Lý luận hình thái kinh tế xã hội và vận dụng nó trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam | Tiểu luận cuối kì môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

“Triết học Hy Lạp cổ đại là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được xem là thành tựu rực rỡ của
văn minh phương tây, tạo nên cơ sở xuất phát của triết học châu Âu sau này. Thứ nhất là mối liên hệ giữa nguyên nhân và hệ quả, hay nói cách khác, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUÂT THNH PHỐ HỒ CH MINH
KHOA LÝ LUẬN CHNH TRỊ




TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH
THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_54CLC
GVHD: TS. TRẦN THỊ THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2020-2021
1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021
2
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1. Thái Quang Huy 20151080
2. Nguyễn Quang Trường 20151424
3. Nguyễn Trần Tiến 20151417
4. Lê Văn Hoàng Nhân 20151111
5. Mạnh Thế Lộc 20151042
6. Trần Quốc Khánh 20151384
7. Võ Đoàn Việt Anh 20151103
8. Phạm Quang Vỹ 20151435
9. Trần Khánh Trung Hiếu 20158074
10. Mã Hiền Khoa 20145535
11. Nguyễn Ngọc Duy 20151345
12. Tống Ngọc Trường Giang 20151356
13. Võ Kim Thành 20151045
ĐIỂM: ...........................(BẰNG CHỮ:..........................................................)
NHẬN XÉT
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CNXH Chủ nghĩa xã hội.
2. XHCN Xã hội chủ nghĩa.
3. CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
4. LLSX Lực lượng sản xuất.
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................
1. Lý do chọn đề tài.............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................2
B. NỘI DUNG........................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI...........3
1.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội..................................3
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là sự phát
triển tự nhiên........................................................................4
1.3. Giá trị khoa học của hình thái kinh tế - xã hội...............7
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA....................................9
2.1. Lựa chọn con đường CNXH bỏ qua TBCN.......................9
2.2. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.....10
2.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng
CNXH..................................................................................12
2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và
các mặt khác của đời sống xã hội.......................................14
C. KẾT LUẬN......................................................................17
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Triết học Hy Lạp cổ đại nền triết học được hình thành
vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy
Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được xem là thành tựu rực rỡ của
văn minh phương tây, tạo nên sở xuất phát của triết học
châu Âu sau này. Thứ nhất mối liên hệ giữa nguyên nhân
và hquả, hay nói cách khác, tìm câu trả lời cho câu hỏi phải
chăng các sự vật hiện tượng vận động theo một chuỗi nguyên
nhân - hệ quả tất yếu khách quan hay chỉ sự trùng hợp,
tình cờ ngẫu nhiên. Thứ hai bản chất khởi thủy của thế
giới tồn tại.”
1
Triết học được coi khoa học của mọi khoa học, với ý
nghĩa bao quát trong mọi tri thức, đều căn nguyên lịch
sử từ sự phát triển chưa đầy đủ của tri thức nhân loại. Triết
học với cách một khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu
những quy luật chung nhất của tự nhiên, hội duy, từ
đó xây dựng thế giới quan phương pháp luận bản,
tính định hướng cho cả quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.
Trong lịch sử nhận thức thực hiện của nhân loại, triết học
thông qua hai chức năng thế giới quan phương pháp luận
của mình để giải thích về thế giới, định hướng cho quá trình
nhận thức và cải tạo thế giới.
Do vậy xây dựng một thế giới quan triết học đúng đắn
khoa học là tiền đề để xây dựng một phương pháp luận chuẩn
xác trong nhận thức thực tiễn. Thế giới quan phương
pháp luận triết học khoa học trong thời đại ngày nay thuộc về
1
Wikipedia. (2020, ngày 26 tháng 12). Triết học Hy Lạp cổ đại.
1
triết học Mác - lênin. Thế giới quan phương pháp luận ấy
xuất phát từ việc giải quyết một cách khoa học vấn đềbản
của triết học. Do đó, muốn nắm vững những vấn đề về thế
giới quan phương pháp luận thì cần phải hiểu về triết
học. Trong triết học đề cập đến chủ nghĩa duy tâm chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận
hình thái kinh tế-xã hội luận bản nhất, vạch ra hội
không phải sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc của
các cá nhân, mà là một hệ thống vận động phát triển theo các
quy luật khách quan. luận hình thái kinh tế - hội đã đưa
lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện
tượng trong đời sống xã hội. Ngày nay, mặc dầu nhân loại đã
và đang có nhiều thay đổi nhưng lý luận đó vẫn nguyên giá trị
ở nước ta.
Nhận thấy được tầm quan trọng về luận hình thái kinh
tế - hội ý nghĩa phương pháp luận của cũng như sự
vận dụng một cách khoa học và linh hoạt vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong việc xây dựng CNXH, nhóm em
quyết định chọn đề tài nghiên cứu: luận hình thái kinh tế -
hội vận dụng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
hội ở nước ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm các khái niệm, nội dung liên quan đến hình thái
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và tìm hiểu về phương pháp, cách
thức sự vận dụng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp phân tích thông tin, nghiên
cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện hệ thống, kết hợp khái
quát tả, phân tích tổng hợp, các phương pháp liên
ngành.
3
B. NỘI DUNG
1. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ
HỘI
1.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
hội không sự kết hợp một cách ngẫu nhiên giữa các
yếu tố với nhau theo ý muốn chủ quan của con người,
một hệ thống trong đó các yếu tố thống nhất vơi nhau, tác
động qua lại lẫn nhau không ngừng tác động với tự nhiên,
làm biến đổi tự nhiên. Trên sở phân tích các mặt trong đời
sống hội các mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. C.Mác
đã đi đến khái quát hội bằng phạm trù hình thái kinh tế -
xã hội coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội
quá trình lịch sử tự nhiên.
Trong hệ thống các quan hệ hội hết sức phức tạp,
C.Mác đã vạch ra quan hệ sản xuất quan hệ bản của
hội, sở của các quan hệ hội khác, quy định tính
độc đáo riêng của từng hội trong lịch sử. Trong tác phẩm
của mình, C.Mác đã viết:
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái
người ta gọi những quan hệ hội, cái gọi hội lại
là một xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một
hội tính chất độc đáo, riêng biệt. hội cổ đại, hội
phong kiến, xã hội bản đều những tổng hợp các quan hệ
sản xuất theo loại đó mỗi tổng thể ấy đồng thời lại tiêu
biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân
loại.”
2
2
C.Mác. (2004). C.mác và ph. Ăng-ghen toàn tập - tập 6. Hà Nội: Chính
trị Quốc gia Sự thật.
4
Căn cứ vào các tư tưởng của C.Mác lênin, các nhà triết
học macxit đã nêu ra các định nghĩa về hình thái kinh tế -
hội.
Theo G.E Giê-dec-man, hình thái kinh tế - hội một
giai đoạn lịch sử nhất định trong sự phát triển của hội
cơ sở của một phương thức sản xuất đặc trưng chỉ riêng
cho nó. Đó không phải hội “chung chung” hội
thuộc một kiểu nhất định, hoặc phong kiến hoặc bản
chủ nghĩa hoặc là cộng sản chủ nghĩa,...
Trong cuốn từ điển triết học, hình thái kinh tế-xã hội
kiểu xã hội có tính lịch sử dựa trên cơ sở một phương thức sản
xuất nhất định và biểu hiện từ chế độ nguyên thủy qua chế độ
nô lệ, phong kiến và tư bản đến hình thái cộng sản.
Trong giáo trình của nhà trường, hình thái kinh tế - hội
là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
hội từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một tốc độ nhất
định của lực lưởng sản xuất với một kiến thức thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
“Hình thái kinh tế - hội một hệ thống hội hoàn
chỉnh cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt bản lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - hội vị trí riêng tác
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. (…). Cấu trúc
bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm: :Lực lượng sản xuất
nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế -
hội. Hình thái kinh tế - hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự
5
hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế-xã hội. : Tạo thành cơ sở hạ tầng củaQuan hệ sản xuất
xã hộiquyết định tất cả mọi quan hệhội khác. Mỗi hình
thái kinh tế - hội một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho nó. Quan hệ sản xuất tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội.”
3
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là sự
phát triển tự nhiên
Nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau tương
ứng với mỗi giai đoạn ấymột hình thái kinh tế - hội nhất
định. Các hình thái kinh tế - hội vận động, phát triển
thay thế lẫn nhau đều do tác động của các quy luật khách
quan, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất một
trong những quy luật quan trọng nhất đó quá trình phát
triển tự nhiên của lịch sử.
Trong bộ “tư bản” các tác phẩm khác của C.Mác. Theo
C.Mác, sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch
sử tự nhiên, trong đó bản thân con người làm ra lịch sử của
mình, nhưng không phải con người làm ra lịch sử một cách
tuỳ tiện, một sự lựa chọn tuỳ ý, làm ra lịch sử phụ thuộc
vào toàn bộ sự phát triển đã qua của sinh hoạt vật chất của
hội. Ngay cả sinh hoạt tinh thần của hội cũng phản ánh
sinh hoạt vật chất của hội. Từ đây C.mác & Ăng-ghen đã
nêu lên hàng loạt những quy luật chi phối hội, đó quy
luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất, quy luật về tồn tại hội quyết định ý
thức xã hội, về cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng.
3
Wikipedia. (2020, ngày 28 tháng 12). . Hình thái kinh tế-xã hội
6
Trong tác phẩm “góp phần phê phán chính trị kinh tế
học”, C.Mác viết: trong sản xuất hội, để cung cấp cho đời
sống của mình, con người hình thành những quan hệ nhất
định, tất yếu không phụ thuộc vào ý chí của mình - những
quan hệ sản xuất phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của những lực lượng sản xuất vật chất của mình. Tập hợp
những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cấu kinh tế của
hội sở hiện thực trên đó dựng lên kiến trúc thượng tầng về
pháp lý và chính trị và phù hợp với cơ sở đó là những hình thái
nhất định của ý thức hội. Phương thức sản xuất đời sống
vật chất quyết định quá trình đời sống xã hội, chính trị và tinh
thần nói chung. Nhưng trong phương thức sản xuất thì công
cụ lao động đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, còn con người - người công nhân giữ vai trò quyết định
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất ổn
định tương đối, ngày càng mâu thuẫn với lực lượng sản xuất
không ngừng phát triển được biểu hiện về mặt hội, là mâu
thuẫn giai cấp dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp. Đấu tranh
giai cấp động lực phát triển của hội giai cấp đối
kháng.
Do phải duy trì sự sống bảo đảm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của mình, con người phải phát triển lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất tuy được tạo ra bằng năng lực
thực tiễn của con người, song không phải con người m ra
theo ý muốn chủ quan. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của
mình dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được trước đó.
Lực lượng sản xuất phát triển kéo theo quan hệ sản xuất phải
thích ứng với nó. Quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất
quyết định, nhưng đến lượt nó, quan hệ sản xuất lại quy định
7
các quan hệ khác của hội như quan hệ về chính trị,
tưởng pháp quyền, đạo đức, khoa học,... Khi lực lượng sản
xuất phát triển cao, quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ dẫn
đến cách mạng hội thay thế quan hệ sản xuất và dẫn
đến sự thay đổi toàn bộ các quan hệ sản xuất khác. Quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của lực
lượng sản xuất quy luật chi phối toàn bộ quá trình phát
triển của lịch sử. quyết định sự thay thế của các phương
thức sản xuất, quyết định sự hình thành biến đổi của các
hình thái kinh tế - xã hội.
thể lấy dụ đơn giản về sự phát triển của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở những công ty bánh kẹo bây
giờ thì hầu hết trước đây đều sản xuất mì sợi. Do nhu cầu con
người, do sự sáng tạo, phát triển của con người, do những yếu
tố khách quan thay đổi, công ty chuyển sang sản xuất bánh
kẹo. Đây một lĩnh vực sản xuất khác vậy đòi hỏi phải
phương thức sản xuất khác, đối tượng lao động thay đổi yêu
cầu liệu lao động cũng phải thay đổi, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của con người cũng phải được thay đổi làm
cho quan hệ sản xuất thay đổi theo.
Hình thái kinh tế - hội bao giờ cũng thai nghén, tạo
tiền đề, tổ chức để cho hình thái kinh tế - hội mới ra đời từ
trong lòng dưới các dạng mức độ khác nhau. Đối với
triết học biện chứng thì không hình thái nào tối hậu,
tuyệt đối, thiêng liêng cả, tất cả đều quá độ, đều dẫn đến
cái khác theo sự phát triển của tiến bộ hội. Lịch sử nhân
loại lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - hội,
song không vậy cho rằng sự phát triển thay thế các
8
hình thái kinh tế - hội mọi quốc gia, mọi lục địa đều diễn
ra giống nhau và tiến trình như nhau. Lịch sử không phát triển
theo đường thẳng mỗi nước khác nhau thể sẽ
những hình thái kinh tế - hội trình độ phát triển khác
nhau. Tuy nhiên mỗi nước không phải sự phát triển riêng
biệt, sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng được
diễn ra dưới nhiều hình thức sẽ có tác động quan trọng đến sự
phát triển của các dân tộc và của lịch sử nói chung.
Tính chất không đồng đều này biểu hiện một số dân tộc
tiến lên phía trước, một số dân tộc khác lại ngưng trệ do rất
nhiều nguyên nhân chi phối, một số nước do những điều kiện
cụ thể lại bỏ qua một hình thái kinh tế đó.
Như vậy lịch sử một thể thống nhất, nhưng rất đa dạng
nhiều vẻ, chứa đựng trong các hình thái kinh tế - hội
khác nhau. vận động từ thấp tới cao theo những nguyên
nhân nội tại của nó, bởi tính logic khách quan tất yếu của lịch
sử quy định.
1.3. Giá trị khoa học của hình thái kinh tế - xã hội
Thứ nhất, theo luận hình thái kinh tế - hội, sản xuất
vật chất chính sở của đời sống hội, phương thức sản
xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và do đó
cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống
hội lịch sử nói chung. vậy, không thể xuất phát từ ý
thức, tưởng hoặc từ ý chí chủ quan của con người để giải
thích các hiện tượng trong đời sống xã hội, phải xuất phát
từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc
biệt là từ trình độ phát triển của phương thức sản xuất của
9
hội với cốt lõi của trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất hiện thực.
Thứ hai, theo luận hình thái kinh tế - hội, hội
không phải sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa
các nhân, một thể sống động. Các phương diện
của đời sống hội tồn tại trong một hthống cấu trúc thống
nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ
sản xuất đóng vai trò quan hệ bản nhất, quyết định các
quan hệ hội khác, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các chế độ hội khác nhau. vậy, để giải chính xác đời
sống hội cần phải sử dụng phương pháp luận trừu tượng
hóa khoa học - đó cần phải xuất phát từ quan hệ sản xuất
hiện thực của hội để tiến hành phân tích các phương diện
khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học,...) của đời
sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Thứ ba, theo luận hình thái kinh tế - hội, sự vận
động, phát triển của xã hội một quá trình lịch sử - tự nhiên,
tức quá trình diễn ra theo các quy luật khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan, do vậy muốn nhận thức
giải quyết đúng đắn, hiệu quá những vấn đề của đời sống
hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát
triển củahội. V.I.lênin từng nhấn mạnh rằng: hội là một
thể sống đang phát triển không ngừng (chứ không phải
một cái được kết thành một cách máy móc do đó, cho
phép thể tùy ý phối hợp các yếu tố hội như thế nào
cũng được), một thể muốn nghiên cứu thì cần phải
phân tích một cách khách quan những quan hệ sản xuất cấu
thành một hình thái hội nhất định, cẩn phải nghiên cứu
10
những quy luật vận hành phát triển của hình thái hội
đó.
Những giá trị khoa học trên đây của lý luận hình thái kinh
tế - hội những giá trị về mặt phương pháp luận chung
nhất của việc nghiên cứu về xã hội và lịch sử nhân loại, lịch sử
các cộng đồng người, không thể thay thế cho những
phương pháp đặc thù trong các quá trình nghiên cứu về từng
lĩnh vực cụ thể của xã hội.
11
2. CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA
2.1. Lựa chọn con đường CNXH bỏ qua TBCN
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triểnbản chủ nghĩa,
song với điều kiện lịch sử nhất định, thể quá độ lên Chủ
nghĩa hội, không qua giai đoạn bản chủ nghĩa. Điều đó
hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
Trong chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt, luận
cương của đảng đã khẳng định: Con đường của Cách mạng
Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ TBCN.
Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn
luôn khẳng định chân lý: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí nguyện vọng
của nhân dân ta. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân nước ta đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN, đó là:
Phương thức sản xuất (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi
thời. Phương thức sản xuất mới (XHCN) tiến bộ đã xuất hiện.
Hơn nữa, thực tiễn Cách mạng Việt Nam đã làm cho nhân dân
ta hiểu bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) chủ
nghĩa đế quốc (Mỹ) đã củng cố việc lựa chọn con đường gắn
độc lập dân tộc CNXH.
Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Chính vậy,
mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu phải
CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.
12
“Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định: Con đường đi lên
của nước ta sự phát triển quá độ lên Chủ nghĩa hội, bỏ
qua chế độ bản chủ nghĩa. Đại hội Đảng IX chỉ rõ: Ưu tiên
phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng XHCN.”
4
Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ. Lao
động thủ công đi lên CNXH chưa nền đại công nghiệp,
do đó phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng sở vật chất cho CNXH. Đó nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kì quá độ tiến lên CNXH.
Đảng ta chỉ quan hệ giữa phát triển kinh tế, hội với
phát triển khoa học, công nghệ vì sự phát triển khoa học công
nghệ sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức mạnh nội
lực để hội nhập kinh tế thế giới công nghiệp hóa phải gắn
với hiện đại hóa hướng trước hết vào các ngành công
nghệ cao. Do đó, coi giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ là nền tảng, động lực của sự nghiệp công nghệ hóa hiện
đại hóa đất nước.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế lực trong
nước điều kiện quốc tế nhiều thuận lợi nên không thể
chỉ thực hiện các bước đi tuần tự cần thể rút ngắn
thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
2.2. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Nền kinh tế thị trường nhiều hình thức sở hữu, thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
4
PGS, TS. Nguyễn Trọng Phúc. (2020, ngày 28 tháng 12). Đảng Cộng
sản Việt Nam nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường xã hội chủ
nghĩa qua 90 năm ra đời và phát triển.
13
Đảng Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm vận hành phát triển của các hình này trên
thế giới, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn phát triển của đất
nước đang đổi mới, Đảng Nhà nước ta đã đề ra đường lối
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. để đi đến
sự nhận thức tương đối thống nhất về con đường phát triển
đất nước bằng và qua kinh tế thị trường định hướng XHCN cần
một quá trình nghiên cứu, thảo luận khoa học đúc kết từ
thực tiễn một cách nghiêm túc và sâu sắc.
Đảng Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán
lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo chế thị trường sự quản của nhà
nước theo định hướng XHCN, đó chính nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
“Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh
tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền XHCN.”
5
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN nhằm xây dựng một đất nước tất cả đều con
người và do con người. Một nền kinh tế như vậy, một mặt, tôn
trọng tuân theo các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường; nghĩa sản xuất kinh doanh phải thu được lợi
5
Wikipedia. (2020, ngày 27 tháng 12). Kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa.
14
nhuận, phải chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật để thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển; mặt khác, quan trọng hơn
nền kinh tế ấy phải tạo được một lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, trong đó con người vừa phải động lực, vừa
phải mục tiêu của sự phát triển. Đồng thời, nền kinh tế thị
trường chúng ta chủ trương xây dựng phải được hướng
dẫn bởi các nguyên tắc thuộc bản chất của chủ nghĩa hội
về quyền sở hữu, về cách thức tổ chức sản xuất và về phương
thức phân phối thành quả lao động.
Đảng Nhà nước ta chủ trương nhất quán vận hành
nền kinh tế thị trường ch yếu bằng chế thị trường
thông qua chế thị trường nhưng coi trọng sự quản sự
điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng
không cào bằng thành quả thu được cho mọi thành viên để
không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau.
2.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa với sự nghiệp xây
dựng CNXH
Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thủ tiêu tình trạng lạc hậu
về kinh tế xã hội khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo
đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải xác định
cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các
ngành kinh tế, quá trình ấy gắn liền với quá trình CNH.
Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, Việt Nam phải tìm cho
mình một con đường đặc thù, vừa phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế hội trong nước vừa bảo đảm xu thế phát triển
chung của thế giới. Theo dự thảo báo cáo chính trị của đại hội
VII trình lên đại hội VIII của Đảng dự kiến từ nay đến năm
2020 phấn đấu đưa nước ta bản trở thành một nước công
15
| 1/30

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUÂT THNH PHỐ HỒ CH MINH
KHOA LÝ LUẬN CHNH TRỊ 
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH
THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105_54CLC
GVHD: TS. TRẦN THỊ THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2020-2021 1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021 2
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài: 1. Thái Quang Huy 20151080 2. Nguyễn Quang Trường 20151424 3. Nguyễn Trần Tiến 20151417 4. Lê Văn Hoàng Nhân 20151111 5. Mạnh Thế Lộc 20151042 6. Trần Quốc Khánh 20151384 7. Võ Đoàn Việt Anh 20151103 8. Phạm Quang Vỹ 20151435 9. Trần Khánh Trung Hiếu 20158074 10. Mã Hiền Khoa 20145535 11. Nguyễn Ngọc Duy 20151345
12. Tống Ngọc Trường Giang 20151356 13. Võ Kim Thành 20151045
ĐIỂM: ...........................(BẰNG CHỮ:..........................................................) NHẬN XÉT
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021 Giảng viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. CNXH Chủ nghĩa xã hội. 2. XHCN Xã hội chủ nghĩa. 3. CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. 4. LLSX Lực lượng sản xuất. MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................
1. Lý do chọn đề tài.............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................2 B.
NỘI DUNG........................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI...........3
1.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội..................................3
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là sự phát
triển tự nhiên........................................................................4
1.3. Giá trị khoa học của hình thái kinh tế - xã hội...............7
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA....................................9
2.1. Lựa chọn con đường CNXH bỏ qua TBCN.......................9
2.2. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.....10
2.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng
CNXH..................................................................................12
2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và
các mặt khác của đời sống xã hội.......................................14 C.
KẾT LUẬN......................................................................17 D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... A. MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
“Triết học Hy Lạp cổ đại là nền triết học được hình thành
vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy
Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được xem là thành tựu rực rỡ của
văn minh phương tây, tạo nên cơ sở xuất phát của triết học
châu Âu sau này. Thứ nhất là mối liên hệ giữa nguyên nhân
và hệ quả, hay nói cách khác, tìm câu trả lời cho câu hỏi phải
chăng các sự vật hiện tượng vận động theo một chuỗi nguyên
nhân - hệ quả tất yếu khách quan hay chỉ là sự trùng hợp,
tình cờ ngẫu nhiên. Thứ hai là bản chất và khởi thủy của thế giới tồn tại.”1
Triết học được coi là khoa học của mọi khoa học, với ý
nghĩa bao quát trong nó mọi tri thức, đều có căn nguyên lịch
sử từ sự phát triển chưa đầy đủ của tri thức nhân loại. Triết
học với tư cách là một khoa học, có nhiệm vụ nghiên cứu
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ
đó xây dựng thế giới quan và phương pháp luận cơ bản, có
tính định hướng cho cả quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.
Trong lịch sử nhận thức và thực hiện của nhân loại, triết học
thông qua hai chức năng thế giới quan và phương pháp luận
của mình để giải thích về thế giới, định hướng cho quá trình
nhận thức và cải tạo thế giới.
Do vậy xây dựng một thế giới quan triết học đúng đắn
khoa học là tiền đề để xây dựng một phương pháp luận chuẩn
xác trong nhận thức và thực tiễn. Thế giới quan và phương
pháp luận triết học khoa học trong thời đại ngày nay thuộc về
1 Wikipedia. (2020, ngày 26 tháng 12). Triết học Hy Lạp cổ đại. 1
triết học Mác - lênin. Thế giới quan và phương pháp luận ấy
xuất phát từ việc giải quyết một cách khoa học vấn đề cơ bản
của triết học. Do đó, muốn nắm vững những vấn đề về thế
giới quan và phương pháp luận thì cần phải hiểu rõ về triết
học. Trong triết học có đề cập đến chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận
hình thái kinh tế-xã hội là lý luận cơ bản nhất, vạch ra xã hội
không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc của
các cá nhân, mà là một hệ thống vận động phát triển theo các
quy luật khách quan. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã đưa
lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện
tượng trong đời sống xã hội. Ngày nay, mặc dầu nhân loại đã
và đang có nhiều thay đổi nhưng lý luận đó vẫn nguyên giá trị ở nước ta.
Nhận thấy được tầm quan trọng về lý luận hình thái kinh
tế - xã hội và ý nghĩa phương pháp luận của nó cũng như sự
vận dụng một cách khoa học và linh hoạt vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong việc xây dựng CNXH, nhóm em
quyết định chọn đề tài nghiên cứu: Lý luận hình thái kinh tế -
xã hội và vận dụng nó trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Nắm rõ các khái niệm, nội dung liên quan đến hình thái
kinh tế - xã hội, nghiên cứu và tìm hiểu về phương pháp, cách
thức và sự vận dụng nó trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 2 3.
Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên
cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái
quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành. 3 B. NỘI DUNG 1.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
Xã hội không là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên giữa các
yếu tố với nhau theo ý muốn chủ quan của con người, mà là
một hệ thống trong đó các yếu tố thống nhất vơi nhau, tác
động qua lại lẫn nhau và không ngừng tác động với tự nhiên,
làm biến đổi tự nhiên. Trên cơ sở phân tích các mặt trong đời
sống xã hội và các mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. C.Mác
đã đi đến khái quát xã hội bằng phạm trù hình thái kinh tế -
xã hội và coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là
quá trình lịch sử tự nhiên.
Trong hệ thống các quan hệ xã hội hết sức phức tạp,
C.Mác đã vạch ra quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản của xã
hội, là cơ sở của các quan hệ xã hội khác, nó quy định tính
độc đáo riêng của từng xã hội trong lịch sử. Trong tác phẩm
của mình, C.Mác đã viết:
“Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái mà
người ta gọi là những quan hệ xã hội, cái gọi là xã hội mà lại
là một xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một
xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội cổ đại, xã hội
phong kiến, xã hội tư bản đều là những tổng hợp các quan hệ
sản xuất theo loại đó mà mỗi tổng thể ấy đồng thời lại tiêu
biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại.”2
2 C.Mác. (2004). C.mác và ph. Ăng-ghen toàn tập - tập 6. Hà Nội: Chính
trị Quốc gia Sự thật. 4
Căn cứ vào các tư tưởng của C.Mác và lênin, các nhà triết
học macxit đã nêu ra các định nghĩa về hình thái kinh tế - xã hội.
Theo G.E Giê-dec-man, hình thái kinh tế - xã hội là một
giai đoạn lịch sử nhất định trong sự phát triển của xã hội mà
cơ sở của nó là một phương thức sản xuất đặc trưng chỉ riêng
cho nó. Đó không phải là xã hội “chung chung” mà là xã hội
thuộc một kiểu nhất định, hoặc là phong kiến hoặc là tư bản
chủ nghĩa hoặc là cộng sản chủ nghĩa,...
Trong cuốn từ điển triết học, hình thái kinh tế-xã hội là
kiểu xã hội có tính lịch sử dựa trên cơ sở một phương thức sản
xuất nhất định và biểu hiện từ chế độ nguyên thủy qua chế độ
nô lệ, phong kiến và tư bản đến hình thái cộng sản.
Trong giáo trình của nhà trường, hình thái kinh tế - xã hội
là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một tốc độ nhất
định của lực lưởng sản xuất và với một kiến thức thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
“Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống xã hội hoàn
chỉnh có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt cơ bản là lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. (…). Cấu trúc cơ
bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm: :
Lực lượng sản xuất
Là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự 5
hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế-xã hội. Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của
xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình
thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các chế độ xã hội.”3
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là sự phát triển tự nhiên
Nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau tương
ứng với mỗi giai đoạn ấy là một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định. Các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát triển và
thay thế lẫn nhau đều do tác động của các quy luật khách
quan, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất một
trong những quy luật quan trọng nhất đó là quá trình phát
triển tự nhiên của lịch sử.
Trong bộ “tư bản” và các tác phẩm khác của C.Mác. Theo
C.Mác, sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch
sử tự nhiên, trong đó bản thân con người làm ra lịch sử của
mình, nhưng không phải con người làm ra lịch sử một cách
tuỳ tiện, một sự lựa chọn tuỳ ý, mà làm ra lịch sử phụ thuộc
vào toàn bộ sự phát triển đã qua của sinh hoạt vật chất của
xã hội. Ngay cả sinh hoạt tinh thần của xã hội cũng phản ánh
sinh hoạt vật chất của xã hội. Từ đây C.mác & Ăng-ghen đã
nêu lên hàng loạt những quy luật chi phối xã hội, đó là quy
luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất, quy luật về tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội, về cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc hạ tầng.
3 Wikipedia. (2020, ngày 28 tháng 12). Hình thái kinh tế-xã hội. 6
Trong tác phẩm “góp phần phê phán chính trị kinh tế
học”, C.Mác viết: trong sản xuất xã hội, để cung cấp cho đời
sống của mình, con người hình thành những quan hệ nhất
định, tất yếu không phụ thuộc vào ý chí của mình - những
quan hệ sản xuất phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của những lực lượng sản xuất vật chất của mình. Tập hợp
những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội cơ sở hiện thực trên đó dựng lên kiến trúc thượng tầng về
pháp lý và chính trị và phù hợp với cơ sở đó là những hình thái
nhất định của ý thức xã hội. Phương thức sản xuất đời sống
vật chất quyết định quá trình đời sống xã hội, chính trị và tinh
thần nói chung. Nhưng trong phương thức sản xuất thì công
cụ lao động đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, còn con người - người công nhân giữ vai trò quyết định
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất ổn
định tương đối, ngày càng mâu thuẫn với lực lượng sản xuất
không ngừng phát triển được biểu hiện về mặt xã hội, là mâu
thuẫn giai cấp dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp. Đấu tranh
giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng.
Do phải duy trì sự sống và bảo đảm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của mình, con người phải phát triển lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất tuy được tạo ra bằng năng lực
thực tiễn của con người, song không phải con người làm ra
theo ý muốn chủ quan. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của
mình dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được trước đó.
Lực lượng sản xuất phát triển kéo theo quan hệ sản xuất phải
thích ứng với nó. Quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất
quyết định, nhưng đến lượt nó, quan hệ sản xuất lại quy định 7
các quan hệ khác của xã hội như quan hệ về chính trị, tư
tưởng pháp quyền, đạo đức, khoa học,... Khi lực lượng sản
xuất phát triển cao, quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ dẫn
đến cách mạng xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ và dẫn
đến sự thay đổi toàn bộ các quan hệ sản xuất khác. Quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất là quy luật chi phối toàn bộ quá trình phát
triển của lịch sử. Nó quyết định sự thay thế của các phương
thức sản xuất, quyết định sự hình thành và biến đổi của các
hình thái kinh tế - xã hội.
Có thể lấy ví dụ đơn giản về sự phát triển của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở những công ty bánh kẹo bây
giờ thì hầu hết trước đây đều sản xuất mì sợi. Do nhu cầu con
người, do sự sáng tạo, phát triển của con người, do những yếu
tố khách quan thay đổi, công ty chuyển sang sản xuất bánh
kẹo. Đây là một lĩnh vực sản xuất khác vì vậy đòi hỏi phải có
phương thức sản xuất khác, đối tượng lao động thay đổi yêu
cầu tư liệu lao động cũng phải thay đổi, và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của con người cũng phải được thay đổi làm
cho quan hệ sản xuất thay đổi theo.
Hình thái kinh tế - xã hội cũ bao giờ cũng thai nghén, tạo
tiền đề, tổ chức để cho hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời từ
trong lòng nó dưới các dạng và mức độ khác nhau. Đối với
triết học biện chứng thì không có hình thái nào là tối hậu, là
tuyệt đối, là thiêng liêng cả, tất cả đều quá độ, đều dẫn đến
cái khác theo sự phát triển của tiến bộ xã hội. Lịch sử nhân
loại là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội,
song không vì vậy mà cho rằng sự phát triển và thay thế các 8
hình thái kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia, mọi lục địa đều diễn
ra giống nhau và tiến trình như nhau. Lịch sử không phát triển
theo đường thẳng và ở mỗi nước khác nhau có thể sẽ có
những hình thái kinh tế - xã hội và trình độ phát triển khác
nhau. Tuy nhiên mỗi nước không phải là sự phát triển riêng
biệt, sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng được
diễn ra dưới nhiều hình thức sẽ có tác động quan trọng đến sự
phát triển của các dân tộc và của lịch sử nói chung.
Tính chất không đồng đều này biểu hiện ở một số dân tộc
tiến lên phía trước, một số dân tộc khác lại ngưng trệ do rất
nhiều nguyên nhân chi phối, một số nước do những điều kiện
cụ thể lại bỏ qua một hình thái kinh tế đó.
Như vậy lịch sử là một thể thống nhất, nhưng rất đa dạng
và nhiều vẻ, chứa đựng trong các hình thái kinh tế - xã hội
khác nhau. Nó vận động từ thấp tới cao theo những nguyên
nhân nội tại của nó, bởi tính logic khách quan tất yếu của lịch sử quy định.
1.3. Giá trị khoa học của hình thái kinh tế - xã hội
Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất
vật chất chính là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản
xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và do đó
cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã
hội và lịch sử nói chung. Vì vậy, không thể xuất phát từ ý
thức, tư tưởng hoặc từ ý chí chủ quan của con người để giải
thích các hiện tượng trong đời sống xã hội, mà phải xuất phát
từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc
biệt là từ trình độ phát triển của phương thức sản xuất của xã 9
hội với cốt lõi của nó là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực.
Thứ hai, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, xã hội
không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa
các cá nhân, mà là một cơ thể sống động. Các phương diện
của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống
nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ
sản xuất đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các
quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các chế độ xã hội khác nhau. Vì vậy, để lý giải chính xác đời
sống xã hội cần phải sử dụng phương pháp luận trừu tượng
hóa khoa học - đó là cần phải xuất phát từ quan hệ sản xuất
hiện thực của xã hội để tiến hành phân tích các phương diện
khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học,...) của đời
sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Thứ ba, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sự vận
động, phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên,
tức là quá trình diễn ra theo các quy luật khách quan chứ
không phải theo ý muốn chủ quan, do vậy muốn nhận thức và
giải quyết đúng đắn, có hiệu quá những vấn đề của đời sống
xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát
triển của xã hội. V.I.lênin từng nhấn mạnh rằng: Xã hội là một
cơ thể sống đang phát triển không ngừng (chứ không phải là
một cái gì được kết thành một cách máy móc và do đó, cho
phép có thể tùy ý phối hợp các yếu tố xã hội như thế nào
cũng được), một cơ thể mà muốn nghiên cứu nó thì cần phải
phân tích một cách khách quan những quan hệ sản xuất cấu
thành một hình thái xã hội nhất định, và cẩn phải nghiên cứu 10
những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó.
Những giá trị khoa học trên đây của lý luận hình thái kinh
tế - xã hội là những giá trị về mặt phương pháp luận chung
nhất của việc nghiên cứu về xã hội và lịch sử nhân loại, lịch sử
các cộng đồng người, nó không thể thay thế cho những
phương pháp đặc thù trong các quá trình nghiên cứu về từng
lĩnh vực cụ thể của xã hội. 11 2.
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA
2.1. Lựa chọn con đường CNXH bỏ qua TBCN
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa,
song với điều kiện lịch sử nhất định, có thể quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội, không qua giai đoạn Tư bản chủ nghĩa. Điều đó
hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận
cương của đảng đã khẳng định: Con đường của Cách mạng
Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ TBCN.
Qua các thời kỳ cách mạng, từ khi thành lập Đảng ta luôn
luôn khẳng định chân lý: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là
con đường tất yếu khách quan phù hợp với ý chí nguyện vọng
của nhân dân ta. Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN, đó là:
Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi
thời. Phương thức sản xuất mới (XHCN) tiến bộ đã xuất hiện.
Hơn nữa, thực tiễn Cách mạng Việt Nam đã làm cho nhân dân
ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ
nghĩa đế quốc (Mỹ) đã củng cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc CNXH.
Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Chính vì vậy,
mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu phải là
CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH. 12
“Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định: Con đường đi lên
của nước ta là sự phát triển quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế độ Tư bản chủ nghĩa. Đại hội Đảng IX chỉ rõ: Ưu tiên
phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng XHCN.”4
Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao
động thủ công đi lên CNXH mà chưa có nền đại công nghiệp,
do đó phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kì quá độ tiến lên CNXH.
Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với
phát triển khoa học, công nghệ vì sự phát triển khoa học công
nghệ sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức mạnh nội
lực để hội nhập kinh tế thế giới là công nghiệp hóa phải gắn
với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành công
nghệ cao. Do đó, coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ là nền tảng, động lực của sự nghiệp công nghệ hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong
nước và điều kiện quốc tế có nhiều thuận lợi nên không thể
chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.
2.2. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức sở hữu, thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
4 PGS, TS. Nguyễn Trọng Phúc. (2020, ngày 28 tháng 12). Đảng Cộng
sản Việt Nam nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường xã hội chủ
nghĩa qua 90 năm ra đời và phát triển. 13
Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm vận hành và phát triển của các mô hình này trên
thế giới, xuất phát từ đòi hỏi và thực tiễn phát triển của đất
nước đang đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Và để đi đến
sự nhận thức tương đối thống nhất về con đường phát triển
đất nước bằng và qua kinh tế thị trường định hướng XHCN cần
một quá trình nghiên cứu, thảo luận khoa học và đúc kết từ
thực tiễn một cách nghiêm túc và sâu sắc.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
“Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh
tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền XHCN.”5
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN nhằm xây dựng một đất nước tất cả đều vì con
người và do con người. Một nền kinh tế như vậy, một mặt, tôn
trọng và tuân theo các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường; nghĩa là sản xuất và kinh doanh phải thu được lợi
5 Wikipedia. (2020, ngày 27 tháng 12). Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 14
nhuận, phải chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật để thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển; mặt khác, quan trọng hơn là
nền kinh tế ấy phải tạo được một lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, trong đó con người vừa phải là động lực, vừa
phải là mục tiêu của sự phát triển. Đồng thời, nền kinh tế thị
trường mà chúng ta chủ trương xây dựng phải được hướng
dẫn bởi các nguyên tắc thuộc bản chất của chủ nghĩa xã hội
về quyền sở hữu, về cách thức tổ chức sản xuất và về phương
thức phân phối thành quả lao động.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành
nền kinh tế thị trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và
thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý và sự
điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng
không cào bằng thành quả thu được cho mọi thành viên để
không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau.
2.3. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng CNXH
Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ, để thủ tiêu tình trạng lạc hậu
về kinh tế xã hội khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo
đảm nhịp độ tăng trưởng ổn định, nước ta phải xác định cơ
cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các
ngành kinh tế, quá trình ấy gắn liền với quá trình CNH.
Để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, Việt Nam phải tìm cho
mình một con đường đặc thù, vừa phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế xã hội trong nước vừa bảo đảm xu thế phát triển
chung của thế giới. Theo dự thảo báo cáo chính trị của đại hội
VII trình lên đại hội VIII của Đảng dự kiến từ nay đến năm
2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công 15