lOMoARcPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Lý luận chung về sản xuất hàng hóa. Thử đặt mình vào vị trí
nhà sản xuất để làm rõ trách nhiệm xã hội của mình đối với người êu
dùng trong việc sản xuất hàng hóa.
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mã số sinh viên: 11233911 Khóa: 65
Lớp TC: LLNL1106(223)_17
GV hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị
Phương Liên
1
Hà Nội, tháng 5 năm 2024.
lOMoARcPSD| 61256830
2
MỤC LỤC
I/ MỞ ĐẦU..........................................................................................3
II/ NỘI DUNG.....................................................................................3
1. Lý luận chung về sản xuất hàng hóa ................................................................. 4
1.1. Khái niệm về hàng hóa, sản xuất hàng hóa. Hai thuộc nh của hàng hóa ....... 4
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ............................................................ 5
1.3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa ...................................................................... 6
1.4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa ........................................................................... 7
1.5. Hạn chế của sản xuất hàng hóa ......................................................................... 7
2. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam ................................................. 7
3. Thái độ, trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người êu dùng ............. 9
III/ KẾT LUẬN.....................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................9
lOMoARcPSD| 61256830
I/ MỞ ĐU
Lịch sphát triển của nền sản xuất hội đã đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó
sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Khác với sản xuất hàng hóa, sản xuất tự cung t
cấp là kiểu tổ chc kinh tế đó, sản phẩm được sản xuất ra với mục đích tự sử dụng, tức là
sản xuất ra đthỏa mãn nhu cầu của chính bản thân người sản xuất. Ở giai đoạn trước đổi mới
(1975 -1986), Việt Nam lâm vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng vì áp dụng cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, phủ nhận sự tồn tại của sản xuất hàng hóa, phủ nhn sự tồn ti
của thành phần kinh tế nhân. Vì thế trong thời kỳ này, sản xuất hàng hóa chỉ mang nh hình
thức, có sự phân công lao động nhưng không sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những
người sản xuất. Giáo Trần Văn Thọ viết: “Mười năm sau 1975 một trong những giai đoạn
tăm tối nhất trong lịch sử Việt Nam. Chỉ nói về mặt kinh tế, là một nước nông nghiệp nhưng Việt
Nam thiếu ăn, nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài...” Nhận thấy khuyết điểm đó, Đảng
Nhà nước đã quyết định đổi mới nền kinh tế sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, sản
xuất hàng hóa đã trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giúp nước
ta hội nhập và phát triển như ngày nay. thể nói sự ra đời của sản xuất hàng hóa một bước
ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của hội loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Đã nói đến sản xuất hàng hóa thì phải nói đến mối quan hệ, tác động qua lại của nhà sản xuất
và người êu dùng. Đó mối quan hệ mật thiết và tất yếu, đặc biệt khâu êu thsản phẩm.
Nếu như trước đây, trong thời kỳ bao cấp, sản phẩm được sản xuất ra thì chắc chắn sẽ được êu
thnhưng ngày nay, trong một nền kinh tế thtrường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, nếu như các
nhà sản xuất không sự quan tâm đánh giá đúng đắn trên nhiều khía cạnh thì chắc chắn
hàng hóa của họ sẽ không bán được. Vì thế, việc nghiên cứu luận chung về sản xuất hàng
hóa, vận dụng lý thuyết để đặt mình vào vị trí của nhà sản xuất để đánh giá, làm rõ trách nhiệm
hội của nhà sản xuất đối với người êu dùng trong sản xuất hàng hóa là một việc có ý nghĩa lý
luận và thực n đối với quá trình sản xuất hàng hóa và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn Đào Thị Phương Liên, người đã giảng dạy cho em
những kiến thức cùng thú vị tạo điều kiện để em nghiên cứu đtài này. Vì kiến thức ca
em còn chưa đầy đủ nên phần trình bày của em khó tránh khỏi sai sót, em rất mong cô xem xét
đưa ra lời góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
II/ NỘI DUNG
1.Lý luận chung về sản xuất hàng hóa
1.1. Khái niệm vhàng hóa, sản xuất hàng hóa. Hai thuộc nh của hàng hóa
a) Khái niệm vhàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóamột khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị Mác-Lênin dùng đ
chỉ về kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó, hàng hóa được sản xuất ra không phải để đáp ứng nhu
lOMoARcPSD| 61256830
cầu êu dùng của chính người trực ếp sản xuất ra đđáp ứng nhu cầu êu dùng của
người khác thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường. Hay theo C.Mác, sản xuất hàng hóa
là kiểu tchức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm với mục đích trao
đổi, mua bán.
b) Hai thuộc nh của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc nh là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Trong đó, nhu cầu thể nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu nh thần; có thể là nhu cầu
cho êu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị s
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua. Mỗi người mua khác nhau nhu cầu khác nhau
nhưng chúng thể xuất hiện nhiều điểm chung. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hn thiện giá
trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất sao cho ngày càng đáp ứng được những nhu cầu nh
tế, khắt khe của phần đông người êu dùng. - Giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa lao động xã hội của con người kết nh trong hàng hóa. Các hàng hóa
giá trị sử dụng khác nhau có thtrao đổi được với nhau với một tỷ lệ nhất định. Tlệ này được
gọi là tỷ lệ trao đổi. Sở dĩ các hàng hóa được trao đổi với nhau đều có một điểm chung duy nhất,
đó là chúng đều là sản phẩm của lao động, có một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để tạo
ra sợng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó. Lao động hội đã hao phí đtạo ra
hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa
là phạm trù có nh lịch sử. Khi nào có sản xuất trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị
hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ
sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hóa
với nhau.
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của hội loài người. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác thì sự ra đời phát triển của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều
kiện cơ bản sau:
Một là, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau, dựa vào ưu thế, lợi thế tự nhiên, khả năng thuật, sở trường/năng khiếu
của từng người, từng đơn vị... tạo nên schuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu những loại sản phẩm khác nhau, điều này dẫn
đến nh trạng vừa thừa, vừa thiếu. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản
xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Sản phẩm đó chính là hàng hóa. Vì vậy, khi phân công lao
lOMoARcPSD| 61256830
động càng phát triển thì sản xuất trao đổi hàng hóa càng mrộng, đa dạng hơn. Với ý nghĩa
đó, phân công lao động là cơ sở, ền đề của sản xuất hàng hóa.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc
lập với nhau, tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người y muốn êu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng
hóa. Nói cách khác, stách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất đòi hỏi việc trao đổi
sản phẩm giữa họ với nhau phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều lợi,
tức là trao đổi mang hình thái trao đổi hàng hóa.
Theo C.Mác, “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc nhau
mới đối diện nhau như những hàng hóa”. Chính stách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ th
sản xuất bắt đầu xuất hiện khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời. Sau này, do sự xuất hiện
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng liệu sản xuất, sự xuất hiện của nhiều hình thức kinh tế cụ thkhác nhau,... nên sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất ếp tc tồn tại và đa dạng hơn.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách quan dựa
trên sự tách biệt về sở hữu. hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu
sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Tóm lại, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời phát triển nếu đủ hai điều kiện nêu trên. Thiếu một
trong hai điều kiện đó thì không sản xuất hàng hóa sản phẩm của lao động cũng không
mang hình thái hàng hóa. Việc dùng ý chí chủ quan để cố nh xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa sẽ
làm cho hội đi tới chỗ khan hiếm khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất
hàng hóa có ưu thế ch cực vượt trội so với nn sản xuất tự cấp, tự cung.
1.3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Kiểu tổ chức sản xuất tự cấp tự túc, hay còn gọi kinh tế tự nhiên, gắn liền với giai đoạn
khai của sản xuất, khi lực lượng sản xuất còn chưa phát triển, nh trạng phổ biến của sản xuất
lao động giản đơn, đóng cửa, khép kín, hướng vào thỏa mãn nhu cầu hạn hẹp, thấp kém. Sự hạn
chế của nhu cầu đã hạn chế sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời là bước phát triển sản
xuất quan trọng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Sản xuất hàng hóa đã phá vỡ nh
khép kín tự cung, tự cấp của sản xuất, phá vỡ nh cát cứ phong kiến, giải phóng lực lượng sản
xuất , lực lượng lao động nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sản xuất hàng hóa có ba đặc trưng
cơ bản sau:
Thnhất, sản xuất hàng hóa sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa kiểu tổ
chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời đầu của lịch sử loài người. Cụ th,
trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu êu dùng của người khác
thông qua việc trao đổi, mua bán
Thứ hai, sản xuất hàng hóa gắn liền với cạnh tranh nên buộc người sản xuất phải năng động
trong sản xuất kinh doanh, phải thường xuyên cải ến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất đtăng năng
lOMoARcPSD| 61256830
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bán được nhiều hàng hóa thu được nhiều
lợi nhất. Tđó, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đây một động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của sản xuất xã hội.
Thứ ba, lao động của người sản xuất hành hóa vừa mang nh tư nhân, vừa mang nh xã hội.
Tính chất tư nhân thể hin việc đặc nh của sản phẩm quyết định bởi cá nhân người làm ra nó
hoặc người trực ếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội thể hiện qua việc
sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân có
thể phù hợp với nh chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
1.4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
Nền kinh tế sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt phát triển của lịch snhân loại. Vì vậy, nền
kinh tế sản xuất hàng hóa mang rất nhiều ưu thế:
- Sản xuất hàng hóa ra đời trên sở phân công lao động xã hội nên nó khai thác được lợi
thế của tự nhiên, hội, kỹ thuật của từng người, từng ngành nghề; sản xuất hàng hóa
phát triển thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, xóa bỏ nh bảo thủ trì tr
của kinh tế tự nhiên.
- Sản xuất hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng thành tựu khoa học kthuật
vào sản xuất, thúc đy sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên sở của phân
công lao động hội, chuyên môn hóa sản xuất. Vì thế, khai thác được những lợi thế
về tự nhiên, hội, kỹ thuật của từng người, từng sở sản xuất. Bên cạnh đó, sự phát
triển của sản xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao
động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ny càng tăng.
- Sản xuất hàng hóa buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, cải ến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
- Sản xuất hàng hóa điều kiện mở rộng, giao lưu kinh tế giữa các nhân, các vùng, các quốc
gia làm cho đời sống vật chất, văn hóa, nh thần được nâng cao hơn, phong phú đa
dạng hơn.
1.5. Hạn chế của sản xuất hàng hóa
Bên cạnh những ưu thế nền kinh tế sản xuất hàng hóa mang lại thì sự xuất hiện sản xuất
hàng hóa dẫn tới những hạn chế, có tầm ảnh hưởng nhất định đến xã hội. Đó là:
- Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Tim ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội. - Phá hoại môi trường sinh
thái.
Những hạn chế đó thể hạn chế được nếu sự quản , điều ết từ một chủ thchung của
toàn bộ nền kinh tế là Nhà nước.
2.Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Vit Nam
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa sau này, nền sn
xuất hàng hóa của nước ta đã không ngừng biến đổi và phát triển. Thời phong kiến, trình đ
lao động, năng suất lao động nước ta chưa cao, chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm
lOMoARcPSD| 61256830
sự lưu thông hàng a. Sở hữu về tư liệu lao động nằm trong tay một số ít ngưi tầng lớp trên.
Tóm lại, ở thời kì này, nền sản xuất hàng hóa ở ớc ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh tế kế hoạch.
chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phá triển của nền sản xuất hàng
hóa. Biến hình thức ền lương thành lương hiện vật, thủ êu động lực sản xuất, thủ êu cạnh
tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế
suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc không phanh.
Tnăm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa nước ta đã có bước phát
triển mạnh mẽ.
Trong khoảng thời gian gần đây, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam xu hướng sụt giảm. Tuy
khủng hoảng trong thời gian dài nhưng năm 2013, nền kinh tế ớc ta đã có những dấu hiệu hồi
phục. Những đặc trưng êu biểu là:
- Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo chế thị trường phù hợp với quy luật khách quan,
hợp với lòng dân, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Nhờ chuyển sang kinh tế th
trường kinh tế được thay đổi căn bản, nhờ chế thtrường phân bổ các nguồn
lực một cách hiệu quả hơn.
- Nền kinh tế hàng hóa dựa trên skinh tế nhiu thành phần. Nền kinh tế nhiều thành
phần là nguồn lực tổng hợp từ nhiều mặt nên đã đưa nền kinh tế hàng hóa phát triển ngay
cả trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp. Đồng thời vừa phản ánh nh đa dạng,
phong phú trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phản ánh nh chất phức tạp trong việc
quản theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được nh chất nhiều thành phần
của nền kinh tế là tất yếu khách quan, từ đó có thái độ đúng đắn trong việc khuyến khích
sự phát triển theo nguyên tắc tự nhiên của nền kinh tế, phục vụ cho việc đi lên xã hội chủ
nghĩa ở ớc ta.
- Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa đóng vai trò chủ đạo
trong kinh tế Nhà nước chịu sự quản vĩ mô của Nhà nước. Đảng ta chủ trương chuyển
sang nền kinh tế thtrường, tuy nhiên không phải thị trường bất kì thtrường định
ớng hội chủ nghĩa squản của Nhà nước. Vbản chất, đó chế hỗn hợp
mang nh định hướng XHCN, vừa kế thừa những thành tựu của loài người, vừa gắn liền
với đặc điểm mục êu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và ến bhội.
Trong các thành phần thì kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo do bản chất vốn và li
nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt trọng yếu, nên đảm bảo cho các thành phần khác
cũng phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa. Tuy nhiên vai trò của nó chỉ được khẳng
định khi phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác, nó sớm chuyển đổi
chế quản theo hướng năng suất, chất lượng hiệu quả để đứng vững chiến thắng
trong môi trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế hàng hóa theo cấu kinh tế mở với các nước trên thế giới. Việc mở rộng quan
hệ kinh tế với nước ngoài là thật sự cần thiết. Thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế để
biến nguồn nhân lực bên ngoài thành bên trong, tạo điều kiện cho quá trình phát triển
được rút ngắn. rất nhiều nh thức mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài đã được
lOMoARcPSD| 61256830
áp dụng ở ớc ta như: ngoại thương, hợp tác, liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư,
gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực thế gii, tranh thủ nắm bắt những ngành, mặt
hàng mũi nhọn tương lai gắn liền với công nghệ mới, ến tới khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Những hình thức đó đã và đang giúp nhanh chóng đưa nền kinh
tế Nhà nước hội nhập vào nhịp điệu của kinh tế thế gii.
Nhận xét: Các đặc điểm của nền kinh tế sản xuất hàng hóa trên quan hệ chặt chẽ với nhau
phản ánh kết quả của sự phân ch thực trạng xu hướng vận động nội tại của quá trình hình
thành và phát triển nền sản xuất hàng hóa Việt Nam hiện tại và tương lai. Các đặc điểm này bắt
nguồn từ skết hợp của các quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật cạnh
tranh và quy luật lưu thông n t), bắt nguồn từ vai trò định hướng và quản lý kinh tế của Nhà
ớc, một Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3.Thái độ, trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người êu dùng
Đi kèm với hoạt động sản xuất, sự tham gia vào nền kinh tế là những trách nhiệm của nhà sản
xuất đối với nhà nước, xã hội, người lao động và đặc biệt là người êu dùng. Mối quan hệ gia
nhà sản xuất và người êu dùng mối quan hệ mật thiết và tất yếu đặc biệt khâu êu thụ
sản phẩm. Trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người êu dùng được thhiện qua nhiều
khía cạnh:
Một là, các nhà sản xuất có trách nhiệm sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà người êu dùng cần
muốn với một mức giá thể duy trì công ty đồng thời phù hợp túi ền của nhiều tầng lớp
người mua. Hay nói cách khác, nhà sản xuất trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển bền vững,
cải thiện chất lượng cuộc sống của người êu dùng một mức độ nào đó vẫn đảm bảo lợi
ích của mình. Hàng hóa cần được sản xuất đa dạng mẫu lẫn giá cả để phù hợp với mức thu
nhập khác nhau của người êu dùng. Người sản xuất không ngừng sáng tạo, cải ến kỹ thuật
nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. dụ như các doanh nghiệp
sản xuất, may đo quần áo (một loại hàng êu dùng lâu bền) là hàng hóa hữu hình có thể sử dụng
nhiu lần cần được đưa ra thị trường với nhiều mẫu mã, màu sắc, loại vải, mức giá,... khác nhau
để phù hợp với thị hiếu của người mua. Doanh nghiệp không thể chsản xuất duy nhất một loại
quần/áo được nếu làm vậy, hoặc chỉ số ít người muốn mua, hoặc không ai mua
không phù hợp với họ.
Hai là, các doanh nghiệp cần thể hiện sự quan tâm tới các vấn đề về xã hội và về môi trường
trong quá trình hoạt động của mình. Giữ gìn và bảo vệ môi trường vốn trách nhiệm chung của
toàn hội, bất kể người mua hay người bán. Nhưng đặc biệt với các nhà sản xuất, những người
đi m nguyên liệu tmôi trường, không được để môi trường vì hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình mà bị tàn phá hoặc có nguy cơ bị tàn phá.
Ba là, sản xuất hàng hóa gắn với việc tạo ra một môi trường thân thiện, hòa bình. Nhu cầu của
khách hàng luôn luôn thay đổi việc của các doanh nghiệp không phải chỉ thay đổi để chy
theo nhu cầu khách hàng, mà còn phải nhận những lời đóng góp của người mua để thay đổi sao
cho phù hợp với một thái độ trân trọng, lịch sự, nhanh chóng nhất. Từ đó tạo ra một môi trường
thân thiện với người mua, thể biến người mua hàng thành những người “khách ruộtvới
thương hiệu của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61256830
Bốn là, sản xuất hàng hóa phải gắn với phát triển kinh tế bền vững, gắn với mục đích và phương
pháp quản lý của Đảng, Nhà nước về mặt kinh tế.
Tuy nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp đã không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm xã hội
của mình. Điều đó được thể hin qua các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính,
sản xuất kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý y ô nhiễm môi trường. Điển hình các vxả
ớc thải không qua xử y ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông cộng đồng
dân của các công ty Miwon, công ty giấy Việt Trì, bột ngọt Vedan,... Các vụ sản xuất thực phẩm
chất y hại cho sức khỏe của con người: bánh phở phormol, thực phẩm chứa hàn the, sa
có chứa melamine,... Để khc phục nh trạng này, nhà nước cần có các chính sách, biện pháp cụ
thể: bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho các doanh nghiệp; có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
thực hiện trách nhiệm hội,... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến tầm quan
trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội, có các định hướng, chiến lược cụ thể, chính xác để
hoàn thiện hơn các vấn đề liên quan đến trạch nhiệm xã hội.
Với tư cách là một sinh viên đặt mình trong vai trò của một nhà sản xuất, em có một vài ý kiến
đề xuất giúp nhà sản xuất thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp;
- Cải ến kỹ thuật, ứng dụng ến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất;
- Có chính sách ếp cận thị trường tốt;
- Không sử dụng biện pháp, hình thức cạnh tranh thiếu lành mạnh; - Mở rộng tầm nh
ởng; - Mở thêm thị trường mới.
III/ KẾT LUẬN
thể nhận thấy rằng việc xây dựng phát triển nền sản xuất hàng hóa ở ớc ta một q
trình vừa nh cấp bách lại vừa mang nh chiến lược lâu dài. Trong thời kỳ chuyển biến của
nền kinh tế ớc ta, bên cạnh những thành tựu to lớn, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thách
thức, cản trở. Khó khăn được đặt ra ở đây nước ta y dựng nền kinh tế thtrường trong bối
cảnh nền kinh tế còn nhiều yếu kém, năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, ta thể khẳng đnh nền kinh tế thtrường Việt Nam sẽ được phát triển theo
ớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh trên sở khoa học công ngh
lực lượng sản xuất hiện đại, sự phân công lao động hợp , y dựng phát triển sở hạ
tầng với kế hoạch phát triển lâu dài.
Định hướng xã hội chủ nghĩa nêu trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tưởng của Đảng
ta, Nnước nhân dân ta còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại cũng
như quy luật ến hóa của lịch sử. Việc chuyển biến theo xu thế phát triển chung của thế giới vi
sự bắt kịp thời đại bước ngoặt lớn tạo đà phát triển kinh tế ớc ta. Tuy nhiên, trên con đường
phát triển y, chúng ta phải nỗ lực mới thể tạo nhiều thành tựu lớn hơn. Có như thế nền kinh
tế mới phát triển theo đúng nghĩa đổi mới của nó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) C.Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, H. 1993, t.
lOMoARcPSD| 61256830
23, tr. 72.
(2) Chương 2 Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lênin, NXB Chính trị quốc gia sự tht.
(3) Wikipedia ếng Việt: Sản xuất hàng hóa.
hps://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_h
%C3%A0ng_h%C3%B3a
(4) Luận văn :"Sự hình thành phát triển nền Kinh tế thtrường định hướng XHCN
Việt Nam"
hp://tailieu.vn/doc/luan-van-su-hinh-thanh-va-phat-trien-nen-kinh-tethitruong-dinh-
huong-xhcn-o-viet-nam--267974.html
(5) Wikipedia ếng Việt: Kinh tế Việt Nam.
hps://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Vi%E1%BB%87t_Nam

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Lý luận chung về sản xuất hàng hóa. Thử đặt mình vào vị trí
nhà sản xuất để làm rõ trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu
dùng trong việc sản xuất hàng hóa.”
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Mã số sinh viên: 11233911 Khóa: 65 Lớp TC: LLNL1106(223)_17
GV hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị Phương Liên 1
Hà Nội, tháng 5 năm 2024. lOMoAR cPSD| 61256830 2 MỤC LỤC
I/ MỞ ĐẦU..........................................................................................3
II/ NỘI DUNG.....................................................................................3
1. Lý luận chung về sản xuất hàng hóa ................................................................. 4
1.1. Khái niệm về hàng hóa, sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa ....... 4
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ............................................................ 5
1.3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa ...................................................................... 6
1.4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa ........................................................................... 7
1.5. Hạn chế của sản xuất hàng hóa ......................................................................... 7
2. Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam ................................................. 7
3. Thái độ, trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng ............. 9
III/ KẾT LUẬN.....................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................9 lOMoAR cPSD| 61256830 I/ MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là
sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Khác với sản xuất hàng hóa, sản xuất tự cung tự
cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, sản phẩm được sản xuất ra với mục đích tự sử dụng, tức là
sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân người sản xuất. Ở giai đoạn trước đổi mới
(1975 -1986), Việt Nam lâm vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng vì áp dụng cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, phủ nhận sự tồn tại của sản xuất hàng hóa, phủ nhận sự tồn tại
của thành phần kinh tế tư nhân. Vì thế trong thời kỳ này, sản xuất hàng hóa chỉ mang tính hình
thức, có sự phân công lao động nhưng không có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những
người sản xuất. Giáo sư Trần Văn Thọ viết: “Mười năm sau 1975 là một trong những giai đoạn
tăm tối nhất trong lịch sử Việt Nam. Chỉ nói về mặt kinh tế, là một nước nông nghiệp nhưng Việt
Nam thiếu ăn, nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài...” Nhận thấy khuyết điểm đó, Đảng
và Nhà nước đã quyết định đổi mới nền kinh tế sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, sản
xuất hàng hóa đã trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giúp nước
ta hội nhập và phát triển như ngày nay. Có thể nói sự ra đời của sản xuất hàng hóa là một bước
ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Đã nói đến sản xuất hàng hóa thì phải nói đến mối quan hệ, tác động qua lại của nhà sản xuất
và người tiêu dùng. Đó là mối quan hệ mật thiết và tất yếu, đặc biệt ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
Nếu như trước đây, trong thời kỳ bao cấp, sản phẩm được sản xuất ra thì chắc chắn sẽ được tiêu
thụ nhưng ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, nếu như các
nhà sản xuất không có sự quan tâm và đánh giá đúng đắn trên nhiều khía cạnh thì chắc chắn
hàng hóa của họ sẽ không bán được. Vì thế, việc nghiên cứu và lý luận chung về sản xuất hàng
hóa, vận dụng lý thuyết để đặt mình vào vị trí của nhà sản xuất để đánh giá, làm rõ trách nhiệm
xã hội của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng trong sản xuất hàng hóa là một việc có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn đối với quá trình sản xuất hàng hóa và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn cô Đào Thị Phương Liên, người đã giảng dạy cho em
những kiến thức vô cùng thú vị và tạo điều kiện để em nghiên cứu đề tài này. Vì kiến thức của
em còn chưa đầy đủ nên phần trình bày của em khó tránh khỏi sai sót, em rất mong cô xem xét
và đưa ra lời góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! II/ NỘI DUNG
1.Lý luận chung về sản xuất hàng hóa
1.1. Khái niệm về hàng hóa, sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa
a) Khái niệm về hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị Mác-Lênin dùng để
chỉ về kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó, hàng hóa được sản xuất ra không phải để đáp ứng nhu lOMoAR cPSD| 61256830
cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người khác thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường. Hay theo C.Mác, sản xuất hàng hóa
là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm với mục đích trao đổi, mua bán.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Trong đó, nhu cầu có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu
cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua. Mỗi người mua khác nhau có nhu cầu khác nhau
nhưng chúng có thể xuất hiện nhiều điểm chung. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá
trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất sao cho ngày càng đáp ứng được những nhu cầu tinh
tế, khắt khe của phần đông người tiêu dùng. - Giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con người kết tinh trong hàng hóa. Các hàng hóa
có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này được
gọi là tỷ lệ trao đổi. Sở dĩ các hàng hóa được trao đổi với nhau đều có một điểm chung duy nhất,
đó là chúng đều là sản phẩm của lao động, có một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để tạo
ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó. Lao động xã hội đã hao phí để tạo ra
hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa
và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị
hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ
sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hóa với nhau.
1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác thì sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều kiện cơ bản sau:
Một là, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau, dựa vào ưu thế, lợi thế tự nhiên, khả năng kĩ thuật, sở trường/năng khiếu
của từng người, từng đơn vị... tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu những loại sản phẩm khác nhau, điều này dẫn
đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản
xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Sản phẩm đó chính là hàng hóa. Vì vậy, khi phân công lao lOMoAR cPSD| 61256830
động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn. Với ý nghĩa
đó, phân công lao động là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc
lập với nhau, tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng
hóa. Nói cách khác, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất đòi hỏi việc trao đổi
sản phẩm giữa họ với nhau phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều có lợi,
tức là trao đổi mang hình thái trao đổi hàng hóa.
Theo C.Mác, “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc nhau
mới đối diện nhau như là những hàng hóa”. Chính sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể
sản xuất bắt đầu xuất hiện khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời. Sau này, do sự xuất hiện
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng tư liệu sản xuất, sự xuất hiện của nhiều hình thức kinh tế cụ thể khác nhau,... nên sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất tiếp tục tồn tại và đa dạng hơn.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách quan dựa
trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu
sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Tóm lại, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời và phát triển nếu có đủ hai điều kiện nêu trên. Thiếu một
trong hai điều kiện đó thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động cũng không
mang hình thái hàng hóa. Việc dùng ý chí chủ quan để cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa sẽ
làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất
hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự cung.
1.3. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Kiểu tổ chức sản xuất tự cấp tự túc, hay còn gọi là kinh tế tự nhiên, gắn liền với giai đoạn sơ
khai của sản xuất, khi lực lượng sản xuất còn chưa phát triển, tình trạng phổ biến của sản xuất là
lao động giản đơn, đóng cửa, khép kín, hướng vào thỏa mãn nhu cầu hạn hẹp, thấp kém. Sự hạn
chế của nhu cầu đã hạn chế sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời là bước phát triển sản
xuất quan trọng trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Sản xuất hàng hóa đã phá vỡ tính
khép kín tự cung, tự cấp của sản xuất, phá vỡ tính cát cứ phong kiến, giải phóng lực lượng sản
xuất , lực lượng lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sản xuất hàng hóa có ba đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kì đầu của lịch sử loài người. Cụ thể,
trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác
thông qua việc trao đổi, mua bán
Thứ hai, sản xuất hàng hóa gắn liền với cạnh tranh nên buộc người sản xuất phải năng động
trong sản xuất kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng lOMoAR cPSD| 61256830
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bán được nhiều hàng hóa và thu được nhiều
lợi nhất. Từ đó, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đây là một động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển của sản xuất xã hội.
Thứ ba, lao động của người sản xuất hành hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm quyết định bởi cá nhân người làm ra nó
hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội thể hiện qua việc
sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân có
thể phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
1.4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
Nền kinh tế sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt phát triển của lịch sử nhân loại. Vì vậy, nền
kinh tế sản xuất hàng hóa mang rất nhiều ưu thế:
- Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội nên nó khai thác được lợi
thế của tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng ngành nghề; sản xuất hàng hóa
phát triển thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.
- Sản xuất hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật
vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất. Vì thế, nó khai thác được những lợi thế
về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, sự phát
triển của sản xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao
động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng.
- Sản xuất hàng hóa buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
- Sản xuất hàng hóa điều kiện mở rộng, giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các quốc
gia làm cho đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
1.5. Hạn chế của sản xuất hàng hóa
Bên cạnh những ưu thế mà nền kinh tế sản xuất hàng hóa mang lại thì sự xuất hiện sản xuất
hàng hóa dẫn tới những hạn chế, có tầm ảnh hưởng nhất định đến xã hội. Đó là:
- Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội. - Phá hoại môi trường sinh thái.
Những hạn chế đó có thể hạn chế được nếu có sự quản lý, điều tiết từ một chủ thể chung của
toàn bộ nền kinh tế là Nhà nước.
2.Thực trạng nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa sau này, nền sản
xuất hàng hóa của nước ta đã không ngừng biến đổi và phát triển. Thời kì phong kiến, trình độ
lao động, năng suất lao động nước ta chưa cao, chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm lOMoAR cPSD| 61256830
sự lưu thông hàng hóa. Sở hữu về tư liệu lao động nằm trong tay một số ít người ở tầng lớp trên.
Tóm lại, ở thời kì này, nền sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh tế kế hoạch.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phá triển của nền sản xuất hàng
hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh
tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế
suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc không phanh.
Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Trong khoảng thời gian gần đây, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam có xu hướng sụt giảm. Tuy
khủng hoảng trong thời gian dài nhưng năm 2013, nền kinh tế nước ta đã có những dấu hiệu hồi
phục. Những đặc trưng tiêu biểu là:
- Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường là phù hợp với quy luật khách quan,
hợp với lòng dân, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Nhờ chuyển sang kinh tế thị
trường mà kinh tế được thay đổi căn bản, nhờ cơ chế thị trường mà phân bổ các nguồn
lực một cách hiệu quả hơn.
- Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở kinh tế nhiều thành phần. Nền kinh tế nhiều thành
phần là nguồn lực tổng hợp từ nhiều mặt nên đã đưa nền kinh tế hàng hóa phát triển ngay
cả trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp. Đồng thời nó vừa phản ánh tính đa dạng,
phong phú trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc
quản lý theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được tính chất nhiều thành phần
của nền kinh tế là tất yếu khách quan, từ đó có thái độ đúng đắn trong việc khuyến khích
sự phát triển theo nguyên tắc tự nhiên của nền kinh tế, phục vụ cho việc đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đóng vai trò chủ đạo
trong kinh tế Nhà nước và chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đảng ta chủ trương chuyển
sang nền kinh tế thị trường, tuy nhiên không phải thị trường bất kì mà là thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Về bản chất, đó là cơ chế hỗn hợp
mang tính định hướng XHCN, vừa kế thừa những thành tựu của loài người, vừa gắn liền
với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Trong các thành phần thì kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo do bản chất vốn có và lại
nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên đảm bảo cho các thành phần khác
cũng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên vai trò của nó chỉ được khẳng
định khi phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác, nó sớm chuyển đổi
cơ chế quản lý theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả để đứng vững và chiến thắng
trong môi trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở với các nước trên thế giới. Việc mở rộng quan
hệ kinh tế với nước ngoài là thật sự cần thiết. Thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế để
biến nguồn nhân lực bên ngoài thành bên trong, tạo điều kiện cho quá trình phát triển
được rút ngắn. Có rất nhiều hình thức mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài đã được lOMoAR cPSD| 61256830
áp dụng ở nước ta như: ngoại thương, hợp tác, liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư,
gia nhập các tổ chức kinh tế ở khu vực và thế giới, tranh thủ nắm bắt những ngành, mặt
hàng mũi nhọn có tương lai gắn liền với công nghệ mới, tiến tới có khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Những hình thức đó đã và đang giúp nhanh chóng đưa nền kinh
tế Nhà nước hội nhập vào nhịp điệu của kinh tế thế giới.
Nhận xét: Các đặc điểm của nền kinh tế sản xuất hàng hóa ở trên có quan hệ chặt chẽ với nhau
phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hướng vận động nội tại của quá trình hình
thành và phát triển nền sản xuất hàng hóa Việt Nam hiện tại và tương lai. Các đặc điểm này bắt
nguồn từ sự kết hợp của các quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật cạnh
tranh và quy luật lưu thông tiền tệ), bắt nguồn từ vai trò định hướng và quản lý kinh tế của Nhà
nước, một Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3.Thái độ, trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng
Đi kèm với hoạt động sản xuất, sự tham gia vào nền kinh tế là những trách nhiệm của nhà sản
xuất đối với nhà nước, xã hội, người lao động và đặc biệt là người tiêu dùng. Mối quan hệ giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng là mối quan hệ mật thiết và tất yếu đặc biệt là ở khâu tiêu thụ
sản phẩm. Trách nhiệm xã hội của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng được thể hiện qua nhiều khía cạnh:
Một là, các nhà sản xuất có trách nhiệm sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng cần
và muốn với một mức giá có thể duy trì công ty đồng thời phù hợp túi tiền của nhiều tầng lớp
người mua. Hay nói cách khác, nhà sản xuất có trách nhiệm đóng góp vào sự phát triển bền vững,
cải thiện chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng ở một mức độ nào đó mà vẫn đảm bảo lợi
ích của mình. Hàng hóa cần được sản xuất đa dạng mẫu mã lẫn giá cả để phù hợp với mức thu
nhập khác nhau của người tiêu dùng. Người sản xuất không ngừng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật
nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. Ví dụ như các doanh nghiệp
sản xuất, may đo quần áo (một loại hàng tiêu dùng lâu bền) là hàng hóa hữu hình có thể sử dụng
nhiều lần cần được đưa ra thị trường với nhiều mẫu mã, màu sắc, loại vải, mức giá,... khác nhau
để phù hợp với thị hiếu của người mua. Doanh nghiệp không thể chỉ sản xuất duy nhất một loại
quần/áo được vì nếu làm vậy, hoặc là chỉ có số ít người muốn mua, hoặc là không có ai mua vì không phù hợp với họ.
Hai là, các doanh nghiệp cần thể hiện sự quan tâm tới các vấn đề về xã hội và về môi trường
trong quá trình hoạt động của mình. Giữ gìn và bảo vệ môi trường vốn là trách nhiệm chung của
toàn xã hội, bất kể người mua hay người bán. Nhưng đặc biệt với các nhà sản xuất, những người
đi tìm nguyên liệu từ môi trường, không được để môi trường vì hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình mà bị tàn phá hoặc có nguy cơ bị tàn phá.
Ba là, sản xuất hàng hóa gắn với việc tạo ra một môi trường thân thiện, hòa bình. Nhu cầu của
khách hàng luôn luôn thay đổi và việc của các doanh nghiệp không phải chỉ là thay đổi để chạy
theo nhu cầu khách hàng, mà còn phải nhận những lời đóng góp của người mua để thay đổi sao
cho phù hợp với một thái độ trân trọng, lịch sự, nhanh chóng nhất. Từ đó tạo ra một môi trường
thân thiện với người mua, có thể biến người mua hàng thành những người “khách ruột” với
thương hiệu của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61256830
Bốn là, sản xuất hàng hóa phải gắn với phát triển kinh tế bền vững, gắn với mục đích và phương
pháp quản lý của Đảng, Nhà nước về mặt kinh tế.
Tuy nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp đã không thực hiện nghiêm túc trách nhiệm xã hội
của mình. Điều đó được thể hiện qua các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính,
sản xuất kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả
nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng
dân cư của các công ty Miwon, công ty giấy Việt Trì, bột ngọt Vedan,... Các vụ sản xuất thực phẩm
có chất gây hại cho sức khỏe của con người: bánh phở phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa
có chứa melamine,... Để khắc phục tình trạng này, nhà nước cần có các chính sách, biện pháp cụ
thể: bổ sung và hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho các doanh nghiệp; có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
thực hiện trách nhiệm xã hội,... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến tầm quan
trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội, có các định hướng, chiến lược cụ thể, chính xác để
hoàn thiện hơn các vấn đề liên quan đến trạch nhiệm xã hội.
Với tư cách là một sinh viên đặt mình trong vai trò của một nhà sản xuất, em có một vài ý kiến
đề xuất giúp nhà sản xuất thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp;
- Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất;
- Có chính sách tiếp cận thị trường tốt;
- Không sử dụng biện pháp, hình thức cạnh tranh thiếu lành mạnh; - Mở rộng tầm ảnh
hưởng; - Mở thêm thị trường mới. III/ KẾT LUẬN
Có thể nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hóa ở nước ta là một quá
trình vừa có tính cấp bách lại vừa mang tính chiến lược lâu dài. Trong thời kỳ chuyển biến của
nền kinh tế nước ta, bên cạnh những thành tựu to lớn, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thách
thức, cản trở. Khó khăn được đặt ra ở đây là nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường trong bối
cảnh nền kinh tế còn nhiều yếu kém, năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, ta có thể khẳng định nền kinh tế thị trường ở Việt Nam sẽ được phát triển theo
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh trên cơ sở khoa học công nghệ
và lực lượng sản xuất hiện đại, sự phân công lao động hợp lý, xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng với kế hoạch phát triển lâu dài.
Định hướng xã hội chủ nghĩa nêu trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tưởng của Đảng
ta, Nhà nước và nhân dân ta mà còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại cũng
như quy luật tiến hóa của lịch sử. Việc chuyển biến theo xu thế phát triển chung của thế giới với
sự bắt kịp thời đại là bước ngoặt lớn tạo đà phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trên con đường
phát triển này, chúng ta phải nỗ lực mới có thể tạo nhiều thành tựu lớn hơn. Có như thế nền kinh
tế mới phát triển theo đúng nghĩa đổi mới của nó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (1)
C.Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, H. 1993, t. lOMoAR cPSD| 61256830 23, tr. 72. (2)
Chương 2 Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lênin, NXB Chính trị quốc gia sự thật. (3)
Wikipedia tiếng Việt: Sản xuất hàng hóa.
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t_h %C3%A0ng_h%C3%B3a (4)
Luận văn :"Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam"
http://tailieu.vn/doc/luan-van-su-hinh-thanh-va-phat-trien-nen-kinh-tethitruong-dinh-
huong-xhcn-o-viet-nam--267974.html (5) Wikipedia tiếng Việt: Kinh tế Việt Nam.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_Vi%E1%BB%87t_Nam