lOMoARcPSD| 59561451
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự (TTDS) gồm những nhóm quan hệ
nào? Lấy ví dụ về từng nhóm đó?
- Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan
Thi hành án dân sự, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch và người liên quan phát sinh trong TTDS.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS gồm 3 nhóm quan hệ:
Nhóm 1: Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng
- Là mqh giữa TA, VKS, CQTHADS Chỉ có chức năng kiểm sát
- VD: Sau khi TAND huyện Thanh Trì (Hà Nội) xét xử và tuyên buộc bị đơn phải trả tiền
cho nguyên đơn, bản án có hiệu lực pháp luật. → Tòa án chuyển hồ sơ sang Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thanh Trì để thi hành bản án.
→ Đồng thời, trong phiên tòa sơ thẩm, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Trì cử kiểm
sát viên tham gia kiểm sát việc tuân thủ thủ tục tố tụng.
=>Đây là các quan hệ tố tụng giữa Tòa án – Viện kiểm sát – cơ quan thi hành án.
Nhóm 2: Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng
- CQ tiến hành tố tụng: Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan Thi hành án dân sự - Người tham
gia tố tụng:
Đương sự
Người đại diện hợp pháp của ĐS
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS
Người giám định
Người phiên dịch
Người làm chứng
- Đây là nhóm quan hệ pháp luật cơ bản nhất trong tố tụng dân sự, phát sinh khi tòa án thụ
lý, giải quyết vụ việc dân sự theo yêu cầu của đương sự hoặc khi tòa án tự mình tiến hành
tố tụng trong một số trường hợp nhất định.
- VD: Khi A khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Tòa án có quyền và
nghĩa vụ thụ lý, xem xét, giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trong khi đương
sự A có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia các phiên tòa, và thực hiện các
quyết định của tòa án.
Nhóm 3: Quan hệ giữa đương sự với người liên quan
- Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, liên quan đến việc
các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đối với nhau, ví dụ như tranh chấp về
quyền sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại, ...
- VD: Trong vụ kiện tranh chấp quyền sở hữu căn nhà tại quận Tân Phú, ông C là nguyên
đơn, khởi kiện ông D là bị đơn. Bà E (con gái ông D) là người có quyền lợi liên quan, vì
E đang sống trong căn nhà này.
→ Giữa ông C và ông D có quan hệ tranh chấp;
lOMoARcPSD| 59561451
→ E là người có quyền lợi liên quan
→ Nếu ông D có luật sư, thì giữa ông và luật sư là quan hệ pháp luật giữa người tham gia
tố tụng (người được bảo vệ và người bảo vệ quyền lợi).
Câu 2: Phương pháp điều chỉnh của Luật TTDS là gì? Tại sao lại đặt ra các phương pháp
đó?
- Là tổng hợp những cách thức mà luật TTDS tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối
tượng điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Dân sự (TTDS) bao gồm hai phương pháp
chính: mệnh lệnh và định đoạt.
– Phương pháp mệnh lệnh (quy phạm bắt buộc):
phương pháp trong đó Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự với tư cách
là cơ quan nhà nước có quyền lực tư pháp ban hành quyết định mang tính bắt buộc đối
với các chủ thể khác trong tố tụng như đương sự, luật sư, người làm chứng…
Ví dụ: Tòa án có quyền triệu tập đương sự, ra bản án, quyết định và buộc các bên phải thi
hành theo quy định pháp luật.
– Phương pháp định đoạt (tự định đoạt):
phương pháp thể hiện quyền tự do ý chí và tự định đoạt của đương sự đối với quyền,
lợi ích của mình trong quá trình tố tụng. Các bên được tự do quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu, rút đơn, hòa giải hay không thi hành án.
Ví dụ: Trong vụ ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận việc nuôi con và chia tài sản, yêu cầu
Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó.
Tại sao cần kết hợp hai phương pháp điều chỉnh trong Luật Tố tụng dân sự?
- Luật TTDS điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự tại Tòa án. Những quan hệ này rất đa dạng, có tính chất kép, vừa mang tính quyền lực
công (công quyền), vừa mang tính bình đẳng dân sự. Do đó, không thể chỉ sử dụng một
phương pháp duy nhất để điều chỉnh mà cần kết hợp cả hai: mệnh lệnh và định đoạt.
Cần phương pháp mệnh lệnh để đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước vì:
Tố tụng dân sự là hoạt động tư pháp được thực hiện bởi Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án những cơ quan đại diện quyền lực nhà nước, thực thi nhiệm vụ bảo vệ pháp luật và
công lý.
Khi các cơ quan này tham gia tố tụng, họ nắm quyền tổ chức, điều hành, kiểm sát, ra quyết
định và cưỡng chế thi hành nếu cần.
Nếu pháp luật không trao quyền mệnh lệnh cho các cơ quan này thì quy trình tố tụng sẽ
thiếu hiệu quả, bị kéo dài, thậm chí không thể thực hiện.
lOMoARcPSD| 59561451
Ví dụ:
Tòa án có quyền triệu tập bắt buộc các đương sự.
Quyết định của Tòa án và bản án đã có hiệu lực buộc mọi bên phải tuân thủ.
Viện kiểm sát có thể kiến nghị, kháng nghị để đảm bảo đúng pháp luật.
Phương pháp mệnh lệnh là công cụ bảo đảm quyền lực tố tụng của Nhà nước, giữ cho hoạt
động xét xử và thi hành án nghiêm minh, đúng trình tự, kỷ cương.
Cần phương pháp định đoạt để tôn trọng quyền tự quyết của đương sự vì:
Bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân, thương mại, thừa kế… là tự nguyện, bình đẳng,
tự định đoạt.
Trong những quan hệ này, Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian giải quyết, không áp đặt nội
dung.
Nếu pháp luật tố tụng không cho đương sự quyền tự định đoạt thì sẽ trái với bản chất của
quan hệ dân sự, dẫn đến xâm phạm quyền tự do dân sự.
Ví dụ:
Người dân có quyền khởi kiện hay không khởi kiện.
Các bên có thể thương lượng, hòa giải, rút đơn, hoặc thỏa thuận chia tài sản, nuôi con…
Người khởi kiện có quyền rút đơn, không yêu cầu thi hành án, hoặc tự thỏa thuận thi hành.
Phương pháp định đoạt giúp bảo đảm quyền con người, quyền tự do dân sự; là cơ sở để
Tòa án tôn trọng và công nhận sự thỏa thuận hợp pháp giữa các bên.
- Việc kết hợp hai phương pháp điều chỉnh này là sự lựa chọn hợp lý và cần thiết, bởi hoạt
động tố tụng dân sự tồn tại song song hai mặt bản chất: một mặt là quyền lực công cần sự
chế tài và cưỡng chế hợp pháp, mặt khác là quan hệ dân sự cần sự tự nguyện, bình đẳng
và tự quyết. Nếu chỉ sử dụng phương pháp mệnh lệnh, tố tụng dân sự sẽ trở nên cứng
nhắc, dễ xâm phạm quyền cá nhân; ngược lại, nếu chỉ dùng phương pháp định đoạt, quy
trình tố tụng sẽ thiếu hiệu lực và không thể đảm bảo tính cưỡng chế cần thiết trong xét xử
và thi hành án. Chính vì thế, phương pháp mệnh lệnh với tính cưỡng chế quyền lực và
phương pháp định đoạt với tính tôn trọng tự do ý chí cần được kết hợp nhuần nhuyễn để
bảo đảm cả hiệu quả tố tụng lẫn quyền con người.
- Tóm lại, phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam là sự kết hợp giữa
mệnh lệnh và định đoạt. Việc kết hợp này không chỉ phản ánh bản chất kép của tố tụng
dân sự vừa là hoạt động công quyền, vừa là công cụ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn góp
phần hoàn thiện một nền tư pháp dân chủ, nhân văn và thượng tôn pháp luật.
lOMoARcPSD| 59561451
Câu 3: Lấy ví dụ về đương sự trong vụ án dân sự và trong việc dân sự?
CCPL: Theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“ Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết
việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Như vậy, đương sự là người trực tiếp liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý trong vụ án dân sự
hoặc việc dân sự, và tham gia tố tụng tại Tòa án. - Ví dụ về đương sự trong vụ án dân sự
Vụ án dân sự là vụ việc phát sinh từ tranh chấp dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động…, được Tòa án giải quyết theo thủ tục xét xử (có nguyên đơn, bị đơn…).
Bà Nguyễn Thị A khởi kiện ông Trần Văn B tại TAND quận 1, TP.HCM, yêu cầu ông B trả lại
500 triệu đồng do vay nhưng không trả.
Khi đó:
A là nguyên đơn → Đương sự
Ông B là bị đơn → Đương sự
Nếu vợ ông B cùng đứng tên trong hợp đồng vay, bà ấy cũng là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan → Đương sự
- Ví dụ về đương sự trong việc dân sự
Việc dân sự là những yêu cầu không có tranh chấp, đương sự chỉ đề nghị Tòa án công nhận, xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt một quyền, nghĩa vụ dân sự nào đó.
Ông Nguyễn Văn C làm đơn yêu cầu TAND huyện X xác nhận mất tích cho người em trai là ông
D, vì ông D đã biệt tích hơn 3 năm không rõ tung tích.
Khi đó:
Ông C là người yêu cầu → Đương sự
Ông D (người được yêu cầu tuyên bố mất tích) → Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cũng là đương sự
4. Phân biệt người liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan?
lOMoARcPSD| 59561451
Tiêu
chí
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
Người liên quan
Tư cách
tố tụng
Là đương sự trong vụ án
Không phải đương sự, chỉ có thể là người
làm chứng, người cung cấp tài liệu,
chứng cứ
Vai trò
Có quyền, nghĩa vụ bị ảnh hưởng bởi
kết quả giải quyết vụ án hoặc việc dân
sự
Có thể biết sự việc, cung cấp chứng cứ
hoặc làm chứng, nhưng không bị ảnh
hưởng bởi bản án/quyết định
Quyền
và nghĩa
vụ tố
tụng
Được quyền trình bày ý kiến, cung cấp
chứng cứ, phản tố, hòa giải, kháng
cáo… như các đương sự khác (Điều 70)
Không có quyền kháng cáo, phản tố, hòa
giải… chỉ tham gia theo sự triệu tập của
Tòa
Tác
động
của bản
án/quyết
định
Có thể phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý
Không có ảnh hưởng pháp lý trực tiếp
Ví dụ
Người cùng đứng tên trên hợp đồng bị
kiện, người được chia tài sản nếu tuyên
chia thừa kế
Người hàng xóm biết quá trình sử dụng
đất, nhân chứng trong tranh chấp, cán bộ
địa chính
Câu 5: So sánh quyền hạn của hội đồng xét xử giám đốc thẩm với quyền hạn của hội đồng
xét xử tái thầm.
Dựa trên quy định của BLTTDS, so sánh theo các tiêu chí như khái niệm quyền hạn của
hội đồng xét xử, căn cứ pháp lý tại Điều 343 và Điều 356, điểm gống nhau (ví dụ quyền
không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật...),
điểm khác nhau (ví dụ quyền sửa bản án, quyết định của hội đồng giám đốc thẩm, quyền
hủy án để xét xử lại.
* Giống nhau:
- Bản chất tố tụng : Đều là thủ tục đặc biệt sau bản án có hiệu lực
Cả giám đốc thẩm và tái thẩm đều là giai đoạn tố tụng đặc biệt, không phải là cấp xét xử
thông thường (như sơ thẩm hay phúc thẩm).
Chỉ được thực hiện sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, tức là đã qua sơ
thẩm và/hoặc phúc thẩm, không còn hiệu lực kháng cáo, kháng nghị thông thường
- Chủ thể xét xử: Hội đồng xét xử tại TAND cấp cao hoặc TAND tối cao
- Thẩm quyền chính: có quyền không chấp nhận kháng nghị, có quyền hủy bản án, giao xét xử
lại, đình chỉ
Căn cứ pháp lý:
lOMoARcPSD| 59561451
Khoản 1 Điều 343 BLTTDS 2015 (Giám đốc thẩm): “Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định không chấp nhận kháng nghị…”
Khoản 1 Điều 356 BLTTDS 2015 (Tái thẩm): “Hội đồng xét xử tái thẩm ra quyết định
không chấp nhận kháng nghị…”
- Phải có căn cứ và trình tự kháng nghị chặt chẽ:
Cả hai thủ tục đều chỉ khởi động khi có kháng nghị bằng văn bản của người có thẩm
quyền (Chánh án, Viện trưởng VKS theo Điều 331 và 352 BLTTDS).
Không phải ai cũng được quyền yêu cầu giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, điều này phân biệt
rõ với quyền kháng cáo trong sơ thẩm/phúc thẩm.
- Vai trò: Đảm bảo bản án/quyết định cuối cùng là đúng pháp luật, công bằng* Khác nhau:
Tiêu chí
Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng tái thẩm
Khái niệm
Hội đồng của Tòa án có thẩm quyền
xem xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật khi có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc
giải quyết vụ án.
Hội đồng của Tòa án có thẩm quyền
xem xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật khi phát hiện tình
tiết mới quan trọng có thể làm thay đổi
bản chất vụ án.
Căn cứ pháp
Điều 343 BLTTDS 2015 – “Quyết
định của Hội đồng giám đốc thẩm”
Điều 356 BLTTDS 2015 – “Quyết
định của Hội đồng tái thẩm”
Bản chất
Là thủ tục đặc biệt nhằm sửa sai các
bản án, quyết định đã có hiệu lực
nhưng có sai lầm nghiêm trọng về áp
dụng pháp luật.
Là thủ tục đặc biệt dựa trên tình tiết
mới quan trọng được phát hiện sau khi
bản án đã có hiệu lực.
Chủ thể ra
quyết định
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
thuộc TAND cấp cao hoặc Hội đồng
Thẩm phán TANDTC
Hội đồng xét xử tái thẩm thuộc TAND
cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán
TANDTC
Quyền hạn
khi giải quyết
kháng nghị
Có thêm quyền giữ nguyên hoặc sửa
bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật (khoản 1 điểm c, d Điều
343).
Căn cứ kháng nghị là vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong quá trình
giải quyết vụ án.
Không có quyền giữ nguyên hoặc sửa
bản án/quyết định. Chỉ có thể hủy để
đình chỉ hoặc giao xét xử lại. Căn cứ
kháng nghị là tình tiết mới quan trọng
có thể làm thay đổi nội dung vụ án
mà trước đó Tòa án không biết.
5. Thủ tục rút gọn có thể áp dụng để giải quyết các yêu cầu dân sự không có tranh chấp.
Đúng. Điểm a khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015. Cần có thêm các điều kiện khác mới áp dụng
thủ tục rút gọn.
6. Khi một tranh chấp dân sự phát sinh, các bên trong tranh chấp có quyền lựa chọn giải
quyết tranh chấp đó theo thủ tục giải quyết vụ án thông thường hoặc thủ tục rút gọn.
- Sai: Khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015 cần đáp ứng đủ các điều kiện.
lOMoARcPSD| 59561451
7. Khi vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng thì Tòa án chỉ có thể dựa vào tập quán
hoặc tương tự pháp luật để giải quyết.
- Sai. Khoản 3 Điều 45 BLTTDS 2015 còn có các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ,
lẽ công bằng.
8. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm dân sự.
- Đúng: Khoản 1 Điều 213
9. Trong vụ án bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản nhà nước thì bị đơn
không có quyền nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. - Sai: Khoản 1 điều 9 và
khoản 13 điều 70 BLTTDS
10. Trong mọi trường hợp, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có yêu cầu
của đương sự và trong phạm vi yêu cầu đó.
- Sai: Khoản 1 Điều 5
11. Trong tố tụng dân sự, đương sự vừa có quyền vừa có nghĩa vụ chứng minh.
- Đúng: Khoản 1 Điều 6, Khoản 5 Điều 70
12. Tòa án có trách nhiệm tổ chức hòa giải tất cả các vụ án dân sự.
- Sai: Điều 207 có những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
13. Mọi vụ án dân sự đều được xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
- Sai: Trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn – 1 thẩm phán. Điều 14 BLTTDS2015
14. Thẩm phán và hội thẩm nhân dân phải tham gia giải quyết tất cả các vụ việc dân sự.
- Sai: Thủ tục rút gọn không có hội thẩm nhân dân Khoản 1 Điều 11 BLTTDS 2015
15. Tất cả các vụ án dân sự đều phải tiến hành xét xử công khai.
- Sai: Khoản 2 Điều 15
16. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
- Sai. Phải phản tố trước khi diễn ra phiên tòa – giai đoạn chuẩn bị xét xử khoản 3 Điều 200.
17. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm và phiên họp sơ thẩm giải
quyết vụ việc dân sự.
- Sai: Khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015 VKS chỉ tham gia các phiên tòa sơ thẩm trong một số
trường hợp nhất định chứ không phải tất cả như nhận định trên.
lOMoARcPSD| 59561451
18. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự.
- Sai: Khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015 VKS chỉ tham gia các phiên tòa sơ thẩm trong một số
trường hợp nhất định chứ không phải tất cả như nhận định trên.
19. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
- Sai: Khoản 2 Điều 21
20. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật ngay khi ban hành.
- Sai: Khoản 5 Điều 215 BLTTDS 2015. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Vậy nên thời gian để có hiệu lực pháp luật của
quyết định tạm đình chỉ là sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo,
kháng nghị nào được thực hiện (7 ngày).
21. Nguyên đơn phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Sai: K2 Điều 68 Người cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm
22. Bị đơn là người đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
- Sai: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015. Bị đơn là người bị nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích
của hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm chứ không phải đã xâm phạm. (giả thiết)
23. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chỉ có thể tự mình yêu cầu tòa án cho tham
gia tố tụng.
- Sai: Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015. Có thể các đương sự khác đề nghị…
24. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đưa ra yêu cầu độc lập với cả nguyên
đơn và bị đơn
- Đúng: Điểm b Khoản 1 Điều 73
25. Trong quá trình xét xử vụ việc dân sự, tất cả mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai.
- Sai: Khoản 3 Điều 24 và khoản 2 điều 109 thì không được công khai nội dung tài liệu, chứng c
có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mĩ tục… vậy nên nhận định nói tất cả mọi tài liệu
là sai.
26. Mọi tranh chấp, yêu cầu về xác định con cho cha, mẹ đều thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự
- Đúng, theo K4 điều 28 và K10 điều 29 luật tố tụng dân sự 2015.
- Sai theo LHNGD 2015 thì khi không có tranh chấp thẩm quyền thuộc về cơ quan đăng ký
hộtịch.
lOMoARcPSD| 59561451
27. Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đã có hiệu lực của tòa án để xem xét việc kháng nghị.
- Sai: Khoản 1 Điều 332
28. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện và trong vụ án
không còn yêu cầu của bị đơn khác thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự.
- Sai: tại phiên tòa thì HDXX ra quyết định, k phải TA K1 Điều 244.
29. Tại phiên hòa giải, nếu các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về tất cả các nội
dung tranh chấp và án phí thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự
- Sai: Khoản 2 Điều 212
30. Trong vụ án dân sự, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu nguyên đơn có nhiều yêu
cầu mà rút một phần yêu cầu thì tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.
- Sai: K2 Điều 244 đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu.
31. Trong vụ án dân sự, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu nguyên đơn rút hết yêu
cầu khởi kiện và việc rút đơn là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội thì tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.
- Sai: Căn cứ điểm b, c khoản 2 Điều 217 nguyên đơn rút mà người có quyền và nghĩa vụ liên
quan k rút thì vẫn xét.
32. Trong vụ án về thay đổi mức cấp dưỡng cho con, nếu bị đơn chết mà chưa có người
thừa kế thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
- Đúng: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 217, quyền cấp dưỡng là k đc thừa kế
33. Trong trường hợp phát hiện kết luận giám định rõ ràng không đúng sự thật thì các chủ
thể có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đó theo thủ tục tái thẩm
- Đúng: Khoản 2 Điều 352

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự (TTDS) gồm những nhóm quan hệ
nào? Lấy ví dụ về từng nhóm đó?
- Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan
Thi hành án dân sự, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch và người liên quan phát sinh trong TTDS.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS gồm 3 nhóm quan hệ:
Nhóm 1: Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng
- Là mqh giữa TA, VKS, CQTHADS Chỉ có chức năng kiểm sát
- VD: Sau khi TAND huyện Thanh Trì (Hà Nội) xét xử và tuyên buộc bị đơn phải trả tiền
cho nguyên đơn, bản án có hiệu lực pháp luật. → Tòa án chuyển hồ sơ sang Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thanh Trì để thi hành bản án.
→ Đồng thời, trong phiên tòa sơ thẩm, Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Trì cử kiểm
sát viên tham gia kiểm sát việc tuân thủ thủ tục tố tụng.
=>Đây là các quan hệ tố tụng giữa Tòa án – Viện kiểm sát – cơ quan thi hành án.
Nhóm 2: Quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng
- CQ tiến hành tố tụng: Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan Thi hành án dân sự - Người tham gia tố tụng: • Đương sự
• Người đại diện hợp pháp của ĐS
• Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ĐS • Người giám định • Người phiên dịch • Người làm chứng
- Đây là nhóm quan hệ pháp luật cơ bản nhất trong tố tụng dân sự, phát sinh khi tòa án thụ
lý, giải quyết vụ việc dân sự theo yêu cầu của đương sự hoặc khi tòa án tự mình tiến hành
tố tụng trong một số trường hợp nhất định.
- VD: Khi A khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Tòa án có quyền và
nghĩa vụ thụ lý, xem xét, giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trong khi đương
sự A có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia các phiên tòa, và thực hiện các
quyết định của tòa án.
Nhóm 3: Quan hệ giữa đương sự với người liên quan
- Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, liên quan đến việc
các đương sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đối với nhau, ví dụ như tranh chấp về
quyền sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại, ...
- VD: Trong vụ kiện tranh chấp quyền sở hữu căn nhà tại quận Tân Phú, ông C là nguyên
đơn, khởi kiện ông D là bị đơn. Bà E (con gái ông D) là người có quyền lợi liên quan, vì
E đang sống trong căn nhà này.
→ Giữa ông C và ông D có quan hệ tranh chấp; lOMoAR cPSD| 59561451
→ E là người có quyền lợi liên quan
→ Nếu ông D có luật sư, thì giữa ông và luật sư là quan hệ pháp luật giữa người tham gia
tố tụng (người được bảo vệ và người bảo vệ quyền lợi).
Câu 2: Phương pháp điều chỉnh của Luật TTDS là gì? Tại sao lại đặt ra các phương pháp đó?
- Là tổng hợp những cách thức mà luật TTDS tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Dân sự (TTDS) bao gồm hai phương pháp
chính: mệnh lệnh và định đoạt.
– Phương pháp mệnh lệnh (quy phạm bắt buộc):
• Là phương pháp trong đó Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự với tư cách
là cơ quan nhà nước có quyền lực tư pháp ban hành quyết định mang tính bắt buộc đối
với các chủ thể khác trong tố tụng như đương sự, luật sư, người làm chứng…
• Ví dụ: Tòa án có quyền triệu tập đương sự, ra bản án, quyết định và buộc các bên phải thi
hành theo quy định pháp luật.
– Phương pháp định đoạt (tự định đoạt):
• Là phương pháp thể hiện quyền tự do ý chí và tự định đoạt của đương sự đối với quyền,
lợi ích của mình trong quá trình tố tụng. Các bên được tự do quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu, rút đơn, hòa giải hay không thi hành án.
• Ví dụ: Trong vụ ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận việc nuôi con và chia tài sản, yêu cầu
Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó.
Tại sao cần kết hợp hai phương pháp điều chỉnh trong Luật Tố tụng dân sự?
- Luật TTDS điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự tại Tòa án. Những quan hệ này rất đa dạng, có tính chất kép, vừa mang tính quyền lực
công (công quyền), vừa mang tính bình đẳng dân sự. Do đó, không thể chỉ sử dụng một
phương pháp duy nhất để điều chỉnh mà cần kết hợp cả hai: mệnh lệnh và định đoạt.
Cần phương pháp mệnh lệnh để đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước vì:
• Tố tụng dân sự là hoạt động tư pháp được thực hiện bởi Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án những cơ quan đại diện quyền lực nhà nước, thực thi nhiệm vụ bảo vệ pháp luật và công lý.
• Khi các cơ quan này tham gia tố tụng, họ nắm quyền tổ chức, điều hành, kiểm sát, ra quyết
định và cưỡng chế thi hành nếu cần.
• Nếu pháp luật không trao quyền mệnh lệnh cho các cơ quan này thì quy trình tố tụng sẽ
thiếu hiệu quả, bị kéo dài, thậm chí không thể thực hiện. lOMoAR cPSD| 59561451 Ví dụ:
• Tòa án có quyền triệu tập bắt buộc các đương sự.
• Quyết định của Tòa án và bản án đã có hiệu lực buộc mọi bên phải tuân thủ.
• Viện kiểm sát có thể kiến nghị, kháng nghị để đảm bảo đúng pháp luật.
Phương pháp mệnh lệnh là công cụ bảo đảm quyền lực tố tụng của Nhà nước, giữ cho hoạt
động xét xử và thi hành án nghiêm minh, đúng trình tự, kỷ cương.
Cần phương pháp định đoạt để tôn trọng quyền tự quyết của đương sự vì:
• Bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân, thương mại, thừa kế… là tự nguyện, bình đẳng, tự định đoạt.
• Trong những quan hệ này, Tòa án chỉ đóng vai trò trung gian giải quyết, không áp đặt nội dung.
• Nếu pháp luật tố tụng không cho đương sự quyền tự định đoạt thì sẽ trái với bản chất của
quan hệ dân sự, dẫn đến xâm phạm quyền tự do dân sự. Ví dụ:
• Người dân có quyền khởi kiện hay không khởi kiện.
• Các bên có thể thương lượng, hòa giải, rút đơn, hoặc thỏa thuận chia tài sản, nuôi con…
• Người khởi kiện có quyền rút đơn, không yêu cầu thi hành án, hoặc tự thỏa thuận thi hành.
Phương pháp định đoạt giúp bảo đảm quyền con người, quyền tự do dân sự; là cơ sở để
Tòa án tôn trọng và công nhận sự thỏa thuận hợp pháp giữa các bên.
- Việc kết hợp hai phương pháp điều chỉnh này là sự lựa chọn hợp lý và cần thiết, bởi hoạt
động tố tụng dân sự tồn tại song song hai mặt bản chất: một mặt là quyền lực công cần sự
chế tài và cưỡng chế hợp pháp, mặt khác là quan hệ dân sự cần sự tự nguyện, bình đẳng
và tự quyết. Nếu chỉ sử dụng phương pháp mệnh lệnh, tố tụng dân sự sẽ trở nên cứng
nhắc, dễ xâm phạm quyền cá nhân; ngược lại, nếu chỉ dùng phương pháp định đoạt, quy
trình tố tụng sẽ thiếu hiệu lực và không thể đảm bảo tính cưỡng chế cần thiết trong xét xử
và thi hành án. Chính vì thế, phương pháp mệnh lệnh với tính cưỡng chế quyền lực và
phương pháp định đoạt với tính tôn trọng tự do ý chí cần được kết hợp nhuần nhuyễn để
bảo đảm cả hiệu quả tố tụng lẫn quyền con người.
- Tóm lại, phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự Việt Nam là sự kết hợp giữa
mệnh lệnh và định đoạt. Việc kết hợp này không chỉ phản ánh bản chất kép của tố tụng
dân sự vừa là hoạt động công quyền, vừa là công cụ bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn góp
phần hoàn thiện một nền tư pháp dân chủ, nhân văn và thượng tôn pháp luật. lOMoAR cPSD| 59561451
Câu 3: Lấy ví dụ về đương sự trong vụ án dân sự và trong việc dân sự?
CCPL: Theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“ Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
“ Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết
việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
Như vậy, đương sự là người trực tiếp liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý trong vụ án dân sự
hoặc việc dân sự, và tham gia tố tụng tại Tòa án. - Ví dụ về đương sự trong vụ án dân sự
Vụ án dân sự là vụ việc phát sinh từ tranh chấp dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động…, được Tòa án giải quyết theo thủ tục xét xử (có nguyên đơn, bị đơn…).
Bà Nguyễn Thị A khởi kiện ông Trần Văn B tại TAND quận 1, TP.HCM, yêu cầu ông B trả lại
500 triệu đồng do vay nhưng không trả. ➡ Khi đó:
• Bà A là nguyên đơn → Đương sự
• Ông B là bị đơn → Đương sự
• Nếu vợ ông B cùng đứng tên trong hợp đồng vay, bà ấy cũng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan → Đương sự
- Ví dụ về đương sự trong việc dân sự
Việc dân sự là những yêu cầu không có tranh chấp, đương sự chỉ đề nghị Tòa án công nhận, xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt một quyền, nghĩa vụ dân sự nào đó.
Ông Nguyễn Văn C làm đơn yêu cầu TAND huyện X xác nhận mất tích cho người em trai là ông
D, vì ông D đã biệt tích hơn 3 năm không rõ tung tích. ➡ Khi đó:
• Ông C là người yêu cầu → Đương sự
• Ông D (người được yêu cầu tuyên bố mất tích) → Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng là đương sự
4. Phân biệt người liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan? lOMoAR cPSD| 59561451 Tiêu
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên Người liên quan chí quan
Tư cách Là đương sự trong vụ án
Không phải đương sự, chỉ có thể là người tố tụng
làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ Vai trò
Có quyền, nghĩa vụ bị ảnh hưởng bởi
Có thể biết sự việc, cung cấp chứng cứ
kết quả giải quyết vụ án hoặc việc dân
hoặc làm chứng, nhưng không bị ảnh sự
hưởng bởi bản án/quyết định Quyền
Được quyền trình bày ý kiến, cung cấp
Không có quyền kháng cáo, phản tố, hòa
và nghĩa chứng cứ, phản tố, hòa giải, kháng
giải… chỉ tham gia theo sự triệu tập của vụ tố
cáo… như các đương sự khác (Điều 70) Tòa tụng Tác
Có thể phát sinh, thay đổi, chấm dứt
Không có ảnh hưởng pháp lý trực tiếp động
quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý của bản án/quyết định Ví dụ
Người cùng đứng tên trên hợp đồng bị
Người hàng xóm biết quá trình sử dụng
kiện, người được chia tài sản nếu tuyên đất, nhân chứng trong tranh chấp, cán bộ chia thừa kế địa chính
Câu 5: So sánh quyền hạn của hội đồng xét xử giám đốc thẩm với quyền hạn của hội đồng xét xử tái thầm.
Dựa trên quy định của BLTTDS, so sánh theo các tiêu chí như khái niệm quyền hạn của
hội đồng xét xử, căn cứ pháp lý tại Điều 343 và Điều 356, điểm gống nhau (ví dụ quyền
không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật...),
điểm khác nhau (ví dụ quyền sửa bản án, quyết định của hội đồng giám đốc thẩm, quyền
hủy án để xét xử lại.
* Giống nhau:
- Bản chất tố tụng : Đều là thủ tục đặc biệt sau bản án có hiệu lực
• Cả giám đốc thẩm và tái thẩm đều là giai đoạn tố tụng đặc biệt, không phải là cấp xét xử
thông thường (như sơ thẩm hay phúc thẩm).
• Chỉ được thực hiện sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, tức là đã qua sơ
thẩm và/hoặc phúc thẩm, không còn hiệu lực kháng cáo, kháng nghị thông thường
- Chủ thể xét xử: Hội đồng xét xử tại TAND cấp cao hoặc TAND tối cao
- Thẩm quyền chính: có quyền không chấp nhận kháng nghị, có quyền hủy bản án, giao xét xử lại, đình chỉ Căn cứ pháp lý: lOMoAR cPSD| 59561451
• Khoản 1 Điều 343 BLTTDS 2015 (Giám đốc thẩm): “Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định không chấp nhận kháng nghị…”
• Khoản 1 Điều 356 BLTTDS 2015 (Tái thẩm): “Hội đồng xét xử tái thẩm ra quyết định
không chấp nhận kháng nghị…”
- Phải có căn cứ và trình tự kháng nghị chặt chẽ:
• Cả hai thủ tục đều chỉ khởi động khi có kháng nghị bằng văn bản của người có thẩm
quyền (Chánh án, Viện trưởng VKS theo Điều 331 và 352 BLTTDS).
• Không phải ai cũng được quyền yêu cầu giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, điều này phân biệt
rõ với quyền kháng cáo trong sơ thẩm/phúc thẩm.
- Vai trò: Đảm bảo bản án/quyết định cuối cùng là đúng pháp luật, công bằng* Khác nhau: Tiêu chí
Hội đồng giám đốc thẩm Hội đồng tái thẩm Khái niệm
Hội đồng của Tòa án có thẩm quyền
Hội đồng của Tòa án có thẩm quyền
xem xét lại bản án, quyết định đã có
xem xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật khi có vi phạm
hiệu lực pháp luật khi phát hiện tình
pháp luật nghiêm trọng trong việc
tiết mới quan trọng có thể làm thay đổi giải quyết vụ án. bản chất vụ án. Căn cứ pháp
Điều 343 BLTTDS 2015 – “Quyết
Điều 356 BLTTDS 2015 – “Quyết lý
định của Hội đồng giám đốc thẩm”
định của Hội đồng tái thẩm” Bản chất
Là thủ tục đặc biệt nhằm sửa sai các
Là thủ tục đặc biệt dựa trên tình tiết
bản án, quyết định đã có hiệu lực
mới quan trọng được phát hiện sau khi
nhưng có sai lầm nghiêm trọng về áp bản án đã có hiệu lực. dụng pháp luật. Chủ thể ra
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm thuộc TAND quyết định
thuộc TAND cấp cao hoặc Hội đồng
cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Thẩm phán TANDTC TANDTC Quyền hạn
Có thêm quyền giữ nguyên hoặc sửa Không có quyền giữ nguyên hoặc sửa
khi giải quyết bản án, quyết định đã có hiệu lực
bản án/quyết định. Chỉ có thể hủy để kháng nghị
pháp luật (khoản 1 điểm c, d Điều
đình chỉ hoặc giao xét xử lại. Căn cứ 343).
kháng nghị là tình tiết mới quan trọng
Căn cứ kháng nghị là vi phạm pháp
có thể làm thay đổi nội dung vụ án
luật nghiêm trọng trong quá trình
mà trước đó Tòa án không biết. giải quyết vụ án.
5. Thủ tục rút gọn có thể áp dụng để giải quyết các yêu cầu dân sự không có tranh chấp.
Đúng. Điểm a khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015. Cần có thêm các điều kiện khác mới áp dụng thủ tục rút gọn.
6. Khi một tranh chấp dân sự phát sinh, các bên trong tranh chấp có quyền lựa chọn giải
quyết tranh chấp đó theo thủ tục giải quyết vụ án thông thường hoặc thủ tục rút gọn.
- Sai: Khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015 cần đáp ứng đủ các điều kiện. lOMoAR cPSD| 59561451
7. Khi vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng thì Tòa án chỉ có thể dựa vào tập quán
hoặc tương tự pháp luật để giải quyết.
- Sai. Khoản 3 Điều 45 BLTTDS 2015 còn có các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
8. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm dân sự.
- Đúng: Khoản 1 Điều 213 9.
Trong vụ án bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản nhà nước thì bị đơn
không có quyền nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. - Sai: Khoản 1 điều 9 và khoản 13 điều 70 BLTTDS 10.
Trong mọi trường hợp, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có yêu cầu
của đương sự và trong phạm vi yêu cầu đó. - Sai: Khoản 1 Điều 5
11. Trong tố tụng dân sự, đương sự vừa có quyền vừa có nghĩa vụ chứng minh.
- Đúng: Khoản 1 Điều 6, Khoản 5 Điều 70
12. Tòa án có trách nhiệm tổ chức hòa giải tất cả các vụ án dân sự.
- Sai: Điều 207 có những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
13. Mọi vụ án dân sự đều được xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
- Sai: Trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn – 1 thẩm phán. Điều 14 BLTTDS2015
14. Thẩm phán và hội thẩm nhân dân phải tham gia giải quyết tất cả các vụ việc dân sự.
- Sai: Thủ tục rút gọn không có hội thẩm nhân dân Khoản 1 Điều 11 BLTTDS 2015
15. Tất cả các vụ án dân sự đều phải tiến hành xét xử công khai. - Sai: Khoản 2 Điều 15
16. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
- Sai. Phải phản tố trước khi diễn ra phiên tòa – giai đoạn chuẩn bị xét xử khoản 3 Điều 200.
17. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm và phiên họp sơ thẩm giải
quyết vụ việc dân sự.
- Sai: Khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015 VKS chỉ tham gia các phiên tòa sơ thẩm trong một số
trường hợp nhất định chứ không phải tất cả như nhận định trên. lOMoAR cPSD| 59561451
18. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự.
- Sai: Khoản 2 Điều 21 BLTTDS 2015 VKS chỉ tham gia các phiên tòa sơ thẩm trong một số
trường hợp nhất định chứ không phải tất cả như nhận định trên.
19. Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. - Sai: Khoản 2 Điều 21
20. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật ngay khi ban hành.
- Sai: Khoản 5 Điều 215 BLTTDS 2015. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Vậy nên thời gian để có hiệu lực pháp luật của
quyết định tạm đình chỉ là sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo,
kháng nghị nào được thực hiện (7 ngày).
21. Nguyên đơn phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Sai: K2 Điều 68 Người cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm
22. Bị đơn là người đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
- Sai: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015. Bị đơn là người bị nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích
của hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm chứ không phải đã xâm phạm. (giả thiết)
23. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chỉ có thể tự mình yêu cầu tòa án cho tham gia tố tụng.
- Sai: Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015. Có thể các đương sự khác đề nghị…
24. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể đưa ra yêu cầu độc lập với cả nguyên đơn và bị đơn
- Đúng: Điểm b Khoản 1 Điều 73
25. Trong quá trình xét xử vụ việc dân sự, tất cả mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai.
- Sai: Khoản 3 Điều 24 và khoản 2 điều 109 thì không được công khai nội dung tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mĩ tục… vậy nên nhận định nói tất cả mọi tài liệu là sai.
26. Mọi tranh chấp, yêu cầu về xác định con cho cha, mẹ đều thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự
- Đúng, theo K4 điều 28 và K10 điều 29 luật tố tụng dân sự 2015.
- Sai theo LHNGD 2015 thì khi không có tranh chấp thẩm quyền thuộc về cơ quan đăng ký hộtịch. lOMoAR cPSD| 59561451
27. Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đã có hiệu lực của tòa án để xem xét việc kháng nghị. - Sai: Khoản 1 Điều 332
28. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện và trong vụ án
không còn yêu cầu của bị đơn khác thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Sai: tại phiên tòa thì HDXX ra quyết định, k phải TA K1 Điều 244.
29. Tại phiên hòa giải, nếu các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về tất cả các nội
dung tranh chấp và án phí thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự - Sai: Khoản 2 Điều 212
30. Trong vụ án dân sự, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu nguyên đơn có nhiều yêu
cầu mà rút một phần yêu cầu thì tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.
- Sai: K2 Điều 244 đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu.
31. Trong vụ án dân sự, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu nguyên đơn rút hết yêu
cầu khởi kiện và việc rút đơn là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội thì tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.

- Sai: Căn cứ điểm b, c khoản 2 Điều 217 nguyên đơn rút mà người có quyền và nghĩa vụ liên quan k rút thì vẫn xét.
32. Trong vụ án về thay đổi mức cấp dưỡng cho con, nếu bị đơn chết mà chưa có người
thừa kế thì tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
- Đúng: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 217, quyền cấp dưỡng là k đc thừa kế
33. Trong trường hợp phát hiện kết luận giám định rõ ràng không đúng sự thật thì các chủ
thể có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đó theo thủ tục tái thẩm
- Đúng: Khoản 2 Điều 352