ khoản 1 điều 35, Luật Doanh nghiệp 2020: quy trình chuyển tài sản cố định vào 
vốn góp: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ 
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: 
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm 
thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định 
của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn 
không phải chịu lệ phí trước bạ; 
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc 
giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông  qua tài khoản. 
Hậu quả định giá sai tài sản cố định: căn cứ khoản 2, 3 điều 36 Luật Doanh nghiệp 
2020: Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó 
tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số 
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết 
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản 
góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Ngoài ra, tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động, tài sản 
góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người 
góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 
và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp 
thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại 
thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố 
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 
3.2.3. Đối với Doanh nghiệp Nhà nước tổ chức theo hình thức công ty cổ phần:  
Loại công ty này là loại hình Doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ chuyển 
đổi thành công ty cổ phần theo các quy định của pháp luật.     
Khoản 1 điều 113: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại 
đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh 
giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. 
Khoản 2 điều 113: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong 
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường 
hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn 
hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện 
thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. 
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các 
cổ phần đã đăng ký mua. 
3.3. Thời điểm góp vốn 
Theo Điều 6 Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại 
doanh nghiệp 2014, Nhà nước có các hình thức góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp như  sau:  • 
Đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.  • 
Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang  hoạt động.  • 
Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại 
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.  • 
Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. 
Tuy nhiên từng loại hình doanh nghiệp khi huy động vốn Nhà nước sẽ có sự khác nhau. 
Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước chỉ được xem xét đầu tư bổ sung vốn Nhà nước trong  các trường hợp sau: 
a) Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện 
ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền  phê duyệt; 
b) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh 
nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.     
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước là các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu 
hạn hai thành viên trở lên được xem xét đầu tư bổ sung vốn nhà nước trong các trường hợp: 
a) Không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp 
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; 
b) Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 
Ngoài ra doanh nghiệp Nhà nước cũng được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ 
chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành 
trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật với 
các nguyên tắc đưa ra trong Điều 23 Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản 
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Về thời điểm góp vốn của từng loại hình doanh 
nghiệp Nhà nước sẽ tuân theo pháp luật quy định của từng loại hình đó về công ty cổ phần, 
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 
Về các quy định về thành lập doanh nghiệp Nhà nước là các công ty cổ phần, công ty 
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng tuân theo Điều 28 Nghị định số 50/2016/NĐ-
CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư năm 2016 như  sau: 
Khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký, 
doanh nghiệp buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các 
thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp với cơ quan đăng ký kinh doanh. Khi doanh nghiệp 
cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế, doanh nghiệp sẽ bị chịu phạt hành 
chính theo khoản 4 Điều 28 và buộc định giá lại tài sản góp vốn và đăng ký vốn Điều lệ phù 
hợp với giá trị thực tế của tài sản góp vốn. 
3.4. Chuyển nhượng vốn góp 
Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu 
hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐCP đầu tư 
vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Thông  tư số 36/2021/TT-BTC. 
Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước:       • 
Được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng tiêu chí  • 
Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn nhà nước  • 
Việc xác định giá khởi điểm đối với phần vốn nhà nước cần thông qua tổ chức thẩm định giá 
để đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.  • 
Tuân thủ quy định của luật chuyên ngành. 
 Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước:   • 
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển nhượng đối với doanh nghiệp nhà nước do 
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.  • 
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định ý sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ  Kế hoạch và Đầu tư. 
Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai 
thành viên trở lên:   • 
Thông qua cơ quan thẩm định  •  Theo thỏa thuận  •  Bán đấu giá công khai 
Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần:   • 
Đối với các công ty đã niêm yết: Thực hiện theo phương thức giao dịch (khớp lệnh, thỏa 
thuận) theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng theo phương 
thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ giá giao dịch của mã chứng khoán 
tại ngày chuyển nhượng.  • 
Đối với công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch 
Upcom thì thực hiện chuyển nhượng vốn theo phương thức sau:  - 
Đấu giá công khai hoặc chào bán cạnh tranh thông qua hình thức đấu giá bán  cổ phần theo lô.  - 
Bán thỏa thuận trực tiếp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với nhà đầu tư trong 
trường hợp bán đấu giá cổ phần theo lô không thành công (chỉ có một nhà đầu tư đăng ký 
mua cổ phần hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản);      - 
Khi chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì người có 
thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng cho 
doanh nghiệp trong đó có vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, 
con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp 
này và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên. 
3.5. Vốn pháp định của Doanh nghiệp Nhà nước 
Khái niệm vốn pháp định  
Vốn pháp định được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 tại khoản 7 điều 2 như  sau:  “... 
7. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập  doanh nghiệp.” 
Quy định này bị loại bỏ trong Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 
nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh những ngành nghề pháp luật không cấm theo tinh 
thần của Hiến pháp 2013, tuy nhiên Nhà nước vẫn ra yêu cầu vốn tối thiểu đối với một số 
ngành nghề cụ thể khi đăng ký doanh nghiệp nhằm bảo đảm khả năng chịu trách nhiệm của 
doanh nghiệp, quy định như thế đã thay thế cho quy định về vốn pháp định trong cách ngành 
nghề. Do vậy, khi nói đến vốn pháp định theo pháp luật hiện nay, ta đang nói đến mức vốn 
tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để được thành lập doanh nghiệp. 
Trong mỗi ngành nghề cụ thể, Chính phủ sẽ quy định điều kiện vốn điều lệ tối thiểu 
cho việc thành lập doanh nghiệp, do vậy không có một văn bản luật hay dưới luật nào quy 
định danh sách những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định. Ví dụ như: 
NĐ 46/2017/NĐ-CP về vấn đề thành lập trường đại học tư thục, Nghị định 76/2015/NĐCP 
về kinh doanh bất động sản hay Nghị định 51/2018/NĐ-CP về sàn giao dịch hàng hóa,… 
Ngoài ra Nghị định 23/2022/NĐ-cp về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển 
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ còn 
quy định về vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp nhà nước như sau: “Điều 5. Mức vốn điều  lệ     
1. Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng. 
2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều 
kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập không thấp 
hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó. 
3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã 
hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành 
lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định tại Khoản 
1 Điều này nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh 
doanh yêu cầu vốn pháp định.” 
Do vậy, ngoài những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định khác, Doanh 
nghiệp nhà nước luôn phải có vốn điều lệ không dưới 100 tỷ đồng. Vậy vốn pháp định của 
doanh nghiệp nhà nước là 100 tỷ đồng.   
PHẦN 4: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN 
Căn cứ khoản 2 điều 46 và khoản 2 điều 74 luật doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 
một thành viên và nhiều thành viên sẽ có địa vị pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng 
nhận đăng ký doanh nghiệp. 
Điều 12 NĐ 23/2022/NĐ-CP quy định rằng cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp 
nhà nước có trách nhiệm làm hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy 
định của pháp luật và doanh nghiệp đó sẽ tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo 
quy định của pháp luật: 
“Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp 
1. Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm 
lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Chính  phủ. 
2. Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và có 
quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với 
những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các     
ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện 
kinh doanh theo quy định.” 
Hai quy định trên giúp doanh nghiệp nhà nước có quy trình khắt khe, không xảy ra 
thất thoát và đảm bảo rằng doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng chịu trách nhiệm cho 
hoạt động kinh doanh của mình. 
PHẦN 5: TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VỀ TÀI SẢN 
Cơ chế trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp nhà nước là cơ chế chịu trách nhiệm hữu 
hạn. Theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác của 
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp; bản thân doanh nghiệp chịu trách 
nhiệm trước nghĩa vụ của mình đến hết giá trị tài sản có trong doanh nghiệp 
(Khoản 1 Điều 188 và điểm b, c khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020); Điều 103 
Bộ luật Dân sự năm 2015). Bản thân doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn chỉ chịu trách 
nhiệm trong phạm vi vốn thuộc sở hữu của mình. 
Ví dụ: Doanh nghiệp A, có số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, do kinh doanh thua lỗ công 
ty nợ các chủ nợ là 150 tỷ đồng. Xử lý khoản nợ 150 tỷ đồng này, với chế độ trách nhiệm 
hữu hạn, công ty phải dùng toàn bộ tài sản có của mình (bao gồm cả số vốn điều lệ) để thanh 
toán khoản nợ 150 tỷ đồng trên, hết số tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, khoản nợ 150 
tỷ đồng các chủ nợ coi như được thanh toán xong. 
PHẦN 6: MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC 
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà 
nước theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu 
hạn hai thành viên, Công ty cổ phần và có hai mô hình sau: 
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. 
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. 
Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản lý  
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới 
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:     
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; 
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.   
Các thành phần trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước:  
1. Hội đồng thành viên  
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo 
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 
07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn 
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. 
Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. 
Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm 
thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã 
có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Điều kiện 
trở thành thành viên của Hội đồng thành viên được quy định tại Điều 93 Luật doanh nghiệp  2020. 
2. Chủ tịch hội đồng thành viên  
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định 
của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám 
đốc của công ty và doanh nghiệp khác. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa 
vụ theo quy định tại Điều 95 Luật doanh nghiệp 2020. 
3. Chủ tịch công ty  
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. 
Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân 
được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 
năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện     
và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại 
Điều 93 và Điều 94 của Luật doanh nghiệp. 
Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại 
công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh 
doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và 
Điều 97 của Luật doanh nghiệp. 
4. Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng giám đốc  
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm 
hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Giám 
đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và 
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 
Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm 
quyền bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền 
và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp  đồng lao động. 
Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc được thực hiện theo quy định tại 
Điều 101 Luật doanh nghiệp. 
5. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên  
Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm 
soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm 
soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên 
tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì 
Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng  Ban kiểm soát. 
Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát 
viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được 
thực hiện theo quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật doanh nghiệp.         
TÀI LIỆU THAM KHẢO  1.Bộ luật Dân sự 2015 
2.Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 
3.Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) 
4.Luật cán bộ, công chức 2008  5.Luật Doanh nghiệp 2005  6.Luật Doanh nghiệp 2014  7.Luật Doanh nghiệp 2020 
8.Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995 
9.Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 
10. Luật Doanh nghiệp Nhà nước của New Zealand năm 1986  11. Luật Đầu tư 2014 
12. Luật Phòng, chống tham nhũng 2020 
13. Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp  2014  14. Luật viên chức 2010 
15. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp 
16. Nghị định số 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển 
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ 
17. Nghị định số 50/2016/NĐ-CP về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực kế hoạch và đầu tư năm 2016 
18. Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, 
sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp 
19. Thông tư số 36/2021/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước 
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại nghị định 
số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015; nghị định số 32/2018/NĐ-     
CP ngày 08 tháng 3 năm 2018; nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 
2020 và nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ