Lý luận và thực tiễn - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM
Lý luận và thực tiễn - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (POMAL)
Trường: Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
CHƯƠNG II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN................2
CÂU 1. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM VÀ Đ ẶC ĐIỂM CỦA G IAI C ẤP C ÔNG N
HÂN..............................................................2
CÂU 2. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ NỘI DUNG SỨ M ỆNH L ỊCH S Ử C ỦA G IAI C ẤP CÔNG N
HÂN......................................................5
CÂU 3. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ NHỮNG
ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN.......................................................................................................................7
CÂU 4. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ GIAI CẤP CÔNG N HÂN H IỆN N
AY..........................................................................................10
CÂU 5: THỰC HIỆN SỨ MỆNH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI HIỆN
NAY........................................................................................................................13
(PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH S Ử C ỦA G IAI C ÔNG NHÂN T RÊN T HẾ G
IỚI HIỆN NAY)....................................13
CÂU 6. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI C ẤP C ÔNG N
HÂN VIỆT NAM................................................................16
CÂU 7. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH S Ử C ỦA GIAI C ẤP C ÔNG N HÂN VIỆT NAM H
IỆN NAY..........................19
CÂU 8. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................22
*Sinh viên Việt Nam hiện nay cần chuẩn bị những gì để trở thành giai cấp
công nhân hiện đại, chất lượng cao?..............................................................24
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI.....................................................................................................27
CÂU 9: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC V Ề CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ N
GHĨA............................................................................................................27
CÂU 10 : ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. TỪ ĐÓ, V
ỚI VAI TRÒ LÀ CHỦ NHÂN CỦA ĐẤT NƯỚC, ANH (CHỊ) C ẦN LÀM 1
GÌ ĐỂ BẢO VỆ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG, XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT T OÀN DÂN VỮNG M ẠNH T
, OÀN DIỆN............................................................29
CÂU 11 : NHỮNG ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI( THẾ GIỚI).
...............................................................................................................................31 CÂU 12: TÍNH T ẤT Y ẾU C ỦA T HỜI K Ỳ Q UÁ Đ Ộ LÊN CHỦ N GHĨA X Ã H ỘI..........36
CÂU 13 : ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI................38
CÂU 14: ĐẶC ĐIỂM QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM..................40
CÂU 15: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ( 8 Đ ẶC TRƯNG
TRONG CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC 2011). SINH VIÊN VN CẦN PHẢI LÀM G Ì Đ Ể G ÓP P HẦN X ÂY D
ỰNG CNXH Ở VIỆT NAM H
IỆN NAY.....................42
CÂU 16: PHÂN TÍCH NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................48
CÂU 17: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI P , HÁT T RIỂN C ỦA D ÂN C
HỦ...........................................................................53
CÂU 19: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...........58
CÂU 20: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI C ỦA N HÀ NƯỚC X Ã H
ỘI CHỦ NGHĨA.............................................................62
CÂU 21: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT( TẠI SAO NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐƯỢC
GỌI LÀ NỬA NHÀ NƯỚC) C
ỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. SV CẦN PHẢI
LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NHÀ NƯỚC XHCN VN T RONG THỜI Đ ẠI HIỆN N
AY?.............................................................................................63
CÂU 22: CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...............................64
CÂU 23: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC X Ã HỘI CHỦ N
GHĨA....................................................................................65
CÂU 24. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ SỰ RA ĐỜI P , HÁT T RIỂN C ỦA N ỀN D ÂN CHỦ X Ã H ỘI C HỦ N
GHĨA Ở VIỆT NAM................67
CÂU 25: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM. SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ PHÁT HUY BẢN CHẤT NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ N
GHĨA Ở VIỆT NAM......................................................................................68 2
CÂU 26: PHÂN TÍCH NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM. SINH VIÊN CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở
VN?.............................................................................................71
CÂU 27: PHÂN TÍCH PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM. NHỮNG THÀNH TỰU ĐCSVN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG N ỀN D ÂN C
HỦ XHCN Ở VN..............................................................73
CÂU 28: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ TIẾP
TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................................74
CHƯƠNG V: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH....................................77
CÂU 29: . PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM V À VỊ TRÍ CỦA C Ơ C ẤU XÃ HỘI G – IAI CẤP T RONG CƠ CẤU X Ã H ỘI........77
CÂU 30: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI
- GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. SỰ BIẾN ĐỔI CƠ
CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP Ở VN CÓ N HỮNG Đ ẶC T
RƯNG RIÊNG BIỆT NÀO?.........78
CÂU 31. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH, GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, T ẦNG
LỚP TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH TỰU NÀO TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KINH TẾ? (CÁC THÀNH TỰU VỀ KINH TẾ Ở VN H IỆN
NAY).......................................................................................................................82
CÂU 32: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI – G
IAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
PHÂN TÍCH VỊ TRỊ, VAI TRÒ CỦA CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP XÃ HỘI TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ
LÀM GÌ ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ THANH NIÊN VN TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY?
...............................................................................................................................84
CÂU 33: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. SINH VIÊN CÓ THỂ LÀM G Ì Đ Ể C ỦNG CỐ C
Ơ CẤU XÃ HỘI - GIAI C ẤP Ở
VN?....................................88
CÂU 34: PHÂN TÍCH PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ CẤU XÃ HỘI -
GIAI CẤP VÀ TĂNG CƯỜNG LIÊN MINH GIAI CẤP TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. TRƯỚC NHỮNG THÔNG TIN 3
XUYÊN TẠC NHẰM PHÁ VỠ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP, SINH VIÊN VN CẦN
PHẢI LÀM GÌ ĐỂ CHỐNG LẠI CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH VÀ KHÔNG NGỪNG CỦNG CỐ K HỐI L IÊN M
INH.............................................................................................91
CHƯƠNG VI: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH......................................................................................................95
CÂU 35: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG C Ơ B ẢN C ỦA DÂN T
ỘC...........................................................95
CÂU 36. PHÂN TÍCH HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ D
ÂN TỘC..........................................................................................................98
CÂU 37: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC THEO QUAN ĐIỂM CỦA
CHỦ NGHĨA MARX - LENIN. ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
NHỮNG THÀNH TỰU GÌ TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC?
(TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở VN HIỆN NAY: KINH T Ế X , Ã H ỘI B , ẢO T ỒN VĂN H ÓA G
, IÁO DỤC,....).......................................100
CÂU 38. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐẶC ĐIỂM D ÂN T
ỘC VIỆT NAM...................................................................................103
CÂU 39. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ QUAN ĐIỂM C
ỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VẤN ĐỀ DÂN TỘC..................................107
CÂU 40: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỦNG CỐ KHỐI ĐẠI Đ OÀN K ẾT D ÂN T ỘC. (CẦN P HẢI LÀM G Ì VÀ K HÔNG N ÊN L ÀM GÌ?).........109
CÂU 41: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ BẢN CHẤT N , GUỒN GỐC V À TÍNH C HẤT C ỦA TÔN G
IÁO...........................................112
CÂU 42: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO CỦA CHỦ
NGHĨA MARX - LENIN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH. HIỆN NAY, S INH VIÊN C ẦN P HẢI L ÀM G Ì ĐỂ P HÂN BIỆT ĐƯỢC H AI M
ẶT CHÍNH TRỊ VÀ T Ư T ƯỞNG
TRONG TÔN GIÁO NHẰM TRÁNH SỰ LỢI DỤNG CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH?
.............................................................................................................................116
CÂU 43: ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM. NHỮNG ĐÓNG GÓP NỔI BẬT CỦA
CÁC TÔN GIÁO TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TẠI ĐỊA PHƯƠNG Đ
ANG SINH SỐNG HIỆN N
AY................................................................118
CÂU 45. PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC V Ề ĐẶC ĐIỂM Q UAN H Ệ DÂN T ỘC V À T ÔN G IÁO Ở
VIỆT NAM.......................................122 4
CÂU 46 . PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ ĐỊNH
HƯỚNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY......................................................................................................................125
CHƯƠNG VII : VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH....................................................................................................................128
CÂU 47: PHÂN TÍCH VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI. HIỆN NAY, C Ó PHẢI
MỌI GIA ĐÌNH ĐỀU LÀ TỔ ẤM VÀ NƠI MANG LẠI GIÁ TRỊ HẠNH PHÚC CHO MỖI
CÁ NHÂN KHÔNG? CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ GIA ĐÌNH CÓ THỂ GIỮ VỮNG ĐƯỢC VỊ TRÍ N
ÀY?.............................................................................................................128
CÂU 48. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIA ĐÌNH................................130
CÂU 49. PHÂN TÍCH CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC X UYÊN S
UỐT QUÁ TRÌNH XÂY D
ỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI ĐẠI MỚI CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VN (TRÌNH BÀY TÌNH HÌNH GIA ĐÌNH VN TRONG THỜI ĐẠI M
ỚI...............................................................................................................132
CÂU 50. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. (NHỚ NÊU THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC BIẾN Đ ỔI Q
UY MÔ GIA ĐÌNH). ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC SỰ BIẾN
ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM DO TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG H IỆN NAY G
ÂY RA?..............................................................................136
CÂU 51. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG VÀ QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH
VIỆT NAM TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY.................................................................137
CÂU 52. PHÂN TÍCH NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH. SINH VIÊN CÓ TRÁCH NHIỆM
NHƯ THẾ NÀO TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VN PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG C Ó L ỢI C HO X Ã H
ỘI?.............................................................................141
CÂU HỎI LIÊN HỆ VẬN DỤNG......................................................................144 5
Chương II: Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Câu
1. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về k h ái niệm và đặc
điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác – Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sư뀉 d甃⌀ng nhiều thuâ t v
ngữ khác nhau để chx giai cấp
công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê v
n đại; giai cấp công nhân hiê v n đại;
giai cấp công nhân đại công nghiê v p…
Đó là những c甃⌀m từ đ{ng nghĩa để chx: giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại công nghiê v
p tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiê v
n đại. Các ông còn dùng những thuâ v t ngữ có nô v i dung
hẹp hơn để chx các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những
giai đoạn phát triển khác nhau của công nghiê v
p: công nhân khoáng sản, công nhân
công trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê v p…
Dù diễn đạt bằng những thuâ v
t ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được
các nhà kinh điển xác định trên hai phương diê v n cơ bản:
Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công c甃⌀ sản xuất
có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất 6
bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra
những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chx rõ: trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sư뀉
d甃⌀ng công c甃⌀ của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải ph甃⌀c v甃⌀
máy móc. Theo C.Mác, Ph.Ăngghen, công nhân công nghiê v p công xưởng là bô v phâ v
n tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiê v n đại.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh: “ Các
giai cấp đều suy tàn và tiêu vong cùng sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai
cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” và “ công nhân cũng
là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh là
đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
Ví d甃⌀: Hiện nay công nhân Việt Nam đối với các ngành may mặc điều sư뀉
d甃⌀ng máy thêu vi tính, người công nhân chx việc xác định vị trí thêu trên vải, cố
định vải vào khung thêu, sau đó thực hiện khởi động máy và quan sát máy. Người
công nhân không phải trực tiếp thuê trên vải, mà tất cả những việc này đều dựa trên máy móc.
Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sư뀉 phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản
phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “ điều kiện t{n
tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa “ giai
cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản
xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống.
C.mác và Ph.Ăngghen chx rõ, đó là giai cấp của những người lao động không
có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư
bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản, công nhân là
những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm
sống. Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với
giai cấp tư sản. “ Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa
một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào 7
khác, vì thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của
thị trường với mức độ như nhau”.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn
cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản. Lao động sống của công nhân là ngu{n gốc của giá trị thặng dư
và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng
nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp
công nhân( giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và trong chế độ tư bản chủ nghĩa. Ví
d甃 ⌀: Lương của 1 kĩ sư thực tập tại công ty Google là 5800USD, lương của Giám
đốc tài khoản là 7500USD, lương của chuyên viên phân tích tài chính
8600USD...trong khi đó mức sống trung bình ở Mỹ là 2000USD. Tiền lương tuy
cao nhưng người công nhân làm thuê vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư, nếu giá trị mà
họ làm ra ít hơn (dù chx 1 chút) hoặc bằng số tiền lương họ được trả thì họ lập tức
bị sa thải và rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác – Leenin: Giai cấp công nhân là một
tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu
sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị
thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Đặc điểm giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân ( giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã
hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph. Ăngghen đã không
những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công nhân mà còn làm sáng tỏ 8
những đặc điểm của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sư뀉
thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao g{m:
Đặc điểm nội bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công c甃⌀ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao,
quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất, quyết định sự t{n tại và
phát triển của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và
có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân có
vai trò lãnh đạo cách mạng. Câu
2. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về n ội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
( Nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần thực hiện).
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 9 Nô v i dung sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân chính là những nhiê m v甃⌀ mà
giai cấp công nhân cần phải thực hiê v
n với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuô v c cách mạng xác lâ v
p hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin, sứ mệnh lịch sư뀉 tổng quát của giai cấp công
nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo
nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân, C.Mác đã viết: “ Thực hiện
sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp vô sản hiện
đại”. Sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân được thể hiện trên ba nội dung cơ bản: Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hô v i hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hê v
sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó, giai
cấp công nhân tạo tiền đề vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hô v
i hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi mô v t quan hê v
sản xuất mới, phù hợp với chế đô v công hữu các tư liê v
u sản xuất chủ yếu của xã hô v i
là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hô v
i. Giai cấp công nhân đại biểu cho
lợi ích chung của xã hô v
i. Chx có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có
lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hô v i. Nó
chx tìm thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiê v
n được lợi ích chung của cả xã hô v i. Ở các nước xã hô v
i chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiê v p hóa và thực hiê v n “mô v
t kiểu tổ chức xã hô vi mới về lao đô v ng” để tăng năng 10 suất lao đô v ng xã hô v i và thực hiê v
n các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù
hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiê v n tiến bô v và công bằng xã hô v i.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hô v
i chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiên v sứ mê v nh
lịch sư뀉 của mình về nô v
i dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt
trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hâ v u, châ v m phát
triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hê v sản xuất mới, xã hô v i chủ nghĩa ra đời.
Nội dung chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô v
ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lâ v
t đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế đô v bóc lô v
t, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao đô v ng. Thiết lâ v
p nhà nước kiểu mới, mang bản chất
giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hô v i chủ nghĩa, thực hiê v n quyền lực
của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hô v i của tuyê v
t đại đa số nhân dân lao đô v ng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v
ng sư뀉 d甃⌀ng nhà nước của mình, do mình làm chủ như mô v t công c甃⌀ có hiê u v
lực để cải tạo xã hô v
i cũ và tổ chức xây dựng xã hô v i
mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hô v
i và tổ chức đời sống xã hô v
i ph甃⌀c v甃⌀ quyền và lợi ích của nhân dân lao đô v ng, thực hiê v
n dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bô v xã hô v i, theo lý tưởng và
m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hô i. v
Nội dung văn hóa- tư tưởng Thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hô v
i cũ và xây dựng xã hô v
i mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tâ v p trung xây dựng hê v giá trị mới: lao đô v
ng; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do. 11
Giai cấp công nhân thực hiê v n cuô v
c cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao g{m
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hâ v
u, xây dựng cái mới, tiến bô v trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hô v i. Xây dựng và củng
cố ý thức hê v tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu
tranh để khắc ph甃⌀c ý thức hê v tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê v tư tưởng
cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hô v
i chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hô v i chủ nghĩa là mô v t trong những nô v
i dung căn bản mà cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt ra đối với sứ mê v nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê v n đại. Câu
3. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về những điều kiện
quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
( Vì sao nói giai cấp công nhân có tinh thần Cách Mạng triệt để ?).
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân,
CMác và Ăngghen đã nêu rõ: “ Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính
cái nền tảng trên đó giai cấp tư sản đã sản xuất và hiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị
phá sập dưới chân giai cấp tư sản. Trước hết, giai cấp tư sản sinh ra người đào
huyệt chôn chính nó. Sự s甃⌀p đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản
đều là tất yếu như nhau”. 12
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân bao g{m:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiê v p trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vâ v t chất hiê v
n đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diê v
n cho phương thức sản xuất tiên tiến và
lực lượng sản xuất hiê v
n đại. Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại, giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã
hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại. Điều kiê v
n khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là
lực lượng phá vơꄃ quan hê v sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình,
chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại
biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sư뀉, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiê v n để tổ
chức và lãnh đạo xã hô v
i, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hê v sản xuất xã hô v
i chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hô v i với tư cách là mô vt chế đô v xã hô v
i kiểu mới, không còn chế đô v
người áp bức, bóc lô v t người.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ
nghĩa tư bản giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán
sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của học đối lập
trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của
đa số nhân dân lao động.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiê v
p, giai cấp công nhân có được
những phẩm chất của mô v
t giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luâ v
t, tự giác và đoàn kết trong cuô v
c đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hô v i.
Những phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiê v
n khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hô v i
của nó trong nền sản xuất hiê v n đại và trong xã hô v i hiê v
n đại mà giai cấp tư sản và
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra mô v
t cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp 13
công nhân được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác- Leenin, có đội tiền
phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt. Sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiê n v bởi giai cấp công nhân, vì nó là mô v
t giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiê v n đại, cho
phương thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lâ v
p phương thức sản xuất cô v
ng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản chủ
nghĩa. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của
tiến trình phát triển lịch sư뀉. Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách
mạng của giai cấp công nhân. Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ mà giai cấp công nhân là mô v
t giai cấp cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới
chủ nghĩa tư bản là hâ v u quả của sự bóc lô v
t, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa
tư bản tạo ra đối với công nhân. Đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải
phóng giai cấp công nhân và giải phóng xã hô v i.
b) Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng
với quy mô phát triển của nền sản xuất vâ v t chất hiê v
n đại trên nền tảng của công nghiê v p, của kỹ thuâ v t và công nghê v
. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự
phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiê v
n đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiê v n được sứ mê v
nh lịch sư뀉 của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiê v n ở trình đô v
trưởng thành về ý thức chính trị của mô v
t giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhâ v
n thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sư뀉,
do đó giai cấp công nhân phải được giác ngô v về lý luâ v
n khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
của giai cấp công nhân còn phải thể hiện năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ
thuật và kỹ công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Chx với sự phát triển như vâ v
y về số lượng và chất lượng, đặc biê v t về chất
lượng thì giai cấp công nhân mới có thể thực hiê v n được sứ mê v nh lịch sư뀉 của giai cấp mình. 14
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản- đội tiên phong của
giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu
về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác- Leenin với phong trào công nhân.
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và ngu{n bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, trở thành đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng
không chx thể ở bản chất giai cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân, với đông đảo quần chúng lao động trong xã hội, thực hiện cuộc
cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên, chủ nghĩa Mác-
Lenein còn chx rõ: để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công
nhân đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện quan
trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân. Câu
4. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về giai cấp công nhân hiện nay .
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. 15
Lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về giai cấp công nhân hiện nay.
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiê v n
nay vừa có những điểm tương đ{ng vừa có những điểm khác biê v t, có những biến đổi mới trong điều kiê v
n lịch sư뀉 mới. Làm rõ những điểm tương đ{ng và khác biê t v
đó theo quan điểm lịch sư뀉 - c甃⌀ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để t mô mặtv khẳng định
những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển nhâ v n thức mới về viê v c thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê v n nay.
a) Về những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX Giai cấp công nhân hiê v
n nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hô v i hiê v
n đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiê v p hiê v n đại mang tính xã hô v
i hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, có mô v t tỷ lê v thuân v giữa sự phát
triển của giai cấp công nhân với sự phát triển kinh tế. Lực lượng lao đô v ng bằng phương thức công nghiê v p chiếm tỷ lê v cao ở mức tuyê v
t đối ở những nước có trình đô v
phát triển cao về kinh tế, đó là những nước công nghiê v
p phát triển (như các nước thuô v
c nhóm G7). Cũng vì thế, đa số các nước đang phát triển hiê v n nay đều thực hiê v
n chiến lược công nghiê v
p hóa nhằm đẩy mạnh tốc đô v , chất lượng và quy mô phát triển. Công nghiê v
p hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiê v n đại
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiê v n nay, công nhân
vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lô v
t giá trị thặng dư. Quan hê v sản xuất
tư bản chủ nghĩa với chế đô v sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng bóc lô v
t này vẫn t{n tại. Thực tế đó cho thấy, xung đô v
t về lợi ích cơ bản giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao đô v ng) vẫn t{n tại, vẫn là
nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hô v i hiê v n đại ngày nay. Phong trào cô v
ng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuô v
c đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, 16 tiến bô v xã hô v i và chủ nghĩa xã hô v i.
Từ những điểm tương đ{ng đó của công nhân hiê v
n đại so với công nhân thế
kỷ XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mê Pnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách m愃⌀ng, vẫn có ý
nghĩa thực tiễn to lớn, chT đ愃⌀o cuộc đấu tranh cách m愃⌀ng n hiê nay P của giai cấp
công nhân, phong trào công nhân và quUn ch甃Āng lao động, chống chủ nghĩa tư bản
và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b) Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đ愃⌀i.
Xu hướng “ trí tuệ hóa” tăng nhanh
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghê v hiên v
đại, với sự phát triển
kinh tế tri thức, công nhân hiê v
n đại có xu hướng trí tuê v
hóa. Tri thức hóa và trí thức
hóa công nhân là hai mặt của cùng mô v
t quá trình, của xu hướng trí tuê v hóa đối với
công nhân và giai cấp công nhân. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niê v m mới để
chx công nhân theo xu hướng này. Đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”,
“công nhân áo trắng”, lao đô v
ng trình đô v cao. Nền sản xuất và dịch v甃⌀ hiê n v đại đòi hỏi người lao đô v
ng phải có hiểu biết sâu rô v
ng tri thức và kỹ năng nghề nghiê v p.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghê v trong nền sản xuất. Hao phí lao đô v ng hiê v
n đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí
sức lực cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vâ v
t chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh
thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng
hưởng th甃⌀ tinh thần cao hơn.
Ví d甃⌀: Các kỹ sư tự động hóa giúp lập trình, viết phần mềm, sư뀉a chữa, bảo
trì, vận hành các máy tự động hóa ở các khu công nghiệp...Đó là những người công nhân trí thức.
Xu hướng “ trung lưu hóa” gia tăng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chxnh nhất
định về phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Một bộ
phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông 17
qua chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình thức, họ không còn là “ vô sản” nữa và có thể
được “ trung lưu hóa” về mức sống, nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do
không chiếm được tỷ lệ sở hữu cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận
vẫn bị ph甃⌀ thuộc vào cổ đông lớn. Việc làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định
mức thu nhập, đời sống của công nhân hiện đại. Quyền định đoạt quá trình sản
xuất, quyền quyết định cơ chế phân phối lợi nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Ví d甃⌀: Trong năm 2015, bên cạnh các chính sách ưu đãi về thu nhập, Ban
Giám đốc Công ty Cổ Phần Chế biến Gỗ Đức Thành (quận Gò Vấp, TP HCM)
cũng phát hành cổ phiếu với giá ưu đãi cho Công Nhân . Theo đó, tất cả Công
Nhân ký hợp đ{ng chính thức, làm việc từ 6 tháng trở lên và cam kết gắn bó với
Doanh Nnghiệp ít nhất 1 năm sau sẽ được mua cổ phiếu với giá 10.000 đ{ng/cổ
phiếu (chưa bằng 1/3 giá bán ra thị trường). Chính sách chăm lo thiết thực này ngay
lập tức tạo sự phấn chấn cho tập thể lao động bởi họ sẽ được hưởng lợi nếu công ty ăn nên làm ra.
Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản – đội tiên phong của giai
cấp công nhân, giữa vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
Từ khi Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời – Nhà nước Xôviết, giai
cấp công nhân là đội tiền phong mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính
quyền và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã
hội: ở Liên Xô và Đông Âu trước đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay
( Việt Nam, Trung Quốc,...).
Ví d甃⌀: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X Đảng ta
khẳng định vai trò, sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân Việt Nam: "Giai cấp
công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sư뀉 to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với m甃⌀c
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng" 18
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu
nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia. Câu 5:
Thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay ( Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về thực
hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của
giai công nhân trên thế giới hiện nay ). (Liên hệ VN)
Theo chủ nghĩa Mác- Leenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp
có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Thực hiện sứ mệnh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay bao g{m ba nội dung: Nội dung kinh tế
Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công nghê v hiên v
đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hô v i ngày càng thể hiê v n
rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự
tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao đô vng – dịch v甃⌀ trình
đô v cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hôi vthúc đẩy sự chín mu{i các tiền đề của chủ nghĩa xã hô v
i trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là điều kiê v n để phát huy vai
trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuô v
c đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bô v xã hô v i và chủ nghĩa xã hô v i. 19
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản cũng ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa hiê v n nay vẫn mang đâ v
m tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất công và bất bình đẳng xã hô v i lại thúc đẩy cuô v
c đấu tranh chống chế đô v bóc lôt vgiá trị thặng dư trên
phạm vi thế giới, phấn đấu cho viê v c xác lâ v p mô v t trâ v t tự xã hô v i mới công bằng và
bình đẳng, đó là từng bước thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hô v i.
Ví d甃⌀: Hiện nay ở Việt Nam giai cấp công nhân đi dầu, đóng vai trò là lực
lượng sản xuất tiên tiến, họ làm việc ở đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Trong đó còn có giai cấp công nhân làm việc với phương thức sản xuất tiên tiến
như người kỹ sư, lập trình viên,...
Nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, m甃⌀c tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và lao đô v
ng là chống bất công và bất bình đẳng xã hô v
i. M甃⌀c tiêu lâu dài là
giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v ng, được nêu rõ
trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cô vng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
Đối với các nước xã hô v
i chủ nghĩa, nơi các Đảng Cô v
ng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nô v
i dung chính trị - xã hô v i của sứ mê v
nh lịch sư뀉 giai cấp công nhân là lãnh
đạo thành công sự nghiê v
p đổi mới, giải quyết thành công các nhiê v m v甃⌀ trong thời
kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi,v đặc biê v
t là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, thực hiê v n thành công sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững.
Ví d甃⌀: Giai cấp công nhân Việt Nam ở vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng -> Được xác định là lực
lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến
thống trị. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo, lực lượng
tiên phong trong sự nghiệp phát triển đất nước phát triển bền vững.
Nội dung văn hóa, tư tưởng Thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trong điều kiê n v thế giới
ngày nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuô v c đấu tranh ý thức hê v . Đó 20 là cuô v
c đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hô v
i với chủ nghĩa tư bản. Cuô v c đấu tranh này
đang diễn ra phức tạp và quyết liê v
t, nhất là trong nền kinh tế thị trường phát triển với những tác đô v
ng mặt trái của nó. Mặt khác, khi hê v thống xã hôi vchủ nghĩa thế
giới tan rã, phong trào cách mạng thế giới đang phải vượt qua những thoái trào tạm
thời thì niềm tin vào lý tưởng xã hô v
i chủ nghĩa cũng đứng trước những thư뀉 thách càng làm cho cuô v
c đấu tranh tư tưởng lý luâ v
n giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hô v
i trở nên phức tạp và gay gắt hơn. Song các giá trị đặc trưng cho bản chất
khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, của chủ nghĩa xã hô v i vẫn mang ý
nghĩa chx đạo, định hướng trong cuô v
c đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao đô v
ng chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hô v i chủ nghĩa
của sự phát triển xã hô v i.
Các giá trị như lao đô v
ng, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn
là những giá trị được nhân loại thừa nhâ v
n và phấn đấu thực hiê v n. Trên thực tế, các
giá trị mà nhân loại hướng tới đều tương đ{ng với các giá trị lý tưởng, m甃⌀c tiêu của
giai cấp công nhân. Không chx ở các nước xã hô v
i chủ nghĩa mà ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa cuô v
c đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v ng vì những giá
trị cao cả đó đã đạt được nhiều tiến bô v xã hô v i quan trọng.
Đấu tranh để bảo vê v nền tảng tư tưởng của Đảng Cô v ng sản, giáo d甃⌀c nhâ n v thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hô i v cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v
ng, giáo d甃⌀c và thực hiê n v chủ nghĩa quốc tế
chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tô v c chính là nô v i dung sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân hiê n v nay về văn hóa tư tưởng.
Kết luận: Từ những lý luận trên ta có thể thấy được vai trò, sự đóng góp to
lớn và tích cực của giai cấp công nhân trong cả trước kia và hiện nay. Họ là những
người đại diện tiêu biểu, lực lượng tiên phong đi đầu trong việc thực hiện nhiệm
v甃⌀ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị- xã hội, văn hóa tư tưởng, xây dựng đất nước
tiến bộ, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng. Điều đó một lần nữa khẳng định
năng lực lãnh đạo của họ, là không một lực lượng nào có thể thay thế giai cấp công nhân hiện đại. 21 Câu
6. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về đặc điểm của giai
cấp công nhân Việt Nam.
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định: “
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao g{m
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp”. Giai cấp công nhân Viê v
t Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuô v
c địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với
tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp công nhân Viê v t Nam phát triển châ v
m vì nó sinh ra và lớn lên ở mô v t nước thuô v
c địa, nư뀉a phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc
lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể hiện
mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống
trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. Giai cấp
công nhân Việt Nam không chx thể hiện mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà
còn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân
dân, với dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chống xâm lược.
Tuy số lượng giai cấp công nhân Viê v
t Nam khi ra đời còn ít, những đặc tính của
công nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiê v p chưa thâ v
t sự đầy đủ, lại sinh trưởng trong mô v t xã hô v i nông nghiê v
p còn mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông nhưng giai cấp công nhân Viê v
t Nam sớm được tôi luyê v
n trong đấu tranh cách mạng chống thực
dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác
ngô v lý tưởng, m甃⌀c tiêu cách mạng, tức là giác ngô v về sứ mê nh v
lịch sư뀉 của giai cấp mình,
nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch sư뀉 đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và của
Đảng cũng như phong trào công nhân Viê v
t Nam do Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sư뀉 và
truyền thống đấu tranh của dân tô v c, nổi bâ v
t ở truyền thống yêu nước và đoàn kết đã cho
thấy giai cấp công nhân Viê v
t Nam trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, với Đảng Cô v ng
sản, với lý tưởng, m甃⌀c tiêu cách mạng đô c v lâ v p dân tô v c và chủ nghĩa xã hô v i. Giai cấp công
nhân có tinh thần cách mạng triê v
t để và là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô v i tiên
phong của mình là Đảng Cô v ng sản. 22
thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hô v
i, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao đô v
ng và phong trào công đoàn.
Ví d甃⌀: Kết quả thống kê cho thấy, nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chx
chiếm 12,5% tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng
lên 20,6%3. Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn,
trong lĩnh vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh vực
công nghiệp chế biến tăng từ 13,4% năm 2010 lên 18,5% năm 2016; lĩnh vực xây
dựng tăng từ 12,6% năm 2010 lên 14,0% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ vận tải tăng
từ 33,6% năm 2010 lên 55,2% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm tăng từ 79,3% năm 2010 lên 83,1% năm 2016.
Trong môi trường kinh tế - xã hô v
i đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiê v
p lần thứ 4, giai cấp công nhân Viê v
t Nam đứng trước thời cơ phát
triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển. - Để thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân Viê t v Nam trong bối cảnh hiê v n nay, cùng với viê v
c xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiê v n đại, phải đặc biê v
t coi trọng công tác xây dựng, chxnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo,
cầm quyền thực sự trong sạch vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiê v n thành công sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân ở Viê v t Nam. Câu 7. Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về n ội
dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Tại Hội nghị lần thứ sau Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác
định: “ Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao g{m những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp”.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mê v
nh lịch sư뀉 to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “ Giai cấp công nhân nước ta
có sứ mệnh lịch sư뀉 to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô v i tiên phong là Đảng Cô v ng sản Viê v
t Nam; giai cấp đại diê v
n cho phương thức sản xuất tiên tiến,
giai cấp tiên phong trong sự nghiê v
p xây dựng chủ nghĩa xã hô vi, lực lượng đi đầu 25 trong sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước vì m甃⌀c tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hô v
i công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô v
i ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 to lớn đó, giai cấp công nhân Viê t v Nam phát huy vai trò của mô v
t giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tô v c
dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiê v m v甃⌀ c甃⌀ thể thuô v c nô v i dung sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân. Về kinh tế: Giai cấp công nhân Viê v
t Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ cấu
ngành nghề đa dạng, hoạt đô v
ng trong lĩnh vực sản xuất và dịch v甃⌀ công nghiê p v ở
mọi thành phần kinh tế, với chất lượng ngày mô v t nâng cao về kỹ thuâ v t và công
nghê v sẽ là ngu{n nhân lực lao đô v
ng chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiê v
n đại, định hướng xã hô v
i chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghê v làm đô v ng
lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao đô v ng, chất lượng và hiê v u quả. Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiê v
n tiến bô v và công bằng xã hô v i, thực hiê v n
hài hòa lợi ích cá nhân - tâ v p thể và xã hô v i
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiê v
m của lực lượng đi đầu trong sự nghiê v p đẩy mạnh công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước. Đây là vấn đề nổi bâ v t nhất đối với viê v c thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 giai cấp công nhân Viê t v Nam hiê v n nay. Thực hiê v
n thắng lợi m甃⌀c tiêu công nghiê p v hóa, hiê v n đại hóa, làm cho nước ta trở thành mô v t nước công nghiê v p theo hướng hiê v
n đại, có nền công nghiê v p hiê v
n đại, định hướng xã hô vi chủ nghĩa trong mô v t, hai thâ v
p kỷ tới, với tầm nhìn tới
giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiê v
m của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp
công nhân là nòng cốt. Công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa ở Viê v
t Nam phải gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vê v tài nguyên và môi trường. Tham gia vào sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước, giai cấp công nhân có điều kiê v n khách quan thuâ v
n lợi để phát triển cả số lượng và chất lượng, làm cho những phẩm
chất của giai cấp công nhân hiê v
n đại được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hô v i hiê v
n đại, với phương thức lao đô v ng công nghiê v p hiê v n đại. Đó còn là điều kiê v
n làm cho giai cấp công nhân Viê v
t Nam khắc ph甃⌀c những nhược điểm, 26
hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sư뀉 và ngu{n gốc xã hô i v
sinh ra (tâm lý tiểu nông,
lối sống nông dân, thói quen, tâ v p quán lạc hâ v
u từ truyền thống xã hô v i nông nghiê v p cổ truyền thâm nhâ v p vào công nhân). Thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với viê v
c phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiê v p, thực hiê v n
khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra những đô v ng lực phát triển nông nghiê v
p – nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiê v n đại hóa, chủ đô v ng hô v i nhâ v
p quốc tế, nhất là hô v i nhâ v
p kinh tế quốc tế, bảo vê v tài nguyên
và môi trường sinh thái. Như vâ v
y, đẩy mạnh công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa là mô v t
quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành không chx đối với giai cấp công nhân
mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nô v
i dung mới, hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiê v
u quả khối liên minh công - nông - trí thức ở nước ta.
Về chính trị - xã hội: Cùng với nhiê v
m v甃⌀ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiê m v
v甃⌀ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bô v đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chxnh đốn Đảng, ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nô v i bô v ” là những nô v
i dung chính yếu, nổi bâ v t, thể hiê v n sứ mê v nh lịch sư뀉 giai cấp
công nhân về phương diê v
n chính trị - xã hô vi. Thực hiê v n trọng trách đó, đô v i ngũ cán bô v
đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiê v m tiên phong, đi đầu,
góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hô v
i quan trọng của Đảng đ{ng
thời giai cấp công nhân (thông qua hê v
thống tổ chức công đoàn) chủ đô v ng, tích cực
tham gia xây dựng, chxnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vê v Đảng, bảo vê v chế đô v xã hô v
i chủ nghĩa để bảo vê v
nhân dân - đó là trọng trách lịch sư뀉 thuô v c về sứ mê v
nh của giai cấp công nhân Viê vt Nam hiê v n nay.
Về văn hóa tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Viê v t Nam tiên tiến, đâ v m đà bản sắc dân tô v c có nô v
i dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hô v
i chủ nghĩa, giáo d甃⌀c đạo
đức cách mạng, rèn luyê v
n lối sống, tác phong công nghiê v p, văn minh, hiê v n đại, xây 27
dựng hê v giá trị văn hóa và con người Viêt v Nam, hoàn thiê v n nhân cách - Đó là nô v i
dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 cư뀉a giai cấp công nhân,
trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng. Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuô v
c đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luâ v n để bảo vê v
sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng H{ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại
những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý
tưởng, m甃⌀c tiêu và con đường cách mạng đô c v lâ v p dân tô v c và chủ nghĩa xã hô v i. Muốn thực hiê v n được sứ mê v
nh lịch sư뀉 này, giai cấp công nhân Vitê v Nam phải
thường xuyên giáo d甃⌀c cho các thế hê v công nhân và lao đô ng v trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hê v mâ v
t thiết giữa giai cấp công nhân với dân tô v
c, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tô v
c và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tô v c với
sức mạnh thời đại trong thời đại H{ Chí Minh. Câu 8. Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về P hư ơng hướng và
một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Tại Hô v
i nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã
xác định: “Giai cấp công nhân Viê v t Nam là mô v t lực lượng xã hô v i to lớn, đang phát
triển, bao g{m những người lao đô v
ng chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ công nghiê p v hoặc sản xuất, kinh
doanh, dịch v甃⌀ có tính chất công nghiê v p”.
Phương hướng xây dựng gia cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Đại hô v
i lần thứ X của Đảng Cô v ng sản Viê v
t Nam đã xác định phương hướng
xây dựng giai cấp công nhân Viê v
t Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước theo định hướng xã hô vi chủ nghĩa là: “Đối với giai cấp công
nhân, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngô v và bản lĩnh
chính trị, trình đô v học vấn nghề nghiê v
p, xứng đáng là là lực lượng đi đầu trong sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước. Giải quyết viê v c làm, giảm tối đa số công nhân thiếu viê v c làm và thất nghiê v p. Thực hiê v
n tốt chính sách và pháp luâ v t đối
với công nhân và lao đô v ng, như Luâ v t Lao đô v ng, Luâ v
t Công đoàn, chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hô v
i, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiê v p, bảo hô v lao đô v ng,
chăm sóc, ph甃⌀c h{i sức khỏe đối với công nhân; có chính sách ưu đãi nhà ở đối với công nhân bâ v
c cao. Xây dựng tổ chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiê v p đoàn 28
đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuô v
c các thành phần kinh tế…Chăm lo đào tạo cán bô v
và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú”. Tại Hô v
i nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã ra
nghị quyết về “Tiếp t甃⌀c xây dựng giai cấp công nhân Viê t v Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh, có giác ngô v giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý
thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hô v
i, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tô v
c; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tô v c,
đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiê v n sứ mê v
nh lịch sư뀉 của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đô v
i tiền phong là Đảng Cô v ng sản Viê v
t Nam… Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có trình đô v học
vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiê v
p cao, có khả năng tiếp câ v n và làm chủ khoa học - công nghê v tiên tiến, hiê v n đại trong điều kiê v
n phát triển kinh tế tri thức; thích
ứng nhanh với cơ chế thị trường và hô v i nhâ v
p quốc tế;… có tác phong công nghiê v p và kỷ luâ v t cao”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “ Giu vững bản chất
giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của Đảng”. Đ{ng
thời xác định rõ: “ Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường tuyên truyền, giáo d甃⌀c chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân.
Chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Đổi mới tổ chức và
hoạt động của công đoàn phù hợp cơ cấu lao động, nhu cầu, nguyện vọng của công
nhân và yêu cầu của hội nhập quốc tế; tập trung làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, tập thể công nhân. Định
hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của công nhân tại doanh
nghiệp ngoài tổ chức công đoàn hiện nay”.
Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: 29
Để thực hiê vn thắng lợi m甃⌀c tiêu đưa nước ta trở thành mô v t nước công nghiê v p theo hướng hiê v
n đại, xây dựng giai cấp công nhân Viê vt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiê v n mô v
t số giải pháp chủ yếu sau: Mô v t là, nâng cao nhâ v
n thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đô v
i tiền phong là Đảng Cô vng sản Viê v t Nam. Sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân là mô v t điều kiê v
n tiên quyết bảo đảm thành công của công cuô v
c đổi mới, công nghiê vp hóa, hiê v n đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy
sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô v i ngũ trí trí
thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò giai cấp công
nhân trong khối đại đoàn kết toàn dân tô vc - đô v
ng lực chủ yếu của sự phát triển đất
nước; đ{ng thời tăng cường quan hê v đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công
nhân trên toàn thế giới. Ba là, thực hiê v
n chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết
chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hô v i, công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa đất nước, hô v i nhâ v
p quốc tế. Xư뀉 lý đúng đắn mối quan hê v giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiê v
n tiến bô v và công bằng xã hô v
i và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân;
đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sư뀉 d甃⌀ng lao đô v ng, Nhà nước và toàn xã hô v
i; không ngừng nâng cao đời sống vâ v
t chất, tinh thần của công nhân, quan tâm
giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, b{i dươꄃng, nâng cao trình đô v mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Đặc biê v
t quan tâm xây dựng thế hê v công nhân
trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiê v
p cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lâ v
p trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bô v phân v nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiê v m của cả hê v thống
chính trị, của toàn xã hô v
i và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, 30
sự tham gia đóng góp tích cực của người sư뀉 d甃⌀ng lao đô ng. v
Sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cô v ng sản H{ Chí Minh và
các tổ chức chính trị - xã hô v
i khác trong giai cấp công nhân.
Chương III: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Câu 9: Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về C h ủ nghĩa xã hội,
giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội, giai đo愃⌀n đUu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xã hô v
i khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen khi nghiên
cứu lịch sư뀉 phát triển của xã hô i v
loài người, nhất là lịch sư뀉 xã hô i v tư bản đã xây
dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế- xã hô v
i. Học thuyết vạch rõ những qui luâ v t cơ bản của vâ v n đô vng xã hô v
i, chx ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sư뀉. Học
thuyết hình thái kinh tế- xã hô v
i của C. Mác không chx làm rõ những yếu tố cấu
thành hình thái kinh tế- xã hô v
i mà còn xem xét xã hô vi trong quá trình biến đổi và phát triển không ngừng. 31
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội do C.Mác và Ph. Ăngghen khởi
xướng được V.I.Leenin bổ sung, phát triển và hiện thực hóa trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết trở thành học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội của chủ nghĩa Mác- Leenin, tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hô v
i của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chx ra tính
tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế- xã hô v
i tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sư뀉 - tự nhiên. Sự thay thế này được thực hiê v
n thông qua cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa xuất phát từ hai tiền đề vâ v t chất
quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hô v
i của chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp
những tiêu chuẩn thực sự duy vâ v
t, khoa học cho sự phân kỳ lịch sư뀉, trong đó có sự
phân kỳ hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản chủ nghĩa.
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, hình thái kinh tế - xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp
lên cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp và giai đoạn cao, giai đoạn cô v ng sản chủ nghĩa; giữa xã hô v
i tư bản chủ nghĩa và xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa cô v
ng sản. Trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875) C.Mác
đã cho rằng: “Giữa xã hô v
i tư bản chủ nghĩa và xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa là mô v t
thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô v i này sang xã hô v
i kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là mô v
t thời kỳ quá đô v chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác
hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Khẳng định quan điểm
của C. Mác, V.I. Lênin cho rằng: “Về lý luâ v
n, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cô v ng sản, có mô v t thời kỳ quá đô v nhất định”. Về xã hô v
i của thời kỳ quá đô v
, C. Mác cho rằng đó là xã hô v i vừa thoát thai từ xã hô v
i tư bản chủ nghĩa, xã hô v
i chưa phát triển trên cơ sở của chính nó còn mang
nhiều dấu vết của xã hô v
i cũ để lại: “Cái xã hô vi mà chúng ta nói ở đây không phải là mô v t xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở của chính nó, mà trái lại là mô v t xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hô v
i tư bản chủ nghĩa, do đó là mô v t xã hô v i về mọi phương diê v
n - kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hô v
i cũ mà nó đã lọt lòng ra”. 32
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V. I Lênin cho rằng, đối với những nước chưa
có chủ nghĩa tư bản phát triển cao “cần phải có thời kỳ quá đô v khá lâu dài từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v i”. Vâ v y là, về mặt lý luâ v
n và thực tiễn, thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô v
ng sản, được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua
chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá đô v khá lâu dài từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v
i- những cơn đau đẻ kéo dài; thứ hai, đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cô v ng sản có mô v
t thời kỳ quá đô v nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô v i này sang xã hô v
i kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Câu 10 : Anh (chị) hãy phân tích điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội. Từ đó,
với vai trò là chủ nhân của đất nước, anh (chị) cần làm gì để bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, toàn diện.
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa. Bằng lý luâ v
n hình thái kinh tế - xã hô v
i, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luâ v t vâ v n đô v
ng của hình thái kinh tế - xã hô vi tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông
dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản
chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng: C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cô v ng sản hình
thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác đô v ng của mô v t lực lượng xã hô v
i do chủ nghĩa tư bản sinh ra - giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiê v n đại.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Leenin có hai điều kiện chủ yếu sau đây: 33
Điều kiện kinh tế Các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xã hô v
i khoa học đã thừa nhâ v n vai trò to lớn của
chủ nghĩa tư bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là mô v t giai đoạn
mới trong lịch sư뀉 phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực
lượng sản xuất, biểu hiê v n tâ v
p trung nhất là sự ra đời của công nghiê v p cơ khí (Cách mạng công nghiê v
p lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bâ v c
của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy mô v
t thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được mô v
t lực lượng sản xuất nhiều hơn và đ{ sô v hơn lực lượng sản xuất mà nhân
loại tạo ra đến lúc đó. Tuy nhiên, các ông cũng chx ra rằng, trong xã hô v i tư bản chủ
nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiê v
n đại hóa càng mang tính xã hô v i
hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hê v
sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế đô v
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hê v sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích
của lực lượng sản xuất.
Điều kiện chính trị - xã hội
Mâu thuẫn giữa tính chất xã hô v
i hóa của lực lượng sản xuất với chế đô v chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liê v
u sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiê v n về mặt xã hô v
i là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiê v
n đại với giai cấp tư sản lỗi thời. Cuô v
c đấu tranh giữa giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản xuất hiê v
n ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có
tính chính trị rõ rét. C. Mác và Ph. Angghen chx rõ: “Từ chỗ là những hình thức
phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hê v sản xuất ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại môt cuô v c cách mạng xã hội”.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp
công nhân là tiền đề, điều kiê v
n cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hô v i cô v ng sản
chủ nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hô v i
trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời,
trái lại, nó chx được hình thành thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của
đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cô v ng sản, thực hiê v
n bước quá đô v từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hô v i và chủ nghĩa cô v ng sản. 34
Cách mạng vô sản là cuô v
c cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v
ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản, trên thực tế được thực hiê v n bằng con
đường bạo lực cách mạng nhằm lâ v
t đổ chế đô v tư bản chủ nghĩa, thiết lâ p v nhà nước
chuyên chính vô sản, thực hiê v n sự nghiê v p cải tạo xã hô v i cũ, xây dựng xã hô v i mới, xã hô v i xã hô v i chủ nghĩa và cô v
ng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách mạng vô sản, về
mặt lý thuyết cũng có thể được tiến hành bằng con đường hòa bình, nhưng vô cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triê v
t để của nó, cách mạng vô sản chx có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa chx có thể được thiết lâ v p và phát triển
trên cơ sở của chính nó, mô v
t khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dâ v
y và phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao đô v
ng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v ng sản.
Câu 11 : Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội( Thế giới).
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1)Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là
một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sư뀉 của giai
cấp công nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Khi nghiên cứu về hình thái kinh tế - xã hô v i cô v
ng sản chủ nghĩa, các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xã hô v
i khoa học rất quan tâm dự báo những đặc trưng của từng giai đoạn, đặc biê v
t là giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của xã hô v i cô v ng sản nhằm định
hướng phát triển cho phong trào công nhân quốc tế. Những đặc trưng cơ bản của
giai đoạn đầu, phản ánh bản chất và tính ưu viê v
t của chủ nghĩa xã hô vi từng bước được bô v
c lô v đầy đủ cùng với quá trình xây dựng xã hôi vxã hô v i chủ nghĩa. Căn cứ vào
những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen và những quan điểm của V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hô v
i ở nước Nga xô - viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hô v i như sau: 35
Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội, giải phóng con người, t愃⌀o điều kiê P
n để con người phát triển toàn diê Pn.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cô v
ng sản, khi dự báo về xã hô v i tương lai, xã hô v
i cô vng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Thay cho xã hô v
i tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiê v n mô v t
liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiê v n phát triển tự do
của tất cả mọi người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ t{n tại xã hô v i của
chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành
người tự do”.. Đây là sự khác biê v
t về chất giữa hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản
chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hô v
i ra đời trước, thể hiê v n ở bản chất nhân
văn, nhân đạo, vì sự nghiê v
p giải phóng giai cấp, giải phóng xã hô v i, giải phóng con
người. Đương nhiên, để đạt được m甃⌀c tiêu tổng quát đó, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa phải tiến hành triê v
t để, trước hết là giải phóng
giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lô v
t, áp bức giai cấp kia, và mô v t khi tình
trạng người áp bức, bọc lô v
t người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tô v c này đi bóc lô v t dân tô v
c khác cũng bị xóa bỏ”.
V.I.Lênin, trong điều kiê v
n mới của đời sống chính trị - xã hô v i thế giới đầu thế
kỷ XX, đ{ng thời từ thực tiễn của công cuô v
c xây dựng chủ nghĩa xã hô v i ở nước
Nga xô - viết đã cho rằng, m甃⌀c đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hô i v chủ nghĩa là thực hiê v
n nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu: “...khi
bắt đầu những cải tạo xã hô v
i chủ nghĩa, chúng ta phải đặt rõ cái m甃⌀c đích mà những cải tạo xã hô v
i chủ nghĩa đó rút c甃⌀c nhằm tới, c甃⌀ thể là thiết lâ p mô v t xã hô v i cô v ng sản chủ nghĩa, mô v t xã hô v
i không chx hạn chế ở viêcv tước đoạt các công xưởng, nhà máy, ruô v ng đất và tư liê v
u sản xuất, không chx hạn chế ở viê v c kiểm kê, kiểm soát mô v t cách chặt chẽ viê v
c sản xuất và phân phối sản phẩm, mà còn đi xa hơn nữa, đi tới viê v c thực hiê v
n nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. V.I.Lênin
còn chx rõ trong quá trình phấn đấu để đạt m甃⌀c đích cao cả đó, giai cấp công nhân, chính Đảng Cô v
ng sản phải hoàn thành nhiều nhiê v
m v甃⌀ của các giai đoạn khác nhau,
trong đó có m甃⌀c đích, nhiê
m v甃⌀ c甃⌀ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã i hô - v tạo ra các điều kiê v n về cơ sở vâ v t chất - kỹ thuâ v
t và đời sống tinh thần để thiết lâ v p xã hô v i cô v ng sản.
Hai là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiê Pn đ愃⌀i và chế độ công hữu về tư liê P
u sản xuất chủ yếu 36
Đây là đặc trưng về phương diê v
n kinh tế của chủ nghĩa xã hô v i. M甃⌀c tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hô v
i là giải phóng con người trên cơ sở điều kiê v n kinh tế - xã hô v
i phát triển, mà xét đến cùng là trình đô v phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hô v
i là xã hô vi có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiê v n
đại, quan hê v sản xuất dựa trên chế đô v công hữu về tư liê u v
sản xuất, được tổ chức quản lý có hiê v
u quả, năng suất lao đô v
ng cao và phân phối chủ yếu theo lao đô v ng.
V.I.Lênin cho rằng: “từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chx có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hô v
i, nghĩa là chế đô v công hữu về các tư liê v
u sản xuất và chế đô v phân phối theo lao đô v ng của mỗi người”.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa, chủ nghĩa xã
hội, theo Ăgghen không thể ngay lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu. Trả lời câu hỏi:
Liệu có thể thủ tiêu chế độ tư hữu ngay lập tức được không? Ăgghen dứt khoát cho
rằng: “ Không, không thể được, cũng y như không thể làm cho lực lượng sản xuất
hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công
hữu. Cho nên, cuộc cách mạng của giai cấp vô sản đang có tất cả những triệu
chứng sắp nổ ra, sẽ chx khi có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần dần, và chx
khi nào đã tạo nên được một khối lượng tư liệu sản xuất cần thiết cho việc cải tạo
đó thì khi ấy mới thủ tiêu được chế độ tư hữu”.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để
nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn,
tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất
tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. V.I. Lenin cho
rằng: “Thiết lập một chế độ xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản, nghĩa là nâng cao
năng suất lao động và do đó( và nhằm m甃⌀c đích đó) phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn”.
Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội,
để phát triển lực lượng sản xuất nâng cao năng suất lao động, V.I. Lenin chx rõ tất
yếu phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc” xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà
nước: “Trong một nước tiểu nông, trước hết các đ{ng chí phải bắc những chiếc cầu
nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội”
và “dưới Chính quyền Xô Viết thì chủ nghĩa tư bản nhà nước sẽ có thể là ¾ chủ
nghĩa xã hội”. Đ{ng thời, V.I. Leenin chx rõ, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư
bản đi lên chủ nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát 37
triển theo các thức: “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính
quyền XôViết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các tơ – rớt ở
Mỹ + ngành giáo d甃⌀c quốc dân Mỹ etc. etc++= Tổng số = chủ nghĩa xã hội”.
Ba là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiê v n thuô v
c tính bản chất của chủ nghĩa xã hô v i, xã hô v i vì
con người và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao đô v ng là chủ thể của xã hô v i thực hiê v
n quyền làm chủ ngày càng rô v
ng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hô v i cũ, xây dựng xã hô v
i mới. Chủ nghĩa xã hô v i là mô v t chế đô v chính trị
dân chủ, nhà nước xã hô v
i chủ nghĩa với hê v thống pháp luât vvà hê v thống tổ chức
ngày càng ngày càng hoàn thiê v n sẽ quản lý xã hô v i ngày càng hiê v u quả. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chx rõ: “… bước thứ nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô
sản biến thành giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ”. V.I.Lênin, từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hô v
i ở nước Nga Xô viết đã coi chính quyền Xô viết là mô v t kiểu
Nhà nước chuyên chính vô sản, mô v
t chế đô v dân chủ ưu viê v t gấp triê v u lần so với chế
đô v dân chủ tư sản: “Chế đô v dân chủ vô sản so với bất kỳ chế đô v dân chủ tư sản nào
cũng dân chủ hơn gấp triê v
u lần; chính quyền Xô viết so với nước cô v ng hoà dân chủ
nhất thì cũng gấp triê v u lần”.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đ愃⌀i biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xã hô v
i khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hô v i phải thiết lâ v
p nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất
của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao đô v ng.
Theo V.I.Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là mô vt chính
quyền do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản.
Chính quyền đó chính là nhà nước kiểu mới thực hiê v n dân chủ cho tuyê v t đại đa số
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lô v
t, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự
biến đổi của chế đô v dân chủ trong thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô v
ng sản. Nhà nước vô sản, theo V.I.Lênin phải là mô v t công c甃⌀, mô t v phương tiê v n; đ{ng thời, là mô v t biểu hiê v n tâ v
p trung trình đô v dân chủ của nhân dân lao đô v ng, phản
ánh trình đô v nhân dân tham gia vào mọi công viêc v
của nhà nước, quần chúng nhân 38
dân thực sự tham gia vào từng bước của cuô vc sống và đóng vai trò tích cực trong viê v
c quản lý. Cũng theo V.I.Lênin, Nhà nước xô - viết sẽ tâ v
p hợp, lôi cuốn đông đảo
nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hô v
i, tổ chức đời sống xã hô v i vì con
người và cho con người. Nhà nước chuyên chính vô sản đ{ng thời với viê v c mở rô v
ng rất nhiều chế đô v dân chủ - lần đầu tiên biến thành chế đô v dân chủ cho người
nghèo, chế đô v dân chủ cho nhân dân chứ không phải cho bọn nhà giàu - chuyên
chính vô sản còn thực hành mô v t loạt biê v
n pháp hạn chế quyền tự do đối với bọn áp bức, bọn bóc lô v t, bọn tư bản.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân lo愃⌀i. Tính ưu viê v
t, sự ổn định và phát triển của chế đô v xã hô v i chủ nghĩa không chx thể hiê v
n ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hô v
i. Trong chủ nghĩa xã hô v
i, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hô v i, m甃⌀c tiêu, đô v
ng lực của phát triển xã hô v
i, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã
hun đúc nên tâm h{n, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiê v n mỹ.
V.I.Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hô v
i ở nước Nga xô - viết đã luâ v
n giải sâu sắc về “văn hóa vô sản” - nền văn hóa mới xã hô vi chủ nghĩa, rằng, chx
có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hô v
i, con người. Người khẳng định: “…nếu không hiểu rõ rằng chx
có sự hiểu biết chính xác về nền văn hóa được sáng tạo ra trong toàn bô v quá trình
phát triển của loài người và viê v
c cải tạo nền văn hóa đó mới có thể xây dựng được
nền văn hóa vô sản thì chúng ta không giải quyết được vấn đề”. Đ{ng thời, V. I.
Lênin cũng cho rằng, trong xã hô v i xã hô v
i chủ nghĩa, những người cô v ng sản sẽ làm
giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài người đã tạo ra. Do vâ v
y, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hô v
i chủ nghĩa phải biết kế thừa những
giá trị văn hóa dân tô v
c và tinh hoa văn nhân loại, đ{ng thời, cần chống tư tưởng,
văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tô v c và của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hô v i.
Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hê P hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. 39
Vấn đề giai cấp và dân tô v c, xây dựng mô v t cô v ng đ{ng dân tô v c, giai cấp bình
đẳng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biê v
t quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tô v
c và mỗi quốc gia. Theo quan điểm của các nhà sáng lâ v p ra chủ nghĩa xã hô v i khoa
học, vấn đề giai cấp và dân tô v c có quan hê v biên v chứng, bởi vâ v y, giải quyết vấn đề dân tô v
c, giai cấp trong chủ nghĩa xã hô v i có vị trí đặc biê v
t quan trọng và phải tuân
thủ nguyên tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lôt người thì tình trạng dân tô v c này bóc lô v t dân tô v
c khác cũng bị xóa bỏ”. Phát triển tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, trong điều kiê v
n c甃⌀ thể ở nước Nga, V.I.Lênin, trong Cương lĩnh về vấn đề dân tô v c trong chủ nghĩa xã hô v
i đã chx ra những nôiv dung có tính nguyên tắc
để giải quyết vấn đề dân tô v c: “Các dân tô v
c hoàn toàn bình đẳng; các dân tô vc được
quyền tự quyết; liên hiê v
p công nhân tất cả các dân tô v
c lại. Đó là Cương lĩnh dân tô v c
mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiê v
m toàn thế giới và kinh nghiê v m của nước Nga dạy cho công nhân”.
Giải quyết vấn đề dân tô v
c theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa xã hô v i, cô v ng đ{ng dân tô v
c, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở
chính trị - pháp lý, đặc biê v
t là cơ sở kinh tế- xã hô v
i và văn hóa sẽ từng bước xây
dựng củng cố và phát triển. Đây là sự khác biê v t căn bản về viê v c giải quyết vấn đề dân tô v
c theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân tô v
c cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biê v t chủng tô v c. V.I.Lênin khẳng định:
“… chx có chế đô v xô - viết là chế đô v có thể thâ t v
sự đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tô v c, bằng cách thực hiê v
n trước hết sự đoàn kết tất cả những người vô sản,
r{i đến toàn thể quần chúng lao đô v ng, trong viê v
c đấu tranh chống giai cấp tư sản”.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tô v
c và có quan hê v hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hô v i mở rô v ng được ảnh
hưởng và góp phần tích cực vào cuô v
c đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, đô v c lâ v p dân tô v c, dân chủ và tiến bô v xã hô v i.
Câu 12: Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Khái niệm
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó 40
là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hô v
i của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chx rõ: lịch sư뀉 xã hô i v
đã trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hô v i: Cô v
ng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lê v
, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cô v
ng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hô v i đã xuất hiê v
n trong lịch sư뀉, hình thái kinh tế- xã hô i v cô v ng sản chủ nghĩa có sự khác biê v
t về chất, trong đó không có giai cấp đối kháng, con người
từng bước trở thành người tự do…,. Bởi vâ v
y, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v
i tất yếu phải trải qua thời kỳ quá đô v
chính trị. C. Mác khẳng định: “Giữa xã hô v
i tư bản chủ nghĩa và xã hô v i cô vng sản chủ nghĩa là mô v
t thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô v i này sang xã hô v i kia. Thích ứng
với thời kỳ ấy là mô v t thời kỳ quá đô v
chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể
là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. V.I.Lênin trong điều kiê v
n nước Nga xô- viết cũng khẳng định: “Về lý luâ v n, không thể nghi
ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cô v ng sản, có mô v t thời kỳ quá đô v nhất định”.
Mong muốn có ngay một chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế
xã hội tư bản bất công, tàn ác, là khát vọng chính đáng; song theo các nhà kinh
điển, điều mong ước ấy không thể có phép màu “ cầu được ước thấy”; giai cấp vô
sản cần phải có thời gian để cải tạo xã hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây
dựng trên nền móng ấy lâu đài của chủ nghĩa xã hội.
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá đô v
, đ{ng thời các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xa hô v
i khoa học cũng phân biê v
t có hai loại quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô v
ng sản: 1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô v ng sản đối
với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá đô v
trực tiếp lên chủ nghĩa cô v
ng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2)
Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cô v
ng sản đối với những nước
chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới mô v
t thế kỷ qua, kể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Viê v t Nam và mô v t số nước xã hô v i
chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luâ v
n Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá đô v
gián tiếp với những trình đô v phát triển khác nhau. 41
Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cô v
ng sản không phải là mô v t
trạng thái cần sáng tạo ra , không phải là mô v t lý tưởng mà hiê v n thực phải tuân theo
mà là kết quả của phong trào hiê v
n thực, các nhà sáng lâ v p chủ nghĩa xã hô v i khoa học
cho rằng Các nước lạc hâ v
u với sự giúp đơꄃ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có thể
rút ngắn được quá trình phát triển: “với sự giúp đơꄃ của giai cấp vô sản đã chiến thắng, các dân tô v c lạc hâ v
u có thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển của mình lên xã hô v
i xã hô vi chủ nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các cuô v
c đấu tranh mà chúng ta bắt buô v
c phải trải qua ở Tây Âu”. C.Mác, khi tìm hiểu
về nước Nga cũng chx rõ: “Nước Nga… có thể không cần trải qua đau khổ của chế
đô v (chế đô v tư bản chủ nghĩa TG) mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế đô v ấy”. Vâ v
n d甃⌀ng và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiê v
n mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: “với sự giúp đơꄃ của
giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hâ v
u có thể tiến tới chế đô v xô - viết,
và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cô v ng sản không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa (hiểu theo nghĩa con đường rút ngắn - TG)”. Quán triê v t và vâ v
n d甃⌀ng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác-
Lênin, trong thời đại ngay nay, thời đại quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v
i trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại,
trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiê v
p 4.0, các nước lạc hâ v u, sau
khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hô v
i chủ nghĩa bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa.
Câu 13 : Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó
là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thực chất của thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi v
là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hô v
i tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hô v i xã hô v i chủ nghĩa. Xã hô v
i của thời kỳ quá đô v là xã hôi vcó sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi 42 phương diê v
n kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hô v
i chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hô v
i mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hô v
i đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống
tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Trên lĩnh vực kinh tế
Thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi,v về phương diê v n
kinh tế, tất yếu t{n tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lâ v p. Đề câ v
p tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vâ v
y thì danh từ quá đô v có nghĩa là gì? Vâ v
n d甃⌀ng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế đô v hiê n v nay có những
thành phần, những bô v phâ v
n, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hô v
i không? Bất cứ ai cũng thừa nhâ v
n là có. Song không phải mỗi người thừa nhâ v n
điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hô v i khác nhau hiê v
n có ở Nga, chính là như thế nào?. Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở
đó”. Tương ứng với nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá đô v t{n tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư
bản nhà nước; kinh tế xã hô v i chủ nghĩa.
Ví d甃⌀: Việt Nam ta thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần c甃⌀ thể tại Đại hội XII
(năm 2016), Đảng ta chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần kinh tế sau: Thành phần
kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần kinh tế tư nhân (g{m
kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó Đảng và Nhà nước xác định thành phần kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để dẫn
dắt nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Thành phần kinh
tế tư nhân được xác định là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi vvề phương diê v n chính 43 trị, là viê v c thiết lâ v
p, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là viê v c giai
cấp công nhân nắm và sư뀉 d甃⌀ng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng mô v t xã hô v
i không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân với chức năng thực hiê v
n dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vê v
chế đô v mới, chuyên chính với những phần tư뀉 thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp t甃⌀c cuô c v
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa
phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuô v
c đấu tranh diễn ra trong điều kiê v
n mới- giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nô v
i dung mới- xây dựng toàn diê v n xã hô v i mới, trọng tâm là
xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Ví d甃⌀: sự kiện Tây Nguyên ở Việt Nam 2001, sự kiện Mường Nhé Điện Biên
2011;... Các thế lực thù địch, giai cấp cũ bị đánh đỗ đã lợi d甃⌀ng người dân gây rối
loạn trật tự, chính trị ở nước ta.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi v còn t{n tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đô v
i tiền phong của mình là Đảng Cô v
ng sản từng bước xây dựng văn hóa
vô sản, nền văn hoá mới xã hô v
i chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tô v c và tinh
hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Ví d甃⌀: Việc triển khai, đưa các môn học lý luận chính trị như Triết học Mác Leenin;
Chủ nghĩa xã hội, Tư tưởng H{ Chí Minh,... vào các trường đại học nhằm nâng
xây dựng cho sinh viên những tư tưởng , nhận thức khách quan, đúng đắn về chế
độ chính trị, sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá
đô v còn t{n tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biêt v
giữa các giai cấp tầng lớp xã 44 hô v
i, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hô v i của
thời kỳ quá đô v còn t{n tại sự khác biêt v
giữa nông thôn, thành thị, giữa lao đô v ng trí
óc và lao đô vng chân tay. Bởi vâ v
y, thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v i, về phương diê v n xã hô v
i là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công,
xóa bỏ tê v nạn xã hôi vvà những tàn dư của xã hô v
i cũ để lại, thiết lâ v p công bằng xã hô v i trên cơ sở thực hiê v
n nguyên tắc phân phối theo lao đô v ng là chủ đạo.
Câu 14: Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó
là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Viê v
t Nam tiến lên chủ nghĩa xã hô v i trong điều kiê v n vừa thuâ v n lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản. Xuất phát từ mô v t xã hô v i vốn là thuô v
c địa, nư뀉a phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liê v t, kéo dài nhiều thâ v p kỷ, hâ v u quả để lại
còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế đô v xã hô v
i chủ nghĩa và nền đô v c lâ v p dân tô v c của nhân dân ta. Cuô v
c cách mạng khoa học và công nghê v hiên v
đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức đô v khác nhau. Nền sản xuất vâ v t chất và đời sống xã hô v
i đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp đô v phát triển lịch sư뀉 và cuô c v sống các dân tô v
c. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh
cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hô v
i, cho dù chế đô v xã hôi v
chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu s甃⌀p đổ. Các nước với chế đô v xã hô v i và trình đô v
phát triển khác nhau cùng t{n tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tô v c. Cuô v
c đấu tranh của nhân dân
các nước vì hoà bình, đô v c lâ v p dân tô v
c, dân chủ, phát triển và tiến bô v xã hôi v dù gặp 45
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luâ v
t tiến hoá của lịch sư뀉, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hô v i.
Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi vbỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn
duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luâ v
t phát triển khách quan của cách mạng Viê v
t Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chx rõ:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tô vc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hô v
i. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyê v n vọng thiết tha của dân tô v
c, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi v
bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa, như Đại hôi vIX của Đảng Cô v ng sản Viê v
t Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i bỏ qua chế đô v
tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua viê v c xác lâ v
p vị trí thống trị của quan hê v sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
đô v tư bản chủ nghĩa, đặc biêt v
về khoa học và công nghê v
, để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiê v n đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhâ v
n thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hô v
i bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nô v i dung sau đây:
Thứ nhất, quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi v
bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i ở nước ta.
Thứ hai, quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi v
bỏ qua chế đô v tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua viê v c xác lâ v
p vị trí thống trị của quan hê v
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá đô v còn nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá
đô v còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao đô v ng vẫn là chủ đạo
còn phân phối theo mức đô v
đóng góp và quĩ phúc lợi xã hô v i; thời kỳ quá đô v vẫn còn 46
trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính
quyền mới tạo ra suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc
sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn
đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
“không phải chx là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo
lực. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lại của
nó chính là việc giai cấp vô sản đưa ra được và thự hiện được kiểu tổ chức lao động
xã hội cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là ngu{n
sức mạnh, là điều bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và
m甃⌀c đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại,
nhưng đ{ng thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và
những phần tư뀉 chống đổi cách mạng, đ{ng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có
đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức
quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Câu 23: Phân tích mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
có trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
a) Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và ho愃⌀t
động của của nhà nước xã hội chủ nghĩa 72
Chx trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đủ các điều
kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công
bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ
máy nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý
của nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân
dân cho hoạt động của nhà nước. Với những tính ưu việt của mình, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn
chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ quan
nhà nước những người thực thi công v甃⌀ không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm chất,
năng lực, đảm bảo thực hiện đúng m甃⌀c tiêu hướng đến lợi ích của người dân.
Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì
việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó,
quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, ph甃⌀c v甃⌀
cho lợi ích của một nhóm người.
b) Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân.
Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân
định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người
dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đ{ng thời là công c甃⌀ bạo lực để ngăn chặn
có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân,
bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo V.I.
Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày
càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ
nhằm lôi cuốn ngày càng đ{ng đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước, các ngu{n lực xã hội được tập
hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước
xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sẽ dễ dẫn tới việc xâm phạm quyền làm chủ của người dân, dẫn
tới chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ hoặc dân chủ chx còn là hình thức.
Ví d甃⌀: Tham gia bầu cư뀉 Quốc hội và Hội đ{ng nhân dân là phương thức thể
hiện ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đ{ng thời cũng là việc thực hiện quyền dân chủ gián
tiếp của mỗi công dân. 73
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức
năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân
chủ chân chính của nhân dân. Nó cũng là công c甃⌀ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh
với mọi mưu đ{ đi ngược lại lợi ích của nhân dân; là thiết chế tổ chức có hiệu quả
việc xây dựng xã hội mới; là công c甃⌀ hữu hiệu để vai trò lãnh đạo Đảng trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện... Chính vì vậy, trong hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng ta xem Nhà nước là “tr甃⌀ cột”, “một công c甃⌀ chủ
yếu, vững mạnh” của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Câu 24. Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Sự
ra đời, phát
triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Chế đô v dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lâp v sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cô v ng hòa xã hô v i chủ nghĩa Viê v t
Nam, nhưng trong các Văn kiê v
n Đảng hầu như chưa sư뀉 d甃⌀ng c甃⌀m từ "dân chủ XHC
mà thường nêu quan điểm "xây dựng chế đô v làm chủ tâp v thể xã hô v i chủ nghĩa" gắn với
"nắm vững chuyên chính vô sản". Bản chất của dân chủ xã hô v
i chủ nghĩa, mối quan hê v giữa dân chủ xã hô v
i chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hô v i chủ nghĩa, cũng chưa
được xác định rõ ràng. Viê v
c xây dựng nền dân chủ xã hô v i chủ nghĩa, đặc biê v t là thực hiê v
n dân chủ trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi v ở Viê v t Nam như thế nào chophù
hợp với đặc điểm kinh tế, xã hô v
i, văn hóa, đạo đức của xã hô v i Viê v t Nam, gắn với hoàn thiê v n hê v thống pháp luât, v
kỷ cương cũng chưa được đặt ra mô v t cách c甃⌀ thể, thiết
thực. Nhiều lĩnh vực liên quan mâ v
t thiết đến dân chủ xã hô v i chủ nghĩa như dân sinh,
dân trí, dân quyền… chưa được đặt đúng vị trí và giải quyết đúng để thúc đẩy viê v c xây
dựng nền dân chủ xã hô v i chủ nghĩa. Đại hô v
i VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diê v n đất nước
đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra mô v t đô v
ng lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước. Đại hô v
i khẳng định “trong toàn bô v hoạt đô v
ng của mình, Đảng phải quán triê v t tư
tưởng “lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao 74 đô v
ng”1; Bài học “cách mạng là sự nghiê v
p của quần chúng” bao giờ cũng quan trọng.
Thực tiễn cách mạng chứng minh rằng: ở đâu, nhân dân lao đô v
ng có ý thức làm chủ và được làm chủ thâ v
t sự, thì ở đấy xuất hiê v
n phong trào cách mạng”.
Hơn 30 năm đổi mới, nhâ v
n thức về dân chủ xã hô v
i chủ nghĩa, vị trí, vai trò của
dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hô v
i của Đảng thời kỳ đổi
mới, dân chủ ngày càng được nhâ v
n thức, phát triển và hoàn thiê v n đúng đắn, phù hợp hơn với điều kiê v
n c甃⌀ thể của nước ta.
Trước hết, Đảng ta khẳng định mô v
t trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hô v i Viê v
t Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được đưa vào m甃⌀c tiêu tổng quát của cách mạng Viê v
t Nam: Dân giàu, nước m愃⌀nh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đ{ng thời
khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế đô v ta, vừa là m甃⌀c tiêu, vừa là đô v
ng lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiê v n nền dân chủ xã hô v
i chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiê v n trong thực tế cuô v c sống ở mỗi cấp,
trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luâ v
t, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luâ v t, được pháp luâ v t bảo đảm…”.
Câu 25: Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sinh viên
cần làm gì để phát huy bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khái niệm về dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Cũng như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam,
bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng
hộ, giúp đơꄃ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã
hội với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân
là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ. Điều
này đã được H{ Chí Minh khẳng định:
“NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công cuộc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. 75
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sư뀉 và trực tiếp là tư tưởng dân chủ của
H{ Chí Minh, từ khi ra đời cho đến nay, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng luôn
xác định xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là m甃⌀c tiêu, vừa là động lực
phát triển xã hội, là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ gắn liền với kỷ
cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm... Nội dung này được hiểu là:
Dân chủ là m甃⌀c tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh).
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân).
Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tộc).
Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các
hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp
bầu ra. Những con người và tổ chức ấy đại diện cho nhân dân, thực hiện quyền làm
chủ cho nhân dân. Nhân dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm. Quyền lực nhà nước ta là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành
động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Hình thức đó
thể hiện ở các quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về
công việc của nhà nước và cộng đ{ng dân cư; được bàn đến những quyết định về
dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước từ
Trung ương cho đến cơ sở. Dân chủ ngày càng được thể hiện trong tất cả các mối
quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức làm việc của mọi tổ chức trong xã hội. 76
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là
không ngừng củng cố, hoàn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực tiễn xây dựng
đất nước cho thấy, dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở việc bảo đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân theo hướng ngày càng mở rộng và hoạt động có
hiệu quả. Ý thức làm chủ của nhân dân, trách nhiệm công dân của người dân trong
xã hội ngày càng được đề cao trong pháp luật và cuộc sống. Mọi công dân đều có
quyền tham gia quản lý xã hội bằng nhiều cách khác nhau, tùy theo trách nhiệm và
nghĩa v甃⌀ của mình. Dân chủ công dân gắn liền với kỷ cương của đất nước, được thể
chế hóa bằng luật của nhà nước pháp quyền, trong các nguyên tắc hoạt động của
các cơ quan, tổ chức. Các quy chế dân chủ từ cơ sở cho đến Trung ương và trong
các tổ chức chính trị - xã hội đều thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”. Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân”.
Bên cạnh đó, việc xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra
trong điều kiện xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, lại chịu hậu quả chiến
tranh tàn phá nặng nề. Cùng với đó là những tiêu cực trong đời sống xã hội chưa
được khắc ph甃⌀c triệt để... làm ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ
nước ta, làm suy giảm động lực phát triển của đất nước. Mặt khác, âm mưu “diễn
biến hòa bình”, gây bạo loạn, lật đổ, sư뀉 d甃⌀ng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”
của các thế lực thù địch, vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nảy sinh và diễn
biến hết sức phức tạp đang là trở ngại đối với quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy dân làm gốc. Kể từ khi
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự trở
thành người làm chủ, tự xây dựng, tổ chức quản lý xã hội. Đây là chế độ bảo đảm
quyền làm chủ trong đời sống của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa,
xã hội; đ{ng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 26: Phân tích nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sinh
viên cần phải làm gì để góp phần hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở VN?
a) Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 77
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong
hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ
ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai
cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó,
nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong ho愃⌀t động của các cơ quan nhà
nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát về xây dựng nhà
nước pháp quyền: đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và phát luật; đề cao
quyền lợi và nghĩa v甃⌀ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa
đảm bảo tập trung thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thống nhất quyền lực, có phân công, phân cấp, đ{ng thời bảo đảm sự chx đạo
thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về
Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công
dân có nghĩa v甃⌀ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đ愃⌀i
hội XII của Đảng làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Đ愃⌀i hội XIII của Đảng nhấn m愃⌀nh: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự 78
phân công rành m愃⌀ch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước”.
b) Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa V iệt Nam
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên Cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng tự điều chxnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hạ với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động
của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biệt dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra thông qua các tổ chức các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể trung tâm của sự phát triển. Quyền dân
chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi
miễn những đại biểu không xứng đáng”; đ{ng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp phối hợp và kiểm soát lần nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chx đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà
Việt Nam đang xây dựng đã thể hiện đuộc các tình thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bàn cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt N với các nhà
nước pháp quyền khác. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mạng
bàn chất giai cấp công nhân ph甃⌀c v甃⌀ lợi ích cho nhân dần nhà nước là công c甃⌀ chủ
yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. 79
Câu 27: Phân tích phương hướng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Những thành tựu ĐCSVN đã đạt được trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở VN.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sư뀉 nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thì cần thực hiện các
phương hướng sau:
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trước hết, cần thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa d愃⌀ng các hình
thức sở hữu, thành phUn kinh tế, lo愃⌀i hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các tài
sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu... quy định rõ quyền và trách nhiệm
của các chủ sở hữu đối với xã hội. Cùng với đó là nhận thức đ甃Āng đắn về vai trò
quan trọng của thể chế, xây dựng và hoàn thiện thể chế phải được tiến hành đ{ng
bộ cả ba khâu: Ban hành văn bản, quy định của thể chế; xây dựng cơ chế vận hành,
thực thi thể chế trong hoạt động kinh doanh c甃⌀ thể; hoàn thiện tổ chức bộ máy theo
dõi, giám sát việc thi hành thể chế, xư뀉 lý vi phạm và tranh chấp trong thực thi thể
chế. Trong khi triển khai đ{ng bộ thể chế môi trường kinh doanh, phải tập trung cải
cách hành chính, từ bộ máy hành chính đến thủ t甃⌀c hành chính. Thắng lợi của cải
cách hành chính sẽ nhanh chóng thúc đẩy cải thiện nhiều về môi trường kinh
doanh. Đ{ng thời, phải phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các lo愃⌀i thị
trường. Hình thành việc rà soát, bổ thiện các quy định pháp luật về kinh doanh phù hợp với Việt Nam.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chxnh đốn, ra sức nâng cao trình độ
trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Đảng phải dân
chủ hóa trong sinh hoạt, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê 80
bình. Có như vậy, Đảng mới đảm bảo sự lãnh đạo trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, phải thực thi quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, thể hiện bằng Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước phải đảm
bảo quyền con người là giá trị cao nhất. Chính vì vậy, tất cả các chính sách, pháp
luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước đảm bảo quyền
tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân bằng pháp luật và trên thực tế đời sống xã hội.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động để nâng cao vị trí, vai trò của mình, để tham gia giám sát, phản biện
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tạo ra khối đoàn kết toàn
dân, chăm lo đời sống nhân dân, thực hiện dân chủ trong đời sống xã hội; đ{ng thời
tham gia vào bảo vệ chính quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện
xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội là yếu tố đảm bảo xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, ảnh hưởng tới đời sống tâm lý của nhân
dân khi nhìn nhận đánh giá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Do đó, cần công khai hóa, minh bạch hóa, dân chủ hóa về thông
tin, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các vấn đề liên
quan đến lợi ích chính đáng của nhân dân. Cần c甃⌀ thể hóa hơn nữa các quy chế và
hình thức thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân đối với các vấn đề
phát triển của đất nước.
Ngoài ra, cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn thể xã hội (cán bộ
đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân...). 81 Câu 28: Phân tích
lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về T
iếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong
hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ
ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai
cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó,
nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong ho愃⌀t động của các cơ quan nhà
nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát về xây dựng nhà
nước pháp quyền: đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và phát luật; đề cao
quyền lợi và nghĩa v甃⌀ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa
đảm bảo tập trung thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân
cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thống nhất quyền lực, có phân công, phân cấp, đ{ng thời bảo đảm sự chx đạo
thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa v甃⌀ chấp hành
Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đ愃⌀i hội XII của Đảng làm rõ hơn về
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các 82
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Đ愃⌀i hội XIII của Đảng nhấn m愃⌀nh: “Quyền lự
nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành m愃⌀ch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường
kiểm soát quyền lực nhà nước”.
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay cUn:
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp
công nhân, đ{ng thời cũng gắn bó chặt chẽ với dân tộc, với nhân dân. Tổ chức
quyền lực của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội để đảm bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân. Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta, là cơ quan có quyền lập hiến và
lập pháp; thực hiện một số nhiệm v甃⌀ thuộc quyền hành pháp và tư pháp, quyền
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại hoá. Đẩy mạnh c cai cách hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các thủ
t甃⌀c hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Nâng cao năng lực, chất
lượng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành
dịch v甃⌀ công phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý đất nước. Có chính sách đãi
ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm v甃⌀; đ{ng
thời cũng phải xây dựng được cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm những người không hoàn
thành nhiệm v甃⌀, vi phạm kỷ luật, đạo đức công v甃⌀.
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm là nhiệm v甃⌀ cấp
bách, lâu dài của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Đảng và Nhà nước ta chủ trương: Tiếp t甃⌀c hoàn thiện các thể chế và đẩy
mạnh cải cách hành chính ph甃⌀c v甃⌀ nhiệm v甃⌀, phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh 83
chống tham nhũng; xây dựng các chế tài để xư뀉 lý các cá nhân và tổ chức vi phạm;
động viên và khuyến khích toàn Đảng, toàn dân thực hành tiết kiệm. Chương V: Cơ
cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Câu 29: . Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Khái niệm và vị
trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đ{ng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đ{ng ấy tạo nên.
Có nhiều loại cơ cấu xã hội như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội –
nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn
giáo,... Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung
nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu
vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội t{n tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội,... giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay, bao g{m các giai cấp, tầng lớp như công nhân, tri thức, nông dân. Có quan hệ
sản xuất công hữu về tư liệu sản xuất, quyền lực xã hội thuộc về nhân dân, dân là
gốc, là chủ, dân làm chủ, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản,...
Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác
định và có mối quan hệ, ph甃⌀ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ cấu
xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng
hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì lý do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu 84
nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu, xã hội khác
không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong
xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai
cấp, tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã
hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sư뀉 c甃⌀ thể.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội của Việt Nam từ năm 1986 ( từ đổi mới) đến nay có sự biến
đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp sự biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp lại làm biến
đổi các cơ cấu xã hội khác như
Sự biến đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã
làm cho số lượng của giai cấp công nhân, tri thức ở Việt Nam tăng lên, hoạt động
đa dạng trên các lĩnh vực, trong khi đó giai cấp nông dân lại có xu hướng giảm. Sự
biến về cơ cấu xã hội – giai cấp làm cơ cấu xã hội – nghề nghiệp ở nước ta đa dạng,
xuất hiện nhiều ngành nghề mới, phát triển các ngành dịch v甃⌀, viễn thông, công
nghiệp,... Đ{ng thời cơ cấu xã hội - dân cư cũng thay đổi theo với số lượng dân
thành liên t甃⌀c tăng, lượng người đổ về các thành phố lớn làm việc nhiều hơn, dẫn
đến việc thiếu h甃⌀t lao động nông thôn,...
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng, song không thể vì thế
mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến
tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan. Câu 30: Phân
tích sự biến đổi có tính quy luật của của cơ cấu xã hội - giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp
ở VN có những đặc trưng riêng biệt nào?
Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội t{n tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở 85
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội... giữa các giai cấp, tầng lớp đó.
Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cơ cấu xã hô v
i - giai cấp của thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi vthường
xuyên có những biến đổi mang tính qui luâ v t sau đây:
Một là, cơ cấu xã hô v
i - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i. Trong mô v
t hê v thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hôi v - giai cấp thường xuyên biến đổi do tác đô v
ng của nhiều yếu tố, đặc biê v
t là những thay đổi về phương thức
sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh
tế…. Ph.Ăngghen chx rõ: “Trong mọi thời đại lịch sư뀉, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hô v
i – cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra, - cả hai cái đó cấu thành cơ
sở của lịch sư뀉 chính trị và lịch sư뀉 tư tưởng của thời đại ấy…”. Sau thắng lợi của cuô v c cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản, giai cấp công nhân cùng toàn thể các giai cấp, tầng lớp xã hô v i, các nhóm xã hô v
i bước vào thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi. v Trong thời kỳ mới, cơ
cấu kinh tế - tất yếu có những biến đổi và những thay đổi đó cũng tất yếu dẫn đến
những thay đổi trong cơ cấu xã hô v
i theo hướng ph甃⌀c v甃⌀ thiết thực lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao đô v ng do Đảng cô v
ng sản lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ quá đô v tuy vân v đô v
ng theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hô v
i chủ nghĩa nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hô v i.
Ở những nước bước vào thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi vvới xuất phát
điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: từ mô v t cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiê v p và công nghiê v
p còn ở trình đô v sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tx trọng công nghiê v
p và dịch v甃⌀, giảm tx trọng nông nghiê p; v
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các
trung tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiê v n đại nhưng không
cân đối, trình đô v công nghê v nhìn chung còn lạc hâ u v
hoặc trung bình chuyển sang 86
phát triển lực lượng sản xuất với trình đô v công nghê v cao, tiên tiến theo xu hướng
ứng d甃⌀ng những thành quả của cách mạng khoa học và công nghê v hiê n v đại, của
kinh tế tri thức, kinh tế số, cách mạng công nghiê v
p lần thứ tư…, từ đó hình thành
những cơ cấu kinh tế mới hiê v
n đại hơn, với trình đô v xã hôi vhóa cao và đ{ng bô v hài
hòa hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị… Quá
trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hô v
i - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi trong nô v i bô v
từng giai cấp, tầng lớp xã hô v
i, nhóm xã hô vi. Từ đó, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp, các nhóm xã hô v
i cũng thay đổi theo. Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát
triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cô v ng với xu thế hô v i nhâ v p ngày càng sâu rô vng
khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hô v
i cơ bản trong thờikỳ này trở nên năng đô v ng,
có khả năng thích ứng nhanh, chủ đô v
ng sáng tạo trong lao đô vng sản xuất để tạo ra
những sản phẩm có giá trị, hiê v
u quả cao và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong bối cảnh mới.
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu thời
kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô i v
do bị qui định bởi những khác biê v t về trình đô v phát
triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiê v
n lịch sư뀉 c甃⌀ thể của mỗi nước.
Ví d甃⌀: Cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam biến đổi đã làm cho cơ cấu xã hội – giai
cấp ở nước ta có sự thay đổi:
Từ 1986 đến nay phát triển nền kinh tế nhiều thành phần như thành phần
kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài,… Thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu như sở hữu tư nhân, sở hữu
nhà nước,… Chính sự thay đổi cơ cấu kinh tế đã làm cho cơ cấu xã hội – giai cấp ở
nước ta biến đổi như tẳng lên về số lượng của giai cấp công nhân, tri thức, với đa
dạng nghề nghiệp, lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, giai cấp nông dân lại có xu
hướng giảm do tang cường phát triển kinh tế hàng hóa.
Hai là, cơ cấu xã hô v
i - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiê v n các tầng lớp xã hô v i mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chx ra rằng, hình thái kinh tế - xã hô v i cô v ng sản chủ
nghĩa đã được “thai nghén” từ trong lòng xã hô v
i tư bản chủ nghĩa, do vâ v y ở giai
đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết của xã hô v
i cũ” được phản ánh “về mọi phương diê v
n - kinh tế, đạo đức, tinh thần”1. Bên cạnh những dấu vết của xã hô v i cũ, 87 xuất hiê v
n những yếu tố của xã hô v
i mới do giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp trong xã hô v
i bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vâ v
y tất yếu sẽ diễn ra sự t{n tại
“đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính qui luâ v t và được thể hiê v
n rõ nét nhất trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i. Về mặt kinh tế,
đó là còn t{n tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế đa
dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hô v i – giai cấp mà biểu hiê v
n của nó là trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi vcòn t{n
tại các giai cấp, tầng lớp xã hô v
i khác nhau. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất hiê v
n sự t{n tại và phát triển của các tầng lớp xã hô v i mới như:
tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hô v i…
Ví d甃⌀: Trước thời kỳ đổi mới, nhà nước ta chủ trương xây dựng một nền kinh
tế thuần chx với hai thành phần kinh tế đó là thành phần kinh tế nhà nước và hợp
tác xã, xóa bỏ thành phần kinh tế tư nhân, cơ cấu xã hội- giai cấp cũng chx t{n tại
giai cấp công nhân, nông dân. Sau khi đổi mới, Nhà nước ta hướng đến phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng sở hữu như thành phần kinh tế tư nhân,
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều này đã hình thành một giai
cấp tầng lớp mới trong xã hội nước ta hiện nay là tầng lớp doanh nhân.
Ba là, cơ cấu xã hô v
i - giai cấp biến đổi trong mối quan hê v vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hô v
i dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thời kỳ quá đô v từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi, v cơ cấu xã hô v i -
giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hê v
vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có mối quan hê v
liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp cơ bản trong xã hô v i, đặc biê v
t là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức. Mức đô v
liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hô v i tùy thuô v c vào các điều kiê v
n kinh tế - xã hô vi của đất nước trong từng
giai đoạn của thời kỳ quá đô v
. Tính đa dạng và tính đô v c lâ v
p tương đối của các giai
cấp, tầng lớp sẽ diễn ra viê v c hòa nhâ v
p, chuyển đổi bô v phâ v n giữa các nhóm xã hô v i và
có xu hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lô v t giai cấp trong xã hô v i,
vươn tới những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là mô v t quá trình lâu dài thông
qua những cải biến cách mạng toàn diê v
n của thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi. v
Đó là xu hướng tất yếu và là biê v n chứng của sự vâ v n đô v
ng, phát triển cơ cấu xã hô v i -
giai cấp trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i. 88 Trong cơ cấu xã hô v
i - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước, cải tạo xã hô v
i cũ, xây dựng xã hô vi mới. Vai trò chủ đạo
của giai cấp công nhân còn được thể hiê v
n ở sự phát triển mối quan hê v liên minh
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí
nền tảng chính trị - xã hô v
i, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hô vi - giai cấp
trong suốt thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô vi.
Ví d甃⌀: Cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay là giai cấp công nhân, nông
dân, tri thức liên minh hợp thành khối đại đoàn kết dân tộc, giai tộc. Các giai cấp
liên minh cùng nhau để đấu tranh chống lại các âm mưu của thế lực thù địch gây
tan rã, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, âm mưu khôi ph甃⌀c địa vị thống trị.
Câu 31. Phân tích nội dung của liên minh, giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Khối liên minh giai cấp, tầng lớp trên lĩnh vực kinh tế
đã đạt được những thành tựu nào trong quá trình xây dựng kinh tế? (các
thành tựu về kinh tế ở VN hiện nay).
Khái niệm liên minh giai cấp tUng lớp
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau...giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đ{ng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi m甃⌀c tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Khi nghiên cứu thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự áp bức, bóc lô v
t của giai cấp tư sản ở châu Âu, nhất là ở nước Anh và
nước Pháp từ giữa thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiều lý luâ v n nền
tảng định hướng cho cuô v
c đấu tranh của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, trong đó lý luâ v
n về liên minh công, nông và các tầng lớp lao đô v
ng khác đã được các ông
khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc. Các ông đã chx ra rằng, nhiều cuô v c
đấu tranh của giai cấp công nhân ở những nước này thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân “đơn đô v
c” vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn đ{ng minh tự
nhiên” của mình là giai cấp nông dân. Do vâ v y, các cuô v
c đấu tranh đó đã trở thành
những “bài ai điếu”. 89 Như vâ v
y, x攃Āt dưới góc độ chính trị, trong mô t v chế đô v xã hôi v nhất định, chính cuô v
c đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lâ v
p nhau đặt ra nhu cầu tất yếu
khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các
giai cấp, tầng lớp xã hô v
i khác có những lợi ích phù hợp với mình để tâ v p hợp lực lượng thực hiê v
n những nhu cầu và lợi ích chung - đó là quy luâ v t mang tính phổ biến và là đô v
ng lực lớn cho sự phát triển của các xã hô v
i có giai cấp. Trong cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản, giai cấp công nhân phải liên
minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô v ng để tạo sức mạnh
tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuô v c cách mạng xã hô v i chủ nghĩa cả trong giai
đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế đô v xã hô v i mới. Vâ v
n d甃⌀ng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
V.I.Lênin cũng khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc để
đảm bảo cho thắng lợi của cuô v c cách mạng xã hô v
i chủ nghĩa tháng Mười Nga năm
1917. V.I.Lênin chx rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được
chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến viê v c duy trì chính quyền đó...
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô
sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
Trên thực tế, trong bước đầu của thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi,v V.I.Lênin đã chủ trương mở rô v
ng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp xã hô v
i khác. Ông xem đây là mô v
t hình thức liên minh đặc biê Pt
không chx trong giai đoạn dành chính quyền, mà phải được đảm bảo trong suốt quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hô v
i. V.I.Lênin chx rõ: “Chuyên chính vô sản là môtv hình thức đặc biê v
t của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đô v i tiền phong của những người lao đô v
ng, với đông đảo những tầng lớp lao đô v ng không phải vô sản
(tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức, v.v…), hoặc với phần lớn những tầng lớp
đó, liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lâ v
t đổ hoàn toàn tư bản, tiêu 90 diê v
t hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và những mưu toan khôi ph甃⌀c của
giai cấp ấy, nhằm thiết lâ v
p và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hô v i”.
Trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v
i, giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và tầng lớp lao đô v
ng khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hô v
i to lớn. Nếu thực hiê v
n tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô v
ng khác, trong đó trước hết là
với trí thức thì không những xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế đô v chính trị xã hô v
i chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Khẳng định vai
trò của trí thức trong khối liên minh, V.I.Lênin viết: “Trước sự liên minh của các
đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuâ v t, không mô v t thế lực đen tối nào đứng vững được”.
X攃Āt từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã i hô - v tức là cách
mạng đã chuyển sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hô v i, tính tất yếu
kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định nhất cho sự thắng
lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hô v
i. Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ mô v
t nền sản xuất nhỏ nông nghiê v p là chính sang sản xuất
hàng hóa lớn, phát triển công nghiê v
p, dịch v甃⌀ và khoa học - công nghê v …, xây dựng nền tảng vâ v t chất - kỹ thuâ v
t cần thiết cho chủ nghĩa xã hô v
i. Mỗi lĩnh vực của nền
kinh tế chx phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới
ph甃⌀c v甃⌀ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hô v i khác. Viê v
c hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các
chủ thể của các lĩnh vực công nghiê v p, nông nghiê v
p, dịch v甃⌀, khoa học và công nghê v
… tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiê v n những
nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. Song quan hê v lợi ích giữa công nhân,
nông dân và trí thức cũng có những biểu hiê v
n mới, phức tạp: bên cạnh sự thống
nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiê v
n những mâu thuẫn lợi ích ở những mức đô v khác
nhau. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Do vâ v y, quá trình thực hiê v
n liên minh giai cấp, tầng lớp, đ{ng thời là quá 91
trình liên t甃⌀c phát hiê v
n ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết
mâu thuẫn nhằm tạo sự đ{ng thuâ v n và tạo đô v
ng lực thúc đẩy quá trình công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước, đ{ng thời tang cường khối liên minh ngày càng bền
chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v
ng sản của giai cấp công nhân. Câu 32: Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Cơ cấu xã hội – giai
cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phân tích vị trị,
vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã làm gì để phát triển đội ngũ thanh niên
VN trong thời đại hiện nay?
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội t{n tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội... giữa các giai cấp, tầng lớp đó. Sau thắng lợi của cuô v c cách mạng dân tô v
c dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực
dânđế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v
i.Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hô v i - giai cấp ở Viê v
t Nam có những đặc điểm nổi bâ v t sau:
Sự biến đổi cơ cấu xã hô v
i - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luâ v t phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hô v i Viê v t Nam.
Trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v
i ở nước ta, cơ cấu xã hô v i - giai cấp cũng vâ v n đô v
ng, biến đổi theo đúng qui luâ v
t: đó là sự biến đổi của cơ cấu xã hô v i - giai
cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hô v i VI (1986), dưới
sựlãnh đạo của Đảng, Viê v
t Nam chuyển mạnh sang cơ chế thị trường phát triển
kinh tếnhiều thành phần định hướng xã hô v
i chủ nghĩa. Sự chuyển đổi trong cơ cấu
kinh tế đãdẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hô v i - giai cấp với viê v c hình thành mô v t cơ cấuxã hô v
i - giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hô v i đơn giản g{m giai
cấp công nhân,giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi mới. Sự
biến đổi phức tạp, đadạng của cơ cấu xã hô v i - giai cấp Viê v t Nam diễn ra trong nô v i
bô v từng giai cấp, tầng lớpcơ bản của xã hôi;v thâ v
m chí có sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp xãhô v i, đ{ng thời xuất hiê v
n những tầng lớp xã hô vi mới.
Chính những biến đổi mới nàycũng là mô v
t trong những yếu tố có tác đô v ng trở lại 92
làm cho nền kinh tế đất nước pháttriển trở nên năng đô v
ng, đa dạng hơn và trở thành đô v
ng lực góp phần quan trọng vào sựnghiê v
p đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hô v i.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam
ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao g{m những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
Giai cấp công nhân Viê Pt Nam có vai trò quan trọng đặc biê v t, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đô v
i tiền phong là Đảng Cô vng sản Viê v t Nam; đại diê v n cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiê v p xây dựng chủ nghĩa xã hô v
i, là lực lượng đi đầu trong sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v n đại hóa đất
nước trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đô v i ngũ trí thức.
Trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi,v nhiê v
m v甃⌀ trung tâm là phát triển
kinh tế, tiến hành công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa. Giai cấp công nhân - lực lượng đi
đầu của quá trình này sẽ có những biến đổi nhanh cả về số lượng, chất lượng và có
sự thay đổi đa dạng về cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chx phát
triển theo thành phần kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bô v phân v “công nhân hiê v
n đại”, “công nhân tri thức” sẽ ngày càng lớn mạnh. Trình đô v chuyên môn kỹ thuâ v t, kỹ năng nghề nghiê v
p, ý thức tổ chức kỷ luâ v t lao đô v ng, tác phong công nghiê v
p của công nhân cũng ngày càng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa gắn với kinh tế tri thức và cách mạng công nghiê v
p lần thứ tư (4.0) đang có xu hướng phát triển mạnh. Bên cạnh đó, sự phân
hóa giàu - nghèo trong nô v
i bô v công nhân cũng ngày càng rõ nét. Môt v bô v phâ v n công nhân thu nhâ v
p thấp, giác ngô v ý thức chính trị giai cấp chưa cao và còn nhiều khó
khăn về mọi mặt vẫn t{n tại Ví d甃⌀:
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiê v
p, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiê v p công nghiê v p hoá, hiê v n đại hoá nông nghiê v
p, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vê v
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hô v
i bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tô v c và bảo vê v môi
trường sinh thái; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiê v
p, dịch v甃⌀ và phát triển đô thị theo quy hoạch;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp... 93 Nâng cao nhâ v
n thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của viê v c phát huy vai
trò của mọi thành phần trong cơ cấu xã hô v
i - giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương,
chính sách đúng đắn, phù hợp với từng đối tượng để tạo đô v ng lực và tạo sự đ{ng thuâ v n xã hô v i.
Tiếp t甃⌀c giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác bitê v
và phát huy sự thống nhất
trong các giai cấp, tầng lớp xã hô v
i nhằm tạo sự đ{ng thuâ v
n, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiê v n sự nghiê v p đổi mới, công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước, phấn đấu vì mô v t nước Viê v
t Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, hoàn thiê Pn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hô Pi chủ nghĩa, đẩy
m愃⌀nh phát triển khoa học và công nghê
, t P愃⌀o môi trường và điều kiê n Pthuâ Pn lợi để
phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh. Xây dựng và hoàn thiê v
n thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hô v i chủ nghĩa
nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hô v
i. Tiếp t甃⌀c đẩy mạnh công nghiê v p hoá, hiê v
n đại hoá đất nước; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế
tri thức, nâng cao trình đô v khoa học, công nghê v
của các ngành, lĩnh vực là phương
thức căn bản và quan trọng để thực hiê v
n và tăng cường liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đô v i ngũ trí thức ở Viê v t Nam hiê vn nay.
Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng d甃⌀ng các thành tựu của khoa học- công nghê v hiê v
n đại, những thành tựu mới của cách mạng công nghiê v p lần thứ tư trong tất
cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiê v p, công nghiê v p, dịch v甃⌀…
làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiê v n tốt
giải pháp này, vai trò của đô v
i ngũ trí thức, của đô v
i ngũ doanh nhân là rất quan trọng.
Năm là, đổi mới ho愃⌀t đô
ng P của Đảng, Nhà nước, Mặt trâ Pn Tổ quốc Viê Pt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tUng lớp và xây dựng khối đ愃⌀i đoàn kết toàn dân.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cô v ng sản Viê v
t Nam đối với tăng cường liên
minh giai cấp, tầng lớp và mở rô v
ng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước.
Nâng cao chất lượng hoạt đô v
ng của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiê v u quả,
Xây dựng Nhà nước ph甃⌀c v甃⌀, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và điềun kiê v 101 thuâ v
n lợi cho tất cả các thành viên trong xã hô v i được phát triển mô v t cách công bằng trước pháp luâ v
t. Mọi chính sách, pháp luâ v
t của Nhà nước phải nhằm ph甃⌀c v甃⌀, bảo vê v
và vì lợi ích căn bản chính đáng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hô v i.
Tiếp t甃⌀c đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt đô ng v của Mặt trâ v n Tổ quốc với viê v
c tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Mặt Trâ v
n Tổ quốc thường xuyên giữ mối liên hê v
và phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức Công đoàn, Hô v i nông dân, Liên hiê v p các Hô v i Khoa học và kỹ thuâ v t Viê v t Nam, các hoạt đô v ng của đô v
i ngũ doanh nhân… Trong liên minh cần đặc biê v t chú
trọng hình thức liên minh của thế hê v
trẻ. Đoàn Thanh niên Cô v ng sản H{ Chí Minh, Hô v i Liên hiê v p Thanh niên Viê v t Nam cần chủ đô v
ng hướng dẫn các hình thức hoạt đô v
ng, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo của tuổi trẻ vì sự nghiê v p xây dựng và bảo vê v
Tổ quốc xã hô vi chủ nghĩa. Chương
VI: Vấn đề dân tộc và tôn giáo tro
ng thời kỳ quá độ lên CNXH Câu 35: Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Khái niệm, đặc
trưng cơ bản của dân tộc.
Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,..
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định.
Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh t{n, vị trí địa lý của một dân
tộc, biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu.
Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các
quốc gia, dân tộc khác. Trên không gian đó, các cộng đ{ng người có mối quan hệ
gắn bó với nhau, cư trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đ{ng tộc người gắn
bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia. 102
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng
nhất. Không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ
quyền quốc gia là nghĩa v甃⌀ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Chủ quyền quốc gia – dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định thường được
thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Vậy nên, khái niệm dân tộc, lãnh thổ, hay đường biên giới không chx bó hẹp
trong biên giới hữu hình, mà đã được mở rộng thành đường biên giới “ mềm”, ở đó
dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định ranh giới giữa các quốc gia – dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh ho愃⌀t kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ
phận, các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của
dân tộc. Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đ{ng dân tộc.
Nếu thiếu tính cộng đ{ng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đ{ng người chưa
thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao g{m cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết, làm công c甃⌀ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội và tình cảm.... Trong một quốc gia có nhiều cộng đ{ng tộc người, với các
ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất.
Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về
cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã
phát triển và sự thống nhất về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong t甃⌀c, tập
quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn
bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đ{ng người trong một quốc gia. Văn hóa là
một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đ{ng. Mỗi dân tộc có nền văn
hóa độc đáo của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đ{ng, các thành viên của dân
tộc thuộc những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn
hóa chung của dân tộc, đ{ng thời hấp th甃⌀ các giá trị văn hóa chung đó. 103
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã
tự tách mình khỏi cộng đ{ng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc không thể phát triển
nếu không giao lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn
hóa, các dân tộc luôn có ý thức bảo t{n và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy
cơ đ{ng hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước( nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng đ{ng tộc người trong một dân tộc đều
chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân
tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người. Dân tộc – tộc người trong một quốc gia
không có nhà nước với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà
nước do chế độ chính trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế
chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chxnh thể,
đ{ng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân
quả, tác động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sư뀉
hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đ{ng dân tộc.
Khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Theo nghĩa hẹp dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau: 104
Cộng đ{ng về ngôn ngữ ( bao g{m ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chx
riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và
là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng và giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển tộc người, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không
còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sư뀉 ngôn ngữ khác làm công c甃⌀ giao tiếp.
Cộng đ{ng về văn hóa. Văn hóa bao g{m văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
thể ở mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong t甃⌀c, tập quán, tín
ngươꄃng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sư뀉 phát triển của các tộc người gắn liền
với truyền thống văn hóa của học. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn
song song t{n tại xu thế bảo t{n và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự t{n tại và phát triển của mỗi tộc người.
Đặc trưng nổi bậc là các tộc người luôn tự ý thức về ngu{n gốc, tộc danh của dân
tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự t{n tại và phát triển của mỗi tộc người
dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh
hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự
giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đ{ng nhất
nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao
hàm dân tộc tộc người; dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia.
Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành
quốc gia. Đó là lý do khi nói đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng
đ{ng người, trái lại, khi nói đến 54 dân tộc cộng đ{ng người ở Việt Nam phải gắn
liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Câu 36. Phân tích
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa như sau: 105
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn điịnh làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước.
Ví d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam...
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Ví d甃⌀: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự khác
nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Nghiên cứu vấn đề dân tộc V.I. Leenin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đ{ng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đ{ng
dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức txnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc,
ý thức về quyền sống của mình, các cộng đ{ng dân cứ đó muốn tách ra để thành lập
các dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành
độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và ph甃⌀ thuộc muốn thoái khỏi sự áp bức,
bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
Ví d甃⌀: Dân tộc Việt Nam là một trong những biểu hiện này, chúng ta bị bọn thực
dân Pháp, Đế quốc, phát xít đến đô hộ, biến nước ta thành thuộc địa nhằm bóc lột,
nô dịch. Khi nước ta ý thức về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia về tinh thần
đoàn kết thống nhất toàn vẹn lãnh thổ dân tộc Việt Nam ta đã đứng lên đấu tranh,
giành chính quyền. Thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dân tộc Việt Nam. 106
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế
và văn hóa trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào
ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Ví d甃⌀: Hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam ta đã tham gia và trở thành
viên của nhiều tổ chức quốc tế khác nhau như Liên Hiệp Quốc (UN); Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC); Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);.. Những kết quả đạt được
trong mối quan hệ đan xen này đã củng cố và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước,
tạo ra thế cơ động linh hoạt trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự
chủ và an ninh cũng như công cuộc xây dựng đất nước.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng khách quan nêu trên có những biểu
hiện rất đa dạng, phong phú.
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của
từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do, bình đẳng và ph{n vinh của dân tộc
mình. Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân
tộc trong một cộng đ{ng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức
độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải
phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô
hộ dưới mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Độc lập
dân tộc chính là m甃⌀c tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời đại ngày
nay. Độc lập tự chủ của mỗi dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý của thời
đại, là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc. Xu hướng
thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để
hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Xu hướng này tạo
điều kiện để các dân tộc tận d甃⌀ng tối đa những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để
phát triển ph{n vinh dân tộc mình.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện
chứng với nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại. 107
Trong mọi trường hợp, hai xu hướng đó luôn có sự tác động qua lại với nhau, hỗ
trợ cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn đến tới những
hậu quả tiêu cực, khó lường. Hiện nay, hai xu hướng nêu trên diễn ra khá phức tạp
trên phạm vi quốc tế và trong từng quốc gia, thậm chí nó bị lợi d甃⌀ng và m甃⌀c đích
chính trị nhằm thực hiện chiến lược “ diễn biến hòa bình”.
Câu 37: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa
Marx - Lenin. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì
trong quá trình giải quyết vấn đề dân tộc? (Tình hình phát triển của cộng
đồng các dân tộc ở VN hiện nay: kinh tế, xã hội, bảo tồn văn hóa, giáo dục,....)
Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn điịnh làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, ...
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hê v giữa dân tôc v với giai
cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tô v c; dựa vào kinh nghiê v
m của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong viê v
c giải quyết vấn đề dân tô vc những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tô v c như sau: “Các dân tô v
c hoàn toàn bình đẳng, các dân tô v c
được quyền tự quyết, liên hiê v
p công nhân tất cả các dân tô v c lại”. 108
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tô v c, không phân biê v t dân tô v c lớn hay nhỏ,
ở trình đô v phát triển cao hay thấp. Các dân tô v
c đều có nghĩa v甃⌀ và quyền lợi ngang
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hô v i, không dân tô v c nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong quan hê v xã hô v i cũng như trong quan hê v quốc tế, không mô v t dân tô v c nào có
quyền đi áp bức, bóc lô v t dân tô v c khác. Trong mô v
t quốc gia có nhiều dân tô v c, quyền bình đẳng dân tô v c phải được thể hiê v
n trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiê v n trên thực tế. Để thực hiê v
n được quyền bình đẳng dân tô vc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp
bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tô v c; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biê v t chủng tô v c, chủ nghĩa dân tô v c cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tô v
c là cơ sở để thực hiê v n quyền dân tô v c tự quyết
và xây dựng mối quan hê v
hữu nghị, hợp tác giữa các dân tô v c.
Ví d甃⌀: Hiến pháp 2013, điều 16 quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật. Không ai bị phân biệt đối xư뀉 trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
– Nhà nước đảm bảo tx lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền
lực nhà nước ở Trung ương và địa phương.
– Chương trình 135 giúp phát triển kinh tế những xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tô v
c tự quyết định lấy vâ v n mê v nh của dân tô v c mình, quyền tự lựa chọn chế đô v
chính trị và con đường phát triển của dân tô v c mình.
Quyền tự quyết dân tô v
c bao g{m quyền tách ra thành lâ v p mô v t quốc gia dân tô v c đô v c lâ v
p, đ{ng thời có quyền tự nguyê v n liên hiê v p với dân tô v c khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, viê v c thực hiê v
n quyền dân tô vc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn -
c甃⌀ thể và phải đứng vững trên lâ v
p trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống 109
nhất giữa lợi ích dân tô v
c và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biê v t chú
trọng quyền tự quyết của các dân tô v
c bị áp bức, các dân tô v c ph甃⌀ thuô c. v
Quyền tự quyết dân tô v
c không đ{ng nhất với “quyền” của các tô v c người thiểu số trong mô v t quốc gia đa tô v c người, nhất là viê v c phân lâ v p thành quốc gia đô v c lâ v p. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản đô v ng, thù
địch lợi d甃⌀ng chiêu bài “dân tô c v
tự quyết” để can thiê v p vào công viê v c nô v i bô v của
các nước, hoặc kích đô v ng đòi ly khai dân tô vc.
Ví d甃⌀: Đất nước Việt Nam lựa chọn chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Phát triển
theo hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Dân tộc Việt Nam được quyền tự quyết trong các vấn đề dân tộc. Tự quyết trong
việc lựa chọn chế độ chính trị xã hội.
Ba là: Liên hiê Pp công nhân tất cả các dân tộc Liên hiê v p công nhân các dân tô v
c phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tô v c
và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn kết, liên hiê v p công nhân các dân tô v
c là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao đô v ng thuô v c các dân tô v c trong cuô v
c đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì đô v c lâ v p dân tô v
c và tiến bô v xã hôi.v Vì vâ v y, nô v i dung này vừa là nô v i dung
chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nô v
i dung của Cương lĩnh dân tô v c thành mô v t chxnh thể. Cương lĩnh dân tô v
c của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luâ v n quan trọng để các Đảng cô v ng sản vâ v n d甃⌀ng thực hiê n v chính sách dân tô v
c trong quá trình đấu tranh giành đô v c lâ v p dân tô v
c và xây dựng chủ nghĩa xã hô v i.
Ví d甃⌀: Sự đoàn kết của ba nước Đông Dương Việt Nam- Lào- Campuchia đấu
tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc. Câu
38. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Đặc
điểm dân tộc Việt Nam.
Khái niệm về dân tộc được hiểu hai khái niệm sau: 110
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Viê Pt Nam là mô Pt quốc gia đa tô Pc người có những đặc điểm nổi bâ Pt sau đây:
Thứ nhất: Có sự chênh lê Pch về số dân giữa các tộc người Viê v t Nam có 54 dân tô v c, trong đó, dân tô v
c người Kinh có 73.594.341 người
chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tô v
c thiểu số có 12.252.656 người, chiếm 14,3% dân số. Tỷ lê v
số dân giữa các dân tô vc cũng không đ{ng đều, có dân tô v c với số dân lớn hơn 1 triê v
u người (Tày, Thái, Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân tô v
c với số dân chx vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế cho thấy nếu mô v t dân tô v
c mà số dân chx có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho viê v c tổ chức cuô v
c sống, bảo t{n tiếng nói và văn hoá dân tô vc, duy trì và phát triển giống nòi. Do vâ v y, viê v
c phát triển số dân hợp lý cho các dân tô v c thiểu số, đặc biê v t
đối với những dân tô v
c thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Viê v t Nam
có những chính sách quan tâm đặc biê v t.
Thứ hai: Các dân tộc cư tr甃Ā xen kẽ nhau Viê v
t Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tô v
c ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vâ v
y đã tạo nên bản đ{ cư trú của các dân tô v c trở nên phân tán,
xen kẽ và làm cho các dân tô v c ở Viê v
t Nam không có lãnh thổ tô v c người riêng. Vì 111 vâ v y, không có mô v t dân tô v c nào ở Viê v t Nam cư trú tâ v
p trung và duy nhất trên mô v t địa
bàn. Đặc điểm này mô v t mặt tạo điều kiê v n thuâ v n lợi để các dân tô v c tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rô v
ng giao lưu giúp đơꄃ nhau cùng phát triển và tạo nên mô t v nền
văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tô v c người sống xen kẽ
nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đô v t, tạo kẽ hở để
các thế lực thù địch lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô c v
phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
Ví D甃⌀: Đ{ng bào các dân tộc thiểu số thường tập trung vào các vùng núi và vùng
sâu vùng xa, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do
chiến tranh và nhập cư. Các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực thành thị thường
sung túc hơn các dân tộc thiểu số sống ở khu vực nông thôn. Nhiều làng, xã có tới
3-4 dân tộc thiểu số khác nhau cùng sinh sống. Vị trí địa lý đóng một vai trò quan
trọng trong các tập t甃⌀c văn hóa của các dân tộc thiểu số, song cũng đ{ng thời tạo ra
những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch v甃⌀ công như y tế và giáo d甃⌀c.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Viê Pt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
Mặc dù chx chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tô v c thiểu số Viê v t Nam lại cư trú trên ¾ diê v
n tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an
ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu
vùng xa của đất nước. Mô v t số dân tô v c có quan hê v dòng tôc v với các dân tô v c ở các
nước láng giềng và khu vực. Ví d甃⌀: dân tô c v Thái, dân tô v c Mông, dân tô v c Khơme, dân tô v c Hoa… do vâ v
y, các thế lực phản đô v
ng thường lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô c v để
chống phá cách mạng Viê v t Nam.
Ví d甃⌀: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi
trường sinh thái. Suốt dọc biên giới phía Bắc và phía Tây có nhiều cư뀉a ngõ thông
thương giữa nước ta với các nước láng giềng. Miền núi là nơi có ngu{n tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đa dạng, ph甃⌀c v甃⌀ cho phát triển kinh tế đất nước, nơi
thượng ngu{n của những con sông lớn, có hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc
chủng, giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ tư: Các dân tộc ở Viê Pt Nam có trình độ phát triển không đều 112 Các dân tô v
c ở nước ta còn có sự chênh lê v
ch khá lớn về trình đô v phát triển kinh tế, văn hoá, xã hô v i. Về phương diê v n xã hô v
i, trình đô v tổ chức đời sống, quan hê v xã hô v i của các dân tô v
c thiểu số khác nhau. Về phương diê v
n kinh tế, có thể phân loại các dân tô v c thiểu số Viê v
t Nam ở những trình đô v phát triển rất khác nhau: Môt v số ít các dân tô v
c còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bô v phâ v n các dân tô v c ở Viê v
t Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bô v , tiến hành công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình đô v dân trí, trình đô v chuyên môn kỹ thuâ v t của nhiều dân tô v c thiểu số còn thấp. Muốn thực hiê v n bình đẳng dân tô v
c, phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tô v
c về kinh tế, văn hóa, xã hô v i. Đây là nô vi dung quan
trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Viê v t Nam để các dân tô v c
thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Ví d甃⌀: Trình độ văn hóa, đặc biệt là tỷ lệ biết chữ có khác biệt lớn giữa các
nhóm DTTS. Tỷ lệ trung bình cho 53 DTTS là 79,8%, tuy nhiên con số này biến
thiên từ mức thấp nhất là 34,6% với dân tộc La Hủ, tới cao nhất là các dân tộc Thổ,
Mường, Tày và Sán Dìu đạt 95%. Tỷ lệ người lao động là DTTS đã qua đào tạo
bằng 1/3 của cả nước. Một trong những rào cản của giáo d甃⌀c ở vùng cao chính là
khoảng cách địa lý. Nhiều học sinh người DTTS phải đi một quãng đường xa để tới
trường phổ thông, thường rơi vào khoảng từ 9 km thậm chí lên tới 70 km. Thêm
vào đó, người được đi học chủ yếu vẫn là nam giới, do tư tưởng lỗi thời “trọng nam
khinh nữ” vẫn còn t{n tại ở đ{ng bào DTTS.
Thứ năm: Các dân tộc Viê Pt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu
cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tô vc Viêtv
Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra đô v
kết dính cao giữa các dân tô v c. Đoàn kết dân tô v
c trở thành truyền thống quý báu của các dân tô v c ở Viê v t Nam, là mô v
t trong những nguyên nhân và đô vng lực quyết định mọi thắng lợi của dân tô v c
trong các giai đoạn lịch sư뀉; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành đô v c lâ v p thống
nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiê v
n thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vê v
vững chắc Tổ quốc Viê v t Nam, các dân tô v
c thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nô v
i lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tô vc, nâng cao cảnh giác, 113 kịp thời đâ v
p tan mọi âm mưu và hành đô v
ng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tô v c.
Ví d甃⌀: Trong kháng chiến chống Pháp, với ý chí quyết tâm sắt đá: “Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ…” và sự
đ{ng lòng của toàn dân tộc: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ,
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có s甃Āng dùng s甃Āng. Ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cpng phải ra sức chống
thực dân Pháp cứu nước”
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phUn t愃⌀o nên sự phong ph甃Ā,
đa d愃⌀ng của nền văn hóa Viê P t Nam thống nhất Viê v t Nam là mô v t quốc gia đa dân tô v
c. Trong văn hóa của mỗi dân tô v c đều có những sắc thái đô v
c đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Viê v t Nam thống nhất
trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tô v c đều có chung mô v t
lịch sư뀉 dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về mô v t quốc gia đô v c lâ v p, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tô v c Viê v
t Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tô v
c, xem đó là vấn đề chính trị - xã hô v i rô v ng lớn và toàn diê v
n gắn liền với các m甃⌀c tiêu trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã i hô ở v nước ta.
VD: Bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc được thể hiện ở: ngôn ngữ phương thức sản
xuất phong t甃⌀c tập quán trang ph甃⌀c, có thể kể đến một số nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh là :
– Có nhiều các lễ hội trong năm: Ví d甃⌀: Lễ hội đền Hùng, Chùa Hương, Chùa Yên Tư뀉…vv
– Trong các bữa cơm đời thường , họ sẽ ăn cơm tẻ, cơm nếp hoặc cháo, xôi
– Lễ tết lớn nhất của người Kinh là lễ tết Nguyên Đán được tổ chức bắt đầu từ
mùng 1 tháng giêng theo Âm lịch. 114 Câu 39. Phân
tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Quan
điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam vấn đề dân tộc.
Khái niệm về dân tộc được hiểu hai khái niệm sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc Đảng cô v
ng sản Viê vt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiê v n nhất quán những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tô v
c. Căn cứ vào thực tiễn lịch sư뀉 đấu
tranh cách mạng để xây dựng và bảo vê v Tổ quốc Viê v
t Nam cũng như dựa vào tình hình thế
giới trong giai đoạn hiê v
n nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân tô v c và
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tô v
c có tầm quan trọng đặc biê v t. Trong mỗi thời kỳ
cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi viê v
c giải quyết đúng đắn vấn đề dân tô v c là nhiê v m v甃⌀
có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tô v
c và đưa đất nước quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi.v Đại hô v
i XII khẳng định: “Đoàn kết các dân tô v
c có vị trí chiến lược trong sự nghiê v
p cách mạng của nước ta. Tiếp t甃⌀c hoàn thiê v n cơ
chế chính sách, bảo đảm các dân tô v
c bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết giải quyết hài hòa quan hê v giữa các dân tô v
c, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rê v t trong phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hô v i vùng đ{ng bào dân tô v
c thiểu số... Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiê v
n các chủ trương, chính sách dân tô v
c của Đảng và Nhà nước ở
các cấp. Chống kỳ thị dân tô v
c, nghiêm trị những âm mưu hành đô v
ng chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tô v c”. 115
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tô v c thể hiê v n ở các nô v i dung sau: - “Vấn đề dân tô v c và đoàn kết dân tô v
c là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đ{ng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiê v
n nay của cách mạng Viê v t Nam. - Các dân tô v
c trong đại gia đình Viê v
t Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiê v n thắng lợi sự nghiê v p công nghiê v p hóa, hiê v n
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vê v Tổ quốc Viê v t Nam xã hô v
i chủ nghĩa. Kiên quyết đấu
tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tô v c. - Phát triển toàn diê v
n chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hô vi và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tô v
c và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hô v i, thực hiê v
n tốt chính sách dân tô v
c; quan tâm phát triển, b{i dươꄃng ngu{n nhân lực; chăm lo xây dựng đô v i ngũ cán bô v dân tôc v
thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản
sắc văn hóa truyền thống các dân tô v
c thiểu số trong sự nghiê v
p phát triển chung của cô v ng đ{ng dân tô v c Viê v t Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hô v i các vùng dân tô v
c và miền núi, trước hết, tâ v
p trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiê v
u quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vê v
bền vững môi trường sinh thái; phát huy nô v
i lực, tinh thần tự lực, tự cường của đ{ng bào các dân tô v c, đ{ng thời tăng
cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đơꄃ của các địa phương trong cả nước. - Công tác dân tô v c và thực hiê v
n chính sách dân tô vc là nhiê v
m v甃⌀ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bô v hê v thống chính trị”.
Câu 40: Phân tích chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Trách
nhiệm của sinh viên trong quá trình thực hiện củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc. (Cần phải làm gì và không nên làm gì?)
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung 116
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, chính sách dân
tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong suốt
hơn 90 năm qua theo nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ trên tinh thần tôn
trọng, giúp đơꄃ lẫn nhau, hướng tới m甃⌀c tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chính sách dân tộc của đảng, nhà nước Việt Nam:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của
công dân; nâng cao nhận thức của đ{ng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, Đoàn kết các dân tộc, thống nhất m甃⌀c tiêu chung là độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ví d甃⌀: Tại điều 5 Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Điều 5.
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong t甃⌀c, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. 117
Về kinh tế: nội dung, nhiệm v甃⌀ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội miền núi, vùng đ{ng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc ph甃⌀c khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông
qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở miền núi vùng sâu vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa cách mạng
Ví d甃⌀: Thực hiện chính sách đặc thù của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ, txnh có 03 huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão được th甃⌀ hưởng. Đã hỗ trợ
phát triển sản xuất trên 25.000 lượt hộ với 6.207 giống trâu, bò, lợn, dê; gà thả
vườn; giống cây ăn trái các loại; giống lúa lai, giống lạc, ngô lai; 1.967 hộ nghèo
được hỗ trợ làm chu{ng trại; nhân rộng 121 mô hình khuyến nông, lâm, ngư; thực
hiện chính sách khoán chăm sóc, bảo vệ rừng với diện tích giao khoán trên
60.584ha cho 5.283 hộ dân và 29 tập thể; hỗ trợ lương thực cho 422 hộ nghèo
(1.497 khẩu); hỗ trợ khai hoang tạo ruộng lúa nước cho người dân làng Đak Chum,
xã Vĩnh Sơn và 85 hộ ở huyện An Lão; hỗ trợ dạy nghề dệt thổ cẩm cho 150 hộ
đ{ng bào dân tộc thiểu số tại làng Hà Văn Trên, xã Canh Thuận, huyện Vân Canh;
thôn Hà Ri, xã Vĩnh Hiệp, huyện Vĩnh Thạnh; đã xây dựng đưa vào sư뀉 d甃⌀ng 402
công trình; đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đã có 1.438 người vùng dân tộc thiểu số
tham gia xuất khẩu lao động tại các nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaisia, Đài Loan…
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân
dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa
phù hợp với điều kiện của các dân tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đ{ng thời,
mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đủ tranh
chống tệ nạn xã hội, chống “ diễn biến Hòa Bình” trên mặt trận tư tưởng văn hóa ở nước ta hiện nay.
Ví d甃⌀: Vào năm 2011 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án “ Bảo t{n, phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”. Trên cơ sở của đề án 118
này Uỷ Ban Dân tộc đã phối hợp với Bộ văn hóa thể thao và du lịch ban hành các
chương trình bảo t{n văn hóa l{ng ghép với dự án bảo t{n phát huy văn hóa dân tộc
thiểu số trong thực hiện chính sách dân tộc. Ở địa phương đã mở các lớp truyền dạy
văn hóa truyền thống phi vật thể, các nghề thủ công truyền thống của các dân tộc ít
người Bố Y, Pu Péo, Ơ Đu, Rơ Măm, Mạ,... do các nghệ nhân truyền dạy cho thế hệ trẻ.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an toàn an sinh xã hội trong
vùng đ{ng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng
thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo d甃⌀c trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát
huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Ví d甃⌀: Các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 – 2020 được Thủ tướng, Chính phủ ban hành:
Nhóm chính sách phát triển giáo d甃⌀c và đào tạo:
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo d甃⌀c thuộc hệ thống giáo d甃⌀c quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021;
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/07/2016 Quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt đề án “ Phát triển kinh tế-xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao;
Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ quy định chính
sách ưu tiên và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người;
* Nhóm chính sách về y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe: 119
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”.
Về an ninh - quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn - xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ nhân dân, tạo
thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đ{ng bào dân tộc sinh sống.
Như vậy, chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân
tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đ{ng quốc gia
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ
đ{ng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không
cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; Đ{ng thời phát huy nội lực
của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đơꄃ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước
Câu 41: Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về bản chất, nguồn
gốc và tính chất của tôn giáo.
*Đảng và Nhà nước VN đã làm gì để giải quyết vấn đề tôn giáo ở VN hiện
nay? (Bám vào chính sách tôn giáo của Đảng để đưa ra các dẫn chứng cụ thể).
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con
người t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo
lý, giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
* Trình bày nguồn gốc và bản chất của tôn giáo:
+ Bản chất của tôn giáo.
+ Tôn giáo là mô Pt hình thái ý thức xã hô Pi phản ánh hư ảo hiê Pn thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hô v i trở thành siêu nhiên,
thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản
ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi 120 phối cuô v
c sống hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở
trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
+ Tôn giáo là mô Pt thực thể xã hô Pi – các tôn giáo cụ thể (ví d甃⌀: Công Giáo, Tin lành, Phâ v
t giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu
nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hê v thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luâ v
t, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hê v
thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành viê v c đạo (người hoạt đô v ng tôn giáo chuyên nghiê v p hay không chuyên nghiê v p); có hê v
thống tín đ{ đông đảo, những người tự nguyê v n tin theo mô v t tôn giáo nào đó, và
được tôn giáo đó thừa nhâ v n.
+ Tôn giáo là một hiê Pn tượng xã hội - văn hoá do con người sáng t愃⌀o ra. Con
người sáng tạo ra tôn giáo vì m甃⌀c đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyê v
n vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lê v thuô v c vào tôn giáo, tuyê v
t đối hoá và ph甃⌀c tùng tôn giáo vô điều kiê n. v Chủ nghĩa
Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vâ v t chất và các quan hê v kinh tế, xét đến cùng
là nhân tố quyết định sự t{n tại và phát triển của các hình thái ý thức xã hô v i, trong đó có tôn giáo.
+ Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín
ngươꄃng là hê v thống những niềm tin, sự ngươꄃng, mô v
cũng như cách thức thể hiê v n
niềm tin của con người trước các sự vâ v t, hiê v
n tượng, lực lượng có tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đơꄃ. Có nhiều loại hình tín ngươꄃng khác
nhau như: tín ngươꄃng Thờ cúng tổ tiên; tín ngươꄃng Thờ anh hùng dân tô c; v tín ngươꄃng Thờ Mẫu...
+ Về phương diê Pn thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biê Pt với thế giới quan duy vâ Pt biê Pn chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong những điều kiê v n c甃⌀ thể của xã hô i, v những người cô v ng sản và những
người có tín ngươꄃng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng mô t v xã hô v i tốt đẹp hơn ở thế giới hiê v
n thực. Xã hô vi ấy chính là xã hô v
i mà quần chúng tín đ{ cũng từng mơ
ước và phản ánh nó qua mô v t số tôn giáo.
+Nguồn gốc của tôn giáo: 121
-Ngu{n gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên thủy, do
lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối
khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích dược, nên con
người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức hát công, do không
giải thích được ngu{n gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội
ác, v.v., cộng với là sự trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Ngu{n gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sư뀉 nhất định, sự nhận thức của
con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà
khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết" vẫn t{n tại, khi những điều mà khoa học
chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các
tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ
dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho
tôn giáo ra đời, t{n tại và phát triển. Thực chất ngu{n gốc nhận thức của tôn giáo
chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến
cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
-Ngu{n gốc tâm lý. Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay
trong những lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm
lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví d甃⌀: ma chay, cưới xin, làm nhà,
khởi đầu sự nghiệp kinh doanh...), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm
chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với
những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo (ví
d甃⌀: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng...).
+ Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sư뀉 của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sư뀉,
nghĩa là nó có sự hình thành, t{n tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sư뀉 nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sư뀉 thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi
theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã
hội, lịch sư뀉 c甃⌀ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau. 122
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin, đến một giai đoạn lịch sư뀉 nào
đó, khi khoa học và giáo d甃⌀c giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí
của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở
tất cả các dân tộc, quốc gia, châu l甃⌀c. Tính quần chúng của tôn giáo không chx biểu
hiện ở một số lượng tín đ{ đông đảo ( gần ¾ dân số thế giới); mà còn thể hiện ở
chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới
bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một
xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân
đạo và hướng thiện, vì vậy được nhiều người ở tầng lớp khác nhau trong xã hội,
đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo: khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chx phản
ánh nhận thức h{n nhiên, ngây thơ của con người về thế giới xung quanh mình, tôn
giáo chưa mang tính chính trị. Tính chất chính trị của tôn giáo chx xuất hiện khi xã
hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước
hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống
trị sư뀉 d甃⌀ng tôn giáo để ph甃⌀c v甃⌀ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao
động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Vì vậy, cần nhận rõ ràng, đa số quần chúng tín đ{ đến với tôn giáo nhằm
thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực
chính trị - xã hội lợi d甃⌀ng thực hiện m甃⌀c đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 42: Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Marx -
Lenin trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Hiện nay, sinh viên cần phải làm gì để
phân biệt được hai mặt chính trị và tư tưởng trong tôn giáo nhằm tránh sự lợi
dụng của các thế lực thù địch?
Khái niệm về tôn giáo: 123
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô v c sống
hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn t{n tại, tuy đã có sự
biến đổi trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Tín ngươꄃng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín
ngươꄃng và tự do không tín ngươꄃng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Quyền này nói lên rằng việc theo đạo đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền
tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào kể cả những
chức sắc tôn giáo, tổ chức hội giáo…được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng quyền tự do tín ngươꄃng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngươꄃng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo
và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các các phương tiện ph甃⌀c v甃⌀
nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngươꄃng của người dân được nhà nước Xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục dUn những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải t愃⌀o xã hội cp, xây dựng xã hội mới. 124
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin chx hướng vào việc giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chx ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần
phải thay đổi bản thân t{n tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng này sinh trong tư tưởng
con người, phải xóa bỏ ngu{n gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là
phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và
thất học…cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu
dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội công xã nguyên thủy, tín ngươꄃng, tôn giáo chx biểu hiện thuần túy
về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp –chính trị ít
nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể
hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi d甃⌀ng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích nhân dân lao
động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin tưởng giữa
những người có tín ngươꄃng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như
những người có tín ngươꄃng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất
là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn t{n tại trong bản thân
tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản,
bởi lẽ, trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà
vấn đề chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác,
trong xã hội có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất
sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo.
Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong
quá trình quản lý, ứng xư뀉 những vấn đề liên quan đến tín ngươꄃng, tôn giáo. 125
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là mô v t hiê v n tượng xã hô v
i bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vâ v n đô v
ng và biến đổi không ngừng tuỳ thuô v c vào những điều kiê v n kinh tế - xã hô v i -
lịch sư뀉 c甃⌀ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sư뀉 hình thành, có quá trình t{n tại và phát
triển nhất định. Ở những thời kỳ lịch sư뀉 khác nhau, vai trò, tác đô ng v của từng tôn
giáo đối với đời sống xã hô v
i không giống nhau. Quan điểm, thái đô v của các giáo hô v
i, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hô v i luôn có sự khác biê v t. Vì vâ v
y, cần phải có quan điểm lịch sư뀉 c甃⌀ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xư뀉 đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo c甃⌀ thể.
Câu 43: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. Những đóng góp nổi bật của các tôn
giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tại địa phương đang sinh sống hiện nay.
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô v c sống
hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
- Thứ nhất: Viê Pt Nam là mô Pt quốc gia có nhiều tôn giáo Nước ta hiê v
n nay có 13 tôn giáo đã được công nhâ v
n tư cách pháp nhân (Phâ v t giáo,
Công Giáo, H{i giáo, Tin lành, Cao Đài, Phâ v
t Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa,
Bư뀉u Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo -Tam Tông miếu, Giáo hô i v Phâ v t đường
Nam Tông Minh Sư Đạo, Tịnh đô v Cư sĩ Phâ v t hô v
i, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn
giáo đã được công nhâ v
n về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt đô v ng với khoảng 24 triê v
u tín đ{, 95.000 chức sắc, 200.000 chức viê v
c và hơn 23.250 cơ sở thờ tự1. Các
tổ chức tôn giáo có nhiều hình thức t{n tại khác nhau. Có tôn giáo du nhâ v p từ bên
ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phâ v t giáo, Công Giáo, Tin
lành, H{igiáo; có tôn giáo nô v
i sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo. 126
- Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa d愃⌀ng, đan xen, chung sống hòa bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo Viê v
t Nam là nơi giao lưu của nhiều lu{ng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở Viê v t
Nam có sự đa dạng về ngu{n gốc và truyền thống lịch sư뀉. Mỗi tôn giáo ở Viê v t Nam
có quá trình lịch sư뀉 t{n tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tô c v cũng
khác nhau. Tín đ{ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên mô v t
địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhauvà chưa từng xảy ra xung đô v t,
chiến tranh tôn giáo. Thực tế cho thấy, không có mô v t tôn giáo nào du nhâ v p vào Viê v t
Nam mà không mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng bản sắc dân tộc Việt Nam.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam phUn lớn là nhân dân lao động, có
lòng yếu nước, tinh thUn dân tộc
Tín đ{ các tôn giáo Viê v
t Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao đô v
ng... Đa số tín đ{ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm,
tôn trọng công lý, gắn bó với dân tô v
c, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham
gia xây dựng và bảo vê v Tổ quốc Viê v
t Nam. Trong các giai đoạn lịch sư뀉, tín đ{ các
tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tô v
cvà có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
- Thứ tư: Hàng ngp chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hô Pi, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đ{ có chức v甃⌀, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyê n v thực hiê v
n thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luâ v
t của tôn giáo mà mình tin
theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luâ v t,
lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên
chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đ{. Trong giai đoạn hiê v
n nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Viê vt Nam luôn chịu sự tác đô v
ng của tình hình chính trị -xã hô v
i trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bô v
trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
- Thứ năm: Các tôn giáo ở Viê Pt Nam đều có quan hê P với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài 127
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chx các tôn giáo ngoại nhâ v p, mà cả các tôn giáo nô v
i sinh đều có quan hê v với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế. Đặc biê v t trong giai đoạn hiê v n nay, Nhà nước Viê v t Nam đã thiết lâ v p quan hê v ngoại
giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiê v
n gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hê v giữa các tôn giáo Viê v t Nam với tôn
giáo ở các nước trên thế giới. Vì vâ v y, viê v
c giải quyết vấn đề tôn giáo ở Viê v t Nam
phải đảm bảo kết hợp giữa mở rô v
ng giao lưu hợp tác quốc tế với viê v cbảo đảm đô v c lâ v
p, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi d甃⌀ng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo
để chống phá, can thiê v p vào công viê vc nô v
i bô v của Nhà nước Viê t v Nam nhằm thực
hiện âm mưu “ diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
Câu 44: Phân tích chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
Sinh viên cần phải làm gì để đấu tranh chống lại các hoạt động lợi dụng vấn đề
tôn giáo vì mục đích chính trị?
Khái niệm tôn giáo:
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô v c sống
hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
* Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay:
- Tín ngươꄃng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
sẽ t{n tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Đảng ta khẳng định, tín ngươꄃng, tôn giáo sẽ t{n tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách
mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể
bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống vật chất được
bảo đảm là có thể làm cho tín ngươꄃng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh
khi nhìn nhận tín ngươꄃng, tôn giáo là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi 128
cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế chính trị. Vì vậy, thực hiện nhất quán chính sách tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngươꄃng, theo hoặc không theo một tín ngươꄃng,
tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngươꄃng, tôn giáo bình thường theo đúng pháp
luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt
đối xư뀉 với công dân vì lý do tín ngươꄃng, tôn giáo; mặt khác, thông qua quá trình
vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực
tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng
cường sự đoàn kết vì m甃⌀c tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi công dân
không phân biệt tín ngươꄃng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa v甃⌀ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng:
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đ{ng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc
thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích
vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đ{ng bào tôn giáo. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đ{ng bào theo các tôn giáo, nhằm
nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đ{ng bào, làm cho quần chúng nhân dân
nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tích cực, nghiêm chxnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó
có chính sách, pháp luật về tín ngươꄃng, tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị:
Công tác tôn giáo không chx liên quan đến quần chúng tín đ{, chức sắc các tôn
giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi d甃⌀ng tôn
giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao g{m hệ thống tổ chức đảng, chính
quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện
toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. 129
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt
động lợi d甃⌀ng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo:
Mọi tín đ{ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được
hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng
như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không
được lợi d甃⌀ng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không
được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người
truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Câu
45. Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Đặc điểm quan hệ
dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Khái niệm dân tộc:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Khái niệm tôn giáo: 130
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô v c sống
hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Đă Pc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam Quan hê v dân tô v
c và tôn giáo là sự liên kết, tác đô v
ng qua lại, chi phối lẫn nhau giữa dân tô v c với tôn giáo trong nô v i bô v môt v
quốc gia, hoặc giữa các quốc gia với nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hô v i. Viê v
c giải quyết mối quan hê v này như thế nào có ảnh hưởng lớn
đến sự ổn định chính trị và phát triển bền vững của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đa dân tô v c và đa tôn giáo.
Viê Pt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hê P dân tộc và tôn giáo được
thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
Trong lịch sư뀉 cũng như hiê n v
tại, các tôn giáo ở Viê v
t Nam có truyền thống gắn bó chặt chẽ với dân tô v
c, đ{ng hành cùng dân tô v
c, gắn đạo với đời. Mọi công dân Viê v t Nam không phân biê v t dân tô v
c, tín ngươꄃng và tôn giáo nhìn chung đều đoàn kết ý thức rõ về cô v i ngu{n, về mô v t quốc gia – dân tô v
c thống nhất cùng chung sức xây dựng và bảo vê v Tổ quốc.
Trong thời gian gần đây ở nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới nổi lên xu hướng xung đô v t dân tô v
c, tôn giáo gây mất ổn định chính trị - xã hô v i, thâ v m chí chiến tranh nô v i chiến
bùng phát. (Ví d甃⌀ ở Ixraen, Palétxtin và mô t v
số quốc gia Đông Âu…). Trong bối cảnh đó, ở Viê v
t Nam, trong lịch sư뀉 phát triển của dân tô c, v
nhất là từ khi đất nước giành được đô v c lâ v p dân tô v
c, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô v ng sản Viê v t Nam, quan hê v dân tô v c và tôn giáo
luôn được coi trọng và nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đô v t lớn trong nô v
i bô v quốc gia. Mặc dù vây v
, trong triển khai hoạt đô v ng thực tiễn, do nhâ v n thức hoặc do thực hiê v
n chưa đúng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tô v
c và tín ngươꄃng, tôn giáo, nên có nơi có lúc quan hê v
này vẫn nảy sinh những mâu thuẫn cần phải nhâ v
n diê vn rõ và đánh giá mô v
t cách khách quan, khoa học để tiếp t甃⌀c tăng
cường giải quyết tốt mối quan hê v dân tô v c và tôn giáo nhằm mô v
t mặt, phát huy những giá
trị tốt đẹp của các dân tô v
c và những giá trị đạo đức, văn hóa của các tôn giáo, tín ngươꄃng,
góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Viê v
t Nam, mặt khác, đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia. 131
Quan hê P dân tộc và tôn giáo ở Viê Pt Nam chịu sự chi phối m愃⌀nh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống. Ở Viê v
t Nam, tín ngươꄃng truyền thống biểu hiê n vở nhiều cấp đô v , trên phạm vi cả
nước, diễn ra trong mọi gia đình, dòng họ không phân biê v t dân tô v
c, tôn giáo. Trong đó, tín
ngươꄃng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tô v
c, những người có công với dân, với nước có ý nghĩa đặc biê v
t quan trọng trong đời sống tâm linh người Viê vt.
Ở cấp đô v gia đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt đô v ng phổ biến, thâ v m chí trở thành truyền
thống, nét đẹp văn hóa của mỗi gia đình, dòng họ; đ{ng thời là sợi dây kết dính các thành
viên trong dòng họ, dòng tô v
c, kể cả họ có thể sinh sống ở mọi miền của đất nước.
Ở cấp đô v Làng xã, hầu hết các làng xã của người Viêt vđều thờ cúng Thành hoàng
làng, Thần Làng rất đa dạng. Đa phần đó là các vị có công gây dựng làng xã đem lại mô v t
nghề cho dân làng, hoặc là người có công với nước được sinh ra tại làng xã đó v.v… Chính hoạt đô v
ng tín ngươꄃng này trở thành sợi dây gắn kết chặt chẽ các thành viên trong
gia đình với làng xã, gắn kết các làng xã với nhau và với triều đình trung ương - đại diê v n cho cô v
ng đ{ng quốc gia dân tô vc thống nhất.
Ở cấp đô v quốc gia, đxnh cao của sự hô i v
t甃⌀ đoàn kết thống nhất cô ng v đ{ng dân tô v c của người Viê v t Nam được biểu hiê v
n dưới dạng tín ngươꄃng, tôn giáo. Đó là người Viê t v
Nam dù sinh sống ở bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay định cư ở nước ngoài,
dù có khác nhau về ngôn ngữ, về tín ngươꄃng, tôn giáo, thế hê v
…. thì đều hướng về cô v i ngu{n dân tô v
c chung – nơi các Vua Hùng đã có công dựng nước – thực hiê v n các nghi lễ tế tự, thờ cúng thể hiê v
n lòng tôn kính, niềm tự hào dân tô v
c về con Lạc cháu H{ng, về nghĩa
“đ{ng bào” đoàn kết gắn bó chặt chẽ trong mô v
t cô vng đ{ng quốc gia - dân tô v c thống nhất. Như vâ v
y, chính tín ngươꄃng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hê v dân tô v c và tôn giáo ở Viê v t Nam, thâ v
m chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn
hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhâ v p vào Viê v t Nam. Viê v t Nam là nơi hô v i t甃⌀ của
nhiều nền văn hóa trên thế giới và phần lớn các tôn giáo đều là tôn giáo ngoại sinh. Các
nền văn hóa hay các tôn giáo từ bên ngoài du nhâ v
p vào muốn “cắm rễ” vào dân tô v c và
phát triển được trên lãnh thổ Viê v
t Nam đều phải biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền thống dân tô v
c, với nền tảng văn hóa bản địa, trong đó có sự chi phối của tín ngươꄃng truyền
thống, nhất là tín ngươꄃng thờ cúng tổ tiên. Sự biến đổi của Nho giáo, Phâ t v giáo, Đạo giáo, Công giáo khi vào Viê v
t Nam là những ví d甃⌀ điển hình.
Các hiê Pn tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển m愃⌀nh làm ảnh hưởng đến
đời sống cộng đồng và khối đ愃⌀i đoàn kết toàn dân tộc
Từ khi đất nước thực hiê v
n đường lối đổi mới toàn diê v
n, kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hô v i nhâ v p quốc tế sâu rô v
ng thì đời sống tín ngươꄃng, tôn giáo của người Viê t v Nam 132
phát triển, trong đó xuất hiê v n mô v t số hiê v
n tượng tôn giáo mới như Long hoa Di Lặc, Tin
Lành Vàng Chứ, Thanh Hải vô thượng sư, Tiên r{ng…; các tổ chức đô v i lốt tôn giáo như
Tin Lành Đề Ga, Hà Mòn ở Tây Nguyên. Tính chất mê tín của các hiê v n tượng tôn giáo mới khá rõ. Thâ v m chí, mô v
t số nhóm lợi d甃⌀ng niềm tin tôn giáo để tuyên truyền những nô i v
dung gây hoang mang trong quần chúng, hay thực hành những nghi lễ phản văn hóa,
truyền đạo trái phép, phát tán các tài liê v u có nô v
i dung xuyên tạc đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, làm phương hại đến mối quan hê v dân tô v
c và tôn giáo, làm ảnh hưởng
đến khối đại đoàn kết dân tô v
c, đoàn kết tôn giáo; gây ra nhiều vấn đề phức tạp và tác đô v ng
tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị, trâ v t tự an toàn xã hô v
i ở nhiều vùng dân tô vc. Do vâ v y, các hiê v
n tượng tôn giáo mới phát triển mạnh hiê v
n nay cần phải được quản lý tốt nhằm
đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia và đảm bảo giải quyết tốt mối quan hê v dân tô v c và tôn giáo ở nước ta. Câu
46 . Phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về Định hướng giải
quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm dân tộc:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sư뀉 lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái
niệm dân tộc dùng để chx một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví
d甃⌀, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chx một cộng đ{ng
người được hình thành trong lịch sư뀉, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
ý thức tự giác ngộ người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đ{ng này xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng
đ{ng đó. Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đ{ng tộc người. Sự
khác nhau giữa các cộng đ{ng tộc người ấy biểu hiện chủ ý ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người.
Khái niệm tôn giáo: 133
Theo luật tín ngươꄃng, tôn giáo của Việt Nam: Tôn giáo là niềm tin của con người
t{n tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao g{m đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, lễ nghĩ và tổ chức.
Theo Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chx là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuô v c sống
hàng ngày của họ; chx là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang
hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay:
Để giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo, Đảng Cộng sản Việt Nam yêu cầu “
nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc…
Đ{ng thời chủ động phòng ngừa, kiến quyết đấu tranh với những hành vi lợi d甃⌀ng
tín ngươꄃng, tôn giáo để chia rẽ , phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc hoặc những
hoạt động tín ngươꄃng, tôn giáo trái quy định của pháp luật”.
Tăng cường mối quan hê P tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đ愃⌀i
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và
cấp bách của cách m愃⌀ng Viê P t Nam.
Trong lịch sư뀉 phát triển, từ khi nước nhà đô c v lâ v
p, Đảng ta luôn khẳng định: xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tô v
c và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến
lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Viê v
t Nam; phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tô v
c, đ{ng thời “phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp và ngu{n lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước”. Hiê v n nay, sự nghiê v p đổi mới toàn diê v
n đất nước theo định hướng xã hô v i chủ nghĩa của Viê v t Nam càng cần có mô v t sự đoàn kết rô v
ng rãi của khối đại đoàn kết toàn dân tô v c,
đoàn kết tôn giáo và tăng cường mối quan hê v
tốt đẹp giữa dân tô v c và tôn giáo… để tạo đô v
ng lực to lớn thúc đẩy công cuô v
c kiến tạo đất nước ph{n vinh, phát triển bền vững và bảo vê v nền đô v c lâ v
p, chủ quyền của quốc gia. Với yêu cầu đó, xã hô v i xã hô v i
chủ nghĩa ở nước ta phải luôn là môi trường, điều kiê v n thuâ v
n lợi nhất cho tất cả các dân tô v
c, các tôn giáo được tự do phát triển theo đúng qui định của pháp luâ v t, phát
huy mọi ngu{n lực đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiê v
p đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hô v
i. Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu: ở mỗi giai đoạn lịch sư뀉, viê c v giải quyết mối quan hê v dân tô v
c và tôn giáo cần có cách tiếp câ v
n và lựa chọn ưu tiên giải
quyết phù hợp với bối cảnh, tình hình của giai đoạn đó; đ{ng thời phải luôn nhâ v n 134 diê v
n đầy đủ và giải quyết mô v t cách hiê v
u quả những vấn đề mới nảy sinh trong mối quan hê v dân tô v c và tôn giáo.
Giải quyết mối quan hê P dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hê P với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa Tôn giáo và dân tô v
c là hai vấn đề rất nhạy cảm. Những vấn đề liên quan đến dân tô v
c, tôn giáo nếu không được giải quyết mô v
t cách thỏa đáng sẽ dẫn tới nguy cơ gây
mất ổn định chính trị, xã hô v
i, dễ tạo cớ cho các thế lực chính trị bên ngoài can thiê v p vào công viê v c nô v
i bô v của đất nước. Vì vây v
, để giải quyết tốt mối quan hê v dân tô vc và
tôn giáo cần phải tuân thủ nguyên tắc: giải quyết vấn đề tôn giáo trên cơ sở vấn đề dân tô v c, tuyê v
t đối không được lợi d甃⌀ng vấn đề tôn giáo đòi ly khai dân tô v c, hay chia
rẽ khối đại đoàn kết dân tô v
c làm tổn hại đến lợi ích quốc gia – dân tô v c, mà phải
đảm bảo giữ vững đô v c lâ v
p chủ quyền, thống nhất đất nước. “Tâ v p hợp đ{ng bào theo
tín ngươꄃng, tôn giáo và đ{ng bào không theo tín ngươꄃng, tôn giáo xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tô v c, xây dựng và bảo vê v Tổ quốc”. Thực hiê v n quan điểm có
tính nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị, trâ v t tự an toàn xã hô v i ở mỗi
địa bàn, nhất là ở vùng dân tô v
c thiểu số, vùng có đạo, cũng như đảm bảo sự thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ trong mô v t cô v
ng đ{ng quốc gia - dân tô v c thống nhất theo định hướng xã hô v i chủ nghĩa.
Giải quyết mối quan hê P dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Trong các mối quan hê v xã hôi vthì quan hê v dân tô v
c, tôn giáo và nhân quyền là những quan hê v
hết sức nhạy cảm, giữa chúng có sự tác đô v
ng tương hỗ, thống nhất
với nhau, đ{ng thời qui định lẫn nhau. Do vâ v y, viê v
c giải quyết tốt mối quan hê v này
là nhằm đảm bảo cho con người những quyền cơ bản về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hô v
i và tín ngươꄃng, tôn giáo. Song quyền phải gắn liền với pháp luâ v t, do vâ v y đảm
bảo quyền của các dân tô v
c, quyền tự do tôn giáo, tín ngươꄃng cũng chính là đảm bảo thực hiê v n những nô v
i dung cốt yếu của quyền con người trong khuôn khổ của pháp luâ v
t. Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt công tác vâ v n đô v ng quần chúng,
đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiê v
n các chương trình phòng chống tô v i phạm, giữ 135 gìn an ninh chính trị, trâ v
t tự an toàn xã hô vi. Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng công an, quân đô v
i với các đoàn thể trong công tác dân tô v
c, tôn giáo để nắm bắt chắc
tình hình, quản lý chặt đối tượng, sẵn sàng các phương án chủ đô v ng đấu tranh ngăn chặn các hoạt đô v
ng phá hoại của các thế lực thù địch. Tranh thủ, vâ v n đô vng chức sắc, chức viê v
c, nhà tu hành và tín đ{ các tôn giáo xây dựng cuô v
c sống “tốt đời, đẹp đạo”. Chủ đô v
ng vạch trần những âm mưu thâm đô vc của các thế lực thù địch trong viê v c
lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô c v
và tôn giáo, hoặc kết hợp vấn đề dân tô v c với vấn đề tôn giáo
nhằm “tôn giáo hóa dân tô v
c” của chúng. Kiên quyết đấu tranh, xư뀉 lý các tổ chức, các
đối tượng có các hoạt đô v ng vi phạm pháp luâ v
t truyền đạo trái phép, hoặc lợi d甃⌀ng vấn đề dân tô v
c, tôn giáo và nhân quyền để kích đô vng quần chúng, chia rẽ tình đoàn kết dân tô v c, đoàn kết tôn giáo.
Tóm l愃⌀i, nhâ n v diê v
n rõ những đặc điểm của quan hê v dân tô v
c và tôn giáo ở nước ta hiê v
n nay để mô vt mặt tiếp t甃⌀c phát huy hiê u v
quả và tăng cường mối quan hê v tốt đẹp giữa dân tô v
c và tôn giáo tạo sự đ{ng thuâ v n, đoàn kết dân tô v c, đoàn kết tôn giáo nhằm xây dựng mô v t nước Viê v
t Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mặt khác, chủ đô v
ng phòng ngừa, ngăn chặn mọi tác đô v
ng tiêu cực và kiên quyết đấu
tranh chống mọi hành đô v ng lợi d甃⌀ng quan hê v dân tô v
c và tôn giáo gây mất trâ v t tự an toàn xã hô v
i, gây mất ổn định chính trị và phá hoại sự nghiê v p xây dựng và bảo vê v Tổ quốc xã hô v
i chủ nghĩa ở nước ta hiê v n nay. Chương
VII : Vấn đề gia đình tr
ong thời kỳ quá độ lên CNXH
Câu 47: Phân tích vị trí của gia đình trong xã hội. Hiện nay, có phải mọi gia
đình đều là tổ ấm và nơi mang lại giá trị hạnh phúc cho mỗi cá nhân không?
Cần phải làm gì để gia đình có thể giữ vững được vị trí này?
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi 136
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Vị trí của gia đình trong xã hội:
Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự t{n tại, vâ v n đô v ng và phát triển của xã hô v
i. Ph.Ăngghen đã chx rõ: “Theo quan điểm duy vâtv thì nhân tố quyết định trong
lịch sư뀉, quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng
bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Mô v
t mặt là sản xuất ra tư liê v u sinh hoạt: thực
phẩm, quần áo, nhà ở và những công c甃⌀ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt
khác là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trâ v t tự xã hô v
i, trong đó những con người của mô v
t thời đại lịch sư뀉 nhất định và của mô t v nước
nhất định đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: mô v
t mặt là do trình đô v phát triển của lao đô v
ng và mặt khác là do trình đô v
phát triển của gia đình” Trong các xã hô v
i dựa trên cơ sở của chế đô v tư hữu về tư liê v
u sản xuất, sự bất bình đẳng trong quan hê v xã hô v i và quan hê v
gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác đô v ng
của gia đình đối với xã hô v
i. Chx khi con người được yên ấm, hòa thuâ v n trong gia
đình, thì mới có thể yên tâm lao đô vng, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hô v i và
ngược lại. Chính vì vâ v
y, quan tâm xây dựng quan hê v xã hô v i, quan hê v gia đình bình
đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hô v i chủ nghĩa.
Gia đình là tổ ấm, mang l愃⌀i các giá trị h愃⌀nh ph甃Āc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong b甃⌀ng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuô v c đời, mỗi cá nhân
đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân
được yêu thương, nuôi dươꄃng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh
phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiê v
n quan trọng cho sự hình thành, phát triển
nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hô v i. Chx trong môi
trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có đô v ng
lực để phấn đấu trở thành con người xã hô v i tốt.
Gia đình là cUu nối giữa cá nhân với xã hội 137 Gia đình là cô v ng đ{ng xã hô v
i đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chx trong gia đình, mới thể hiê v n được quan hê v
tình cảm thiêng liêng, sâu đâ v m giữa vợ và ch{ng,
cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau mà không cô v
ng đ{ng nào có được và có thể thay thế. Gia đình cũng là mô v t trong những cô v ng đ{ng để xã hô v i tác đô v ng đến cá nhân. Nhiều thông tin, hiê v n tượng của xã hô v
i thông qua lăng kính gia đình mà tác đô v ng
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách v.v… Xã hô v
i nhâ vn thức đầy đủ và toàn diê v n hơn về mỗi cá nhân
khi xem xét họ trong các quan hê v xã hô v i và quan hê v
với gia đình. Có những vấn đề quản lý xã hô v
i phải thông qua hoạt đô v
ng của gia đình để tác đô v ng đến cá nhân.
Nghĩa v甃⌀ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiê v
n với sự hợp tác của các thành
viên trong gia đình. Chính vì vâ v y, ở bất cứ xã hô v
i nào, giai cấp cầm quyền muốn quản lý xã hô v
i theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng viê v c xây dựng và củng cố gia đình. Vâ v
y nên, đặc điểm của gia đình ở mỗi chế đô v xã hô v i có khác nhau.
Câu 48. Phân tích chức năng cơ bản của gia đình.
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không mô v t cô v ng đ{ng nào có thể thay
thế. Chức năng này không chx đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người,
đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao đô v
ng và duy trì sự trường t{n của xã hô v i. Viê v c thực hiê v
n chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chx là viê v
c riêng của gia đình mà là vấn đề xã hô v i. Bởi vì, thực hiê v n
chức năng này quyết định đến mâ v
t đô v dân cư và ngu{n lực lao đô v ng của mô v t quốc gia và quốc tế, mô v
t yếu tố cấu thành của t{n tại xã hô v i. Thực hiê v n chức năng này 138
liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hô v i. Vì vâ v y, tùy theo từng nơi, ph甃⌀ thuô c v
vào nhu cầu của xã hô v
i, chức năng này được thực hiê v n theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình đô v phát triển kinh tế, văn hóa, xã hôi vảnh
hưởng đến chất lượng ngu{n lực lao đô v ng mà gia đình cung cấp
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiê v m nuôi
dươꄃng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cô v ng đ{ng và xã hô v i. Chức năng này thể hiê v
n tình cảm thiêng liêng, trách nhiê v
m của cha mẹ với con cái, đ{ng thời thể hiê v n trách nhiê v
m của gia đình với xã hô v i. Thực hiê v n chức năng này,
gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo
d甃⌀c trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà
gia đình đem lại thường để lại dấu ấn sâu đâ v
m và bền vững trong cuô v c đời mỗi người.
Chức năng nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c có ảnh hưởng lâu dài và toàn diê v n đến cuô v c đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành
viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong viê v
c nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù, trong xã hô v i có nhiều cô v
ng đ{ng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính
quyền v.v..) cũng thực hiê v
n chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng
giáo d甃⌀c của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào viê c v đào tạo thế hê v trẻ, thế hê v tương lai của xã hô v
i, cung cấp và nâng cao chất lượng ngu{n lao đô v
ng để duy trì sự trường t{n của xã hô v
i, đ{ng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hô v i hóa. Thực hiê v
n tốt chức năng nuôi dươꄃng, giáo d甃⌀c, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diê v
n về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biê v
t là phương pháp giáo d甃⌀c.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản sản xuất ra tư liê v u sản xuất và tư liê v
u tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù 139
của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị
duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao đô v ng cho xã hô vi.
Gia đình không chx tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vât v chất và sức lao đô v ng, mà còn là mô v
t đơn vị tiêu dùng trong xã hô v i. Gia đình thực hiê v
n chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao đô v
ng sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là viê v
c sư뀉 d甃⌀ng hợp lý các khoản thu nhâ v
p của các thành viên trong gia đình vào viê v
c đảm bảo đời sống vâ v t
chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với viê v
c sư뀉 d甃⌀ng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra mô v
t môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức
khỏe, đ{ng thời để duy trx sở thích, sắc thái riêng của mỗi người Thực hiê v
n tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức
tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hô v i.
Chức năng thỏa mãn nhu cUu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao g{m viê v c thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vê v chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiê v
m, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vâ v
y, gia đình là chỗ dựa tình cảm cho
mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chx là nơi nương tựa về vâ v
t chất của con người.Với viê v
c duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý
nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hô v i. Khi quan hê v tình cảm gia đình rạn nứt, quan hê v tình cảm trong xã hô v
i cũng có nguy cơ bị phá vơꄃ.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tô v
c cũng như tô vc người. Những phong t甃⌀c, tâ p v
quán, sinh hoạt văn hóa của cô v
ng đ{ng được thực hiê v
n trong gia đình. Gia đình không chx là nơi lưu giữ mà còn
là nơi sáng tạo và th甃⌀ hưởng những giá trị văn hóa của xã hô v i. Với chức năng chính trị, gia đình là mô v
t tổ chức chính trị của xã hô v
i, là nơi tổ chức thực hiê v n chính sách, pháp luâ v
t của nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hê v thống pháp luâ v
t, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hê v
giữa nhà nước với công dân. 140
Câu 49. Phân tích cơ sở xây dựng gia đình. Những thành tựu đạt được xuyên
suốt quá trình xây dựng gia đình trong thời đại mới của Đảng và Nhà nước
VN (Trình bày tình hình gia đình VN trong thời đại mới
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Cơ sở xây dựng gia đình
Cơ sở kinh tế - xã hội Cơ sở kinh tế - xã hô v
i để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v
i là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô v của lực lượng sản xuất là quan hê v sản xuất mới, xã hô v
i chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hê v sản xuất mới ấy
là chế đô v sở hữu xã hôi v
chủ nghĩa đối với tư liê vu sản xuất từng bước hình thành và
củng cố thay thế chế đô v
sở hữu tư nhân về tư liê vu sản xuất.
Xóa bỏ chế đô v tư hữu về tư liê v
u sản xuất là xóa bỏ ngu{n gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và ch{ng, sự nô dịch đối với ph甃⌀ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong
gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan
khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế đô v tư hữu về tư liêu v
sản xuất đ{ng thời cũng là cơ sở để biến lao đô vng tư nhân trong gia đình thành lao đô v ng xã hô v
i trực tiếp, người ph甃⌀ nữ dù tham gia lao đô ng v xã hô v i hay tham gia lao đô v ng gia đình thì lao đô v
ng của họ đóng góp cho sự vâ v n đô v
ng và phát triển, tiến bô v của xã hô v
i. Xóa bỏ chế đô v tư hữu về tư liêu v
sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiê v
n dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hô v i hay mô v t sự tính toán nào khác.
Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hô v i là viê v c thiết lâ v
p chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô v ng, nhà nước xã hô v
i chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sư뀉, nhân dân lao đô ng v được thực hiê v
n quyền lực của mình không có sự phân biê v t giữa nam và nữ. Nhà 141
nước cũng chính là công c甃⌀ xóa bỏ những luâ t v lê v cũ kỹ, lạc hâ v u, đè nặng lên vai
người ph甃⌀ nữ đ{ng thời thực hiê n v viê v
c giải phóng ph甃⌀ nữ và bảo vê v hạnh phúc gia đình. Nhà nước xã hô v
i chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của viê v c xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi, v thể hiê v
n rõ nét nhất ở vai trò của hê v thống pháp luâ v
t, trong đó có Luâ vt Hôn nhân và Gia đình cùng với hê v thống chính sách xã hô v
i đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo
sự bình đẳng giới, chính sách dân số, viê v
c làm, y tế, bảo hiểm xã hô v i… Hê v thống pháp luâ v t và chính sách xã hô v
i đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá đô v đi lên chủ nghĩa xã hôi.v Chừng nào và ở đâu, hê v
thống chính sách, pháp luâ v t chưa hoàn thiê v n thì viê v c xây dựng gia đình và
đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế. Cở sở văn hóa
Trong thời kỳ quá đô v lên chủ nghĩa xã hôi,v cùng với những biến đổi căn bản
trong đời sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng
biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hê v tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của xã hô v
i, đ{ng thời những yếu tố văn hóa, phong t甃⌀c tâ p v
quán, lối sống lạc hâ v u do xã hô v
i cũ để lại từng bước bị loại bỏ. Sự phát triển hê v
thống giáo d甃⌀c, đào tạo, khoa học và công nghê v góp phần nâng
cao trình đô v dân trí, kiến thức khoa học và công nghê v của xã hô i, v đ{ng thời cũng
cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhâ v
n thức mới, làm nền tảng
cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chxnh các mối quan hê v gia
đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hô v i.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì viê v
c xây dựng gia đình sẽ lê v ch lạc, không đạt hiê v u quả cao.
Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyê Pn
Hôn nhân tiến bô v là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây 142
dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyê v n. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu nghĩa
v甃⌀ của vợ và ch{ng là phải thương yêu nhau thì nghĩa v甃⌀ của những kẻ yêu nhau há
chẳng phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”. Hôn nhân tự nguyê v
n là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong viê v c lựa chọn người kết hôn, không chấp nhâ v
n sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyê v n không bác bỏ viê v
c cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đơꄃ con cái có nhâ n vthức đúng, có trách nhiê v m trong viê v c kết hôn.
Hôn nhân tiến bô v còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và
nữ không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chx riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình
yêu mới hợp đạo đức thì cũng chx riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì,
mới là hợp đạo đức mà thôi… và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị mô v t
tình yêu say đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hô v
i”. Tuy nhiên, hôn nhân tiến bô v không khuyến khích viê v c ly hôn, vì ly hôn để lại hâ v
u quả nhất định cho xã hô v
i, cho cả vợ, chông và đặc biê v t là con cái. Vì vâ v y,
cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiê v n tượng lợi
d甃⌀ng quyền ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì m甃⌀c đích v甃⌀ lợi.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng Hôn nhân mô v t vợ mô v t ch{ng đã xuất hiê v
n từ sớm trong lịch sư뀉 xã hô v i loài người,
khi có sự thắng lợi của chế đô v tư hữu đối với chế đô v công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên, trong các xã hô v
i trước, hôn nhân mô vt vợ mô v
t ch{ng thực chất chx đối với
người ph甃⌀ nữ. “Chế đô v mô t vợv mô v
t ch{ng sinh ra tự sự tâ v
p trung nhiều của cải vào tay mô v
t người, - vào tay người đàn ông, và từ nguyê v
n vọng chuyển của cải ấy lại
cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế đô v môt v vợ mô v
t ch{ng về phía người vợ, chứ không phải về phía người
ch{ng”. Vợ và ch{ng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiê v p, công tác xã hô v i, học tâ v p và mô v
t số nhu cầu khác v.v... Đ{ng thời cũng
có sự thống nhất trong viê v
c giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở,
nuôi dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc 143 Quan hê v
vợ ch{ng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hê v giữa cha
xu thế mẹ với con cái và quan hê v giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có
nghĩa v甃⌀ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa v甃⌀ biết ơn, kính
trọng, nghe lời dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hê v giữa cha mẹ và con cái,
giữa anh chị em sẽ có những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lê v ch tuổi
tác, nhu cầu, sở thích riêng của mỗi người. Do vâ v
y, giải quyết mâu thuẫn trong gia
đình là vấn đề cần được mọi người quan tâm, chia sẻ.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý Quan hê v
hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hê v xã hô v
i. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hô v i không can thiê v
p, nhưng khi hai người đã thỏa thuâ v
n để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hê v
riêng bước vào quan hê v xã hô v
i, thì phải có sự thừa nhâ v n của xã hô v i,
điều đó được biểu hiê v
n bằng thủ t甃⌀c pháp lý trong hôn nhân. Thực hiê n v thủ t甃⌀c
pháp lý trong hôn nhân, là thể hiê v
n sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiê v m
giữa nam và nữ, trách nhiê v
m của cá nhân với gia đình và xã hô v i và ngược lại. Đây cũng là biê v
n pháp ngăn chặn những cá nhân lợi d甃⌀ng quyền tự do kết hôn, tự do ly
hôn để thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vê v hạnh phúc của cá
nhân và gia đình. Thực hiê v
n thủ t甃⌀c pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền
tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiê v n những quyền đó mô v t cách đầy đủ nhất.
Câu 50. Phân tích sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. (Nhớ nêu thuận lợi và khó khăn trong việc biến đổi quy mô gia
đình). Đề xuất các biện pháp để khắc phục sự biến đổi của gia đình Việt Nam
do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường hiện nay gây ra?
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biê v
t, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê v
huyết thống và quan hê v nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình. 144 Gia đình Viê v
t Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá đô v ” trong bước chuyển biến từ xã hô v i nông nghiê v p cổ truyền sang xã hô v i công nghiê v p hiê v n đại.
Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là mô v
t tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở
nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền
thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay t{n tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể
t{n tại đến ba bốn thế hê v
cùng chung sống dưới mô v t mái nhà thì hiê v n nay, quy mô gia đình hiê v
n đại đã ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Viê v t Nam hiê v n đại chx có
hai thế hê v cùng sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không
nhiều như trước, cá biê v
t còn có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là
loại hình gia đình hạt nhân quy mô nhỏ. Quy mô gia đình Viê v
t Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiê v
n của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuô v c sống
riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời
sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang
làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hê v thống xã hô v i, làm cho xã hô v
i trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
Tất nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phản chức năng như tạo ra sự
ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong viê v
c gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình. Xã hô v
i ngày càng phát triển, mỗi người đều bị cuốn theo công viê v c của riêng mình
với m甃⌀c đích kiếm thêm thu nhâ v
p, thời gian dành cho gia đình cũng vì vâ v y mà ngày
càng ít đi. Con người dường như rơi vào vòng xoáy của đ{ng tiền và vị thế xã hô v i
mà vô tình đánh mất đi tình cảm gia đình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng đến
nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hê v
gia đình trở nên rời rạc, lỏng lẻo... 145
Câu 51. Phân tích sự biến đổi chức năng và quan hệ của gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vai trò của gia đình Việt Nam trong xã hội hiện nay.
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Với những thành tựu của y học hiê v n đại, hiê v n nay viê v
c sinh đẻ được các gia đình tiến hành mô v t cách chủ đô v
ng, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Hơn nữa, viê v
c sinh con còn chịu sự điều chxnh bởi chính sách xã hôiv của
Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao đô vng của xã hô v i. Ở nước
ta, từ những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã tuyên truyền, phổ biến và áp d甃⌀ng rô v ng rãi các phương tiê v n và biê v n pháp kỹ thuâ v
t tránh thai và tiến hành kiểm
soát dân số thông qua Cuô v c vâ v n đô v
ng sinh đẻ có kế hoạch, khuyến khích mỗi cặp
vợ ch{ng chx nên có từ 1 đến 2 con. Sang thâ v
p niên đầu thế kỷ XXI, dân số Viê v t
Nam đang chuyển sang giai đoạn giá hóa. Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự
phát triển bền vững của xã hô v i, thông điê v
p mới trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi
cặp vợ ch{ng nên sinh đủ hai con.
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong t甃⌀c, tâ p v
quán và nhu cầu sản xuất nông nghiê v p, trong gia đình Viê v
t Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiê v n trên ba phương diê v
n: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con
trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể hiê v n ở viê v c
giảm mức sinh của ph甃⌀ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai của các cặp vợ ch{ng. Trong gia đình hiê v
n đại, sự bền vững của hôn nhân ph甃⌀ thuô c v
rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không
phải chx là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai
như gia đình truyền thống.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng 146 Xét mô v
t cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển
mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức là từ mô v
t đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình
thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hô v
i. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiê v n đại
đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu. Hiê v
n nay, kinh tế gia đình đang trở thành mô vt bô v phâ
n vquan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hô v i nhâ v
p kinh tế và cạnh tranh sản phẩm
hàng hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại trong viê v
c chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa
theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiê v
n đại. Nguyên nhân là do kinh tế
gia đình phần lớn có quy mô nhỏ, lao đô v
ng ít và tự sản xuất là chính.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và ngu{n thu nhâ v
p bằng tiền của gia đình tăng
lên làm cho gia đình trở thành mô v
t đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hô v i. Các gia đình Viê v
t Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sư뀉
d甃⌀ng hàng hóa và dịch v甃⌀ xã hô i. v
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa). Trong xã hô v i Viê v
t Nam truyền thống, giáo d甃⌀c gia đình là cơ sở của giáo d甃⌀c xã hô v
i thì ngày nay, giáo d甃⌀c xã hô i v
bao trùm lên giáo d甃⌀c gia đình và đưa ra những
m甃⌀c tiêu, những yêu cầu của giáo d甃⌀c xã i hô
chov giáo d甃⌀c gia đình. Điểm tương
đ{ng giữa giáo d甃⌀c gia đình truyền thống và giáo d甃⌀c của xã i hô v mới là tiếp t甃⌀c
nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cô v ng đ{ng. Giáo d甃⌀c gia đình hiê n v
nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia
đình cho giáo d甃⌀c con cái tăng lên. Nô i v
dung giáo d甃⌀c gia đình hiê n v nay không chx
nặng về giáo d甃⌀c đạo đức, ứng xư뀉 trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến
giáo d甃⌀c kiến thức khoa học hiê n v
đại, trang bị công c甃⌀ để con cái hòa nhâ p v với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hê v
thống giáo d甃⌀c xã hô v
i, cùng với sự phát triển kinh tế hiê v
n nay, vai trò giáo d甃⌀c của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
Nhưng sự gia tăng của các hiê v
n tượng tiêu cực trong xã hô vi và trong nhà trường, 147
làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bâ v c cha mẹ vào hê v
thống giáo d甃⌀c xã hô i v trong viê v c rèn luyê v
n đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so
với trước đây. Mâu thuẫn này là mô v
t thực tế chưa có lời giải hữu hiê v u ở Viê v t Nam hiê v n nay. Những tác đô v
ng trên đây làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong thực hiê v
n chức năng xã hô vi hóa, giáo d甃⌀c trẻ em ở nước ta thời gian qua. Hiê v
n tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiê v n hút ma túy, mại dâm…
cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hô v
i và sự bế tắc của mô v t số gia đình trong viê v
c chăm sóc, giáo d甃⌀c trẻ em.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cUu tâm sinh lý, duy trì tình cảm Trong gia đình Viê v t Nam hiê v
n nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng
lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu
là đơn vị tình cảm. Viê v c thực hiê v n chức năng này là mô v
t yếu tố rất quan trọng tác đô v
ng đến sự t{n tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biê v t là viê v c
bảo vê v chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiên v
nay, các gia đình đang đối
mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biê v
t, trong tương lai gần, khi mà tỷ lê v các gia đình chx có mô v
t con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em
và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuô v c sống gia đình. Tác đô v ng của công nghiê v
p hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa giàu
nghèo sâu sắc, làm cho mô v
t số hô v gia đình có cơ may mở rô v
ng sản xuất, tích lũy tài sản, đất đai, tư liê v
u sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bô v phân v các gia đình trở thành lao đô v
ng làm thuê do không có cơ hô v
i phát triển sản xuất, mất đất đai và các tư liê v
u sản xuất khác, không có khả năng tích lũy tài sản, mở rô v ng sản xuất.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các hô nghèo, khắc ph甃⌀c khoảng cách giàu
nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tăng
Sự biến đổi quan hê P gia đình
- Biến đổi quan hê P hôn nhân và quan hê P vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Viê vt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác đô v
ng của cơ chế thị trường, khoa học công nghê v hiê v
n đại toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hê v
vợ ch{ng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lê v
ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hê v 148
tình d甃⌀c trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn. Đ{ng thời, xuất hiê v
n nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo
hành trong gia đình, xâm hại tình d甃⌀c… Từ đó, dẫn tới hê l v
甃⌀y là giá trị truyền thống
trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vơꄃ, lung lay và hiê n v
tượng gia tăng số hô v gia đình đơn thân, đô v
c thân, kết hôn đ{ng tính, sinh con ngoài
giá thú… Ngoài ra, sức ép từ cuô v c sống hiê v n đại (công viê v c căng thẳng, không ổn
định, di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hô v i.
Trong gia đình truyền thống, người ch{ng là tr甃⌀ cô t v
của gia đình, mọi quyền lực
trong gia đình đều thuô v
c về người đàn ông. Người ch{ng là người chủ sở hữu tài
sản của gia đình, người quyết định các công viê v
c quan trọng của gia đình, kể cả
quyền dạy vợ, đánh con. Trong gia đình Viê v t Nam hiê v n nay, không còn mô v
t mô hình duy nhất là đàn ông
làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người ch{ng làm chủ gia đình ra
thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng t{n tại. Đó là mô hình người ph甃⌀ nữ -
người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ ch{ng cùng làm chủ gia đình.
Người chủ gia đình được quan niê v
m là người có những phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trô v
i, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình
người chủ gia đình phải là người kiếm ra nhiều tiền cho thấy mô v t đòi hỏi mới về
phẩm chất của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hô v i nhâ v p kinh tế.
- Biến đổi quan hê P giữa các thế hê P, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình Trong bối cảnh xã hô v i Viê v t Nam hiê v n nay, quan hê v giữa các thế hê v cũng như các
giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong gia đình truyền thống, mô v
t đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thường xuyên của ông
bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiê v n đại, viê v
c giáo d甃⌀c trẻ em gần
như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha
mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình truyền thống thường sống cùng với
con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy
mô gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm. 149
Những biến đổi trong quan hê v gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Viê v
t Nam là mâu thuẫn giữa các thế hê v , do sự khác biê v t về tuổi tác, khi
cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có
xu hướng bảo thủ, áp đặt nhâ v
n thức của mình đối với người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ
thường hướng tới những giá trị hiê v
n đại, có xu hướng phủ nhâ v n yếu tố truyền
thống. Gia đình càng nhiều thế hê v , mâu thuẫn thế hê v càng lớn. Ngày càng xuất hiê v n nhiều hiê v
n tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như: bạo
lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thư뀉... Chúng đã làm rạn nứt, phá hoại
sự bền vững của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ tan vơꄃ hơn. Ngoài ra, các tê v
nạn như trẻ em lang thang, nghiê v
n hút, buôn bán ph甃⌀ nữ qua biên
giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình
Câu 52. Phân tích những phương hướng cơ bản để xây dựng gia đình Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Sinh viên có trách nhiệm như thế nào
trong quá trình xây dựng gia đình VN phát triển theo hướng có lợi cho xã hội?
Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đ{ng xã hội đặc biê v
t, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê v huyết thống và quan hê v nuôi
dươꄃng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v甃⌀ của các thành viên trong gia đình.
Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đ愃⌀o của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Viê Pt Nam
Tiếp t甃⌀c đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhâ v
n thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Viê v t Nam hiê v n nay, coi đây là mô v t trong những đô v
ng lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hô v
i trong thời kỳ công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vê v Tổ quốc Viê v t Nam xã hô v
i chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nô v
i dung, m甃⌀c tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến 150
lược phát triển kinh tế- xã hô v
i và chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các bô v , ngành, địa phương.
Thứ hai, đẩy m愃⌀nh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình Xây dựng và hoàn thiê v
n chính sách phát triển kinh tế - xã hô vi để góp phần củng
cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển
kinh tế gia đình cho các gia đình liê v
t sỹ, gia đình thương binh bê v nh binh, gia đình các dân tô v
c ít người, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sư뀉 d甃⌀ng nguyên u liê tại v
chỗ, hỗ trợ các gia đình tham
gia sản xuất ph甃⌀c v甃⌀ xuất khẩu.
Tích cực khai thác và tạo điều kiê v n thuâ v
n lợi cho các hô v gia đình vay vốn ngắn
hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rô v ng
phát triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân lo愃⌀i về gia đình trong xây dựng gia đình Viê P t Nam hiê Pn nay
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sư뀉 dân tô c. v Bước vào
thời kỳ mới gia đình ấy bô v
c lô v cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vâyv , Nhà
nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định,
duy trì những nét đẹp có ích; đ{ng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc ph甃⌀c
những hủ t甃⌀c của gia đình cũ. Xây dựng gia đình Viê t v Nam hiê v n nay là xây dựng mô hình gia đình hiê v
n đại, phù hợp với tiến trình công nghiê vp hóa, hiê v n đại hóa đất nước và hô v i nhâ v p kinh tế quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Viê v t Nam hiê v
n nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Viê v t Nam, vừa kết hợp với
những giá trị tiên tiến của gia đình hiê v
n đại để phù hợp với sự vâ v n đô v ng phát triển tất yếu của xã hô v
i. Tất cả nhằm hướng tới thực hiê vn m甃⌀c tiêu làm cho gia đình thực
sự là tế bào lành mạnh của xã hô v
i, là tổ ấm của mỗi người. 151
Thứ ba, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa Gia đình văn hóa là mô v
t mô hình gia đình tiến bô v , mô v t danh hiê v u hay chx tiêu mà nhiều gia đình Viê v
t Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuâ v n, tiến bô v
, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiê v
n tốt nghĩa v甃⌀ công dân; Thực hiê n v kế
hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cô v ng đ{ng dân cư.
Được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX, tại mô vt địa phương của txnh
Hưng Yên, đến nay, xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành phong trào thi đua có
đô v bao phủ hầu hết các địa phương ở Viêt vNam. Phong trào xây dựng gia đình văn
hóa đã thực sự tác đô v
ng đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xư뀉 tốt đẹp,
phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Viê v t Nam. Chất lượng cuô v c sống
gia đình ngày càng được nâng cao. Do vâ v
y, để phát triển gia đình Viê v t Nam hiê v n
nay cần tiếp t甃⌀c nghiên cứu, nhân rô ng v
xây dựng các mô hình gia đình văn hóa
trong thời kỳ công nghiê v p hóa, hiê v
n đại hóa với những giá trị mới tiên tiến cần tiếp
thu và dự báo những biến đổi về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất hướng giải
quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình.
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong
trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải
phù hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiê v
u gia đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc
công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyê v
n vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự
đ{ng tình hưởng ứng của nhân dân.
CÂU HỎI LIÊN HỆ VẬN DỤNG
1. Làm rõ thành tựu của Việt Nam trong quan hệ hợp tác quốc tế
Sau hơn 35 đổi mới, bên cạnh những thành tựu mà nước ta đạt được trong lĩnh vực
đối nội thì đường lối đối ngoại của Việt Nam ngày càng được chú trọng, mở rộng và phát
triển. Ngành Ngoại giao Việt Nam đã tích cực triển khai các hoạt động nhằm phát huy vai
trò tiên phong của công tác đối ngoại, thúc đẩy quan hệ quốc tế toàn diện và sâu rộng để
từ đó khẳng định, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Phát
huy vai trò tiên phong, trong năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
ngành Ngoại giao Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên tất cả các tr甃⌀ cột. 152
+ Về ngoại giao chính trị: Việt Nam đã và đang tích cực củng cố quan hệ hợp
tác, đa dạng hóa các lĩnh vực có tiềm năng hợp tác giữa hai bên, tạo điều kiện cho
việc nâng cấp quan hệ song phương, một trong số đó có thể kể đến như Tuyên bố
chung về tầm nhìn quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Nga đến năm
2030, một bước tiến lớn trong việc khẳng định tình hữu nghị và quan hệ hợp tác
bền chặt của hai quốc gia; Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành
viên Liên hợp quốc (30 nước có quan hệ Đối tác chiến lược, trong đó có tất cả các
nước lớn, 17/20 thành viên G20, toàn bộ các nước ASEAN. Đối tác toàn diện);
Thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia như, ở Ấn Độ, Đảng Cộng sản
Việt Nam có quan hệ truyền thống tốt đẹp với cả Đảng Nhân dân (BJP) cầm quyền,
Đảng Quốc đại (NP), Đảng Cộng sản (CPI) và Đảng Cộng sản Mác-xít (CPI-M). Ở
Nhật Bản, Đảng ta có quan hệ với cả Đảng Cộng sản (CP), Đảng Dân chủ Tự do
(LDP) cầm quyền, Đảng Dân chủ (DP); Có quan hệ với quốc hội, nghị viện của
hơn 140 nước như hợp tác Quốc hội Việt Nam - Hungary là hình mẫu hợp tác nghị viện,...
Trong năm 2021, Việt Nam đã đảm nhiệm thành công vai trò chủ tịch luân
phiên Hội đ{ng Bảo an Liên hiệp quốc, chủ trì 4 sự kiện quan trọng, có ý nghĩa
thiết thực, g{m: Phiên thảo luận cấp cao của Hội đ{ng Bảo An với chủ đề: Tăng
cường hợp tác giữa Liên hiệp quốc và các tổ chức khu vực nhằm thúc đẩy xây dựng
lòng tin và đối thoại trong ngăn ngừa và giải quyết xung đột; 2 phiên thảo luận cấp
bộ trưởng về chủ đề: “Khắc ph甃⌀c hậu quả bom mìn và duy trì hòa bình bền vững:
Tăng cường gắn kết để hành động hiệu quả hơn và Bảo vệ cơ sở hạ tầng thiết yếu
đối với sự sống của người dân” và Phiên thảo luận mở thường niên về bạo lực tình
d甃⌀c trong xung đột. Điều này đã cho thấy nước ta đã và đang củng cố vai trò và vị
thế của mình trên mọi lĩnh vực, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, là thành viên
tích cực của các tổ chức quốc tế, chủ động xây dựng và nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các quốc gia.
+ Về ngoại giao kinh tế: Thời gian qua, ngành Ngoại giao đã đôn đốc triển
khai và đưa các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực đi vào thực chất, đạt
hiệu quả. Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) có hiệu lực
từ tháng 8/2020 đã góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nền kinh tế. Chx
trong năm 2021, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU đạt 63,6 tỷ USD, tăng
trưởng 14,8%, trong đó, Việt Nam xuất sang EU đạt 4,8 tỷ USD, tăng 14,2% so với
năm 2020. Bên cạnh đó, hiệp định UKVFTA giữa Việt Nam và Vương quốc Anh có
hiệu lực từ năm 2021 cũng đã góp phần thúc đẩy thương mại hai chiều giữa hai 153
quốc gia, với tổng giá trị 6,6 tỷ USD; Hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh,
Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai
đoạn 2005-2018, vốn FDI đăng ký đạt gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 8,53 2
tỷ USD. Tích cực hoàn thiện khung pháp lý, phê chuẩn hiệp
định RCEP trước tháng 11/2021 và dự kiến Hiệp định này sẽ có hiệu lực từ tháng
01/2022. Với sự tham gia của nhiều nền kinh tế lớn và có mối quan hệ sâu rộng với
Việt Nam, như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…, RCEP hứa hẹn sẽ mở ra
nhiều cơ hội hơn nữa cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
+ Về ngoại giao văn hóa: Các cơ quan đại diện Việt Nam đã tích cực phối
hợp với các đơn vị trong nước cũng như chính quyền, người dân sở tại để tổ chức
nhiều hoạt động ngoại giao văn hóa với sự đa dạng về nội dung, hình thức, góp
phần giới thiệu, quảng bá hiệu quả về đường lối, chính sách, tiềm năng, thế mạnh
cũng như về lịch sư뀉, vẻ đẹp văn hóa, đất nước và con người Việt Nam; các hoạt
động nhằm bảo t{n và phổ biến tiếng Việt tại nước ngoài thông qua các hình thức
như giao lưu với sinh viên học tiếng Việt, hỗ trợ tư vấn về quá trình học và các tài
liệu học tiếng Việt… Chương trình Tuần/ Ngày Việt Nam ở nước ngoài được tổ
chức, với các nội dung đa dạng về hội họa, ẩm thực, văn học, nghệ thuật truyền
thống... nhân dịp kỷ niệm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với một số nước
(Pháp, Th甃⌀y Điển, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan...), góp phần thúc đẩy quan
hệ hữu nghị giữa Việt Nam với các đối tác quan trọng và làm tăng sự hiểu biết của
người dân nước ngoài về đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Hoạt động ngoại
giao văn hóa còn được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là
Bộ VHTTDL, tích cực triển khai thông qua hàng loạt các chương trình, sự kiện
trong và ngoài nước. Giờ đây, những người yêu mến Việt Nam đều biết đến ẩm
thực Việt Nam qua những món ăn, đ{ uống như phở, nem, bánh mỳ, món cuốn,...
các sản phẩm nông sản, thực phẩm như hoa quả, gạo, cá, tôm… Các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, võ cổ truyền dân tộc, nhạc c甃⌀ truyền thống, các loại hình nghệ thuật
biểu diễn độc đáo như nhã nhạc cung đình Huế, dân ca quan họ Bắc Ninh, nghệ
thuật bài chòi Trung Bộ, múa rối nước ở đ{ng bằng Bắc Bộ…, nhiều di sản thiên
nhiên tuyệt đẹp như vịnh Hạ Long, Tam Cốc - Bích Động, Phong Nha - Kẻ
Bàng…, hệ thống các đảo, bãi biển tuyệt đẹp, ngập nắng, gió, hay các điểm du lịch
đầy sắc thái bản địa như Đà Lạt, Cần Thơ, Sapa, Mai Châu, Đ{ng Văn…
2. Làm rõ chính sách bình đẳng giữa các dân tộc ở nước ta hiện nay. 154
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn tích cực trong công tác đổi mới, thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giúp đơꄃ hỗ trợ vùng đ{ng bào khó khăn, dân tộc
thiểu số. Các chính sách bình đẳng dân tộc đã được triển khai, thực hiện hiệu quả để đảm
bảo sự phát triển, bình đẳng giữa các dân tộc về mọi mặt như các gói chính sách:
Phát triển kinh tế và giảm nghèo
Chính sách gần đây nhất của Chính phủ dành cho các dân tộc thiểu số, được ban
hành năm 2016, là “Quyết định về các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020”. Ngoài ra, một loạt các Chương
trình M甃⌀c tiêu Quốc gia về Giảm nghèo đã được triển khai, trong đó người dân tộc thiểu
số là nhóm hưởng lợi chính (Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn 1và giai đoạn
2 Chương trình 30a và Chương trình giảm nghèo bền vững 2016-2020). Gần đây, Chương
trình m甃⌀c tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng đề cập đến các dân tộc thiểu số ở
vùng sâu vùng xa. M甃⌀c tiêu tổng thể của các chính sách này là thúc đẩy giảm nghèo bền
vững và thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc và các vùng khác nhau của đất nước
trong khi bảo vệ và giữ gìn văn hóa và phong t甃⌀c dân tộc.
Ví d甃⌀ : Chương trình 135 đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo các xã đặc biệt khó
khăn từ 47% năm 2005 (trước khi thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II) xuống
còn 35,6% năm 2008, mỗi năm giảm được từ 3-4% hộ nghèo. Kết thúc năm 2008,
có trên 93% xã cơ bản đã được đầu tư xây dựng đầy đủ các công trình hạ tầng thiết yếu.
Phát triển nguồn nhân lực
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 449/QĐ-TTg về Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 (CLCTDT) và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12
năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Đây là 2
Quyết định quan trọng nhằm c甃⌀ thể hóa quan điểm của Đảng và định hướng của Nhà nước
về vấn đề đại đoàn kết dân tộc và công tác dân tộc trong cả giai đoạn 2011-2020, trong đó
c甃⌀ thể hóa một số đề án ph甃⌀c v甃⌀ cho phát triển ngu{n nhân lực đ{ng bào DTTS, đó là:
Nhóm đề án “Y tế, chăm sóc sức khỏe”: G{m 04 đề án được giao cho Ủy ban
Dân tộc 01 nhiệm v甃⌀, Bộ Quốc phòng 01 đề án, Bộ Y tế 01 đề án, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch 01 đề án, tình hình triển khai như sau:
+ Ủy ban Dân tộc: Xây dựng Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong đ{ng bào dân tộc thiểu số”, đã hoàn thành, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015. 155
+ Bộ Quốc phòng: Xây dựng Đề án “Nâng cấp, xây dựng mới các trạm y tế quân
dân y kết hợp vùng đ{ng bào dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới”, đã trình Thủ
tướng Chính phủ chờ phê duyệt.
+ Bộ Y tế: Xây dựng Đề án “Phát triển mô hình y tế lưu động vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”, Bộ Y tế đề nghị l{ng ghép đề án trên với chính
sách chung của ngành, nội dung l{ng ghép được phê duyệt tại Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 về phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng Đề án “Nâng cao thể lực, tầm vóc
người dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030”, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ động l{ng ghép nội dung, nhiệm v甃⌀ với Đề án
“Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030”, đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2011.
Ví d甃⌀: Những chính sách trên đã đạt được các thành tựu mạng lưới y tế phát triển,
hệ thống bệnh viện txnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số
xã có trạm y tế, 77,8% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Năm 2019, trên 90% số
thôn, bản trong cả nước có nhân viên y tế hoạt động; hệ thống bệnh viện txnh,
huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số xã có trạm y tế, 77,8%
số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Phát triển đời sống văn hóa
Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch) đã c甃⌀ thể
thành những nhiệm v甃⌀ trọng tâm về công tác văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số miền
núi thể hiện qua hệ thống văn bản trọng tâm trong từng giai đoạn. Các vấn đề chính
sách được tập trung vào các vấn đề:
– Công tác Văn hóa – Thông tin, Đề án xe văn hóa – thông tin lưu động tổng hợp,
Công tác văn hóa thông tin biên giới, bờ biển, vùng Tây Nguyên, vùng đổng băng
sông Cư뀉u Long, 6 txnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc;
– Đề án Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
– Xây dựng huyện điểm ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số;
– Bảo t{n làng, bản buôn các dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; 156
– Đề án bảo t{n văn hóa các dân tộc thiểu số;
– Phủ sóng phát thanh, truyền hình vùng dân tộc thiểu số;
– Bảo t{n tiếng nói chữ viết các dân tộc;
– Đưa các ấn phẩm, hoạt động văn hóa vào vùng đ{ng bào các dân tộc;
– Thành lập các hội nghiên cứu, bảo t{n văn hóa, văn nghệ các dân tộc;
– Thành lập các thiết chế văn hóa, bảo tàng Văn hóa các dân tộc;
– Phát triển du lịch văn hóa vùng đ{ng bào các dân tộc thiểu số;
– Đào tạo tri thức, ngu{n lực con người các dân tộc thiểu số;
– Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở vùng dân tộc thiểu số…
– Coi trọng và phát huy vai trò của người dân – chủ thể của văn hóa.
Ví d甃⌀: Đề án “Phát triển văn hóa, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc
Lào Cai” được triển khai từ năm 2001 đã tạo chuyển biến lớn trong nhận thức
của cán bộ và người dân về tầm quan trọng của bảo t{n, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc. Từ 10 đội văn nghệ hoạt động không thường xuyên những năm đầu tái
lập, đến nay, txnh đã có hơn 1.000 đội, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, trong đó có
gần 600 đội, câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ tại các thôn, bản, xã, phường duy trì
sinh hoạt và tập luyện thường xuyên.
3. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ ở nước ta hiện nay.
Gia đình được coi là tế bào, hạt nhân quan trọng nhất để cấu thành nên xã hội.
Muốn xã hội văn minh, hạnh phúc thì gia đình phải hòa thuận, tiến bộ. Việc xây dựng gia
đình không chx là trách nhiệm của cha, mẹ hay một thành viên nào đó mà nó là trách
nhiệm của tất cả các thành viên trong gia đình. Vì vậy, đóng vai trò là một thành viên
trong gia đình, các bạn sinh viên cần nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc
xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ.
Trong vai trò là người con, người cháu, sinh viên cần tôn trọng, yêu thương, hiếu
thảo, có trách nhiệm ph甃⌀ng dươꄃng ông bà, cha mẹ. Luôn phấn đấu, nỗ lực học tập tốt
nâng cao tri thức, đạo đức cá nhân mang lại vinh dự, tự hào cho gia đình. Gắn bó, đùm
bọc, yêu thương anh chị em, nhượng nhịn, sống hòa thuận, không tranh giành, ganh tỵ lẫn
nhau. Đ{ng thời chủ động chia sẻ, ph甃⌀ giúp công việc với mọi người trong nhà. Luôn 157
giành thời gian quan tâm, thấu hiểu, san sẻ những niềm vui, nỗi bu{n với gia đình. Công
tâm, đối xư뀉 công bằng, tin tưởng các thành viên gia đình. Lan tỏa tinh thần xây dựng gia
đình tiến bộ như việc động viên gia đình phấn để trở thành gia đình văn hóa; hưởng ứng
Ngày gia đình; có trọng trách giữ gìn, phát huy truyền thống, văn hóa gia đình trong các
ngày lễ, giỗ,... Tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa v甃⌀ của mình trước gia đình,
người than, đặc biệt ưu tiên quan tâm sức khỏe, tinh thần, luôn đề cao vai trò của người
ph甃⌀ nữ trong gia đình như mẹ, bà, em gái, chị gái. Tích lũy tri thức, văn hóa gia đình hiện
đại để xây dựng cho gia đình trong tương lai.
Bên cạnh đóng góp để xây dựng gia đình cá nhân hòa thuận, tiến bộ thì sinh viên
cũng cần có trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình trong xã hội. Bằng việc tích cực
tham gia các hoạt động của Đoàn trường, địa phương tổ chức như các hoạt động hưởng
ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc, Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với ph甃⌀ nữ và trẻ em gái,
Ngày Gia đình Việt Nam,...để tuyên truyền, phổ biến với mọi người xung quanh về giá trị
gia đình, khuyến khích các thành viên xã hội tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, hòa
thuận, tiến bộ. Ngoài ra, có tinh thần hăng hái, tham gia các hoạt động, chiến dịch tình
nguyện giúp đơꄃ các vùng đ{ng bào, dân tộc thiểu số, nâng cao hiểu biết về pháp luật hôn
nhân, gia đình. Làm thay đổi tư duy, xóa bỏ vấn nạn tảo hôn, “trọng nam khinh nữ”, phát
triển gia đình bình đẳng, tiến bộ. Lên án, phê án, tố giác với cơ quan có thẩm quyền các
hành vị bạo lực, suy thoái đạo đức giai đình,...
4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện chính sách tôn giáo
của Đảng, Nhà nước tại nơi học tập và sinh sống?
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng và Nhà nước ta không
chx chú trọng trong vấn đề an sinh xã hội, phát triển đời sống vật chất cho nhân dân mà
còn chăm lo cho đời sống tinh thần - tôn giáo của dân cư. Điều này được thể hiện thông
qua các chính sách, đề án, những quy định về vấn đề tôn giáo do Nhà nước ban hành trong
hiến pháp và pháp luật. Vì vậy, trong vai trò là công dân của đất nước – các bạn sinh viên
cần phải nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nhà nước tại nơi mình học tập và sinh sống.
Để làm được điều đó, thì trước hết cá nhân sinh viên cần tích cực học tập chủ nghĩa
Mác Leenin và Tư tưởng H{ Chí Minh, nắm vững các chính sách, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về tôn giáo. Tôn trọng, thực hiện các quan, tư tưởng của Nhà nước ta về tôn
giáo. Sống hòa đ{ng, không phân biệt, kì thị, lăng mạ, xâm phạm quyền tự do tôn giáo của
cá nhân hay tổ chức. Chủ động tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về tôn giáo, học tập lối sống
“tốt đời, đẹp đạo”. Rèn luyện đạo đức, nhân cách cá nhân, xóa bỏ định kiến về tôn giáo.
Nâng cao tinh thần cảnh giác trước các hành vi lợi d甃⌀ng tôn giáo, truyền đạo ở địa trường 158
học, cảnh báo, tuyên truyền với mọi người, bạn bè xung quanh để tránh bị lợi d甃⌀ng. Tiếp
thu thông tin có chọn lọc, txnh táo trước những thông tin sai sự thật nhằm m甃⌀c đích xuyên
tạc, gây khích động cổ vũ hành vi chống lại Nhà nước. Không truyền đạo hoặc tham gia
truyền đạo trong các tổ chức tôn giáo không được Nhà nước công nhận. Tích cực tham gia
các hoạt động, chương trình phổ biến pháp luật, giáo d甃⌀c, nâng cao hiểu biết về thực hiện
chính sách tôn giáo do Khoa, Đoàn tổ chức. Ngoài ra, các bạn sinh viên cũng cần có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến với mọi người xung quanh, địa phương nơi mình sống các
quy định, chính sách về tôn giáo. Nhằm giáo d甃⌀c dân trí, ý thức trong phòng chống tội
phạm lợi d甃⌀ng tôn giáo gây rối loại chính trị; tránh bị lôi kéo tham gia. Không chx vậy, ở
các vùng đ{ng bào khó khăn, dân tộc thiểu số rất dễ trở thành “con m{i” cho các thế lực
thù địch lợi d甃⌀ng, khích động thông qua hoạt động truyền đạo, tôn giáo. Do vậy, sinh viên
cần phát huy tinh thần đoàn kết, đùm bọc, giúp đơꄃ, tham gia các hoạt động thị nguyện,
chiến dịch tình nguyện để qua đó truyền tải, đem đến cho họ những hiểu biết, thay đổi tư
duy, quan niệm, bài trừ các hành vi mê tín dị đoan và phá vơꄃ được âm mưu của kẻ thù.
Cuối cùng, cần có thái độ lên án, phê phán các hoạt động lợi d甃⌀ng tôn giáo, đăng điều sai
sự thật, bịa đặt đối với các chính sách tôn giáo; các hành vi kì thị tôn giáo, người theo đạo.
Đ{ng thời khi phát hiện các đối tượng, tổ chức có hành vi phạm tội, lợi d甃⌀ng tôn giáo thì
phải tố giác ngay lập tức.
5. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước tại nơi học tập và sinh sống?
+ Tích cực học tập CN Mác – Lenin, tư tưởng H{ Chí Minh, trang nhận thức, lý
luận ctri vững vàng, hiểu được đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước.
+ Hòa nhã, hợp tác với mọi người xung quanh, chung nhóm
+ Không phân biệt, kì thị, các bạn thuộc dân tộc khác, tạo cơ hội, đk để các bạn
sinh viên là con em thuộc các gia đình chính sách, dân tộc thiểu số được tham gia học tập.
+ Thường xuyên theo dõi thông tin ở các trang báo chính thống.
+ Nhận thức được các âm mưu nhằm chia rẽ, xuyên tạc tư tưởng, chính sách dân tộc.
+ xây dựng khối đại kết dân tộc. 159
+ Phổ biến pháp luật, nâng cao hiểu biết, khuyến khích mọi người tham gia thực
hiện chính sách dân tộc.
+ Tự trang bị “đề kháng” chính trị tránh bị lôi kéo, d甃⌀ dỗ âm mưu lợi d甃⌀ng chính sách dân tộc.
+ góp phần giúp đ{ng bào, dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức, ý chí đoàn kết, hợp
tác. Tin tưởng vào sự lãnh đạo của nhà nước, Đảng Bác.
6. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 5 Cơ cấu xã hội giai
cấp và liên minh gia cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trách nhiệm cá nhân: Sinh viên thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết phải góp sức tăng
cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Chủ động, sáng tạo, tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội kinh tế của liên minh bằng -> Bằng các hành động c甃⌀ thể như hoạt động
tình nguyện hè, thực tập, thiện nguyện, cứu trợ… đến các vùng khó khăn, nông thôn, đ{ng
bào dân tộc thiểu số sinh sống để giúp đơꄃ, tuyên truyền, phổ biến hiểu biết cá nhân, các
kiến thức về pháp luật, chính sách dân tộc, phát huy tinh thần đoàn kết, góp phần nâng cao
trình độ dân trí, nâng cao đời sống…
+ Nhận thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của liên minh giai cấp, tầng lớp là giải phóng
dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân; hiện nay là nền tảng của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và của khối đại đoàn kết dân tộc -> sống hòa đ{ng, không kì thị,
phân biệt đối thù, gây thù ghét; hỗ trợ các bạn gia đình thuộc chính sách, dân tộc thích
nghi học tập như góp giáo trình, quần áo đ{ng ph甃⌀c,…; học tập Cn Mác, tư tưởng HCM
để hiểu biết chính sách, chế độ chính trị, liên minh giai cấp; bảo vệ tư tưởng, chính sách
của Đảng và Nhà nước, củng cố kiến thức bằng việc tham gia hoạt động điểm rèn luyện
tìm hiểu về Lịch sư뀉…-> Nhận diện được âm mưu của kẻ thù trong xu hướng “tự diễn biến
– tự chuyển hóa”,đấu tranh chống lại các âm mưu của kẻ thù, củng cố khối đại đoàn kết,
liên minh giai cấp, tầng lớp.
7. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 4 Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
Trách nhiệm của sinh viên: Khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhà nước xã hội chủ nghĩa; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái, phủ nhận tính
chất tiến bộ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng. 160
8. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 3 Chủ nghĩa xã hội và
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trách nhiệm sinh viên: Có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn tin và ủng hộ đường
lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
9. Liên hệ trách nhiệm bản thân sau khi học xong chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trách nhiệm của sinh viên: Góp phần xây dựng và củng cố niềm tin khoa học, lập trường
giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
10.Giai cấp công nhân Việt Nam cần làm gì để xây dựng đất nước trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0?
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, sản xuất thì giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay cũng đã và đang có những chuyển biến tích cực về cả sở
lượng và chất lượng. Chính sự bùng nổ và phát triển nhanh chóng của cách mạng
công nghiệp đã tạo ra những cơ hội và thách thức đối với lực lượng sản xuất.
Những đòi hỏi này, buộc giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng và công nhân thế
giới nói chung phải có sự chuyển biến về mặt tư tưởng, hành động để thích nghi,
t{n tại và tiếp t甃⌀c đóng góp xây dựng đất nước trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
Trước hết, để không bị đào thải khỏi xã hội mà máy móc lao động nhiều hơn
con người thì người công nhân phải không ngừng nâng cao, rèn luyện trình độ
chuyên môn, tay nghề của bản thân. Có sự chủ động, tích cực làm quen các thao
tác sư뀉 d甃⌀ng máy móc, nghiêm túc, tuân thủ các quy định, biện pháp đảm bảo an
toàn khi sư뀉 d甃⌀ng. Có mặt đầy đủ, tham gia các thường xuyên các buổi tập huấn,
nâng cao trình độ chuyên môn. Tham gia công đoàn, xây dựng công đoàn vững
mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.
Công nhân cần chủ động nâng cao hiểu biết pháp luật, nắm vững các quy
định về quyền hạn và nghĩa v甃⌀ của bản thân khi tham gia ký kết hợp đ{ng lao động,
các điều khoản về bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm y tế, để tự bảo vệ chính
bản thân khỏi các thủ đoạn bóc lột, đàn áp của doanh nghiệp. Chxnh đốn thái độ,
hành động khi làm việc, tránh việc lơ là, ng{i không hưởng lương, làm trì trệ, làm
chậm quá trình sản xuất,... Tiếp t甃⌀c kế thừa những truyền thống tốt đẹp của giai cấp 161
công nhân thế hệ trước là xây dựng niềm tin, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước. Cần đè chừng những âm mưu lôi kéo, xóc nổi, xuyên tạc tư tưởng của Đảng
và Nhà nước nhằm m甃⌀c đích gây đình công,... Thực hiện việc xây dựng khối đại
đoàn kết, liên minh với tầng lớp tri thức, giai cấp nông dân để phát triển, xây dựng
nền dân chủ, xã hội cao, phát triển đất nước.
Hưởng ứng các phong trào, công tác tuyên truyền của Đảng và địa phương,
phường xã, nhằm nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách xây dựng đất nước.
Sống hòa đ{ng, tôn trọng, giúp đơꄃ mọi người xung quanh, ngăn chặn các hành vi kì
thị tôn giáo, sắc tộc ở cơ quan làm việc.
11.Công nhân Việt Nam hiện nay đã đạt được những thành tựu nào trong
quá trình thực hiện sứ mệnh của mình?
Trong các nghiên cứu về GCCN hiện đại, có thể thấy một xu hướng là phân
tách công nhân thành nhiều nhóm khác nhau tùy theo lĩnh vực hoạt động (công
nghiệp - dịch v甃⌀ - nông nghiệp) hay vị trí của họ trong dây truyền sản xuất (điều
hành sản xuất, trực tiếp sản xuất, sư뀉a chữa bảo trì máy móc, sáng chế marketing,
chăm sóc khách hàng...). Lần đầu tiên, trong quan niệm về GCCN nước ta đã có
khái niệm “dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp” với hàm ý là lực lượng lao động dịch
v甃⌀ có tính xã hội hóa cao. Trên thực tế, nhóm lao động dịch v甃⌀ này có vai trò quan
trọng, 5 năm gần đây nhất (2015 - 2019) nhóm lao động dịch v甃⌀ thường xuyên
đóng góp khoảng 40% GDP cho đất nước.
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của giai cấp công nhân ngày càng tăng,
theo kết quả thống kê nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chx chiếm 12,5%
tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng lên 20,6%.
Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn, trong lĩnh
vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh vực công
nghiệp chế biến tăng từ 13,4% năm 2010 lên 18,5% năm 2016; lĩnh vực xây dựng
tăng từ 12,6% năm 2010 lên 14,0% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ vận tải tăng từ
33,6% năm 2010 lên 55,2% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm tăng từ 79,3% năm 2010 lên 83,1% năm 2016. Tuy chx chiếm tỷ lệ trên
14% dân số, 27% lực lượng lao động xã hội, song hằng năm giai cấp công nhân
nước ta đã tạo ra trên 65% giá trị tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% ngân sách nhà nước. 162
Ở Việt Nam hiện nay, GCCN cùng nhân dân là chủ thể quyền lực tối cao, thông
qua Đảng và định hướng đường lối công nghiệp hóa thông qua Nhà nước để quản
lý phát triển xã hội. Vừa là người sở hữu xã hội tư liệu sản xuất vừa là quản lý, sư뀉
d甃⌀ng tư liệu sản xuất của xã hội, GCCN Việt Nam đang góp phần quyết định cho
việc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giải quyết vấn đề “lao động bị tha hóa”
thông qua thực hiện nội dung kinh tế của sứ mệnh lịch sư뀉. Đó là một sứ mệnh vĩ
đại đang được bắt đầu ở Việt Nam.
12.Một số kết quả mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt được trong sự nghiệp
xây dựng giai cấp công nhân hiện nay.
Thành tựu phát triển nhận thức lý luận về GCCN Việt Nam của Đảng ta
Đã đưa ra quan niệm khá đUy đủ về GCCN Việt Nam hiện nay.
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28-1-2008 của Hội nghị Trung ương 6 khóa
X “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy m愃⌀nh công
nghiệp hóa, hiện đ愃⌀i hóa đất nước” đã xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là
một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao g{m những người lao động chân
tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch
v甃⌀ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch v甃⌀ có tính chất công nghiệp”.
Điểm mới trong nhận thức lý luận này là thừa nhận sự t{n tại của GCCN
nước ta trong nhiều loại hình - thành phần kinh tế; họ bao g{m cả lực lượng lao
động chân tay và trí óc hoặc g{m cả 2 phương diện đó. Họ là người lao động, cho
nên thu nhập từ “làm công hưởng lương” là lợi ích cơ bản được họ quan tâm và chế
độ phải cùng quan tâm. Họ lao động trong nhiều lĩnh vực bao g{m cả lao động trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất và cả trong lĩnh vực dịch v甃⌀, “gián tiếp”.
Nhận thức mới này đã điều chxnh, thay thế cho những quan niệm phiến diện
và khá thịnh hành trong xã hội rằng: công nhân chx thuần túy là người “lao động
trực tiếp” bằng máy móc; rằng công nhân không bao hàm trong nó lực lượng lao
động trí óc; rằng chx có tiểu thương mới tham gia vào lĩnh vực dịch v甃⌀ chứ không
phải công nhân, hoặc phân biệt đối xư뀉 với công nhân trong các thành phần kinh tế
khác nhau theo kiểu “con đẻ, con nuôi”...
Đã phân định rõ sự phát triển của GCCN với chủ động xây dựng GCCN
trong môi trường mới. 163
Môi trường phát triển của GCCN nước ta hiện nay có 2 đặc trưng:
Đặc trưng thứ nhất là môi trường kinh tế có nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN. So với giai đoạn trước 1986, cơ chế kinh tế
thị trường làm cho công nhân phải linh hoạt hơn, quan tâm đến hiệu quả sản xuất,
hiệu quả kinh tế hơn so với thời bao cấp. Kinh tế nhiều thành phần cũng làm sinh
động hơn, phức tạp hơn cơ cấu của GCCN nước ta. Bộ phận lớn nhất của GCCN
nước ta hiện đang lao động trong những thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, công
nhân đang chịu tác động hàng ngày của quy luật sản xuất và bóc lột giá trị thặng
dư. Trước kia, công nhân gắn với Nhà nước, quốc doanh, công trường... thì lợi ích
công, kế hoạch hóa, chx tiêu và kế hoạch sản xuất của Nhà nước là quan tâm hàng
đầu. Thì hiện nay, nhu cầu của thị trường, lợi ích của doanh nghiệp, thu nhập của
người lao động, thương hiệu... là những quan tâm lớn.
Đặc trưng thứ hai của môi trường phát triển GCCN là quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH. Đặc trưng này lại phản ánh hai quá trình đ{ng thời: công nghiệp hóa
đang ở giai đoạn “tiếp t甃⌀c đẩy mạnh” và GCCN đang “tiếp t甃⌀c xây dựng, phát
triển”. Cả hai đều đang vận động, phát triển để hoàn thiện. Chúng vừa hỗ trợ nhau
(theo nguyên lý công nhân vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của CNH, HĐH); vừa có
những tác động kiềm chế (theo nguyên lý “hoàn cảnh tạo ra con người ở chừng
mức con người tạo ra hoàn cảnh”). Có thể thấy rõ điều này trên thực tế: ngu{n nhân
lực cho CNH, HĐH mà không đáp ứng yêu cầu thì quá trình này phải kéo dài; công
nghiệp hóa mà không hiện đại hóa thì số lượng công nhân tăng nhưng chất lượng
về công nghệ không đ{ng đều.
Đã phân định rõ công nhân với tư cách là một giai cấp có sứ mệnh lịch sử
với dân tộc và công nhân với tư cách là người lao động trong bối cảnh hiện nay.
Đây cũng là nhận thức mới được thể hiện trong chính sách của Đảng và Nhà nước với GCCN hiện nay.
Thành tựu phát triển nhận thức lý luận về thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
Đã bước đUu làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam với dân
tộc hiện nay. Sở dĩ coi đây là một thành tựu lý luận lớn vì trên thực tế, dù GCCN
Việt Nam đã đảm đương khá thành công trách nhiệm với dân tộc, nhưng cho đến
năm 2008, qua 68 năm lãnh đạo cách mạng, khái niệm sứ mệnh lịch sư뀉 vẫn chưa
được tường minh. Các đề cập đến vấn đề này thường chx nhấn mạnh vào vị thế giai 164
cấp lãnh đạo hay “hoàn thành nhiệm v甃⌀ giải phóng dân tộc”, xây dựng CNXH chứ
chưa thật “chu diên” các nội hàm của khái niệm này.
Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là một thực tế ở Việt Nam. Hiện nay
9,7% công nhân nước ta có trình độ đại học. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn đã ứng
d甃⌀ng các công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0. GCCN Việt Nam trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động tích cực hội nhập với thế giới
13.Biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các thành phần kinh tế.
Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những năm
qua chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch v甃⌀, du lịch của các
thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế ngoài nhà
nước, đây là khu vực có số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng, góp phần vào
sự tăng trưởng nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta. Nếu như trước
những năm đổi mới, số lượng công nhân nước ta là 7 triệu, đến năm 2007 là 9,5
triệu và năm 2013 tăng lên gần 11 triệu thì hiện nay đã có khoảng 16,5 triệu người.
Kết quả của việc thực hiện những chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và quá trình
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước trong những năm qua đã tạo
thuận lợi cho giai cấp công nhân nước ta không những tăng về số lượng mà còn
ngày càng phát triển đa dạng hơn, có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế. Hiện
nay trong số khoảng 16,5 triệu công nhân có 62% công nhân lao động thuộc doanh
nghiệp tư nhân, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và chx
khoảng 8% thuộc doanh nghiệp nhà nước2.
Trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày càng được nâng cao.
Kết quả thống kê cho thấy, nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chx
chiếm 12,5% tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng
lên 20,6%. Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn,
trong lĩnh vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh vực 165
công nghiệp chế biến tăng từ 13,4% năm 2010 lên 18,5% năm 2016; lĩnh vực xây
dựng tăng từ 12,6% năm 2010 lên 14,0% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ vận tải tăng
từ 33,6% năm 2010 lên 55,2% năm 2016; lĩnh vực dịch v甃⌀ tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm tăng từ 79,3% năm 2010 lên 83,1% năm 2016.
Ngày càng khẳng định địa vị chính trị, kinh tế, xã hội
Xét về cả mặt lý luận và thực tiễn, khi trình độ công nhân lao động được
nâng lên thì ý thức, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất
của họ cũng ngày càng được nâng cao. Đ{ng thời thông qua yêu cầu công việc
cũng hình thành và rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp, năng động hơn, sáng
tạo hơn, cùng với ý thức xây dựng và tuân thủ kỷ luật lao động theo hướng tự giác hơn, minh bạch hơn.
Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà
nước và có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị hiện đại,
làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao
động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có tri thức, nắm
vững khoa học - công nghệ tiên tiến, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện
đại,… dần khẳng định là lực lượng lao động chủ đạo trong xã hội, có tác động tích
cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai.
Trong công cuộc đổi mới, nhất là từ khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp công nhân có vai trò đặc biệt quan
trọng. Đảng đã khẳng định, giai cấp công nhân nước ta là “lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì m甃⌀c tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”5. Tuy chx chiếm tỷ lệ trên 14% dân số, 27%
lực lượng lao động xã hội, song hằng năm giai cấp công nhân nước ta đã tạo ra
trên 65% giá trị tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% ngân sách nhà nước.
14.Giải pháp phát triển giai cấp công nhân VN hiện nay của Đảng và Nhà nước. 166