Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và ý nghĩa của nó trong công cuộc xây dựngchủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tranh đua toàn cầu, Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội mới. Để có thể phát triển bền vững và hội nhập thành công với thế giới, Việt Nam cần phải có một nền tảng tư tưởng vững chắc. Việc nghiên cứu và vận dụng Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
 

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................................................3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................................4
3. ĐỐI , TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................................4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................................5
5. B CỤC BÀI VIẾT............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦN ............................................... 6
1. V TRÍ QUY LUẬT............................................................................................................................6
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.........................................................................................................................6
A. CƠ SỞ HẠ TẦNG .................................................................. .......................................................... ....... 6
B IẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. K ........................... ........................ .......................................................... ......7
3. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT..............................................................................................................7
A ỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA . M CSHT KTTT.............................................................................7
B AI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG THỂ HIỆN QUA. V ........8
C ÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ĐỐI VỚI SỞ HẠ TẦNG. T ................ ...................9
4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................................................10
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................................... 12
Ý NGHĨA CỦA CSHT KTTT TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA HỘI
VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................................................................... 12
1. THỰC TRẠNG CSHT KTTT V N IỆT AM HIỆN NAY.................................................................12
A SỞ HẠ TẦNG. V ................. ............................................... ............................................................ 12
B KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. V .......... ............................................... ...................................................12
2. S Đ CSVN VẬN DỤNG CỦA ẢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HỘI
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................................................13
A HẬN THỨC ĐÚNG ĐẮN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA SỞ HẠ TẦNG KIẾN TRÚC. N
THƯỢNG TẦNG :................... ............................................... ........................................................................13
B ÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHÙ HỢP. X , :................................................ ................ 13
C ỔI MỚI DUY KINH TẾ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ. Đ :.................................................................... ..... 14
D ÂY DỰNG HỆ GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO ĐỨC PHÙ HỢP. X , :.......................................................................14
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 16
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế tranh đua toàn cầu, Việt Nam đang đứng
trước nhiều thách thức hội mới. Để thể phát triển bền vững hội nhập
thành công với thế giới, Việt Nam cần phải một nền tảng tưởng vững chắc.
Việc nghiên cứu vận dụng luận về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ
tầng kiến trúc thượng tầng thể cung cấp cho chúng ta những sở luận
quan trọng để giải quyết những thách thức và tận dụng những cơ hội này, đồng thời
ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam
hiện nay.
Giúp xác định đúng đắn hướng đi cho công cuộc đổi mới
Nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng ta hiểu hơn về những thách thức
khó khăn mà Việt Nam đang đối mặt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
hội. Từ đó, đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp, góp phần đưa đất nước
phát triển nhanh chóng và bền vững.
Giúp giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội
Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cho thấy rằng, mâu thuẫn giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng một quy
luật vận động khách quan của hội. Mâu thuẫn này thể dẫn đến những bất ổn
trong xã hội. Do đó, cần phải có giải pháp để giải quyết những mâu thuẫn này. Một
trong những giải pháp quan trọng là phải phát triển cả hai mặt cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng một cách đồng đều, cân đối.
Giúp nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân
Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
giúp cán bộ, đảng viên nhân dân hiểuvề quy luật vận động phát triển của
xã hội. Từ đó, họ có thể nâng cao nhận thức ý thức trách nhiệm của mình trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đề tài này có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, có thể cung cấp sở luận cho việc hoạch định chính sách, pháp luật, xác
định phương hướng phát triển kinh tế- hội phù hợp với trình độ phát triển của
đất nước, định hướng cho việc phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật
đảm bảo quốc phòng, an ninh cho đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng thể được sử dụng để tuyên truyền,
giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, từ
đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của họ trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ những do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng ý nghĩa của trong công cuộc xây dựngchủ nghĩa hội Việt
Nam hiện nay” để làm bài tiểu luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu “Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầngý nghĩa củatrong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Ý nghĩa của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầngý nghĩa củatrong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu khái quát luận của chủ nghĩa duy vật lịch
sử về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng, ý
nghĩa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Nội dung của quy luật cơ sở hạng tầng và kiến trúc thượng tầng,
trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam.
Sử dụng các phương pháp: Thu thập, phân tích tài liệu, số liệu, tổng hợp
thuyết, so sánh,…
5. Bố cục bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung tiểu luận gồm có:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tần.
Chương 2: Ý nghĩa của trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam hiện nay.
Do trình độ nhận thức về vấn đề này nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những nhận xét góp ý của cô giáo.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ
KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦN
1. Vị trí quy luật
Mỗi hội cụ thể đều một kiểu quan hệ vật chất, kinh tế nhất định phù
hợp với nó là một kiểu quan hệ tư tưởng, tinh thần (quan hệ về chính trị, pháp luật,
đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v). Những quan hệ tư tưởng, tinh thần này được thể
hiện qua những tổ chức hội tương ứng (nhà nước, đảng phái chính trị, toà án,
giáo hội các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp v.v). Mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) với quan hệ tưởng,
tinh thần (cái thứ hai) trong hội được chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ánh
trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng
tầng.
2. Một số khái niệm
a. Cơ sở hạ tầng
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế của
một xã hội nhất định”. Cơ sở hạ tầng ở đây là một phạm trù triết học, cần phân biệt
với thuật ngữ cơ sở hạ tầng trong ngành xây dựng (điện, đường, trường, trạm).
Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ
sản xuất tàn dư của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền móng của xã hội
sau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, vai trò chủ đạo
quyết định tính chất của một sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ
sản xuất còn lại cũng vai trò nhất định, nếu xét trong nội bộ phương thức sản
xuất, quan hệ sản xuất hình thức phát triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét
trong tổng thể các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của
hội đó. Đây sở hiện thực để con người dựng nên kiến trúc thượng tầng
tương ứng.
b. Kiến trúc thượng tầng
Với cách khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng tầng
toàn bộ những quan điểm, tưởng hội, những tiết chế tương ứng, những
quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định”.
Về mặt kết cấu kiến trúc thượng tầng gồm: Những quan điểm, tưởng của
hội, (về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…) những thiết chế hội
tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác). Mỗi yếu
tố của kiến trúc thượng tầng đặc điểm riêng, quy luật vận động phát triển
riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau đều hình thành
trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở
hạ tầng.những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp vớisở hạ
tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với
nó.
3. Nội dung của quy luật
a. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Mối liên hệ tương tác giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng một quy
luật cơ bản của sự phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là hai phương diện bản của hội, chặt chẽ kết nối với nhau mối quan hệ
tương quan, trong đó sở hạ tầng quyết định sự hình thành của kiến trúc thượng
tầng, kiến trúc thượng tầng cũng có ảnh hưởng quan trọng, mạnh mẽ trở lại đối
với cơ sở hạ tầng.
Thực chất, việc ra đời, chuyển động phát triển của các quan điểm tưởng
cùng với các thể chế chính trị - hội tương ứng được xem xét đặc biệt dựa trên
quá trình sản xuất và tái sản xuất của các mối quan hệ kinh tế. Mỗi xã hội đều có cơ
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng riêng biệt, đây hai phương diện của cuộc
sống xã hội được hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào các điều kiện
lịch sử xã hội cụ thể.
Khác với các quan niệm duy tâm, giải thích sự phát triển của các mối quan hệ
kinh tế bằng các nguyên nhân thuộc về ý thức, tư tưởng hoặc những vai trò của nhà
nước pháp luật, trong Lời tựa của tác phẩm "Góp phần phê phản khoa kinh tế
chính trị", C.Mác đã ràng khẳng định: "Không thể lấy bản chất của các quan hệ
pháp luật hoặc cácnh thức nhà nước, hoặc sự phát triển chung của tưởng con
người, để giải thích các quan hệhình thức đó; ngược lại, phải thấy rằng các
quan hệ và hình thức đó phát sinh từ các điều kiện vật chất của cuộc sống".
b. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện qua
sở hạ tầng nào xuất phát thì kiến trúc thượng tầng đó được hình thành. Giai
cấp nào đạt vị thế thống trị về mặt kinh tế, họ cũng đạt vị thế thống trị trong lĩnh
vực tinh thần. Các quan hệ sản xuất chiếm ưu thế sẽ tạo ra các cấu trúc kiến trúc
thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế định rõ tính chất
mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Nếu cơ sở hạ tầng đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng tính chất như vậy. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào
chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống
chính trị, tinh thần của hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính
chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của xã hội.
Những biến đổi trong sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất,
kéo theo sự biến đổi của sở hạ tầng thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi
kiến trúc thượng tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước;
tôn giáo, nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến
trúc thượng tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế hội
cụ thể cũng như trong quá trình chuyển hoá từ hình thái kinh tế hội này sang
hình thái kinh tế-xã hội khác, có nghĩa là mỗi hình thái kinh tế – xã hội đều có kiến
trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử – cụ thể củasở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng).
Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào sở hạ tầng phong phú phức
tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng những mối liên hệ tác động lẫn nhau,
đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng không do cơ sở hạ
tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng
đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
c. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện
chức năng hội của kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố phát
triển sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng cũ.
Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng
tầng trước. Các yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, còn triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v tác động gián tiếp đối với sở hạ tầng, bị các
yếu tố chính trị, pháp luật chi phối.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, có tác dụng to lớn đối với sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ
tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế
của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa quyền lực nhà nước) cũng
một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường
thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy
sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển
kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng
sản phẩm của sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển
kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng
khắc phục.
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa khi đã phát triển một
cách đầy đủ hoàn thiện sẽ bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử. Cơ sở
hạ tầng hội chủ nghĩa không còn mâu thuẫn đối kháng, trong kết cấu kinh tế
không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng
hội chủ nghĩa sự nhất trí về chính trị tinh thần trong toàn hội. Tính ưu
việt của kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa được biểu hiện hệ tưởng của
giai cấp công nhân, là hệ tư tưởng tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử . Nó còn
được biểu hiện ở vai trò của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa; ở sự phát triển
các hình thái ý thức xã hội một cách phong phú, đa dạng chứa đựng đầy đủ các giá
trị của chủ nghĩa xã hội.
4. Ý nghĩa và phương pháp luận
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị. Kinh tế chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của
vai trò kiến trúc thượng tầng vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp,
đảng phái lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước. Chính vậy V.I Lênin viết: "Chính trị sự biểu hiện tập trung
của kinh tế... Chính trị không thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế".
Những thành tựu Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được một lần nữa chứng
minh sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng. Không thể một đất nước phát triển sở hạ tầng tiến bộ
kiến trúc thượng tầng lại tồn tại trong tình trạng lạc hậu, và ngược lại, một kiến trúc
thượng tầng hoàn hảo không thể tồn tại trên một nền cơ sở hạ tầng kém chất lượng.
Điều này không phảisự phát triển bình thườngthực chấtmột sự phát triển
không đồng đều và không cân đối.
Chúng ta đều tự hào về cuộc cách mạng đổi mới được Đảng ta khởi xướng
lãnh đạo. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thức rằng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
giải quyết. Đó là hậu quả tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu và sự thâm nhập của chế
độ quan liêu bao cấp vào tổ chức hoạt động của nhà nước trong một thời gian
dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng của một số cán bộ nhân viên đã gây ra
những tổn thất nghiêm trọng về kinh tế và văn hóa, ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh
thần và đạo đức trong xã hội ta.
CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA CSHT VÀ KTTT TRONG CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng CSHT và KTTT ở Việt Nam hiện nay
a. Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan hệ
sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, với tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm qua.
sở hạ tầng kinh tế từng bước được đầu tư, nâng cấp như hệ thống giao thông,
năng lượng, viễn thông.
Hiện nay các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân,
trong đó nhà nước đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu nhân. Các
thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân;
kinh tế vốn đầu tư của nước ngoài. Đó nền kinh tế hiện đạihội nhập quốc
tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế nhân động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành
phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
b. Về kiến trúc thượng tầng
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa từng bước được xây dựng với hệ thống
pháp luật, chế, chính sách ngày càng hoàn thiện để điều chỉnh các quan hệ
hội. Dẫn đến các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế... có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng Việt Nam, Đảng Nhà nước Việt Nam
khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân,
do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo
đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại lợi ích của
riêng nó để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm mọi lợi ích,
quyền lực đều thuộc về nhân dân.
2. Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng phát triển
nền kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử
trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay như sau:
a. Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng:
Đảng khẳng định phát triển kinh tế nhiệm vụ trọng tâm, xem xây dựng sở
hạ tầng vững chắc tiền đề cho sự phát triển kiến trúc thượng tầng phù hợp với
chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời, chú trọng xây dựng hệ tưởng, chính trị, văn hóa phù hợp để định
hướng và thúc đẩy phát triển kinh tế.
b. Xác định mục tiêu, định hướng phát triển phù hợp:
Xác định mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ công bằng hội, bảo vệ môi trường,
xây dựng con người mới.
c. Đổi mới tư duy kinh tế và hoàn thiện thể chế:
Đổi mới tư duy kinh tế theo cơ chế thị trường nhưng vẫn theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách điều chỉnh nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
d. Xây dựng hệ giá trị văn hóa, đạo đức phù hợp:
Giáo dục, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
Phát triển nền văn hóa dân tộc gắn với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phù
hợp.
PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn chung, những vấn đề lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầngnền tảngluận quan
trọng, giúp định hướng con đường xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam. Thực
tiễn gần 38 năm đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của luận này - sự phát
triển kinh tế vững chắc tiền đề để xây dựng được kiến trúc thượng tầng thích
hợp, song kiến trúc thượng tầng lại tác động ngược trở lại tạo động lực mới cho sự
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy con đường vận dụng quy luật
này vào thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức cần phải vượt qua.
Trước hết, để thúc đẩy phát triển kinh tế làm nòng cốt, Việt Nam cần tập
trung nguồn lực, chú trọng phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng
cao năng suất lao động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Song song với đó,
Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng hệ tưởng chính trị đặc sắc dân tộc, bồiỡng đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Khi vận dụng sáng tạo nguyên biện chứng về mối quan hệ giữa sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng, phát triển đồng bộ, hài hòa cả hai mặt trên cơ sở thực
tiễn Việt Nam thì quá trình xây dựng chủ nghĩa hội mới thực sự vững chắc
hiệu quả. Đây chính là bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ hơn 38 năm đổi mới
đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thực trạng sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng Việt Nam hiện nay
(ihoctot.com)
2. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong xây dựng nền kinh tế thị
trường (vovworld.vn)
3. tưởng Hồ Chí Minh về đảng sự vận dụng của Đảng ta - Tạp chí Quốc
phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)
4. https://vovworld.vn/vi-VN/viet-nam-con-duong-da-chon/vai-tro-lanh-dao-
cua-dang-cong-san-viet-nam-trong-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-
925759.vov
5. https://www.studocu.com/vn/document/truong-trung-hoc-pho-thong-chuyen-
le-hong-phong/kinh-te-chinh-tri/co-so-ha-tang-kien-truc-thuong-tang/
37313488
6. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
(hocluat.vn)
7. Tiểu luận - Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng (thegioiluat.vn)
8. Giáo trình triết học Mac Lenin.
9. https://www.studocu.com/vn/document/truong-trung-hoc-pho-thong-chuyen-
le-hong-phong/kinh-te-chinh-tri/co-so-ha-tang-kien-truc-thuong-tang/
37313488
| 1/16

Preview text:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU
................................................................................................................................ ........... .....3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................................................3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................................4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................................5
5. BỐ CỤC BÀI VIẾT............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1
..................................................................................................................................... .... ..6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦN
................................... ..... ..... ..6
1. VỊ TRÍ QUY LUẬT............................................................................................................................6
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.........................................................................................................................6
A.
CƠ SỞ HẠ TẦNG...................................................................................................................................6 B.
KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG...................................................................................................................7
3. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT..............................................................................................................7 A.
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT.............................................................................7 B.
VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG THỂ HIỆN QUA........8 C.
TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG...................................9
4. Ý NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................................................10 CHƯƠNG 2
...................................................................................................................................... ...12
Ý NGHĨA CỦA CSHT VÀ KTTT TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NA Y
........................................................................................................ ........ .........12
1. THỰC TRẠNG CSHT VÀ KTTT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................12 A.
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG............................................................................................................................12 B.
VỀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG............................................................................................................12
2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CSVN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................................................13
A.
NHẬN THỨC ĐÚNG ĐẮN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG:..........................................................................................................................................13 B.
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHÙ HỢP:................................................................13 C.
ĐỔI MỚI TƯ DUY KINH TẾ VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ:.........................................................................14 D.
XÂY DỰNG HỆ GIÁ TRỊ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC PHÙ HỢP:.......................................................................14 PHẦN KẾT LUẬN
........................................................................................................................... ...15 TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................................................ ..... .... ..16 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tranh đua toàn cầu, Việt Nam đang đứng
trước nhiều thách thức và cơ hội mới. Để có thể phát triển bền vững và hội nhập
thành công với thế giới, Việt Nam cần phải có một nền tảng tư tưởng vững chắc.
Việc nghiên cứu và vận dụng Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng có thể cung cấp cho chúng ta những cơ sở lý luận
quan trọng để giải quyết những thách thức và tận dụng những cơ hội này, đồng thời
có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
 Giúp xác định đúng đắn hướng đi cho công cuộc đổi mới
 Nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những thách thức
và khó khăn mà Việt Nam đang đối mặt trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Từ đó, đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp, góp phần đưa đất nước
phát triển nhanh chóng và bền vững.
 Giúp giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội
Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
cho thấy rằng, mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy
luật vận động khách quan của xã hội. Mâu thuẫn này có thể dẫn đến những bất ổn
trong xã hội. Do đó, cần phải có giải pháp để giải quyết những mâu thuẫn này. Một
trong những giải pháp quan trọng là phải phát triển cả hai mặt cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng một cách đồng đều, cân đối.
 Giúp nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân
Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ về quy luật vận động và phát triển của
xã hội. Từ đó, họ có thể nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mình trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đề tài này có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, có thể cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoạch định chính sách, pháp luật, xác
định phương hướng phát triển kinh tế- xã hội phù hợp với trình độ phát triển của
đất nước, định hướng cho việc phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật và
đảm bảo quốc phòng, an ninh cho đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng có thể được sử dụng để tuyên truyền,
giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, từ
đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của họ trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ những lý do trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng và ý nghĩa của nó trong công cuộc xây dựngchủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay” để làm bài tiểu luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu “Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và ý nghĩa của nó trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Ý nghĩa của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và ý nghĩa của nó trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu và khái quát lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch
sử về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, và ý nghĩa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Nội dung của quy luật cơ sở hạng tầng và kiến trúc thượng tầng,
trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Sử dụng các phương pháp: Thu thập, phân tích tài liệu, số liệu, tổng hợp lý thuyết, so sánh,…
5. Bố cục bài viết
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung tiểu luận gồm có:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tần.
Chương 2: Ý nghĩa của nó trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Do trình độ nhận thức về vấn đề này nên tiểu luận không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những nhận xét góp ý của cô giáo. CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦN 1. Vị trí quy luật
Mỗi xã hội cụ thể đều có một kiểu quan hệ vật chất, kinh tế nhất định và phù
hợp với nó là một kiểu quan hệ tư tưởng, tinh thần (quan hệ về chính trị, pháp luật,
đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v). Những quan hệ tư tưởng, tinh thần này được thể
hiện qua những tổ chức xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái chính trị, toà án,
giáo hội và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp v.v). Mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa quan hệ vật chất, kinh tế (cái thứ nhất) với quan hệ tư tưởng,
tinh thần (cái thứ hai) trong xã hội được chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ánh
trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
2. Một số khái niệm a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định”. Cơ sở hạ tầng ở đây là một phạm trù triết học, cần phân biệt
với thuật ngữ cơ sở hạ tầng trong ngành xây dựng (điện, đường, trường, trạm).
Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ
sản xuất tàn dư của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền móng của xã hội
sau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo
quyết định tính chất của một cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy nhiên, hai kiểu quan hệ
sản xuất còn lại cũng có vai trò nhất định, nếu xét trong nội bộ phương thức sản
xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét
trong tổng thể các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của
xã hội đó. Đây là cơ sở hiện thực để con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
b. Kiến trúc thượng tầng
Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng tầng
là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng, và những
quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định”.
Về mặt kết cấu kiến trúc thượng tầng gồm: Những quan điểm, tư tưởng của xã
hội, (về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội
tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác). Mỗi yếu
tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển
riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành
trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở
hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ
tầng; còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
3. Nội dung của quy luật
a. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Mối liên hệ tương tác giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy
luật cơ bản của sự phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là hai phương diện cơ bản của xã hội, chặt chẽ kết nối với nhau và có mối quan hệ
tương quan, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định sự hình thành của kiến trúc thượng
tầng, và kiến trúc thượng tầng cũng có ảnh hưởng quan trọng, mạnh mẽ trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Thực chất, việc ra đời, chuyển động và phát triển của các quan điểm tư tưởng
cùng với các thể chế chính trị - xã hội tương ứng được xem xét đặc biệt dựa trên
quá trình sản xuất và tái sản xuất của các mối quan hệ kinh tế. Mỗi xã hội đều có cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng riêng biệt, đây là hai phương diện của cuộc
sống xã hội và được hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào các điều kiện
lịch sử xã hội cụ thể.
Khác với các quan niệm duy tâm, giải thích sự phát triển của các mối quan hệ
kinh tế bằng các nguyên nhân thuộc về ý thức, tư tưởng hoặc những vai trò của nhà
nước và pháp luật, trong Lời tựa của tác phẩm "Góp phần phê phản khoa kinh tế
chính trị", C.Mác đã rõ ràng khẳng định: "Không thể lấy bản chất của các quan hệ
pháp luật hoặc các hình thức nhà nước, hoặc sự phát triển chung của tư tưởng con
người, để giải thích các quan hệ và hình thức đó; mà ngược lại, phải thấy rằng các
quan hệ và hình thức đó phát sinh từ các điều kiện vật chất của cuộc sống".
b. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua
Cơ sở hạ tầng nào xuất phát thì kiến trúc thượng tầng đó được hình thành. Giai
cấp nào đạt vị thế thống trị về mặt kinh tế, họ cũng đạt vị thế thống trị trong lĩnh
vực tinh thần. Các quan hệ sản xuất chiếm ưu thế sẽ tạo ra các cấu trúc kiến trúc
thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế định rõ tính chất
mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng có tính chất như vậy. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào
chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống
chính trị, tinh thần của xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính
chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của xã hội.
Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc
thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất,
kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi
kiến trúc thượng tầng. Trong đó quan điểm chính trị, pháp luật v.v thay đổi trước;
tôn giáo, nghệ thuật v.v biến đổi sau, thậm chí chúng còn được kế thừa trong kiến
trúc thượng tầng mới. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế – xã hội
cụ thể cũng như trong quá trình chuyển hoá từ hình thái kinh tế – xã hội này sang
hình thái kinh tế-xã hội khác, có nghĩa là mỗi hình thái kinh tế – xã hội đều có kiến
trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng của riêng mình (là tính lịch sử – cụ thể của cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng).
Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng phong phú và phức
tạp. Bên trong kiến trúc thượng tầng cũng có những mối liên hệ tác động lẫn nhau,
đôi khi dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng mà không do cơ sở hạ
tầng gây nên. Nhưng suy cho đến cùng, mọi sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng
đều có cơ sở từ những sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng.
c. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện
ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát
triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong mỗi kiến trúc thượng tầng còn kế thừa một số yếu tố của kiến trúc thượng
tầng trước. Các yếu tố chính trị, pháp luật tác động trực tiếp, còn triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, khoa học v.v tác động gián tiếp đối với cơ sở hạ tầng, bị các
yếu tố chính trị, pháp luật chi phối.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư
tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế
của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng
là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường
thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy
sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển
kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng
là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển
kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát triển một
cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử. Cơ sở
hạ tầng xã hội chủ nghĩa không còn mâu thuẫn đối kháng, trong kết cấu kinh tế
không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng
xã hội chủ nghĩa là sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong toàn xã hội. Tính ưu
việt của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân, là hệ tư tưởng tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử . Nó còn
được biểu hiện ở vai trò của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa; ở sự phát triển
các hình thái ý thức xã hội một cách phong phú, đa dạng chứa đựng đầy đủ các giá
trị của chủ nghĩa xã hội.
4. Ý nghĩa và phương pháp luận
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của
vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp,
đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của
đảng, nhà nước. Chính vì vậy V.I Lênin viết: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung
của kinh tế... Chính trị không thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế".
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được một lần nữa chứng
minh sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Không thể có một đất nước phát triển mà cơ sở hạ tầng tiến bộ mà
kiến trúc thượng tầng lại tồn tại trong tình trạng lạc hậu, và ngược lại, một kiến trúc
thượng tầng hoàn hảo không thể tồn tại trên một nền cơ sở hạ tầng kém chất lượng.
Điều này không phải là sự phát triển bình thường mà thực chất là một sự phát triển
không đồng đều và không cân đối.
Chúng ta đều tự hào về cuộc cách mạng đổi mới được Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thức rằng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được
giải quyết. Đó là hậu quả tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu và sự thâm nhập của chế
độ quan liêu bao cấp vào tổ chức và hoạt động của nhà nước trong một thời gian
dài. Đặc quyền, đặc lợi, và tham nhũng của một số cán bộ và nhân viên đã gây ra
những tổn thất nghiêm trọng về kinh tế và văn hóa, ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh
thần và đạo đức trong xã hội ta. CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA CSHT VÀ KTTT TRONG CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng CSHT và KTTT ở Việt Nam hiện nay a. Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay bao gồm các kiểu quan hệ
sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm qua.
Cơ sở hạ tầng kinh tế từng bước được đầu tư, nâng cấp như hệ thống giao thông, năng lượng, viễn thông.
Hiện nay các hình thức sở hữu cơ bản gồm sở hữu nhà nước (hay sở hữu toàn dân,
trong đó nhà nước là đại diện của nhân dân), sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các
thành phần kinh gồm kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân;
kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài. Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc
tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế, các thành
phần kinh tế khác được khuyến khích phát triển hết mọi tiềm năng.
b. Về kiến trúc thượng tầng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được xây dựng với hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Dẫn đến các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế... có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong xây dựng kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định:
Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai cấp công nhân,
do đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo
đảm để nhân dân là người làm chủ xã hội.
Các tổ chức, bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng sản, Quốc hội,
Chính phủ, quân đội, công an, tòa án, ngân hàng… không tồn tại vì lợi ích của
riêng nó mà là để phục vụ nhân dân, thực hiện cho được phương châm mọi lợi ích,
quyền lực đều thuộc về nhân dân.
2. Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng và phát triển
nền kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử
trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay như sau:
a. Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng:
Đảng khẳng định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xem xây dựng cơ sở
hạ tầng vững chắc là tiền đề cho sự phát triển kiến trúc thượng tầng phù hợp với chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời, chú trọng xây dựng hệ tư tưởng, chính trị, văn hóa phù hợp để định
hướng và thúc đẩy phát triển kinh tế.
b. Xác định mục tiêu, định hướng phát triển phù hợp:
Xác định mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
xây dựng con người mới.
c. Đổi mới tư duy kinh tế và hoàn thiện thể chế:
Đổi mới tư duy kinh tế theo cơ chế thị trường nhưng vẫn theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách điều chỉnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
d. Xây dựng hệ giá trị văn hóa, đạo đức phù hợp:
Giáo dục, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Phát triển nền văn hóa dân tộc gắn với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phù hợp. PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn chung, những vấn đề lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là nền tảng lý luận quan
trọng, giúp định hướng con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Thực
tiễn gần 38 năm đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của lý luận này - sự phát
triển kinh tế vững chắc là tiền đề để xây dựng được kiến trúc thượng tầng thích
hợp, song kiến trúc thượng tầng lại tác động ngược trở lại tạo động lực mới cho sự
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy con đường vận dụng quy luật
này vào thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức cần phải vượt qua.
Trước hết, để thúc đẩy phát triển kinh tế làm nòng cốt, Việt Nam cần tập
trung nguồn lực, chú trọng phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng
cao năng suất lao động và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Song song với đó,
Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng hệ tư tưởng chính trị đặc sắc dân tộc, bồi dưỡng đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Khi vận dụng sáng tạo nguyên lý biện chứng về mối quan hệ giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng, phát triển đồng bộ, hài hòa cả hai mặt trên cơ sở thực
tiễn Việt Nam thì quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội mới thực sự vững chắc và
hiệu quả. Đây chính là bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ hơn 38 năm đổi mới đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam hiện nay (ihoctot.com) 2. V
ai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong xây dựng nền kinh tế thị trường (vovworld.vn) 3. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về đảng và sự vận dụng của Đảng ta - Tạp chí Quốc
phòng toàn dân (tapchiqptd.vn)
4. https://vovworld.vn/vi-VN/viet-nam-con-duong-da-chon/vai-tro-lanh-dao-
cua-dang-cong-san-viet-nam-trong-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong- 925759.vov 5. https://www
.studocu.com/vn/document/truong-trung-hoc-pho-thong-chuyen-
le-hong-phong/kinh-te-chinh-tri/co-so-ha-tang-kien-truc-thuong-tang/ 37313488 6. Mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng (hocluat.vn) 7. T
iểu luận - Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (thegioiluat.vn)
8. Giáo trình triết học Mac Lenin.
9. https://www.studocu.com/vn/document/truong-trung-hoc-pho-thong-chuyen-
le-hong-phong/kinh-te-chinh-tri/co-so-ha-tang-kien-truc-thuong-tang/ 37313488