Lý luận của triết học Mác- Lênin về nguyên lý sự 1 phát triển, liên hệ vấn đề nghiên cứu đối với quá trình phát triển kinh tế của việt nam trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Mục đích của học tập, nghiên cứu nguyên lý sự phát triển của chủ nghĩa Mác- Lênin: là nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin; hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng, vận dụng sáng tạo nó trong. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TIỂU LUẬN:
LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ NGUYÊN
SỰ PHÁT TRIỂN, LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI HỘI NHẬP ĐỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY.
MÔN HỌC & LỚP: LLCT130105_22_1_09CLC
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7 Thứ 5 (tiết: 1-4)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Quyết
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 m 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC 1, NĂM HỌC: 2022-2023
Nhóm 7. Thứ 5 (tiết 1-4)
Tên đề tài: luận của triết học Mác- Lênin v nguyên sự phát triển, liên hệ vấn đề
nghiên cứu đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời hội nhập đổi
mới kinh tế hiện nay.
STT
HỌ TÊN SINH
VIÊN
SỐ SINH
VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
Đường Văn Cường
22126011
100%
0975784944
2
Thái Bảo
22126008
100%
0387535991
3
Nguyễn Anh Thư
22126055
100%
0908667517
4
Quế Anh
22126004
100%
0934692531
5
Đinh T. Đan Khanh
22126026
100%
0334303420
Ghi chú:
Nhận xét của giáo viên:
….……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Ngày ............ tháng 12 năm 2022
Giáo viên chấm điểm
LỜI CẢM ƠN
Tiu luận có th được xem một ng trình nghiên cứu khoa học nhỏ. Do vậy đ
hoàn thành một đề tài tiu luận một việc không dễ dàng đối với sinh viên chúng em.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Nguyễn Thị Quyết, người
đã ng những tri thc m huyết của nh để có th truyn đạt cho chúng em vn
kiến thức quý báu, cảm ơn đã giúp đỡ hướng dẫn chúng em tn nh trong sut thời
gian viết bài tiểu lun y, tạo cho chúng em nhng tiền đề, những kiến thức để tiếp cận,
phân ch giải quyết vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với n lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu đề i
luận của triết học Mác- Lênin về nguyên sự phát triển, liên hệ vấn đề nghiên cứu đối với
quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời hội nhập đổi mới kinh tế hiện nay”.
chúng em ng đã gặp không ít khó khăn, th thách nhưng nh có sự giúp đỡ của
chúng em đã ợt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
trong học k qua để hoàn thành i tiu luận này nhưng do chưa nhiều kinh nghiệm
m đề tài cũng như nhng hạn chế về kiến thc n chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận đưc s nhn xét, ý kiến đóng góp, phê nh
từ phía Cô để i tiểu luận đưc hoàn thiện n.
Chúng em cũng xin cm ơn bn bè, anh ch đã tận tình ch bảo chúng em trong quá
trình hoàn thành bài tiu lun, to điều kin cho chúng em hiu thêm v nhng kiến thức
thc tế.
Một ln nữa, nm chúng em xin cảm ơn đã giảng dạy và trang bị kiến thức cần
thiết để phục vụ cho n học ng như làm nh trang cho cuộc sống của chúng em sau
y.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................ 3
PHẦN 1: NGUYÊN SỰ PHÁT TRIỂN........................................................................3
1.1 Tổng quan về phép biện chứng duy vật........................................................................3
1.1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật.......................................................................... 3
1.1.2 Những đặc trưng bản vai trò của phép biện chứng duy vật.............................3
1.1.3 Vai trò của phép biện chứng duy vật.........................................................................3
1.2 Quan niệm của chủ nghĩa Mác-LêNin về phát triển...................................................3
1.2.1 Khái niệm về sự phát triển của quan niệm duy vật biện chứng................................ 3
1.2.2 Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ, thực chất phát triển.....................................................4
1.2.3 Quan niệm của Ph.Ăngghen về phát triển................................................................. 5
1.2.4 Sự đối lập của quan điểm siêu hình quan điểm biện chứng về sự phát triển....... 5
1.1 Tính chất của phát triển................................................................................................. 7
1.3.1 Tính khác quan...........................................................................................................7
1.3.2 Tính phổ biến..............................................................................................................7
1.3.3 Tính kế thừa................................................................................................................8
1.3.4 Tính đa dạng, phong phú............................................................................................8
1.2 Ý nghĩa của phương pháp luận......................................................................................8
1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện ợng trong sự vận động phát triển..............................8
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển........................ 9
1.4.3 Chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển...............................................9
1.4.4 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn............... 9
PHẦN 2: LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI HỘI NHẬP ĐỔI MỚI KINH TẾ
HIỆN NAY............................................................................................................................. 9
2.1 Khái niệm nội dung quá trình phát triển trong thời hội nhập đổi mới kinh tế
hiện nay....................................................................................................................................9
2.1.1 Khái niệm sự cần thiết khách quan trong quá trình phát triển...............................9
2.1.2 Nội dung quá trình phát triển trong thời hội nhập đổi mới.............................. 11
2.2 Yếu tố tác động trong thời hội nhập đổi mới kinh tế hiện nay.........................12
2.2.1 Những tác động tích cực vào nền kinh tế.................................................................. 12
2.2.2 Những tác động tiêu cực vào nền kinh tế.................................................................. 13
2.3 Phương pháp nâng cao hiệu qủa trong quá trình phát triển kinh tế........................ 13
2.3.1 Nhận thức sâu sắc về thời thách thức...............................................................13
2.3.2 Xây dựng chiến lược lộ trình phù hợp.................................................................. 14
2.3.3 Tích cực tham gia vào các liên kết cam kết đầy đủ của Việt Nam về kinh tế..... 15
2.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh....................................................................................16
2.4 Thực trạng phát triển kinh tế trong thời hội nhập đổi mới hiện nay..............16
2.4.1 Quan điểm mục tiêu của đảng...............................................................................16
2.4.2 hội, thách thức của Việt Nam còn gặp trong quá trình phát triển kinh tế...........18
2.4.3 Thành tựu hạn chế của quá trình phát triển kinh tế thời hôi nhập đổi mới.20
2.4.4 Vai trò của sinh viên.................................................................................................. 23
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 26
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Phát triển mối liên hệ phổ biến hai nguyên bản của phép biện chứng duy
vật, nhưng chúng không tách rời nhau. Để nhận thức được bản chất động lực phát triển
của thế giới, V. I. Lê-nin u cầu: “Phải liên hệ, nối liền, kết hợp nguyên tắc chung về sự
phát triển với nguyên tắc chung về sự thống nhất của thế giới, của giới tự nhiên, của vận
động, của vật chất…”. Sự thống nhất này thể hiện “ở tính vật chất của nó, tính vật chất
này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật,
bằng một sự phát triển lâu i khó khăn của triết học khoa học tự nhiên”. Một trong
những biểu hiện của “tính vật chất” của thế giới mối quan hệ hữu của con người
hội với giới tự nhiên cùng những quy luật khách quan chi phối, như các mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan h sản xuất, kinh tế chính trị, dân tộc
thời đại.
1. do chọn đề tài.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã đang từng bước cố gắng chủ động hội
nhập đổi mới nền kinh tế . Đây không phải một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời
vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này.
Bởi một nước đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu bị
lập, sớm hay muộn nước đó s bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại ng cần
thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập đổi mới, với nội lực dồi o sẵn
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị
trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu nước ngoài, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển tạo được
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng hai mặt
đối lập. Hội nhập đổi mới nền kinh tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời thuận
lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng:
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ khắc phục những k khăn để
hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập đổi mới kinh tế tất yếu khách quan đối với Việt Nam.
Từ đó nhóm chúng tôi xin chọn đề tài: " luận của triết học mác- lênin v nguyên sự
2
phát triển, liên hệ vấn đề nghiên cứu đối với quá trình phát triển kinh tế của việt nam
trong thời hội nhập đổi mới kinh tế hiện nay".
2. Mục tiêu đối tượng nghiên cứu.
Mục đích của học tập, nghiên cứu nguyên sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin:
nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa c - Lênin;
hiểu sở luận quan trọng nhất của tưởng H Chí Minh, đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tưởng của Đảng, vận dụng sáng tạo trong
hoạt động nhận thức thực tiễn, trong rèn luyện tu dưỡng đạo đức, đáp ứng yêu cầu
của con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa.
Phân tích làm nguyên sự phát triển. Phân tích một số đặc điểm, tính chất của sự
phát triển, làm rõ, liên hệ được quá trình phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay trong công
cuộc hội nhập đổi mới còn những bất cập, khó khăn, thử thách o còn gặp phải và từ
đó tìm ra vấn đề đưa ra giải pháp để khắc phục.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Nắm vững những nội dung bản về nguyên sự phát triển của triết học Mác -
Lênin vừa điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, vừa điều kiện vận dụng một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức
thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề đời sống hội của đất nước, của thời đại
đặt ra.
Tiểu luận vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích - tổng hợp, lịch sử - logic,
diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so nh, phương pháp đọc hiểu tài liệu,
văn bản, chú giải học... Vận dụng quan điểm toàn diện hệ thống, kết hợp khái quát
tả, phân tích, tổng hợp.
3
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: LUẬN BẢN VỀ NGUYÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRONG
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.
1.1 Tổng quan về phép biện chứng duy vật.
1.1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật.
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho rằng: Phép biện
chứng môn khoa học về những quy luật phổ biến của s vận động phát triển của tự
nhiên, của hội loài người của duy. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên về mối
liên hệ phổ biến, Ăngghen định nghĩa: Phép biện chứng khoa học về mối liên hệ phổ
biến; khi nhấn mạnh vai trò của nguyên v sự phát triển, Lênin định nghĩa: Phép biện
chứng học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, u sắc nhất không
phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức con người, nhận thức này phản
ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng.
1.1.2 Những đặc trưng bản vai trò của phép biện chứng duy vật.
Hai đặc trưng bản của phép biện chứng duy vật:
Một là: phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây sự khác biệt về trình độ
phát triển so với các tưởng biện chứng đã từng trong lịch sử triết học.
Hai là: Trong phép biện chứng duy vật của ch nghĩa Mác-Lênin sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) phương pháp luận (biện chứng duy
vật), do đó không dừng lại sự giải thích thế giới còn công cụ để nhận thức thế
giới cải tạo thế giới.
1.1.3 Vai trò của phép biện chứng duy vật.
Với những đặc trưng bản nói trên, phép biện chứng duy vật giữa vai trò một nội
dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan phương pháp luận triết học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời
cũng thế giới quan phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
1.2 Quan niện của chủ nghĩa Mác-LêNin về phát triển.
4
1.2.1 Khái niệm về sự phát triển của quan niệm duy vật biện chứng.
Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất đến chất mới. Như vậy, phát triển vận động nhưng chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới phát triển. Vận động diễn ra trong không gian thời gian,
nếu thoát ly chúng thì không thể phát triển. phương Tây trước Kant chưa quan
niệm về phát triển, trước đó người ta mới chỉ suy về không gian. Còn phương
Đông thì quan niệm phát triển không hẳn hướng về tương lai thường hướng về quá
khứ. Một hội tưởng không phải hội sẽ đã có. Như vậy, nếu người
phương Tây xem vật chất vận động trong thời gian tuyến tính, thì người phương Đông lạị
xem vật chất vận động trong thời gian tuần hoàn. Xét từ ch tiếp cận phương Tây thì
phương Đông không khái niệm “phát triển”, chỉ khái niệm “tăng trưởng”.
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển tiến hóa tiến bộ. Tiến
hóa một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ thường sự biến đổi hình thức
của tồn tại hội từ đơn giản đến phức tạp. Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng
sống sót thích ứng của thể hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Trong khi đó, khái
niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển giá trị tích cực. Tiến bộ một quá trình biến đổi
hướng tới cải thiện thực trạng hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với
thời điểm ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu chí
cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con
người.
1.2.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ, thực chất phát triển.
Từ quan niệm, phát triển sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển sự phát sinh đối tượng
mới phù hợp với quy luật tiến hóa sự diệt vong của đối tượng đã trở nên lỗi thời.
Đối tượng mới chỉ cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử, tiền đồ rộng
lớn; đối tượng cái đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu hướng diệt
vong. Bởi : Một là, t từ mối quan hệ giữa đối tượng mới hoàn cảnh thì đối tượng
mới kết cấu chức năng thích ứng với điều kiện mới đã biến đổi; đối tượng cũ chỉ
gồm các loại yếu tố chức ng không còn phù hợp với hoàn cảnh đã biến đổi, xu thế
5
diệt vong không thể cứu vãn. Hai là, xét mối quan hệ giữa đối tượng đối tượng
mới thì đối tượng mới cái đã manh nha nảy mầm từ trong lòng đối ợng cũ, cái phủ
định những tiêu cực trong đối tượng cũ, đồng thời bảo lưu được những cái hợp lý, thích
hợp với điều kiện mới và bổ sung nội dung mới chưa đối tượng cũ. Hai phương diện
trên nguyên nhân sức mạnh to lớn làm cho đối tượng mới về bản chất thể vượt
qua đối tượng cũ. Trong lĩnh vực lịch sử hội, đối tượng mới kết quả của hoạt động
sáng tạo theo hướng tiên tiến của hội; về bản phù hợp với lợi ích nhu cầu của
đông đảo nhân dân, khả năng bảo vệ được nhân dân, do vậy tất yếu chiến thắng đối
tượng cũ. Đặc biệt, trong thời kỳ diễn ra những biến động hội lớn, sự chiến thắng của
đối tượng mới trước đối ợng biểu hiện rất rõ. Nắm vững quy luật này ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự sáng tạo phát triển của nước ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Vận động tuyệt đối đứng yên tương đối những thuộc nh cố hữu của các đối ợng
vật chất. sự thống nhất của biến đổi bền vững, đối ợng không tồn tại vĩnh hằng.
Những biến đổi diễn ra trong phạm vi một độ bền vững xác định xu hướng phá vỡ
sự bền vững đó biến thành đối tượng khác, đến lượt mình, do những biến đổi diễn
ra mức độ tích lũy cao hơn, lại biến thành đối tượng thứ ba, cứ thế mãi khiến cho
vật chất, trong khi vận động, biến đổi thường xuyên, lại chuyển hóa không ngừng từ trạng
thái bền vững này sang trạng thái bền vững khác.
1.2.3. Quan niệm của Ph.Ăngghen về phát triển.
Một số nhà triết học cho rằng, vận động diễn ra theo vòng tròn, luôn lặp lại những chu
kỳ như cũ; số khác khẳng định rằng, trong tiến trình những biến đổi thường xuyên lại diễn
ra sự vận động từ cao xuống thấp, tức thoái bộ; một số khác lại giải thích toàn bộ
những thay đổi diễn ra trong thế giới bằng sự vận động từ thấp đến cao. Thực tế thì cả
vận động từ thấp đến cao, từ cao xuống thấp vận động theo vòng tròn. Tuy nhiên, các
xu hướng đó không như nhau. Vận động từ thấp tới cao, đi lên xu hướng hàng đầu
trong số chúng; thuộc tính căn bản cố hữu nội tại của vật chất. Ph. Ăngghen cho
rằng, phát triển “... mối liên hệ nhân quả của sự vận động tiến lên từ thấp đến cao thông
qua tất cả những sự vận động chữ chi những bước thụt lùi tạm thời...”.
1.2.4 Sự đối lập của quan điểm siêu hình quan điểm biện chứng về sự phát triển.
6
Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật,
hiện tượng. Phát triển đây chỉ sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ sự tuần
hoàn, lặp đi lặp lại không sự thay đổi về chất, không sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài chúng. Phân biệt sự khác nhau
bản giữa quan điểm siêu hình quan điểm biện chứng về sự phát triển, V.I. Lênin
viết: “Hai quan niệm bản (...) về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như
giảm đi tăng lên, như lặp lại, sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt
đối lập (sự phân đôi của cái thống nhất thành những mặt đối lập bài trừ lẫn nhau mối
quan hệ lẫn nhau giữa các mặt đối lập ấy)... Quan niệm thứ nhất chết cứng, nghèo nàn,
khô khan. Quan niệm thứ hai sinh động... cho ta chìa khóa của “sự tự vận động” của tất
thảy mọi cái đang tồn tại; chỉ mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của
“sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của sự “chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt
cái sự nảy sinh ra cái mới”.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển chỗ:
coi sự phát triển sự vận động đi lên, quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật,
hiện tượng mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động, phát triển đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong sự vận động, phát triển chuyển hóa
không ngừng. sở của sự vận động đó s tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng. thế, V.I. Lênin
cho rằng, học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật “hoàn bị nhất, sâu
sắc nhất và không phiến diện”. Do vậy, quan điểm này được xây dựng thành khoa học
nhằm phát hiện ra các quy luật, bản chất tính phổ biến của vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Tùy theo các lĩnh vực khác nhau sự vận động đó thể vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đặc điểm chung
của sự phát triển tính tiến lên theo đường xoáy ốc, kế thừa, dường như lặp lại sự vật,
hiện tượng cũ nhưng trên sở cao hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa những
bước nhảy vọt... làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, thể những
7
bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên. Trong phép biện chứng duy vật, phát triển chỉ
một trường hợp đặc biệt của vận động, chỉ khái quát xu hướng chung của vận động vận
động đi lên của sự vật, hiện tượng mới trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ. Tùy
thuộc vào hình thức tồn tại của các tổ chức vật chất cụ thể “phát triển” thể hiện khác
nhau.
1.3 Tính chất của phát triển.
Phép biện chứng duy vật khẳng định các quá trình phát triển được chia thành 4 tính
chất bản: .tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa tính đa dạng phong phú
1.3.1 Tính khách quan.
Tính khách quan của nguyên phát triển thể hiện chỗ, nguồn gốc của nằm trong
chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. thế sự phát triển của sự
vật mang tính khách quan.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã
phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm quan điểm siêu nh về sự phát triển.
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển các lực lượng siêu nhiên,
phi vật chất (thần linh, thượng đế), hay ý thức con người. Tức đều nằm bên ngoài
sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về bản “đứng im”,
không phát triển. Hoặc phát triển chỉ sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng,
kích thước…) không sự biến đổi về chất.
dụ: Cây cỏ chỉ cần đủ ánh sáng, nước, đất, chất dinh dưỡng không con người
vẫn phát triển.
1.3.2 Tính phổ biến.
Tiếp theo, tính phổ biến của nguyên phát triển được thể hiện các quá trình phát
triển diễn ra trong một lĩnh vực tự nhiên, hội duy; trong tất cả mọi sự vật hiện
tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến
đổi đã thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
8
dụ: Trình độ duy, nhận thức, hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước
kia.
1.3.3 Tính kế thừa.
Tính kế thừa của nguyên phát triển được thể hiện chỗ sự vật, hiện tượng mới ra
đời không thể sự phụ định tuyệt đối, phụ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình
đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ
không phải từ vô.
vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại chọn lọc cải tạo các yếu tố còn
tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật hiện tượng đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển. Đó quá
trình phủ định biện chứng. sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình
này diễn ra cùng, tận theo hình xoáy trôn ốc.
dụ: Việc phát triển đi lên từ chế độ phong kiến đến hội Chủ nghĩa. XHCN sự
tiến bộ hơn, nhưng vẫn còn kế thừa phát huy một số các yếu tố truyền thống của chế
độ phong kiến dụ như: bảo vệ đất nước, tinh thần đoàn kết, đề cao vai trò của dân,…
1.3.4 Tính đa dạng, phong phú.
Cuối cùng, nguyên phát triển tính đa dạng, phong phú điều đó được thể chỗ
phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng. Nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng trong thực tại lại quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Sự vật hiện
tượng tồn tại mỗi không gian thời gian khác nhau thì sẽ phát triển khác nhau. Đồng
thời, trong quá trình phát triển của bản thân sự vật, hiện ợng, còn chịu tác động của
các sự vật hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện khác.
dụ: Trên thế giới hơn 9600 loài chim được c định. Các loài chim khác nhau
tồn tại thích nghi trong các điều kiện môi trường khác nhau nên chúng đặc điểm
không giống nhau.
1.4 Ý nghĩa của phương pháp luận.
sở luận khoa học để thể định hướng việc nhận thức thế giới cải tạo thế
giới.
1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện ợng trong sự vận động và phát triển.
9
Luôn quan sát sự vật, hiện tượng dưới nhiều góc nhìn khác nhau, không chỉ những cái
đang hiện hữu trước mắt còn phải xem xét đến khuynh hướng phát triển trong ơng
lai khả năng chuyển hóa của nó.
Kết luận: khi giải quyết một vấn đề nào đó thì con người cần phải đặt chúng trạng thái
động nằm trong khuynh hướng chung của sự phát triển.
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển.
Để nhận thức giải quyết được bất cứ những vần đề trong thực tiễn phát triển theo
một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn thì mọi mặt cần phải đặt sự vật theo khuynh
hướng phát triển đi lên của nó.
Kết luận: Cần nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát triển của nó.
1.4.3 Chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển.
Để sự vật phát triển theo đúng như quy luật vốn của đòi hỏi chúng ta phải chủ
động tìm ra giải quyết các mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đồng thời phải nghiên cứu,
phát triển ủng hộ những cái mới phù hợp hơn.
Kết luận: Để thể phát triển được thì cần phải khắc phục được những tưởng bảo thủ,
trì trệ, lạc hậu, định kiến, đối lập với sự phát triển.
1.4.4 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì tr trong duy hành động.
Kết luận: Để sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật,
hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
PHẦN 2: LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI HỘI NHẬP ĐỔI MỚI KINH TẾ
HIỆN NAY.
2.1 Khái niệm nội dung quá trình phát triển trong thời hội nhập đổi mới
kinh tế hiện nay.
2.1.1 Khái niệm sự cần thiết khách quan trong quá trình phát triển.
Phát triển kinh tế trong thời hội nhập đổi mới kinh tế của một quốc gia quá
trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân th các chuẩn mực quốc tế chung.
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa quá trình tạo ra liên kết s phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa
các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị, văn hóa, hội, v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế xu thế nổi trội nhất,
vừa trung m vừa sở và cũng động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa kinh tế sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong s vận
động phát triển hướng tới một nên kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập đổi mới nền kinh tế trở thành tất yếu
khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu không thể tách rời khỏi
nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, c yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập đổi mới kinh tế, các nước không thể tự
đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập đổi mới nền
kinh tế tạo ra hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã đang xuất
hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thanh tựu của cách mạng công nghiệp, biến
thành động lực cho sự phát triển. Trong cuốn sách “Toàn cầu hóa những mặt trái”, nhà
kinh tế học Joseph Eugene Stiglitz đã bàn về tác động của toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã
làm giảm đi tình trạng lập các nước đang phát triển thường gặp tạo ra hội tiếp
cận tri thức cho nhiều người những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí
những người giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa không
tốt, không xấu. sức mạnh để đem lại số điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu
được nhiều lợi ích. Nhưng phần lớn các nới khác, toàn cầu hóa không đem lại lợi ích
tương xứng.
Thứ hai, hội nhập đổi mới nền kinh tế phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất các nước đang m phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang kém phát triển thì hội nhập đổi mới nền kinh tế hội
để tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của nh. Hội nhập kinh tế quốc tế con đường
thể giúp cho các nước đang kém phát triển thể tận dụng thời phát triển rút
ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy tụt hậu ngày càng
rệt. Bên cạnh đó, còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng
tích lũy; tạo ra nhiều hội việc làm mới năng cao thu nhập tương đối của c tầng lớp
dân cư.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của hội nhập đổi mới kinh tế thì các nước đang
kém phát triển cũng phải đối mặt với không ít thách thức rủi ro do chủ nghĩa bản
hiện đại với ưu thế về vốn công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn
cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế áp đặt chính trị theo quỹ đạo bản chủ
nghĩa: đó gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao
đổi mậu dịch thương mại giữa các nước đang phát triển phát triển. Chính vậy, các
nước đang kém phát triển cần phải chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù
hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện đầy nghịch lý.
2.1.2 Nội dung quá trình phát triển trong thời hội nhập đổi mới.
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện quá trình hội nhập đổi mới kinh tế
thành công.
Hội nhập đổi mới tất yếu, tuy nhiên không phải thực hiện hội nhập đổi mới
bằng mọi giá. Quá trình hội nhập đổi mới phải được cân nhắc với lộ trình cách thức
tối ưu, quá trình này đòi hỏi phải sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về duy, sự tham
gia của toàn hội, sự hoàn thiện hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực sự am hiểu môi
trường quốc tế,...là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành ng.
Thứ hai, thực hiện đa dạng c hình thức, các mức độ.
Quá trình phát triển kinh tế trong thời hội nhập đổi mới thể diễn ra theo nhiều
mức độ. Theo đó, th được coi nông, sâu thùy theo mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Xét về
hình thức toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức
đa dạng như: đối thương, đầu quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tê,…
2.2 Yếu tố tác động trong thời hội nhập đổi mới kinh tế hiện nay.
2.2.1 Những tác động tích cực o nền nên kinh tế.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch
cấu kinh tế trong nước. Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của ớc ta trong phân công lao
động quốc tế, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững chuyển đổi
hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiện quả cao. Hội nhập đổi mới kinh tế tạo động
lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, còn làm tăng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng các đối tác quốc tế để thay đổi công ngh sản xuất, tiếp cận
với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Không những thế, hội nhập đổi mới kinh tế còn tạo hội để cải thiện tiêu dùng
trong nước, tạo điều kiện để c nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình
xu thế phát triển của thế giới. Tạo hội để năng cao chất lượng nguồn lực.
Giúp nâng cao trình độ nguồn lực tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy
mạnh hợp tác giáo dục đào tạo nghiên cứu khoa học với các ớc nâng cao khả
năng hấp thụ khoa học công ngh hiện đại tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu
trực tiếp nước ngoài chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất ợng nền kinh tế.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng. tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
bổ sung những giá trị tinh hoa của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc thúc đẩy
tiến bộ hội.
Không những vậy, còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để cho
cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa. Bên
cạnh đó, hội nhập còn tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong.
2.2.2 Những tác động tiêu cực o nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập đổi mới kinh tế hiện nay làm gia tăng sự cạnh tranh gay
gắt khiến nhiều doanh nghiệp ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển.
thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế thị
trường quốc tế.
Tiếp đến, thể dẫn đến phân phối không ng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước
nhóm khác nhau trong hội, do vậy nguy làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo
bất bình đẳng hội. Trong quá trình đó các nước đang phát triển nhu nước ta phải đối
mặt với nguy chuyển dịch cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào
các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng giá trị gia tăng thấp.
Rồi thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực. Nhà nước, chủ quyền quốc gia
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh ổn định trật tự, an toàn
hội.
thể làm gia tăng nguy bản sắc dân tộc văn hóa truyền thồng Việt Nam bị xói
mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. làm tăng nguy gia tăng của tình
trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp,…
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, kinh tế của Việt Nam ng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ các biện pháp đối phó chủ động từ
Trung ương tới địa phương, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều
quốc gia khác.
3 Các phương pháp nâng cao hiệu qủa trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3.1 Nhận thức sâu sắc về thời thách thức.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng phát triển kinh tế trong thời hội nhập
đổi mới một thực tiễn khách quan, xu thế khách quan của thời đại, không một
quốc gia nào thể tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
Nhận thức về hội nhập đổi mới kinh tế cần phải thấy cả mặt tích cực tiêu cực
tác động của đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này sở để đề ra đối sách
thích hợp nhằm tận dụng ưu thế khắc chế c động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Về chủ thể tham gia hội nhập đổi mới, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng
không phải duy nhất. Hội nhập quốc tế toàn diện sự hội nhập đổi mới của toàn
hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp đội ngũ doanh nhân sẽ lực lượng
nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các chủ thế khác trong xã hội.
Trong tiến trình hội nhập đổi mới nền kinh tế, người dân s được đặt vào vị trí
trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi sự nghiệp của toàn dân; doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó những lực lượng đi đầu trong tiến trình này.
Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng nhà nước nơi,
lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy đủ thực hiện nghiêm túc. Phát triển kinh tế của
hội nhập đổi mới còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn cục bộ; do
đó, chưa tận dụng được hết các hội ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
2.3.2 Xây dựng chiến lược lộ trình phù hợp.
Chiến lược phát triển kinh tế trong thời hội nhập đổi mới về thực chất một kế
hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêu các giải pháp. Xây dựng chiến lược hội
nhập đổi mới kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
Đầu tiên, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước cụ
thể hóa đối với nước ta.
Thứ hai, đánh giá được điều kiện khách quan chủ quan của ảnh hưởng đến hội
nhập đổi mới kinh tế hiện nay ớc ta. Cần làm vị trí của Việt Nam để xác định khả
năng điều kiện để Việt Nam th hội nhập đổi mới nền kinh tế
Thứ ba, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của
các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công thất bại của họ, để tránh đi vào
những sai lầm các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
Thứ tư, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ lao động theo hướng tích cực, chủ động.
Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập đổi mới toàn
diện đồng thời tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của
thế giới các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình.
Thứ sáu, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định lộ trình một cách hợp lý.
Đây việc làm cần thiết ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hiệu quả, nhằm tránh
những sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế các doanh nghiệp.
2.3.3 Tích cực tham gia vào các liên kết cam kết đầy đủ của Việt Nam về kinh tế.
Trong tiến trình hội nhập đổi mới kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song
phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các nước
vùng lãnh thổ, kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định
khuyến khích bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Đặc trưng của hội nhập đổi mới kinh tế quốc tế sự hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với cách thành viên của
các tổ chức kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam
kết tích cực tham gia các hoạt động trong khôn khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch
Tự do hóa thể hiện các cam kết đa phương về pháp luật thể chế cũng như các cam
kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt về cắt giảm thuế quan, mở của dịch vụ, đầu
tư,...về bản Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên
cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập
khẩu đối với các FTA đã kết.
| 1/31

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TIỂU LUẬN:
LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ NGUYÊN LÝ
SỰ PHÁT TRIỂN, LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI KÌ HỘI NHẬP VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_22_1_09CLC
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 7 Thứ 5 (tiết: 1-4)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Quyết
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2022-2023 Nhóm 7. Thứ 5 (tiết 1-4)
Tên đề tài: Lý luận của triết học Mác- Lênin về nguyên lý sự phát triển, liên hệ vấn đề
nghiên cứu đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay. TỶ LỆ % SĐT HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH HOÀN STT VIÊN VIÊN THÀNH 1 Đường Văn Cường 22126011 100% 0975784944 2 Vũ Thái Bảo 22126008 100% 0387535991 3 Nguyễn Anh Thư 22126055 100% 0908667517 4 Võ Quế Anh 22126004 100% 0934692531 5 Đinh T. Đan Khanh 22126026 100% 0334303420 Ghi chú: Nhận xét của giáo viên:
….……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Ngày ............ tháng 12 năm 2022 Giáo viên chấm điểm LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ. Do vậy để
hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không dễ dàng đối với sinh viên chúng em.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Quyết, người
đã dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn
kiến thức quý báu, cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời
gian viết bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận,
phân tích giải quyết vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu đề tài “Lý
luận của triết học Mác- Lênin về nguyên lý sự phát triển, liên hệ vấn đề nghiên cứu đối với
quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay”.
chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp đỡ của Cô
chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được
trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm
làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình
từ phía Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo chúng em trong quá
trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em hiểu thêm về những kiến thức thực tế.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang bị kiến thức cần
thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện. MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................ 3
PHẦN 1: NGUYÊN LÝ SỰ PHÁT TRIỂN........................................................................3
1.1 Tổng quan về phép biện chứng duy vật........................................................................3
1.1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật.......................................................................... 3
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật.............................3
1.1.3 Vai trò của phép biện chứng duy vật......................................................................... 3
1.2 Quan niệm của chủ nghĩa Mác-LêNin về phát triển...................................................3
1.2.1 Khái niệm về sự phát triển của quan niệm duy vật biện chứng................................ 3
1.2.2 Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ, thực chất phát triển.....................................................4
1.2.3 Quan niệm của Ph.Ăngghen về phát triển................................................................. 5
1.2.4 Sự đối lập của quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về sự phát triển....... 5
1.1 Tính chất của phát triển................................................................................................. 7
1.3.1 Tính khác quan........................................................................................................... 7
1.3.2 Tính phổ biến..............................................................................................................7
1.3.3 Tính kế thừa................................................................................................................8
1.3.4 Tính đa dạng, phong phú............................................................................................8
1.2 Ý nghĩa của phương pháp luận......................................................................................8
1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển..............................8
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển........................ 9
1.4.3 Chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển............................................... 9
1.4.4 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn............... 9
PHẦN 2: LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ
HIỆN NAY............................................................................................................................. 9
2.1 Khái niệm và nội dung quá trình phát triển trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế
hiện nay....................................................................................................................................9
2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan trong quá trình phát triển............................... 9
2.1.2 Nội dung quá trình phát triển trong thời kì hội nhập và đổi mới.............................. 11
2.2 Yếu tố tác động trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay.........................12
2.2.1 Những tác động tích cực vào nền kinh tế.................................................................. 12
2.2.2 Những tác động tiêu cực vào nền kinh tế.................................................................. 13
2.3 Phương pháp nâng cao hiệu qủa trong quá trình phát triển kinh tế........................ 13
2.3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức...............................................................13
2.3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình phù hợp.................................................................. 14
2.3.3 Tích cực tham gia vào các liên kết và cam kết đầy đủ của Việt Nam về kinh tế..... 15
2.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh....................................................................................16
2.4 Thực trạng phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập và đổi mới hiện nay.............. 16
2.4.1 Quan điểm và mục tiêu của đảng...............................................................................16
2.4.2 Cơ hội, thách thức của Việt Nam còn gặp trong quá trình phát triển kinh tế........... 18
2.4.3 Thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển kinh tế thời kì hôi nhập và đổi mới. 20
2.4.4 Vai trò của sinh viên.................................................................................................. 23
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 26 PHẦN MỞ ĐẦU
Phát triển và mối liên hệ phổ biến là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy
vật, nhưng chúng không tách rời nhau. Để nhận thức được bản chất và động lực phát triển
của thế giới, V. I. Lê-nin yêu cầu: “Phải liên hệ, nối liền, kết hợp nguyên tắc chung về sự
phát triển với nguyên tắc chung về sự thống nhất của thế giới, của giới tự nhiên, của vận
động, của vật chất…”. Sự thống nhất này thể hiện “ở tính vật chất của nó, và tính vật chất
này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà
bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên”. Một trong
những biểu hiện của “tính vật chất” của thế giới là mối quan hệ hữu cơ của con người và
xã hội với giới tự nhiên cùng những quy luật khách quan chi phối, như các mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kinh tế và chính trị, dân tộc và thời đại. 1. Lý do chọn đề tài.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội
nhập và đổi mới nền kinh tế . Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là
vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này.
Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô
lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần
thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập và đổi mới, với nội lực dồi dào sẵn có
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị
trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt
đối lập. Hội nhập và đổi mới nền kinh tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận
lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng:
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để
hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập và đổi mới kinh tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam.
Từ đó nhóm chúng tôi xin chọn đề tài: "Lý luận của triết học mác- lênin về nguyên lý sự 1
phát triển, liên hệ vấn đề nghiên cứu đối với quá trình phát triển kinh tế của việt nam
trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay".
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
Mục đích của học tập, nghiên cứu nguyên lý sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin:
là nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin;
hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng, vận dụng sáng tạo nó trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp ứng yêu cầu
của con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phân tích làm rõ nguyên lý sự phát triển. Phân tích một số đặc điểm, tính chất của sự
phát triển, làm rõ, liên hệ được quá trình phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay trong công
cuộc hội nhập và đổi mới còn những bất cập, khó khăn, thử thách nào còn gặp phải và từ
đó tìm ra vấn đề và đưa ra giải pháp để khắc phục.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Nắm vững những nội dung cơ bản về nguyên lý sự phát triển của triết học Mác -
Lênin vừa là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, vừa là điều kiện vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề mà đời sống xã hội của đất nước, của thời đại đặt ra.
Tiểu luận vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích - tổng hợp, lịch sử - logic,
diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, phương pháp đọc hiểu tài liệu,
văn bản, chú giải học... Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và
mô tả, phân tích, tổng hợp. 2 PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUYÊN LÝ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN.
1.1 Tổng quan về phép biện chứng duy vật.
1.1.1 Khái niệm phép biện chứng duy vật.
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho rằng: Phép biện
chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến, Ăngghen định nghĩa: Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ
biến; khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin định nghĩa: Phép biện
chứng là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không
phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức con người, nhận thức này phản
ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng.
1.1.2 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật.
Hai đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Một là: phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây là sự khác biệt về trình độ
phát triển so với các tư tưởng biện chứng đã từng có trong lịch sử triết học.
Hai là: Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy
vật), do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới.
1.1.3 Vai trò của phép biện chứng duy vật.
Với những đặc trưng cơ bản nói trên, phép biện chứng duy vật giữa vai trò là một nội
dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nó
cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
1.2 Quan niện của chủ nghĩa Mác-LêNin về phát triển. 3
1.2.1 Khái niệm về sự phát triển của quan niệm duy vật biện chứng.
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới. Như vậy, phát triển là vận động nhưng chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và thời gian,
nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển. Ở phương Tây trước Kant chưa có quan
niệm về phát triển, vì trước đó người ta mới chỉ suy tư về không gian. Còn ở phương
Đông thì quan niệm phát triển không hẳn hướng về tương lai mà thường hướng về quá
khứ. Một xã hội lý tưởng không phải là xã hội sẽ có mà là đã có. Như vậy, nếu người
phương Tây xem vật chất vận động trong thời gian tuyến tính, thì người phương Đông lạị
xem vật chất vận động trong thời gian tuần hoàn. Xét từ cách tiếp cận phương Tây thì
phương Đông không có khái niệm “phát triển”, mà chỉ có khái niệm “tăng trưởng”.
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển là tiến hóa và tiến bộ. Tiến
hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức
của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Thuyết tiến hóa tập trung giải thích khả năng
sống sót và thích ứng của cơ thể xã hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Trong khi đó, khái
niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến đổi
hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với
thời điểm ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu chí
cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con người.
1.2.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ, thực chất phát triển.
Từ quan niệm, phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển là sự phát sinh đối tượng
mới phù hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời.
Đối tượng mới chỉ là cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử, có tiền đồ rộng
lớn; đối tượng cũ là cái đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu hướng diệt
vong. Bởi vì: Một là, xét từ mối quan hệ giữa đối tượng mới và hoàn cảnh thì đối tượng
mới có kết cấu và chức năng thích ứng với điều kiện mới đã biến đổi; đối tượng cũ chỉ
gồm các loại yếu tố và chức năng không còn phù hợp với hoàn cảnh đã biến đổi, xu thế 4
diệt vong là không thể cứu vãn. Hai là, xét mối quan hệ giữa đối tượng cũ và đối tượng
mới thì đối tượng mới là cái đã manh nha nảy mầm từ trong lòng đối tượng cũ, là cái phủ
định những tiêu cực trong đối tượng cũ, đồng thời bảo lưu được những cái hợp lý, thích
hợp với điều kiện mới và bổ sung nội dung mới chưa có ở đối tượng cũ. Hai phương diện
trên là nguyên nhân có sức mạnh to lớn làm cho đối tượng mới về bản chất có thể vượt
qua đối tượng cũ. Trong lĩnh vực lịch sử xã hội, đối tượng mới là kết quả của hoạt động
sáng tạo theo hướng tiên tiến của xã hội; về cơ bản phù hợp với lợi ích và nhu cầu của
đông đảo nhân dân, có khả năng bảo vệ được nhân dân, do vậy nó tất yếu chiến thắng đối
tượng cũ. Đặc biệt, trong thời kỳ diễn ra những biến động xã hội lớn, sự chiến thắng của
đối tượng mới trước đối tượng cũ biểu hiện rất rõ. Nắm vững quy luật này có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự sáng tạo và phát triển của nước ta trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Vận động tuyệt đối và đứng yên tương đối là những thuộc tính cố hữu của các đối tượng
vật chất. Là sự thống nhất của biến đổi và bền vững, đối tượng không tồn tại vĩnh hằng.
Những biến đổi diễn ra trong nó ở phạm vi một độ bền vững xác định có xu hướng phá vỡ
sự bền vững đó và biến nó thành đối tượng khác, đến lượt mình, do những biến đổi diễn
ra ở mức độ tích lũy cao hơn, nó lại biến thành đối tượng thứ ba, và cứ thế mãi khiến cho
vật chất, trong khi vận động, biến đổi thường xuyên, lại chuyển hóa không ngừng từ trạng
thái bền vững này sang trạng thái bền vững khác.
1.2.3. Quan niệm của Ph.Ăngghen về phát triển.
Một số nhà triết học cho rằng, vận động diễn ra theo vòng tròn, luôn lặp lại những chu
kỳ như cũ; số khác khẳng định rằng, trong tiến trình những biến đổi thường xuyên lại diễn
ra sự vận động từ cao xuống thấp, tức là thoái bộ; một số khác lại giải thích toàn bộ
những thay đổi diễn ra trong thế giới bằng sự vận động từ thấp đến cao. Thực tế thì có cả
vận động từ thấp đến cao, từ cao xuống thấp và vận động theo vòng tròn. Tuy nhiên, các
xu hướng đó không như nhau. Vận động từ thấp tới cao, đi lên là xu hướng hàng đầu
trong số chúng; nó là thuộc tính căn bản cố hữu nội tại của vật chất. Ph. Ăngghen cho
rằng, phát triển “... là mối liên hệ nhân quả của sự vận động tiến lên từ thấp đến cao thông
qua tất cả những sự vận động chữ chi và những bước thụt lùi tạm thời...”.
1.2.4 Sự đối lập của quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về sự phát triển. 5
Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật,
hiện tượng. Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần
hoàn, lặp đi lặp lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới và nguồn gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài chúng. Phân biệt sự khác nhau
cơ bản giữa quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về sự phát triển, V.I. Lênin
viết: “Hai quan niệm cơ bản (...) về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là
giảm đi và tăng lên, như là lặp lại, và sự phát triển coi như là sự thống nhất của các mặt
đối lập (sự phân đôi của cái thống nhất thành những mặt đối lập bài trừ lẫn nhau và mối
quan hệ lẫn nhau giữa các mặt đối lập ấy)... Quan niệm thứ nhất là chết cứng, nghèo nàn,
khô khan. Quan niệm thứ hai là sinh động... cho ta chìa khóa của “sự tự vận động” của tất
thảy mọi cái đang tồn tại; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của
“sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của sự “chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt
cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ:
coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa
không ngừng. Cơ sở của sự vận động đó là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng. Vì thế, V.I. Lênin
cho rằng, học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật là “hoàn bị nhất, sâu
sắc nhất và không phiến diện”. Do vậy, quan điểm này được xây dựng thành khoa học
nhằm phát hiện ra các quy luật, bản chất và tính phổ biến của vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Tùy theo các lĩnh vực khác nhau mà sự vận động đó có thể là vận động từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đặc điểm chung
của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, dường như lặp lại sự vật,
hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có những
bước nhảy vọt... làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những 6
bước thụt lùi tương đối trong sự tiến lên. Trong phép biện chứng duy vật, phát triển chỉ là
một trường hợp đặc biệt của vận động, chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận
động đi lên của sự vật, hiện tượng mới trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ. Tùy
thuộc vào hình thức tồn tại của các tổ chức vật chất cụ thể mà “phát triển” thể hiện khác nhau.
1.3 Tính chất của phát triển.
Phép biện chứng duy vật khẳng định các quá trình phát triển được chia thành 4 tính
chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa và tính đa dạng phong phú. 1.3.1 Tính khách quan.
Tính khách quan của nguyên lý phát triển thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong
chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. Vì thế sự phát triển của sự vật mang tính khách quan.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã
phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên,
phi vật chất (thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”,
không phát triển. Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng,
kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.
Ví dụ: Cây cỏ chỉ cần đủ ánh sáng, nước, đất, chất dinh dưỡng dù không có con người nó vẫn phát triển. 1.3.2 Tính phổ biến.
Tiếp theo, tính phổ biến của nguyên lý phát triển được thể hiện ở các quá trình phát
triển diễn ra trong một lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện
tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến
đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan. 7
Ví dụ: Trình độ tư duy, nhận thức, hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước kia. 1.3.3 Tính kế thừa.
Tính kế thừa của nguyên lý phát triển được thể hiện ở chỗ sự vật, hiện tượng mới ra
đời không thể là sự phụ định tuyệt đối, phụ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình
đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải từ hư vô.
Vì vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn
tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển. Đó là quá
trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình
này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
Ví dụ: Việc phát triển đi lên từ chế độ phong kiến đến Xã hội Chủ nghĩa. XHCN có sự
tiến bộ hơn, nhưng vẫn còn kế thừa và phát huy một số các yếu tố truyền thống của chế
độ phong kiến ví dụ như: bảo vệ đất nước, tinh thần đoàn kết, đề cao vai trò của dân,…
1.3.4 Tính đa dạng, phong phú.
Cuối cùng, nguyên lý phát triển có tính đa dạng, phong phú điều đó được thể ở chỗ
phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng. Nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng trong thực tại lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Sự vật hiện
tượng tồn tại ở mỗi không gian và thời gian khác nhau thì sẽ phát triển khác nhau. Đồng
thời, trong quá trình phát triển của bản thân sự vật, hiện tượng, nó còn chịu tác động của
các sự vật hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện khác.
Ví dụ: Trên thế giới có hơn 9600 loài chim được xác định. Các loài chim khác nhau
tồn tại và thích nghi trong các điều kiện môi trường khác nhau nên chúng có đặc điểm không giống nhau.
1.4 Ý nghĩa của phương pháp luận.
Là cơ sở lý luận khoa học để có thể định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
1.4.1 Xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển. 8
Luôn quan sát sự vật, hiện tượng dưới nhiều góc nhìn khác nhau, không chỉ những cái
đang hiện hữu trước mắt mà còn phải xem xét đến khuynh hướng phát triển trong tương
lai và khả năng chuyển hóa của nó.
Kết luận: khi giải quyết một vấn đề nào đó thì con người cần phải đặt chúng ở trạng thái
động và nằm trong khuynh hướng chung của sự phát triển.
1.4.2 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển.
Để nhận thức và giải quyết được bất cứ những vần đề gì trong thực tiễn phát triển theo
một quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn thì mọi mặt cần phải đặt sự vật theo khuynh
hướng phát triển đi lên của nó.
Kết luận: Cần nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát triển của nó.
1.4.3 Chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển.
Để sự vật phát triển theo đúng như quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng ta phải chủ
động tìm ra và giải quyết các mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đồng thời phải nghiên cứu,
phát triển và ủng hộ những cái mới phù hợp hơn.
Kết luận: Để có thể phát triển được thì cần phải khắc phục được những tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, lạc hậu, định kiến, đối lập với sự phát triển.
1.4.4 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
Kết luận: Để sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật,
hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
PHẦN 2: LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY.
2.1 Khái niệm và nội dung quá trình phát triển trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay.
2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan trong quá trình phát triển. 9
Phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế của một quốc gia là quá
trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa
các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó
vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới một nên kinh tế thế giới thống nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập và đổi mới nền kinh tế trở thành tất yếu
khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời khỏi
nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên
phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập và đổi mới kinh tế, các nước không thể tự
đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập và đổi mới nền
kinh tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất
hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thanh tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó
thành động lực cho sự phát triển. Trong cuốn sách “Toàn cầu hóa và những mặt trái”, nhà
kinh tế học Joseph Eugene Stiglitz đã bàn về tác động của toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã
làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp
cận tri thức cho nhiều người ở những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí
những người giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa không
tốt, không xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu
được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nới khác, toàn cầu hóa không đem lại lợi ích tương xứng. 10
Thứ hai, hội nhập và đổi mới nền kinh tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập và đổi mới nền kinh tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường
có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút
ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ
rệt. Bên cạnh đó, còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng
tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và năng cao thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của hội nhập và đổi mới kinh tế thì các nước đang
và kém phát triển cũng phải đối mặt với không ít thách thức và rủi ro do chủ nghĩa tư bản
hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn
cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ
nghĩa: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao
đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Chính vì vậy, các
nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù
hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
2.1.2 Nội dung quá trình phát triển trong thời kì hội nhập và đổi mới.
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế thành công.
Hội nhập và đổi mới là tất yếu, tuy nhiên không phải thực hiện hội nhập và đổi mới
bằng mọi giá. Quá trình hội nhập và đổi mới phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức
tối ưu, quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham
gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi
trường quốc tế,...là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ. 11
Quá trình phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập và đổi mới có thể diễn ra theo nhiều
mức độ. Theo đó, nó có thể được coi là nông, sâu thùy theo mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Xét về
hình thức là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức
đa dạng như: đối thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tê,…
2.2 Yếu tố tác động trong thời kì hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay.
2.2.1 Những tác động tích cực vào nền nên kinh tế.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước. Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao
động quốc tế, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô
hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiện quả cao. Hội nhập và đổi mới kinh tế tạo động
lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, còn làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận
với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Không những thế, hội nhập và đổi mới kinh tế còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng
trong nước, tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và
xu thế phát triển của thế giới. Tạo cơ hội để năng cao chất lượng nguồn lực.
Giúp nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy
mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả
năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư
trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng. Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu và
bổ sung những giá trị tinh hoa của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. 12
Không những vậy, còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để cho
cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên
cạnh đó, hội nhập còn tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong.
2.2.2 Những tác động tiêu cực vào nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế hiện nay làm gia tăng sự cạnh tranh gay
gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển. Có
thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Tiếp đến, có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo
và bất bình đẳng xã hội. Trong quá trình đó các nước đang phát triển nhu nước ta phải đối
mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào
các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Rồi có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực. Nhà nước, chủ quyền quốc gia
và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thồng Việt Nam bị xói
mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. Và làm tăng nguy cơ gia tăng của tình
trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,…
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, kinh tế của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tuy nhiên, nhờ có các biện pháp đối phó chủ động từ
Trung ương tới địa phương, tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia khác.
3 Các phương pháp nâng cao hiệu qủa trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức. 13
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập
và đổi mới là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một
quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
Nhận thức về hội nhập và đổi mới kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực
vì tác động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách
thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Về chủ thể tham gia hội nhập và đổi mới, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng
không phải là duy nhất. Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập và đổi mới của toàn xã
hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng
nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các chủ thế khác trong xã hội.
Trong tiến trình hội nhập và đổi mới nền kinh tế, người dân sẽ được đặt vào vị trí
trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này.
Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước có nơi, có
lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Phát triển kinh tế của
hội nhập và đổi mới còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do
đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
2.3.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình phù hợp.
Chiến lược phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập và đổi mới về thực chất là một kế
hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêu và các giải pháp. Xây dựng chiến lược hội
nhập và đổi mới kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
Đầu tiên, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ
thể hóa đối với nước ta.
Thứ hai, đánh giá được điều kiện khách quan và chủ quan của ảnh hưởng đến hội
nhập và đổi mới kinh tế hiện nay nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả
năng và điều kiện để Việt Nam có thể hội nhập và đổi mới nền kinh tế 14
Thứ ba, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của
các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ, để tránh đi vào
những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
Thứ tư, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập và đổi mới toàn
diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của
thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình.
Thứ sáu, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình một cách hợp lý.
Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo có hiệu quả, nhằm tránh
những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp.
2.3.3 Tích cực tham gia vào các liên kết và cam kết đầy đủ của Việt Nam về kinh tế.
Trong tiến trình hội nhập và đổi mới kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song
phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các nước và
vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Đặc trưng của hội nhập và đổi mới kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với tư cách là thành viên của
các tổ chức kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam
kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khôn khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch
và Tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam
kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam
kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về cắt giảm thuế quan, mở của dịch vụ, đầu
tư,...về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên
cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập
khẩu đối với các FTA đã ký kết. 15