1
Tiểu luận triết học
PHẦN MỞ ĐẦU
---- ----
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
luận về hình thái kinh tế - hội luận bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên.vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã
được thừa nhận luận khoa học phương pháp luận bản trong việc nghiên
cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch
sử loài người, Mác đã chỉ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát
triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu
một cách đúng đắn khoa học sự vận hành của hội trong giai đoạn phát triển
nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.
Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng hội chủ nghĩa. Trên sở bám sát tưởng Mác- Lênin đặc biệt
việc vào công cuộc xây dựng đấtvận dụng học thuyết hình thái kinh tế hội
nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm
bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất
nước giàu mạnh, hội công bằng văn minh cũng một nhiệm vụ thực tiễn đang
đặt ra.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp,
khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đ mới, cả những thuận lợi, thời
đan xen với những khó kn, tch thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên nhân dân đặt
nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để
phát huy thuận lợi, vượt qua mọi k khăn, tiếp tục đưa đất ớc ta phát triển
nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn n tộc dân ch hội chủ nghĩa;
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
2
Tiểu luận triết học
Chính những do trên bản thân đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước
hiện nay.
Với thời gian trình độ hạn đề tài không tránh được những hạn chế,
thiếu sót kính mong thầy thông cảm.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích: Hiểu thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình
thái kinh tế - hội việc vận dụng vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện
nay.
2. Nhiệm vụ: Nêubản chất , vận dụng hìnhcủa hình thái kinh tế - xã hội
thái kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước là một tất yếu khách quan
thực tiễn xây dựng đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung giá trị của hình thái kinh tế - hội
và việc vận dụng nó vào nước ta hiện nay.
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát triển của nước ta từ
đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái- kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất
nước ta hiện nay.
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những thành tựu
nổi bậc, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế nhất định. Thông qua tổng kết
thực tiễn để đánh giá những thành tựu, hạn chế đó để rút ra những bày học kinh
nghiệm giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ngăn hạn,
dài hạn trong những năm tiếp theo.
V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN
Nội dung chính của tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
3
Tiểu luận triết học
Chương II: và sự vận dụng của Đảng Học thuyết hình thái kinh tế - hội
ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay.
Chương III: Ý nghĩa khoa học, bài học lịch sử, ý nghĩa thực tiễn của tiểu
luận.
PHẦN NỘI DUNG
---- ----
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ hội từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất định với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ
sản xuất đó.
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội
Nguồn gốc của sự phát triển các hình thái kinh tế - hội bắt đầu từ sự
thay đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn
nào đó thì nó sẽ phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất. Rồi kiến trúc thượng tầng mới
hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới. Như vậy sự tác động giữa các yếu tố
trong cấu trúc của hình thái kinh tế - hội đã tạo thành những quy luật tất yếu
khách quan của hội. hội vận động từ thấp đến cao, từ cộng sản nguyên thủy
sang chiếm hữu lệ, đến phong kiến, sản rồi chủ nghĩa hội đều tuân theo
quy luật trên. Sự phát triến ấy không nhất thiết là tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt,
bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội. Chính vì thế Mác đã khẳng định
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
4
Tiểu luận triết học
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết chỉ sản xuất vật chất sở của đời sống hội, phương
thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống hội. Do vậy không thể xuất phát
từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội phải xuất phát
từ phương thức sản xuất vật chất. Để nhận thức đúng xã hội, phải tìm hiểu quy luật
phát triển của hội, không được tùy tiện, chủ quan. Bởi lẽ học thuyết hình thái
kinh tế - hội chỉ ra rằng: sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội quá
trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Việc
vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế -
hội đối với Việt Nam là chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa.
4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Trước khi có chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy tâm đã giữ vị trí thống trị trong
việc giải thích lịch sử. Không những các nhà triết học duy tâm ngay cả những
nhà tưởng tiên tiến trước Mác cũng đứng trên lập trường duy tâm để giải thích
các hiện tượng lịch sử xã hội.
Người ta xuất phát từ một sự thật trong giới tự nhiên, thì lực lượng tự
nhiên hoạt động tự động, không ý thức; còn trong hội hoạt động của con
người tính, ý thức ý trí. Căn cứ vào sự thật ấy người ta đi đến kết luận
sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thống trị, sự thay
đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của khí hậunhững hiện
tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn những sự kiện lịch
sử thì do hoạt động tự giác ý chí của người ta, trước hết của những nhân vật
lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định; ý chí của người ta thể thay đổi tiến
trình lịch sử.
Chính vì vậy đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã
hội để giải thích lịch sự, động lực lịch sử, bản chất của con người; giải thích tự
nhiên hội, quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi từ ý thức con
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
5
Tiểu luận triết học
người, từ những tưởngluận về chính trị, về triết học, pháp luật... để giải thích
toàn bộ lịch sửhội. Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là ở
chỗ các nhà triết học trước kia đã coi ý thức hội để ra quyết dịnh tồn tại
hội.
Quan điểm này những thiếu sót căn bản như sau: Không vạch ra được
bản chất của các hiện tượng xã hội, nguyên nhân vật chất của những hiện tượng ấy.
Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động phát triển của
hội. Không thấy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu hội C.Mác đã lấy
con người làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghiên
cứu không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định con người
hiện thực đang sống hoạt động, trước hết hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra
đời sống hiện thực của mình. Đó là con người cụ thể, con người của tự nhiên và xã
hội.
Bắt đầu từ việc nghiên cứu con người trong đời sống xã hội, Ông nhận thấy
“... con người cần phải ăn, uống, mặc, trước khi thể lo đến việc làm chính
trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo...”
Muốn vậy con người phải sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của
chính mình. Sản xuất vật chất là một điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là hành động
lịch sử mà hiện nay cũng như hàng trăm năm trước đây người ta vẫn phải tiến hành
từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con người. Tuy nhiên sản xuất của
cải vật chất chí yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất của con người, để tồn tại
phát triển con người không ngừng hoạt động để sản xuất, tái sản xuất ra: bản
chất con người, các quan hệ xã hội và năng lực tinh thần, trí tuệ. C.Mác chỉ rõ, trên
cơ sở vật chất sản xuất vật chất, trên cơ sở tồn tại xã hội, con người đã sản sinh ra ý
thức như đạo đức, tôn giáo, hệ tư tưởng cũng như hình thái ý thức khác.
C.Mác Ăng-ghen đã nghiên cứu bản chất, gốc rễ của vấn đề, đồng thời
không hạ thấp vai trò của cá nhân trong lịch sử, không xem thường vai trò, tác dụng
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
6
Tiểu luận triết học
của ý thức, ý trí, động thúc đẩy họ. Nhưng các ông cũng lưu ý rằng bản thân ý
thức chúng không phải nhưng nguyên nhân xuất phát, những nguyên nhân
phát sinh của quá trình lịch sử, bản thân chúng cuối cùng cũng cần được giải thích
từ những điều kiện vật chất của đời sống.
hội loài người một hệ thống phức tạp về bản chất cấu trúc. Việc
nghiên cứu vạch ra những quy luật chung nhất của toàn bộ hội chỉ thể được
thực hiện trên sở một hệ thống những phạm trù cho triết học duy vật về lịch sử
vạch ra để giải thích xã hội: tình thái kinh tế-xã hội sản xuất vật chất và quan hệ sản
xuất cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giai cấp và quan hệ giai cấp, dân tộc và
quan hệ dân tộc, cách màng hội, nhà nước pháp luật, hình thái ý thức
hội,văn hoá, cá nhân và xã hội... Như vậy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý luậnvà
phương pháp dễ nhận thức hội. vừa cung cấp trí thức, vừa cung cấp phương
pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri thức mới cho các khoa học hội cụ thể.
giúp chúng ta xác định đúng vị trí của mỗi hiện tượng xã hội, xuất phát từ cách giải
quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực hội, thấy được sự tác
động biện chứng giữa tính quy luật tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa nhân tố
khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng chính trị... Nó
đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú của đời
sống xã hội.
Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các
hiện tượng hội, theo Nin đã khắc phục được những khuyết điểm căn bản của
các luận lịch sử trước đây. Cũng từ đây mọi hiện tượng hội, cũng như bản
thân phát triển của hội loài người được nghiên cứu trên một sở luận khoa
học.
Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tóm tắt như sau:
Tồn tại một hội quyết định ý thức hội, phương thức sản xuất vật chất
quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
7
Tiểu luận triết học
Trong sản xuất con người những quan hệ nhất định gọi quan hệ sản
xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Các lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt
với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ hình thức phát triển lực lượng sản xuất, các
ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng hội thay thế
xã hội này bằng một xã hội khác.
Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế củahội hay cơ sở hạ
tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến
trúc thượng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng.
Sự phát triển của hội sự thay thế hình thái kinh tế-xã hội thấp bằng
hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Trong những kết luận trên cần nhấn mạnh thêm rằng ý thức hội, kiến
trúc thượng tầng thuộc vào hội, vào sở hạ tầng song chúng tính độc lập
tương đối và có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và cơ sở hạ tầng.
Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế-xã
hội có một vị trí đặc biệt.
chỉ ra con đường phát triển tính quy luật của hội loài người. Sự
phát triển của hội loài người; sự thay thế những hình thái kinh tế hội cao
hơn. Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiệndiễn ra theo các quy
luật kháh quan, theo con đường lịch sử tự nhiên.
5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ
nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng
học thuyết ấy vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển
của xã hội và đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình
thái cộng sản chủ nghĩa, giai đoạn đầu chủ nghĩa hội. Ông đã từng khẳng
định: “Chủ nghĩa cộng sản một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái
hiện tồn”. Theo Ăngghen các nước lạc hậu, tiền bản chủ nghĩa đều thể đi lên
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
8
Tiểu luận triết học
chủ nghĩabằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm
được điều đó thì cách mạng sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay
giai cấp thống trị các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương
Tây. Quan điểm này đã được trình bày trong tác phẩm: “Bàn về hội Nga”.
Hơn thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định:
các quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình
thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa,
song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay một
vài hình thái kinh tế - hội. Còn theo Lênin 2 hình thức quá độ: quá độ trực
tiếp và quá độ gián tiếp. Lê- nin cho rằng những nướcchủ nghĩa tư bản đã phát
triển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại những nước
lạc hậu thể đi lên chủ nghĩa hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đósự bỏ
qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ SỰ
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ
bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch s
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời
gian dài, sở vật chất kỹ thuật còn nghèo lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi
Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa
hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên 2 căn cứ sau đây. Một là chỉ có CNXH
mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại
cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hai thắng lợi của cuộc cách mạng
thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các
dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH. Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với
quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái kinh
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
9
Tiểu luận triết học
tế hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính
sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN. Con đường đi lên CNXH
cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng
hiện đại, giải quyết hiệu quả các vấn đề hội phát triển hội theo chiều
hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các
vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất
bình đẳng người với người, từ tất cả những do trên, nước ta đã lựa chọn con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử
thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, sở vật chất kinh tế của chủ
nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc chủ nghĩa hội không
tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa hội
phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể
của đất nước. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do
dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế
độ công hữu vềliệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người
được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc
anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước
trên thế giới. Bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa nghĩa bỏ qua quan hệ sản xuất
kiến trúc thượng tầng của bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt
được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Sau khi đất nước thống nhất cả nước đã quá độ đi lên chủ nghĩa hội,
trong quá trình thực hiện công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta luôn vận lý
luận của chủ nghĩa mác Lênin, trong đó luận hình thái kinh tế - hội vào
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
10
Tiểu luận triết học
việc đề các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ quan duy ý trí còn
quan niệm ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội .
Lực lượng sản xuất yếu tố đảm bảo tinh tế thừa trong sự phát triển tiến lên
của hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Phương thức sản
xuất- quan hệ sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất. Những quan hệ sản
xuất lỗi thời được xoá bỏ thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao
hơn hình thái kinh tế hội mới cao hơn ra đời. Như vậy sự xuất hiện, phát
triển của hình thái kinh tế hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái
khác cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của qui luật trên. Đó
khuynh hướng tự tìm đường cho mình phát triển thay thế của các hình thái kinh
tế - xã hội.
4. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ
Hiện nay nước ta vẫn đang trong giai đoạn quá độ lên hội chủ nghĩa.
Do vậy điều kiện hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ hết sức
khó khăn:
- Thứ nhất, một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất nước là xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình
xây dựng hội nước ta “Đảng nha nước chủ trương thực hiện nhất quán
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, tất
cả các nước đều phải xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng trong
mỗi chế độ khác nhau thì nền kinh tế thị trường được sử dụng với những mục đích
khác nhau. các nước chủ nghĩa bản, đó nền kinh tế thị trường bản chủ
nghĩa. Còn nước ta, đó nền kinh tế thị trường hội chủ nghĩa. Xây dựng
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu
thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh độc lập,
tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
11
Tiểu luận triết học
khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng sở vật chất
thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
- Thứ hai, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội
từ một nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ, lao động thủ công phổ biến. Cái
thiếu thốn nhất của nước ta là một nền đại công nghiệp. Do vậy, chúng ta phải tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta nhằm
xây dựng thiết lập sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội. Đó nhiệm vụ
trọng tâm trong suốt thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ ba, chúng ta cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triến kinh tế với chính trị
và các mặt khác của đời sống hội. Gắn liền với phát triến kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò
lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đi đôi với phát triển kinh tế,
phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục
đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài; giải
quyết tốt các vấn đề hội. thực hiện công bằng xã hội tiến tới thực hiện mục tiêu:
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
5. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện
nay
5.1. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016)
Ba mươi năm đổi mới một giai đoạn lịch squan trọng trong sự nghiệp
phát triển của nước ta, đánh dấu strưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
12
Tiểu luận triết học
sâu sắc, toàn diện, triệt để,sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân
vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 m đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo v
Tổ quốc hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục đ đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị
- hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn h- hội bước
phát triển; bộ mặt đất ớc đời sống của nhân dân nhiều thay đổi. Dân chủ
hội chủ nghĩa được phát huy ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn n tộc
được củng cố ng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất
nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ
hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mrộng đi vào
chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng
đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa hội của nước ta phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn nhiều hạn
chế, khuyết điểm.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận còn bất cập, chưa làm
một số vấn đ đặt ra trong quá trình đổi mới đ định hướng trong thực tiễn, cung
cấp sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
13
Tiểu luận triết học
của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội
còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu
thực tế nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ thiếu
ổn định, tốc độ ng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu
quả, năng suất lao động hội năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hoá, hội môi trường. Nhiều vấn
đề bức xúc nảy sinh, nhất các vấn đ hội quản hội chưa được nhận
thức đầy đủ và giải quyết hiệu quả;n tiềm ẩn những nhân tố nguy mất
ổn định hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa
được thụ hưởng đầy đủ, ng bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới
chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lựchiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng đ bản tr thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Vẫn tồn tại,diễn biến phức tạp nguy "diễn biến hoà nh" của các thế
lực thù địch với những thủ đoạn mới, nhất triệt để sử dụng các phương tiện
truyền thông mạng Internet để chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "t
chuyển hoá" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên nhân dân vào Đảng,
chế độ có mặt bị giảm sút.
5.2. Pt triển kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa, n
định kinh tế mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường bảo đảm
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh quản giá phải theo chế thị
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
14
Tiểu luận triết học
trường. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các công cụ điều tiết,
chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao phúc lợi hội đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh
của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh. Đặt doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Tập trung phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết
tranh chấp kinh tế, thương mại. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân sự.
Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng
đồng trong tham gia xây dựng, phản biện giám sát thực hiện chính sách, pháp
luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội người
tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, doanh nghiệp.
Đa dạng hoá nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hàng hoá, dịch
vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng trong nước
và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát triển thị trường tài chính, các thị trường mua bán nợ, công cụ tài chính
phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ; mở
cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và phù hợp
với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động nâng cao hiệu quả của thị trường
chứng khoán, thị trường trái phiếu để trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn
quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường bảo hiểm, mở cửa thị trường theo
lộ trình cam kết; đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm.
Hoàn thiện pháp luật, chế, chính sách giải pháp phù hợp tạo điều
kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, bảo đảm vận hành thông
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
15
Tiểu luận triết học
suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường
cấp thị trường thứ cấp, nhất đối với đất nông nghiệp để khuyến khích tích
tụ, tập trung ruộng đất.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
16
Tiểu luận triết học
Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch
tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân
lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng
cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
Phát triển đồng bộ thị trường khoa học,ng nghệ. chế, chínhch
phù hợp đ đẩy mạnh thương mại h sản phẩm khoa học, ng nghệ và phát
triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cường chuyển giao công nghệ, kết
nối thị trường trong ớc với khu vực thế giới gắn với bảo h s hữu trí tuệ.
Phát triển hệ thống sdữ liệu quốc gia về khoa học,ng nghệ, hình thành hệ
thống c tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.
Thực hiện cơ chế thị trường đẩy mạnh hội hoá đối với cung cấpc
dịch vcông. cấu lại các đơn v sự nghiệp công, giao quyền tự ch phù hợp,
nâng cao năng lực quản trị, hiệu qu hoạt động theo chế doanh nghiệp.
Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt ng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung
ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch
vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục Nhà nước đang kiểm soát
giá, phải bảo đảm công khai, minh bạchc yếu tố hình thành giá;nh đúng, tính
đủ chi p thực hiện giá thị trường theo l trình phù hợp. Đồng thời, hỗ tr
cho đối tượng chínhch, nời nghèo, đồng o dân tộc thiểu số. Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc các tnh phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất
c hình thức hợpc ng tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công
lập ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội h các đơn v sự nghiệp công
như, thí điểm cổ phần hoá đơn vị s nghiệp ng; giao cộng đồng quản lý, cho
thuê sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ công
thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệpng hoạt động ndoanh nghiệp công ích.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
17
Tiểu luận triết học
Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách i khoá c
chính ch khác để bảo đảm ổn định kinh tế các cân đối lớn của nền
kinh tế. Thực hiện cnh ch tiền tệ linh hoạt, kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm
giá tr đồng tiền Việt Nam, ng dự trữ ngoại hối; điều hành i suất, tỉ giá theo
tín hiệu thị trường. Tiếp tục cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu,
bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện công khai, minh bạch áp dụng chuẩn mới
về quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Quản chặt chẽ thu, chi ngân sách n nước. Động viên hợp lý c
nguồn lực, phấn đấu t l huy động vào nn ch nhà nước trên GDP nh quân
khoảng 20 - 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa xây dựng h thống thuế đồng bộ,
hiện đại. cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỉ lhợp giữa chi tờng
xuyên, chi đầu tư chi tr nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân ch nhà
nước. Tăng cường quản sử dụng hiệu quvốn vay, từng ớc giảm dần hạn
mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay của chính quyền địa phương; xác định trần nợ ng phù hợp để thêm
nguồn lực cho đầu phát triển và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Tăng ờng huy động các nguồn lực cho đầu phát triển. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - hội, ưu tiên cho c công trình h
tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính n nước phù hợp đ tham
gia thúc đẩy đầu của khu vực ngoài nhà ớc. Điều chỉnh phân b vốn đầu
nhàớc gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương địa pơng.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
18
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh th trường trong nước, mở rộng đa dạng hoá thị
trường ngoài nước, kng để phụ thuộc q lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền
vững. Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng
thương hiệu ng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của c
Hiệp định, Thoả thuận thương mại đ thúc đẩy xuất khẩu; đồng thời biện
pháp png vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất lợi ích nời tiêu dùng. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân khoảng 10%/năm.
Tăng cường quản thị trường, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất
các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại.
5.3. Đẩy mạnh cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh, bền vững trong
điều kiện kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu
quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động s dụng hiệu quả các nguồn
lực trong ngoài nước, không ngừng nâng cao ng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ, công bằng hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cấu lại nền kinh tế
và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
* Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
19
Tiểu luận triết học
Đẩy mạnh cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp
hàng hoá lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực
quốc gia vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5%/năm.
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản
phẩm lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao khả năng tham gia hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quylớn với hình
thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng và đặc điểm của từng sản phẩm.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết
đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia.
Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức khoa
học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh. Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - hội, nhất Hội Nông dân các hiệp hội
ngành hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại
giống mới kỹ thuật nuôi trồng năng suất, chất lượng hiệu quả cao. Hỗ trợ
nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
20
Tiểu luận triết học
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện
chế, chính sách tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng
vùng. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi huy động các nguồn
lực ngoài nhà nước để đầu xây dựng hạ tầng kinh tế - hội. chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại thu t mạnh
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa
dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhậpchuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung
làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh hội, an ninh trật tự bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Giữ gìn
phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam.
* Đẩy mạnh cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. soát, bổ sung chiến lược phát triển công nghiệp;
phân bố công nghiệp hợp hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm
công nghip. Đẩy nhanh phát triển c ngành công nghiệp hàm lượng khoa học,
công nghệ, tỉ trọng giá trị quốc gia giá trị gia tăng cao; lợi thế cạnh tranh,
tham gia mạng sản xuất chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
công nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công
nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong GDP khoảng 25%, trong đó ng nghiệp chế tạo khoảng 15%.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
21
Tiểu luận triết học
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về liệu sản
xuất bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hoá
dầu, hoá chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có
khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí chế tạo mạnh và
sản phẩmkhí trọng điểm. Tập trung phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp
công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nhất công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật máy
nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các
tập đoàn đa quốc gia doanh nghiệp trong nước, hình thành các khu công nghiệp
hỗ trợ theo cụm liên kết ngành.
Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển
phù hợp doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng bước hình
thành tổ hợp công nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh
nghiệp.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận làm chủ các
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây
dựng trong nước khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp
vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
* Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 7 - 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm
2020. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ lợi thế, hàm lượng tri thức,
công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải
đường sắt, đường biển và đường thuỷ nội địa. Nâng cao chất lượng vận tải
đường b đường hàng không. Tăng ờng kết nối giữa các phương thức vận
tải, khuyến khích pt triển vận tải đa phương thức logistics. Tạo môi trường
cạnh tranh,ng cao chấtợng dịch vụ giảm chi pvận tải.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
22
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - hội bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện chế thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát
triển thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam. Tăng cường
kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội quan quản để
phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước. Chủ động tham gia vào mạng phân
phối toàn cầu.
Tập trung phát triển nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản
phẩm đa dạng tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập
cảnh, đi lại bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hoá,
thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và gìn giữ vệ sinh môi trường. Phát
triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo
dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao..., nhất dịch vụ chất lượng cao về đào tạo
nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
* Phát triển kinh tế biển
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
23
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng
biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch
vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công
nghiệp tập trung khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven
biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - hội phục vụ sản xuất đời sống vùng
biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các sở
hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động
dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích người dân định lâu
dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn
trên biển, đảo.
* Phát triển các vùng và khu kinh tế
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
24
Tiểu luận triết học
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm sở quản phát triển
vùng. Nâng cao chất lượng xây dựng quản quy hoạch, nhất quy hoạch kết
cấu hạ tầng kinh tế - hội quy hoạch sử dụng tài nguyên. Tăng cường liên kết
giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
của từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu;
tạo không gian phát triển thống nhất trong vùng cả nước; khắc phục tình trạng
phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp đầu
liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy lớn với các nhóm sản
phẩm sức cạnh tranh cao. Nghiên cứu chế quản liên kết hợp tác phát triển
vùng phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực còn nhiều khó khăn, nhất
miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ phía Tây các
tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy hiệu
quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu lợi thế đặc biệt để xây dựng
đặc khu kinh tế với thể chế vượt trội, hiệu lực, hiệu quả, khả năng cạnh tranh
quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước
trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một
số khu kinh tế xuyên biên giới.
* Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
25
Tiểu luận triết học
- Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo chế thị trường, bảo
đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những
lĩnh vực địa bàn quan trọng; xác định danh mục tăng cường tiềm lực, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và cần nắm
giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hoá bán
hết phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ
theo cơ chế thị trường. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp nhà nước. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao về đảm
bảo hàng hoá, dịch vụ cần thiết, công ích, quốc phòng, an ninh bằng hình thức Nhà
nước đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với chế thị
trường thông lệ quốc tế. Nghiên cứu hình quản phù hợp của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Về doanh nghiệp nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh
doanh nghiệp nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Hoàn thiện pháp luật, chế, chính sách để doanh nghiệp nhân tiếp cận bình
đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc đẩy xã hội hoá sở hữu
sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ
phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ vừa, kinh tế hộ gia đình,
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin. Khuyến khích hình thành doanh nghiệp
lớn, thương hiệu mạnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu nghiên cứu phát triển, ứng
dụng tiến bộ khoa học đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh tham gia
vào chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
26
Tiểu luận triết học
- Về doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài: soát, sửa đổi pháp luật,
chính sách để thu hút mạnh đầu nước ngoài, nhất là các dự án công nghệ cao,
thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hoá cao, tham gia
mạng sản xuất chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cấu lại nền kinh tế. Khuyến
khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng
tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, giống cây
trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao... Cóchế
ưu đãi linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm
nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác,
nòng cốt hợp tác với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo
đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ
hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA KHOA HỌC, BÀI HỌC LỊCH SỬ, Ý
NGHĨA THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội không tách rời nhau. Viêc Đảng ta
luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa
của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước. Xã hội mà nhân
dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ chế độ công hữu về liệu sản
xuất, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng
cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa
bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa nghĩa bỏ qua quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng của
tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
27
Tiểu luận triết học
khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất nền kinh tế hiện
đại.
Nhiệm vụ trong thờiquá độ hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn
quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Do vậy, điều kiện và hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng
ta những nhiệm vụ hết sức khó khăn. Một nhiệm vụ chiến lược lâu dài của đất
nước xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ
nghĩa. Trong quá trình xây dựng hội nước ta “Đảng nha nước chủ trương
thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
Ba mươi năm đổi mới một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải
biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn
dân toàn quân mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để tiếp tục đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững hơn.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta phù hợp với thực tiễn của Việt Namxu thế phát triển của lịch
sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc kết từ thực tiễn đã tạo tiền đề, nền
tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những
năm tới.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, t những thành tựu cũng như những hạn chế,
khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
28
Tiểu luận triết học
Một là, trong qtrình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội, vận dụng sáng tạo
phát triển chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,
sức sáng tạo mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn
dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, bước đi phù hợp; tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia -n tộc n trên hết; kiên định độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên sở nh đẳng,
cùng lợi; kết hợp phát huy sức mạnh n tộc với sức mạnh thời đại để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính tr -
hội của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân
dân.
PHẦN KẾT LUẬN
---- ----
Học thuyết hình thái kinh tế - hội một học thuyết khoa học trong điều
kiện hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. đưa ra một phương pháp hữu hiệu
để phân tích các hiện tượng trong cuộc sốnghội để từ đó vạch ra phương hướng
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
29
Tiểu luận triết học
và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Những thành tựucông cuộc đổi
mới mang lại đã chứng minh cho sự đúng đắn của quy luật phát triển trong việc
dụng hình thái kinh tế - hội. Xây dựng chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản
chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi về chất của hội trong tất cả các lĩnh vực sự
nghiệp khó khăn lâu dài. Do vậy phải trải qua một thời quá độ lâu dài vời
nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, hội. luận về hình thái
kinh tế - hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa hội một tất yếu khách
quan và chính đã đề ra những hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ rỏ những giải pháp
đưa đất nước ta phát triển lên một tầm cao mới. luận hình thái kinh tế hội
cũng phương pháp luận khoa học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay, luận chứng được tất yếu của định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phân tích đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế hội chỉ ra
được: Đổi mới theo định hướng của hội vừa phù hợp với xu hướng phát triển
thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Như vậy có thể khẳng định
rằng: vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thờiLý luận hình thái kinh tếhội
đại của nó. phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng
như của công cuộc xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Điều này đã được Đảng ta khẳng định trong mục tiêu tổng quát tại Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là: Tăng cường xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
dân chủ hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
30
Tiểu luận triết học
dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ
xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ độngtích cực hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên
thế giới./.
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
---- ----
1. Giáo trình Triết học chương trình sau đại học do trường đại học tài
chính- Markettinh biên soạn.
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của đảng.
4. T¹p chÝ Céng s¶n.
4. Trang thông tin điện tử.
MỤC LỤC ĐỀ TÀI
---- ----
PHẦN MỞ ĐẦU Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1. Mục đích 2
2. Nhiệm vụ 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2
V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN 2
PHẦN NỘI DUNG 3
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1
31
Tiểu luận triết học
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH 3
TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội 3
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 3
3. Giá trị khoa 4học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 4
5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ 7
nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ SỰ 8
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản 8
chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam 9
3. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ 10
4. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay 11
4.1. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) 11
4.2. Pt triển kinh tế thị trường địnhớng xã hội chủ nga, ổn định 13
kinh tế mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội
4.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng 17
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA KHOA HỌC, BÀI HỌC LỊCH SỬ,Ý NGHĨA 24
THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN
PHẦN KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 27
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1

Preview text:

1
Tiểu luận triết học PHẦN MỞ ĐẦU --------
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã
được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên
cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch
sử loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát
triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu
một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển
nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.
Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác- Lênin và đặc biệt
là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất
nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm
bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất
nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp,
khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ
đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt
nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để
phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển
nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa;
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 2
Tiểu luận triết học
Chính vì những lý do trên bản thân đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay.
Với thời gian và trình độ có hạn đề tài không tránh được những hạn chế,
thiếu sót kính mong thầy thông cảm.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
2. Nhiệm vụ: Nêu rõ bản chất của hình thái kinh tế - xã hội, vận dụng hình
thái kinh tế - xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước là một tất yếu khách quan và
thực tiễn xây dựng đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế - xã hội
và việc vận dụng nó vào nước ta hiện nay.
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát triển của nước ta từ
đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái- kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những thành tựu
nổi bậc, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế nhất định. Thông qua tổng kết
thực tiễn để đánh giá những thành tựu, hạn chế đó để rút ra những bày học kinh
nghiệm giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ngăn hạn,
dài hạn trong những năm tiếp theo.
V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN
Nội dung chính của tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 3
Tiểu luận triết học
Chương II: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng
ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay.
Chương III: Ý nghĩa khoa học, bài học lịch sử, ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận. PHẦN NỘI DUNG --------
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
Nguồn gốc của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là bắt đầu từ sự
thay đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn
nào đó thì nó sẽ phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất. Rồi kiến trúc thượng tầng mới
hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới. Như vậy sự tác động giữa các yếu tố
trong cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội đã tạo thành những quy luật tất yếu
khách quan của xã hội. Xã hội vận động từ thấp đến cao, từ cộng sản nguyên thủy
sang chiếm hữu nô lệ, đến phong kiến, tư sản rồi chủ nghĩa xã hội đều tuân theo
quy luật trên. Sự phát triến ấy không nhất thiết là tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt,
bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội. Chính vì thế Mác đã khẳng định
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 4
Tiểu luận triết học
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương
thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy không thể xuất phát
từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát
từ phương thức sản xuất vật chất. Để nhận thức đúng xã hội, phải tìm hiểu quy luật
phát triển của xã hội, không được tùy tiện, chủ quan. Bởi lẽ học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội chỉ ra rằng: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá
trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Việc
vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã
hội đối với Việt Nam là chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Trước khi có chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy tâm đã giữ vị trí thống trị trong
việc giải thích lịch sử. Không những các nhà triết học duy tâm mà ngay cả những
nhà tư tưởng tiên tiến trước Mác cũng đứng trên lập trường duy tâm để giải thích
các hiện tượng lịch sử xã hội.
Người ta xuất phát từ một sự thật là trong giới tự nhiên, thì lực lượng tự
nhiên hoạt động tự động, không có ý thức; còn trong xã hội hoạt động của con
người có lý tính, có ý thức và ý trí. Căn cứ vào sự thật ấy người ta đi đến kết luận
sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thống trị, sự thay
đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của khí hậu và những hiện
tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn những sự kiện lịch
sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là của những nhân vật
lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định; ý chí của người ta có thể thay đổi tiến trình lịch sử.
Chính vì vậy đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã
hội để giải thích lịch sự, động lực lịch sử, bản chất của con người; giải thích tự
nhiên xã hội, quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi từ ý thức con
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 5
Tiểu luận triết học
người, từ những tư tưởng lý luận về chính trị, về triết học, pháp luật... để giải thích
toàn bộ lịch sử xã hội. Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là ở
chỗ các nhà triết học trước kia đã coi ý thức xã hội để ra và quyết dịnh tồn tại xã hội.
Quan điểm này có những thiếu sót căn bản như sau: Không vạch ra được
bản chất của các hiện tượng xã hội, nguyên nhân vật chất của những hiện tượng ấy.
Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động và phát triển của xã
hội. Không thấy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu xã hội C.Mác đã lấy
con người làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghiên
cứu không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định mà là con người
hiện thực đang sống và hoạt động, trước hết là hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra
đời sống hiện thực của mình. Đó là con người cụ thể, con người của tự nhiên và xã hội.
Bắt đầu từ việc nghiên cứu con người trong đời sống xã hội, Ông nhận thấy
“... con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, trước khi có thể lo đến việc làm chính
trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo...”
Muốn vậy con người phải sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của
chính mình. Sản xuất vật chất là một điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là hành động
lịch sử mà hiện nay cũng như hàng trăm năm trước đây người ta vẫn phải tiến hành
từng ngày, từng giờ cốt để duy trì cuộc sống của con người. Tuy nhiên sản xuất của
cải vật chất chí là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất của con người, để tồn tại
và phát triển con người không ngừng hoạt động để sản xuất, tái sản xuất ra: bản
chất con người, các quan hệ xã hội và năng lực tinh thần, trí tuệ. C.Mác chỉ rõ, trên
cơ sở vật chất sản xuất vật chất, trên cơ sở tồn tại xã hội, con người đã sản sinh ra ý
thức như đạo đức, tôn giáo, hệ tư tưởng cũng như hình thái ý thức khác.
C.Mác và Ăng-ghen đã nghiên cứu bản chất, gốc rễ của vấn đề, đồng thời
không hạ thấp vai trò của cá nhân trong lịch sử, không xem thường vai trò, tác dụng
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 6
Tiểu luận triết học
của ý thức, ý trí, động cơ thúc đẩy họ. Nhưng các ông cũng lưu ý rằng bản thân ý
thức chúng không phải là nhưng nguyên nhân xuất phát, mà là những nguyên nhân
phát sinh của quá trình lịch sử, bản thân chúng cuối cùng cũng cần được giải thích
từ những điều kiện vật chất của đời sống.
Xã hội loài người là một hệ thống phức tạp về bản chất và cấu trúc. Việc
nghiên cứu vạch ra những quy luật chung nhất của toàn bộ xã hội chỉ có thể được
thực hiện trên cơ sở một hệ thống những phạm trù cho triết học duy vật về lịch sử
vạch ra để giải thích xã hội: tình thái kinh tế-xã hội sản xuất vật chất và quan hệ sản
xuất cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giai cấp và quan hệ giai cấp, dân tộc và
quan hệ dân tộc, cách màng xã hội, nhà nước và pháp luật, hình thái ý thức xã
hội,văn hoá, cá nhân và xã hội... Như vậy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý luậnvà
phương pháp dễ nhận thức xã hội. Nó vừa cung cấp trí thức, vừa cung cấp phương
pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri thức mới cho các khoa học xã hội cụ thể. Nó
giúp chúng ta xác định đúng vị trí của mỗi hiện tượng xã hội, xuất phát từ cách giải
quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội, thấy được sự tác
động biện chứng giữa tính quy luật và tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa nhân tố
khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tượng kinh tế và hiện tượng chính trị... Nó
đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú của đời sống xã hội.
Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các
hiện tượng xã hội, theo Lê Nin đã khắc phục được những khuyết điểm căn bản của
các lý luận lịch sử trước đây. Cũng từ đây mọi hiện tượng xã hội, cũng như bản
thân phát triển của xã hội loài người được nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa học.
Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tóm tắt như sau:
Tồn tại một xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất
quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 7
Tiểu luận triết học
Trong sản xuất con người có những quan hệ nhất định gọi là quan hệ sản
xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Các lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt
với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ là hình thức phát triển lực lượng sản xuất, các
ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng xã hội thay thế
xã hội này bằng một xã hội khác.
Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội hay cơ sở hạ
tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến
trúc thượng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng.
Sự phát triển của xã hội là sự thay thế hình thái kinh tế-xã hội thấp bằng
hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
Trong những kết luận trên cần nhấn mạnh thêm rằng ý thức xã hội, kiến
trúc thượng tầng thuộc vào xã hội, vào cơ sở hạ tầng song chúng có tính độc lập
tương đối và có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và cơ sở hạ tầng.
Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế-xã
hội có một vị trí đặc biệt.
Nó chỉ ra con đường phát triển có tính quy luật của xã hội loài người. Sự
phát triển của xã hội loài người; là sự thay thế những hình thái kinh tế xã hội cao
hơn. Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiện mà diễn ra theo các quy
luật kháh quan, theo con đường lịch sử tự nhiên.
5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ
nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng
học thuyết ấy vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển
của xã hội và đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình
thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Ông đã từng khẳng
định: “Chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực nhằm thủ tiêu trạng thái
hiện tồn”. Theo Ăngghen các nước lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa đều có thể đi lên
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 8
Tiểu luận triết học
chủ nghĩa xã bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Muốn làm
được điều đó thì cách mạng vô sản phải thành công, nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản đã tiến hành cách mạng giành được chính quyền từ tay
giai cấp thống trị và các nước đó đã giành được sự giúp đỡ từ các nước phương
Tây. Quan điểm này đã được trình bày rõ trong tác phẩm: “Bàn về xã hội ở Nga”.
Hơn thế nữa, lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã khẳng định:
các quốc gia, dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình
thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa,
song căn cứ vào điều kiện lịch sự cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay một
vài hình thái kinh tế - xã hội. Còn theo Lênin có 2 hình thức quá độ: quá độ trực
tiếp và quá độ gián tiếp. Lê- nin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát
triển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại những nước
lạc hậu có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là sự bỏ
qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ SỰ
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời
gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi
Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên 2 căn cứ sau đây. Một là chỉ có CNXH
mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại
cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hai là thắng lợi của cuộc cách mạng
thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các
dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH. Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với
quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái kinh
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 9
Tiểu luận triết học
tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là
sự lựa chọn con đường rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN. Con đường đi lên CNXH
cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng ngày càng
hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội theo chiều
hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải trả giá cho các
vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất
bình đẳng người với người, từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con
đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử
thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ
nghĩa xã hội hầu như không có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không
tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là
phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể
của đất nước. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do
dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người
được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc
anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước
trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt
được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Sau khi đất nước thống nhất cả nước đã quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội,
trong quá trình thực hiện công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta luôn vận lý
luận của chủ nghĩa mác Lênin, trong đó có lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 10
Tiểu luận triết học
việc đề các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ quan duy ý trí còn có
quan niệm ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội .
Lực lượng sản xuất yếu tố đảm bảo tinh tế thừa trong sự phát triển tiến lên
của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Phương thức sản
xuất- quan hệ sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất. Những quan hệ sản
xuất lỗi thời được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao
hơn và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy sự xuất hiện, phát
triển của hình thái kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái
khác cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của qui luật trên. Đó là
khuynh hướng tự tìm đường cho mình phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội.
4. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ
Hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Do vậy điều kiện và hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ hết sức khó khăn:
- Thứ nhất, một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất nước là xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình
xây dựng xã hội ở nước ta “Đảng và nha nước chủ trương thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiện nay, tất
cả các nước đều phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng trong
mỗi chế độ khác nhau thì nền kinh tế thị trường được sử dụng với những mục đích
khác nhau. Ở các nước chủ nghĩa tư bản, đó là nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa. Còn ở nước ta, đó là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu
thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tê độc lập,
tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Điều này đã được Đảng ta
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 11
Tiểu luận triết học
khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ
thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”.
- Thứ hai, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội
từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái
thiếu thốn nhất của nước ta là một nền đại công nghiệp. Do vậy, chúng ta phải tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta nhằm
xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ
trọng tâm trong suốt thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ ba, chúng ta cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triến kinh tế với chính trị
và các mặt khác của đời sống xã hội. Gắn liền với phát triến kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đi đôi với phát triển kinh tế,
phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải
quyết tốt các vấn đề xã hội. thực hiện công bằng xã hội tiến tới thực hiện mục tiêu:
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
5. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay
5.1. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016)
Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 12
Tiểu luận triết học
sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân
vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị
- xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hoá - xã hội có bước
phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ
xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất
nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ
xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào
chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng
là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn nhiều hạn chế, khuyết điểm.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ
một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung
cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 13
Tiểu luận triết học
của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu
và thực tế nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu
ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu
quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường. Nhiều vấn
đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận
thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất
ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa
được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới
chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Vẫn tồn tại,diễn biến phức tạp nguy cơ "diễn biến hoà bình" của các thế
lực thù địch với những thủ đoạn mới, nhất là triệt để sử dụng các phương tiện
truyền thông mạng Internet để chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng,
chế độ có mặt bị giảm sút.
5.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường và bảo đảm
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá phải theo cơ chế thị
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 14
Tiểu luận triết học
trường. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các công cụ điều tiết,
chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh
của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh. Đặt doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Tập trung phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết
tranh chấp kinh tế, thương mại. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân sự.
Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng
đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện chính sách, pháp
luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội người
tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, doanh nghiệp.
Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hàng hoá, dịch
vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng trong nước
và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát triển thị trường tài chính, các thị trường mua bán nợ, công cụ tài chính
phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ; mở
cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và phù hợp
với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả của thị trường
chứng khoán, thị trường trái phiếu để trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn
quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường bảo hiểm, mở cửa thị trường theo
lộ trình cam kết; đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều
kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, bảo đảm vận hành thông
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 15
Tiểu luận triết học
suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp, nhất là đối với đất nông nghiệp để khuyến khích tích
tụ, tập trung ruộng đất.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 16
Tiểu luận triết học
Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và
tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân
lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng
cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Phát triển đồng bộ thị trường khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách
phù hợp để đẩy mạnh thương mại hoá sản phẩm khoa học, công nghệ và phát
triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cường chuyển giao công nghệ, kết
nối thị trường trong nước với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học, công nghệ, hình thành hệ
thống các tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.
Thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hoá đối với cung cấp các
dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp,
nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung
ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch
vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát
giá, phải bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính
đủ chi phí và thực hiện giá thị trường theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ
cho đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất
là các hình thức hợp tác công tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công
lập và ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công
như, thí điểm cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công; giao cộng đồng quản lý, cho
thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ công
và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 17
Tiểu luận triết học
Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và các
chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền
kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm
giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối; điều hành lãi suất, tỉ giá theo
tín hiệu thị trường. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu,
bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện công khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới
về quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước. Động viên hợp lý các
nguồn lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP bình quân
khoảng 20 - 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế đồng bộ,
hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà
nước. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, từng bước giảm dần hạn
mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản
vay của chính quyền địa phương; xác định trần nợ công phù hợp để có thêm
nguồn lực cho đầu tư phát triển và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các công trình hạ
tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà nước phù hợp để tham
gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu
tư nhà nước gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 18
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng và đa dạng hoá thị
trường ngoài nước, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền
vững. Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng
thương hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của các
Hiệp định, Thoả thuận thương mại để thúc đẩy xuất khẩu; đồng thời có biện
pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân khoảng 10%/năm.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất
là các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
5.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh, bền vững trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu
quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế
và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
* Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 19
Tiểu luận triết học
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp
hàng hoá lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực
quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5%/năm.
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản
phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn với hình
thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng và đặc điểm của từng sản phẩm.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết
đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia.
Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức khoa
học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh. Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân và các hiệp hội
ngành hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại
giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Hỗ trợ
nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 20
Tiểu luận triết học
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng
vùng. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn
lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa
dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung
làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Giữ gìn và
phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam.
* Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển công nghiệp;
phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm
công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học,
công nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh,
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
công nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công
nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong GDP khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 21
Tiểu luận triết học
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hoá
dầu, hoá chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có
khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí chế tạo mạnh và
sản phẩm cơ khí trọng điểm. Tập trung phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp
công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục
vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy
nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các
tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình thành các khu công nghiệp
hỗ trợ theo cụm liên kết ngành.
Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển
phù hợp doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng bước hình
thành tổ hợp công nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây
dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp
vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
* Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 7 - 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm
2020. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức,
công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải
đường sắt, đường biển và đường thuỷ nội địa. Nâng cao chất lượng vận tải
đường bộ và đường hàng không. Tăng cường kết nối giữa các phương thức vận
tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi trường
cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 22
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát
triển thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam. Tăng cường
kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để
phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước. Chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản
phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập
cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hoá,
thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và gìn giữ vệ sinh môi trường. Phát
triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo
dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo
nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
* Phát triển kinh tế biển
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 23
Tiểu luận triết học
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng
biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch
vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công
nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven
biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng
biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở
hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động
dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân định cư lâu
dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo.
* Phát triển các vùng và khu kinh tế
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 24
Tiểu luận triết học
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển
vùng. Nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên. Tăng cường liên kết
giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
của từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu;
tạo không gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước; khắc phục tình trạng
phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn với các nhóm sản
phẩm có sức cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết hợp tác phát triển
vùng phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực còn nhiều khó khăn, nhất là
miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và phía Tây các
tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy hiệu
quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu có lợi thế đặc biệt để xây dựng
đặc khu kinh tế với thể chế vượt trội, hiệu lực, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh
quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước
trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một
số khu kinh tế xuyên biên giới.
* Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 25
Tiểu luận triết học
- Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo
đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những
lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ danh mục và tăng cường tiềm lực, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và cần nắm
giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hoá và bán
hết phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ
theo cơ chế thị trường. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp nhà nước. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao về đảm
bảo hàng hoá, dịch vụ cần thiết, công ích, quốc phòng, an ninh bằng hình thức Nhà
nước đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị
trường và thông lệ quốc tế. Nghiên cứu mô hình quản lý phù hợp của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh
doanh nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình
đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc đẩy xã hội hoá sở hữu
và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ
phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình,
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin. Khuyến khích hình thành doanh nghiệp
lớn, thương hiệu mạnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng
dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia
vào chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 26
Tiểu luận triết học
- Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật,
chính sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công nghệ cao,
thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hoá cao, tham gia
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế. Khuyến
khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng
tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, giống cây
trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao... Có cơ chế
ưu đãi linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm
nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác,
nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo
đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ
hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA KHOA HỌC, BÀI HỌC LỊCH SỬ, Ý
NGHĨA THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Viêc Đảng ta
luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa
của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước. Xã hội mà nhân
dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng
cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa
bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của
tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 27
Tiểu luận triết học
là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
Nhiệm vụ trong thời kì quá độ hiện nay nước ta vẫn đang ở trong giai đoạn
quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Do vậy, điều kiện và hoàn cảnh đó đã đặt ra cho chúng
ta những nhiệm vụ hết sức khó khăn. Một nhiệm vụ chiến lược và lâu dài của đất
nước là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong quá trình xây dựng xã hội ở nước ta “Đảng và nha nước chủ trương
thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải
biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để tiếp tục đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững hơn.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch
sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc kết từ thực tiễn đã tạo tiền đề, nền
tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế,
khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 28
Tiểu luận triết học
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên
cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,
sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. PHẦN KẾT LUẬN --------
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học trong điều
kiện hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu
để phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 29
Tiểu luận triết học
và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Những thành tựu mà công cuộc đổi
mới mang lại đã chứng minh cho sự đúng đắn của quy luật phát triển trong việc
dụng hình thái kinh tế - xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi về chất của xã hội trong tất cả các lĩnh vực là sự
nghiệp khó khăn và lâu dài. Do vậy phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài vời
nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội. Lý luận về hình thái
kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách
quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ rỏ những giải pháp
đưa đất nước ta phát triển lên một tầm cao mới. Lý luận hình thái kinh tế xã hội
cũng là phương pháp luận khoa học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay, luận chứng được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phân tích đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra
được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướng phát triển
thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Như vậy có thể khẳng định
rằng: Lý luận hình thái kinh tế xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời
đại của nó. Nó là phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng
như của công cuộc xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Điều này đã được Đảng ta khẳng định trong mục tiêu tổng quát tại Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là: Tăng cường xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 30
Tiểu luận triết học
dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới./.
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU --------
1. Giáo trình Triết học chương trình sau đại học do trường đại học tài
chính- Markettinh biên soạn.
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của đảng. 4. T¹p chÝ Céng s¶n.
4. Trang thông tin điện tử. MỤC LỤC ĐỀ TÀI -------- PHẦN MỞ ĐẦU Trang I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1. Mục đích 2 2. Nhiệm vụ 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2 V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN 2 PHẦN NỘI DUNG 3
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1 31
Tiểu luận triết học
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH 3 TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội 3
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 3
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 4
4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 4
5. Quan điểm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề bỏ qua tư bản chủ 7
nghĩa đi lên xã hội chủ nghĩa
CHƯƠNG II: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ SỰ 8
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI, XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản 8
chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam 9
3. Nhiệm vụ trong thời kì quá độ 10
4. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay 11
4.1. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) 11
4.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định 13
kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội
4.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng 17
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA KHOA HỌC, BÀI HỌC LỊCH SỬ,Ý NGHĨA 24
THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN PHẦN KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 27
Nguyễn Thanh Mộng- Lớp sau đại học TCNH K1