Lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40420603 LÝ LUẬN DẠY HỌC
PHẦN I: QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I/ Khái quát về lí luận dạy học
1/ Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của lý luận dạy học
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình dạy học ở nhà trường và các quy luật của nó
+ Bản chất quy luật của quá trình dạy học
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học + Nội dung dạy học
+ Phương pháp, phương tiện dạy học
+ Hình thức tổ chức dạy học
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
+ Vai trò giáo dục của quá trình dạy học
+ Những điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập sáng tạo của người học
+ Mối quan hệ giữa dạy học và môi trường kinh tế văn hóa, khoa học công nghệ
+ Cơ sở khoa học cho quá trình dạy học và những biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học - Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nhận biết bản chất, cấu trúc của việc dạy học, các quy luật, mối quan hệ
của các yếu tố trong quá trình dạy học
+ Lập luận và xác định mục tiêu dạy học
+ Xác định cơ sở để lựa chọn và xử lý nội dung dạy học
+ Phát triển các hình thức, phương pháp tổ chức để thực hiện quá trình dạy
học (kiểm tra, đánh giá)
+ Xây dựng cơ sở cho việc lập kế hoạch dạy học
+ Phát triển các định hướng cho việc đổi mới, đảm bảo chất lượng dạy học -
Có 2 lĩnh vực chủ yếu:
+ Lý luận dạy học đại cương: nghiên cứu quá trình dạy học, những quy luật
chung nhất, những điều kiện cần thiết để ứng dụng chúng trong dạy học
+ Lý luận dạy học bộ môn: nghiên cứu những biểu hiện cụ thể, những quy
luật chung của quá trình dạy học vào môn học xác định
2/ Khái niệm, cấu trúc của quá trình dạy học
- Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
người dạy; người học tự giác, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học qua đó
phát triển nhân cách bản thân
- Cấu trúc của quá trình dạy học:
+ Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học: những yêu cầu của xã hội đặt ra cho quá trình
dạy học; đây là nhân tố giữ vị trí đầu tiên trong quá trình dạy học, định
hướng sự vận động và phát triển của quá trình dạy học lOMoAR cPSD| 40420603
+ Nội dung dạy học: hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần đạt được qua quá
trình dạy học; chịu sự chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ dạy học, quy
định lại phương tiện, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
+ Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học: hệ thống cách
thức, con đường, phương tiện được sử dụng trong quá trình dạy học
+ Người dạy: người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập; đảm bảo người
học thực hiện đầy đủ và có chất lượng, hiệu quả những yêu cầu, nhiệm vụ dạy học
+ Người học: đối tượng của các tác động sư phạm, chủ thể của hoạt động học;
luôn tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tổ chức hoạt động học tập của mình
+ Kết quả dạy học: thể hiện tập trung ở kết quả của học sinh trong và sau khi
tham gia quá trình học tập
+ Môi trường kinh tế xã hội, văn hóa, khoa học công nghệ: tác động đến hoạt
động dạy học nói chung và tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học
3/ Đặc điểm, bản chất của quá trình dạy học
- Đặc điểm của quá trình dạy học hiện nay
+ Người học có năng lực phát triển nhận thức phát triển hơn
+ Hoạt động học tập được tích cực hóa ở mức độ cao với nội dung và phương
pháp dạy học mang tính hiện đại hóa
+ Nhu cầu hiểu biết của học sinh vượt ra khỏi nội dung của trí thức, kỹ năng
do chương trình quy định
+ Quá trình dạy học được tiến hành với cơ sở vật chất và phương tiện dạy học đa dạng
- Bản chất của quá trình dạy học
+ Căn cứ để xác định bản chất: mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong
sự phát triển của xã hội; mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò
+ Bản chất của quá trình dạy học: quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có
tính chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển
của người giáo viên giúp người học chiếm lĩnh tri thức; hình thành kĩ
năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các năng lực, phẩm chất đáp ứng mục tiêu dạy học
- Điểm giống nhau về nhận thức của học sinh với quá trình nhận thức khác
+ Đều đi từ cảm tính đến lý tính
+ Đều đi theo quy luật chung của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng rồi đến thực tiễn; đó là con
đường biện chứng duy nhất của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan lOMoAR cPSD| 40420603
- Điểm khác nhau giữa quá trình nhận thức của học sinh với quá trình nhận thức khác:
+ Diễn ra trong điều kiện sư phạm đặc biệt: có chương trình, kế hoạch dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; hoạt động
nhận thức được tối ưu hóa (thời gian ngắn, nắm vững tri thức và kỹ năng nhanh gọn, hiệu quả)
+ Mục đích của quá trình nhận thức của học sinh: nhận thức được cái mới đối
với chính bản thân mình
+ Trong quá trình nhận thức của học sinh có khâu kiểm tra và đánh giá, đảm
bảo quá trình nhận thức là một chu trình khép kín
+ Quy trình nhận thức của học sinh mang ý nghĩa giáo dục, hướng đến giá trị
nhân văn, hình thành nhân sinh quan và phẩm chất đạo đức chuẩn mực
=> Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý
- Dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập một cách khoa học nhằm thực hiện tốt
mục tiêu và nhiệm vụ dạy học
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học, được thể hiện trong mọi thành tố và mọi
khâu của quá trình dạy học
PHẦN 2: CÁC LÝ THUYẾT HỌC TẬP
I/ Thuyết hành vi trong dạy học
1/ Cơ sở khoa học của thuyết hành vi
- Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 gắn liền với tên tuổi nhà sáng lập
Watson - Quan điểm: học là sự thay đổi hành vi, coi bộ não là hộp đen - Cơ sở khoa học:
+ Học tập là sự tác động qua lại giữa kích thích và phản ứng; dạy học cần tạo
ra kích thích, gây hưng phấn dẫn đến các phản ứng học tập thông qua đó thay đổi hành vi
+ Nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi và hệ quả (chủ động thay đổi hành
vi do khen ngợi/ trách phạt)
2/ Đặc điểm, bản chất và nguyên tắc của thuyết hành vi
- Đối tượng: hành vi của người học
- Phương pháp: quan sát và thực nghiệm khách quan
- Thuyết giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập thông qua hành vi có thể quan
sát được; không quan tâm đến quá trình tâm lý bên trong (tri giác, tư duy, ý thức);
bộ não là hộp đen với mục đích đặt ra là phải thay đổi được tư duy của người học - Đặc điểm:
+ Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được
+ Các quá trình học tập phức tạp được chia thành chuỗi các bước học tập
đơn giản trong đó có các hành vi cụ thể lOMoAR cPSD| 40420603
+ Giáo viên hỗ trợ khuyến khích hành vi đúng đắn (khen thưởng và công
nhận), tổ chức việc học tập sao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn
và sẽ được phản hồi trực tiếp
+ Giáo viên thường xuyên điều chỉnh, giám sát quá trình học tập và kịp thời
sửa chữa những sai lầm
3/ Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: phản ánh rõ cơ chế học tập (kích thích và phản ứng) với quan niệm:
học là sự thay đổi hành vi - Hạn chế:
+ Chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài, không quan tâm đến quá trình
nhận thức bên trong; do vậy việc thiết kế các hoạt động bài học đôi khi
còn đi ngược lại với quá trình nhận thức tự nhiên dẫn đến việc học mang tính áp đặt
+ Chia quá trình học tập thành các chuỗi hành vi đơn giản chưa tạo ra hiểu
biết đầy đủ về mối quan hệ tổng thể
4/ Vận dụng thuyết trong dạy học
- Học tập là sự thay đổi hành vi thông qua các kích thích có chủ định, lặp lại và có hệ thống
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên hành vi quan sát được, lượng hóa được của học sinh sau bài học
- Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ;
giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh
- Rèn luyện kĩ năng của học sinh: giáo viên làm mẫu, học sinh học lẫn nhau và có sự thi đua
- Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học thông qua mạng trên hệ thống
quản lý: câu trả lời đúng sẽ được củng cố, cho phép kiểm soát quá trình đầu ra,
học theo tiến độ phù hợp với cá nhân học sinh
II/ Thuyết nhận thức 1/ Cơ sở khoa học
- Thuyết ra đời vào những năm 1920 và phát triển mạnh trong nửa sau thế kỉ 20
- Thuyết nhận thức giải thích hành vi của con người là sự hiểu biết của trí óc
2/ Đặc điểm, bản chất, nguyên tắc của thuyết nhận thức
- Nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với tư cách là quá trình xử lý thông
tin. Bộ não xử lý thông tin như một hệ thống kỹ thuật
- Quá trình nhận thức có cấu trúc và ảnh hưởng đến hành vi của con người; con
người tiếp thu thông tin từ bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng từ đó quyết định hành vi ứng xử
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích,
hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải
quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới
- Cấu trúc nhận thức của con người được hình thành thông qua kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 40420603
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng; muốn một người thay đổi, cần thay đổi
nhận thức của người đó
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng
kế hoạch và thực hiện 3/ Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức đối với sự học tập, thừa
nhận tính khách quan của tri thức, nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức
- Hạn chế: cần nhiều thời gian, sự chuẩn bị kỹ lưỡng, giáo viên phải có năng lực
cao; cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp nên các mô hình học chỉ mang tính giả thuyết
4/ Vận dụng thuyết nhận thức trong dạy học
- Giáo viên cần chú trọng đến kết quả học tập, quá trình học tập - tư duy của học
sinh nhằm tạo ra những khả năng hiểu biết của người học
- Giáo viên tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên, khuyến khích các
quá trình tư duy bằng cách tạo ra cơ hội hành động và tư duy tích cực; thiết kế
nội dung học tập phù hợp với hoạt động nhận thức của học sinh
- Chú trọng việc giải quyết vấn đề ở cả những vấn đề nhỏ và vấn đề phức hợp
- Chú trọng các phương pháp học tập, đây là cách thức làm việc và tư duy của
người học để tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách hiệu quả
- Tích hợp nội dung giáo viên truyền đạt và nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận
dụng tri thức của người học
III/ Thuyết đa trí tuệ
1/ Cơ sở của thuyết đa trí tuệ
- 1904, các trắc nghiệm đầu tiên về trí tuệ đã ra đời
- Gần 80 năm sau, một nhà tâm lý học đã phân tích 8 dạng trí tuệ, mở rộng phạm
vi tiềm năng con người vượt ra ngoài chỉ số IQ
- Quan điểm: trí tuệ gắn liền với khả năng giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm trong thực tế
2/ Các điểm cơ bản trong thuyết đa trí tuệ
- Mô tả 8 loại trí tuệ
+ Trí tuệ ngôn ngữ: khả năng sử dụng hiệu quả các từ ngữ, lời nói, chữ viết;
gồm khả năng xử lí văn phạm, cấu trúc ngôn ngữ, âm vị học, âm thanh
của ngôn ngữ, ngữ dụng học; có 4 ứng dụng của trí tuệ ngôn ngữ (thuật
hùng biện, thuật gợi nhớ, thuật giải thích, thuật siêu ngôn ngữ)
+ Trí tuệ logic - toán học: khả năng sử dụng hiệu quả các con số, lí luận thông
thạo, nhạy cảm với mối quan hệ và các sơ đồ logic, các mệnh đề và tỉ lệ
thức, các hàm số và các trừu tượng hóa có liên quan; có 6 ứng dụng của
trí tuệ logic - toán học (xếp loại, phân lớp, suy luận, khái quát hóa, tính
toán và kiểm nghiệm giả thuyết)
+ Trí tuệ không gian: khả năng tiếp nhận một cách chính xác vị trí, định hướng
không gian qua thị giác và thực hiện thành thạo các hoạt động thay hình
đổi dạng trên cơ sở các năng khiếu đó; trí tuệ không gian gồm 3 khả năng lOMoAR cPSD| 40420603
(quan sát, thể hiện bằng đồ thị và tự định hướng một cách thích hợp trong không gian)
+ Trí tuệ hình thể: sự thành thạo trong việc sử dụng toàn bộ cơ thể để thể hiện
các ý tưởng và cảm xúc; sự khéo léo sử dụng tay để sản xuất hay biến đổi
sự vật; trí tuệ hình thể gồm kĩ năng cơ thể đặc biệt, năng khiếu tự cảm và chẩn đoán bằng tay
+ Trí tuệ âm nhạc: khả năng cảm nhận, phân biệt, biến đổi, thể hiện các hình
thức âm nhạc; dạng trí tuệ bao gồm tính nhạy cảm đối với nhịp điệu, thanh
sắc, âm tần của một bản nhạc
+ Trí tuệ giao tiếp: khả năng cảm nhận và phân biệt giữa các tâm trạng, ý đồ,
động cơ và cảm nghĩ của người khác; trí tuệ giao tiếp gồm năng khiếu
nắm bắt những thay đổi về nét mặt, giọng nói, động tác, tư thế; khả năng
phân biệt các biểu hiện giao lưu giữa người với người, đáp ứng các biểu
hiện đó một cách thích hợp
+ Trí tuệ nội tâm: khả năng hiểu biết bản thân và hành động một cách thích
hợp trên cơ sở tự hiểu mình; trí tuệ nội tâm gồm khả năng có hình ảnh rõ
nét về mình, ý thức đúng và đủ về tâm trạng, ý đồ, động cơ và ước ao của
riêng mình, kèm theo khả năng tự kiểm soát, lòng tự trọng
+ Trí tuệ tự nhiên học: khả năng nắm bắt, nhận dạng và phân loại các loài
đông đảo có trong môi trường; trí tuệ tự nhiên học gồm sự nhạy cảm đối
với các hiện tượng thiên nhiên, năng khiếu phân biệt giữa các ô tô, quần áo, máy tính,...
- Các điểm mấu chốt cơ bản của thuyết đa trí tuệ
+ Mỗi người đều có đủ 8 dạng trí tuệ
+ Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ tới mức độ thích đáng
+ Các dạng trí tuệ thường xuyên kết hợp với nhau theo những cơ chế phức tạp
+ Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh trong từng lĩnh vực 3/
Ưu điểm, hạn chế của thuyết đa trí tuệ - Ưu điểm
+ Giáo viên nhận thức và đánh giá đúng về tầm quan trọng của các loại trí tuệ của học sinh
+ Gợi mở ra nhiều chiến lược dạy học và áp dụng chúng một cách thuận lợi
nhằm phát triển tối ưu các loại trí tuệ - Hạn chế
+ Không tồn tại một chiến lược chung để phát triển đồng thời tất cả các loại trí tuệ
+ Tốn nhiều thời gian để thiết kế được các hoạt động theo các chiến lược
dạy học để phát triển 8 loại trí tuệ
4/ Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học
- Các dạng trí tuệ của học sinh: lOMoAR cPSD| 40420603
+ Ngôn ngữ: suy nghĩ bằng lời; thích đọc viết, kể chuyện; cần sách, nhật kí,
tranh luận, thảo luận,...
+ Logic toán học: suy nghĩ bằng lý luận; thích làm thí nghiệm, tính toán; cần
trang thiết bị để làm thí nghiệm, tư liệu khoa học, các chuyến tham quan,...
+ Không gian: suy nghĩ bằng hình ảnh, tranh vẽ; thích vẽ, tạo mẫu, phác họa;
cần nghệ thuật, trò xếp hình, các trò chơi đòi hỏi trí tưởng tượng, tham
quan bảo tàng nghệ thuật,...
+ Hình thể: suy nghĩ bằng cảm xúc, vận động; thích múa, nhảy, tập động tác;
cần đóng các vai diễn tập, học trực tiếp thông qua vật mẫu mô hình,...
+ Âm nhạc: suy nghĩ thông qua nhịp điệu và âm thanh du dương; thích hát,
huýt sáo, gõ nhịp, nghe nhạc; cần giải lao bằng ca hát, chơi nhạc cụ,...
+ Giao tiếp: suy nghĩ bằng cách trao đổi ý tưởng với người khác; thích lãnh
đạo, tổ chức giao lưu, huy động mọi người kết nối; cần bè bạn, trò chơi
tập thể, các sự kiện cộng đồng, CLB,...
+ Nội tâm: suy nghĩ thông qua sự quan tâm đến nhu cầu, tình cảm, mục tiêu
của bản thân; thích đặt mục tiêu, ước mơ, lập kế hoạch và tư duy; cần
những nơi bí mật, công việc tự lập, các dự án tự điều hành,...
+ Tự nhiên học: suy nghĩ thông qua thiên nhiên, hình tượng thiên nhiên; thích
chơi đùa với vật nuôi, làm vườn, khảo sát thiên nhiên, sự quan tâm đến
trái đất; cần tiếp cận với thiên nhiên, tương tác với động vật, các phương
tiện để nghiên cứu thiên nhiên,...
- Thuyết đa trí tuệ và các chiến lược dạy học
+ Dạy học sử dụng trí tuệ ngôn ngữ: kể chuyện, sử dụng kĩ thuật động não,
ghi âm, viết nhật ký,...
+ Dạy học sử dụng trí tuệ logic toán học: tính toán và định lượng hóa, phân
loại và xếp hạng, hỏi đáp theo kiểu Socrates, khoa học về phát minh sáng chế
+ Dạy học sử dụng trí tuệ không gian: tạo hình ảnh, lập mã bằng màu sắc,
phác thảo hình tượng bằng các ý tưởng
+ Dạy học sử dụng trí tuệ hình thể: sân khấu trong lớp, diễn đạt một số khái
niệm hay từ ngữ bằng hành động cơ thể, kịch câm, phương pháp bàn tay
nặn bột trong dạy học các môn khoa học tự nhiên
+ Dạy học sử dụng trí tuệ âm nhạc: giai điệu bài hát, nhịp và ca khúc; ghi âm;
âm nhạc thể hiện tâm trạng
+ Dạy học sử dụng trí tuệ giao tiếp: khuyến khích học sinh chia sẻ nội dung
và trải nghiệm học tập với bạn bè; vận dụng phương pháp dạy học qua trò
chơi, đóng kịch; vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực,...
+ Dạy học sử dụng trí tuệ nội tâm: suy ngẫm trong một phút, liên kết các cá
nhân, phút giây biểu lộ cảm xúc, hoạt động đặt mục đích
+ Dạy học sử dụng trí tuệ tự nhiên: dạo chơi trong thiên nhiên, trồng nhiều
cây cảnh, bố trí mô hình động vật trong lớp học,... lOMoAR cPSD| 40420603
=> Giáo viên cần thiết kế nhiệm vụ học tập đa dạng, đòi hỏi huy động nhiều giác quan,
kết hợp giữa hoạt động trí óc và tay chân
IV/ Thuyết kiến tạo
1/ Cơ sở của thuyết kiến tạo
- Thuyết ra đời vào năm 1960
- Thuyết là một triết học, một tri thức luận, một lý thuyết về nhận thức, một định hướng giáo dục
- Quan điểm: học là để kiến tạo tri thức 2/ Đặc điểm cơ bản
- Kiến thức và kĩ năng mới được hình thành dựa trên nền tảng kiến thức kĩ năng cũ có liên quan
- Nội dung học tập được triển khai qua học tập trong nhóm và tương tác xã hội
- Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả mà cần phải đánh giá cả quá trình
3/ Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: phát huy được năng lực tự học của học sinh ở mức cao
- Hạn chế: không có công cụ đo lường hợp lý
4/ Vận dụng trong dạy học
- Tam giác lý luận dạy học
- Dạy học định hướng tìm tòi
- Mô hình dạy học 5E: đặt vấn đề, khám phá, giải thích, vận dụng - mở rộng, đánh giá
- Ngày nay, thuyết được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong học tập
PHẦN 3: DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
I/ Dạy học định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
1/ Phẩm chất, năng lực học sinh
- Phẩm chất = Đức + Tài = Hành vi + Hiệu quả hoạt động
- Phẩm chất: những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng
với năng lực tạo nên nhân cách con người
- Năng lực: thuộc tính tâm lý phức hợp, điểm hội tụ của nhiều yếu tố (kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sẵn sàng hành động và trách nhiệm)
+ Năng lực mang tính cá nhân
+ Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
+ Năng lực thể hiện ở sự thành công trong hoạt động; năng lực chỉ được hình
thành và phát triển qua các hoạt động cụ thể
+ Năng lực được đánh giá bằng kết quả, hiệu quả của công việc cụ thể do con
người cụ thể thực hiện lOMoAR cPSD| 40420603
2/ Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực theo chương trình GDPT 2018
- Yêu cầu về phẩm chất:
+ Phẩm chất được hình thành theo 2 con đường: thông qua nội dung kiến thức
và thông qua phương pháp giáo dục
+ Hình thành 5 phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực
và trách nhiệm - Yêu cầu về năng lực:
+ 3 năng lực chung được hình thành qua tất cả các môn học: tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ 7 năng lực đặc thù được hình thành qua một số môn học và hoạt động giáo
dục nhất định: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất
+ Phát hiện bồi dưỡng năng khiếu học sinh
- Yêu cầu về năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển thông qua quá trình
học tập các môn học tương ứng với các ngành khoa học
3/ Quan niệm về dạy học phát triển năng lực
- Dạy học phát triển năng lực