














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ----- ----- BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Đề 2:
LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ VẬN DỤNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KHÔNG VIETNAM AIRLINES
Sinh viên : Đặng Thị Phương Thảo – Lớp Kế toán 65D
Mã sinh viên : 11234980
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Tô Đức Hạnh
Hà Nội, tháng 5 năm 2024 1 lOMoAR cPSD| 61260386 Table of Contents
I. Lý luận lợi nhuận: ................................................................................................ 2
1. Quan điểm trước Mác về lợi nhuận .................................................................... 2
1.1. Quan điểm chủ nghĩa trọng thương về lợi nhuận: ...................................... 2
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa trọng nông về lợi nhuận: ................................... 3
2. Lý luận về lợi nhuận của Mác: ............................................................................ 3
2.1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k): ........................................................ 3
2.2. Lợi nhuận (P): ............................................................................................. 4
2.3. Tỷ suất lợi nhuận (P’) ................................................................................. 4
2.4. Lợi nhuận bình quân ................................................................................... 5
2.5. Lợi nhuận thương nghiệp ............................................................................ 6
2.6. Lợi tức và lợi nhuận ngân hàng .................................................................. 6
II. Vai trò của lợi nhuận .......................................................................................... 7
III. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần hàng
khôngVietnam Airlines ............................................................................................ 8
1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty: ................................................ 8
2. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty .................................. 9
2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 9
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân: ............................................................... 10
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
tyCổ phần Hàng không Vietnam Airlines: .......................................................... 13
Tài liệu tham khảo: ................................................................................................ 15
I. Lý luận lợi nhuận:
1. Quan điểm trước Mác về lợi nhuận
1.1. Quan điểm chủ nghĩa trọng thương về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế của giai cấp tư sản trong giai đoạn
phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời. Nguyên lý cơ
bản trong học thuyế của những người trọng thương là: lợi nhuận được tạo ra trong
lĩnh vực lưu thông, là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt lẫn nhau;
và không một người nào thu được lợi nhuận mà không làm thiệt hại đến kẻ khác.
Dân tộc này làm giàu thì dân tộc khác phải chịu thiệt thòi, trong trao đổi luôn có bên thiệt và bên lợi. lOMoAR cPSD| 61260386
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa trọng nông về lợi nhuận:
Giống như chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông ra đời trong thời kì
quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa, nhưng ở giai đoạn kinh tế phát triển hơn.
Chủ nghĩa trọng nông cho rằng giá trị thặng dư là quà tặng vật chất của thiên
nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhấ tạo ra sản phẩm thuần túy. Tức là, lợi nhuận
thương nghiệp có được là nhờ các khoản tiết kiệm chi phí thương mại, trong đó,
thương mại là trao đổi ngang giá trị này lấy giá trị khác vì vậy không bên nào có lợi
hay có hại. Cũng chính vì vậy không ai có được lợi nhuận và nhà tư bản không sinh ra của cải.
1.2.1. Quan điểm của trường phái cổ điển Anh về lợi nhuận
Adam Smith (1723-1790): Ông là người đầu tiên tuyên bố rằng “Lao động là
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư”. Theo cách giải thích của ông thì lợi nhuận, địa
tô là lợi tức chỉ là hình thức khác nhau của giá trị do công nhân tạo ra ngoài tiền lương.
D.V Ricardo (1772-1823): Ông cho rằng lợi nhuận là phần giá trị thừa ngoài
tiền công. Ông không biết đến phạm trù giá trị thặng dư nhưng vẫn khẳng định rằng:
“giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền công mà họ nhận. Giá trị là nguồn gốc
sinh ra lợi nhuận và địa tô”.
2. Lý luận về lợi nhuận của Mác:
2.1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k):
Để tạo ra giá trị hàng hóa cần phải chi một số lao động nhất định là lao động
quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c),
được lao động cụ thể của công nhân bảo toàn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm
mới. Lao động hiện tại tức là lao động sống tạo ra giá trị mới (v+m), giá trị mới này
do lao động trừ tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lao động. Phần giá trị mới
lớn hơn giá trị sức lao động và bằng giá trị sức lao động cộng thêm với giá trị thặng dư.
Như vậy, đứng trên quan điểm xã hội thì chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hóa
sẽ là (c+v+m); nhưng trên thực tế, nhà tư bản để sản xuất hàng hóa, họ sẽ ứng ra một
số tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Do đó nhà tư bản chỉ lOMoAR cPSD| 61260386
xem hao phí hết bao nhiêu tư bản chứ không tính xem hao phí hết bao nhiêu lao động
xã hội. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và ký hiệu là k.
Vậy chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất
hàng hóa. Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa sẽ biểu hiện thành W = k + m.
2.2. Lợi nhuận (P):
Do chi phí sản xuất TBCN nhỏ hơn chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa cho
nên sau khi bán hàng xong nhà tư bản thu được một số tiền dôi ra ngoài chi phí sản
xuất, họ mang số tiền đó so với tổng tư bản ứng trước và gọi là lợi nhuận.
Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận, tức là giá trị thặng dư là nội dung bên trong được
tạo ra trong quá trình sản xuất và kết tinh trong hàng hóa còn lợi nhuận là hình thức
biểu hiện của nó ở ngoài xã hội thông qua lưu thông.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận (P’)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư với tổng tư bản ứng trước.
Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm, phản ánh mức doanh lợi của
việc đầu tư kinh doanh, chỉ cho các nhà tư bản biết đầy đủ hơn mức độ hiệu quả
kinh doanh để ra quyết định nên đầu tư vào ngành nào có lợi nhất. Vì vậy tỷ suất
lợi nhuận đã trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
a) Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ bộ phận giá trị mới do công nhân làm thuê tạo
ra thù người công nhân nhận được bao nhiêu phần trăm và nhà tư bản lấy của họ bao
nhiêu phần trăm. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm
tăng tỷ suất lợi nhuận. Thực tiễn phát triển kinh tế ngày nay ở nước ta cho thấy, cả
ba yếu tố: thời gian lao động, cường độ lao động và năng suất lao động đều quan
trọng, cần được sử dụng phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
b) Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) lOMoAR cPSD| 61260386
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, cấu tạo hữu cơ (c/v) của tư bản
càng thấp thì tỷ suất lợi nhuận càng cao nhưng trong một xí nghiệp cá biệt xấu tạo
hữu cơ của tư bản tăng lên sẽ dẫn tới nâng cao năng suất lao động trong xí nghiệp ấy
và giá trị cá biệt của hàng hóa do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội và làm
cho xí nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ kĩ thuật, tăng
cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao trình độ của người lao
động,…thể hiện sự gia tăng không ngừng của cấu tạo hữu cơ tư bản.
c) Tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
Các biện pháp rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản đều là các biện
pháp nâng cao tỷ suất lợi nhuận, thời gian sản xuất và thời gian lưu thông càng rút
ngắn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Do đó trong khâu sản
xuất, nhà tư bản tích cực tìm tòi, chủ động nâng cao năng suất lao động và đồng thời
mở rộng thị trường đối tác mua và bán nhằm giảm thời gian lưu thông hàng hóa nhằm
thu được nhiều của cải nhất cho doanh nghiệp.
d) Sự tiết kiệm tư bản bất biến (c)
C. Mác đã chỉ ra những biện pháp tiết kiệm tư bản bất biến mà các nhà tư
bản trong thế kỉ XI đã sử dụng để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: kéo dài lao
động thặng dư và kéo dài ngày lao động; “tiết kiệm về những điều kiện của lao động
xã hội”, “biến những chất thải của sản xuất, những cái gọi là phế liệu trở thành những
yếu tố sản xuất mới”, tiết kiệm trong việc sử dụng bản thân tư bản bất biế, sử dụng
những điều kiện lao động của công nhân một cách tiết kiệm, tiết kiệm nhờ những
phát minh, cải tiến trong khoa học-kĩ thuật.
2.4. Lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Những điều kiện hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân và giá
cả sản xuất là: tư bản do dịch chuyển và sức lao động tự do di chuyển. Quá trình dao
động trên đã dẫn đến hiện tượng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận chung cho các ngành
gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân. Khi hình thành thì ở tất cả các ngành bằng nhau
dẫn đến sự xuất hiện của lợi nhuận bình quân. lOMoAR cPSD| 61260386
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân không phủ
nhận quy luật giá trị thặng dư mà chỉ là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị thặng
dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
2.5. Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản công
nghiệp bóc lột được trong sản xuất nhường cho nhà tư bản thương nghiệp, khi các
nhà tư bản thương nghiệp đảm bận việc lưu thông hàng hóa.
2.6. Lợi tức và lợi nhuận ngân hàng 2.6.1. Lợi tức
Tư bản cho vay (TBCV) là hình thức tư bản tiền tệ mà người có lượng tiền nhàn
rỗi cho những người cầu tiền vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm
thu thêm một khoản tiền nhất định gọi là lợi tức. Lợi tức là một phần lợi nhuận bình
quân ứng với số tiền cho vay. Tư bản cho vay vận động theo công thức T – T’, ở đó
T = T’ + Z với Z là lợi tức.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
Thứ nhất, quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng. Chủ thể sở hữu tư bản không
phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời
gian nhất định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, TBCV là hàng hóa đặc biệt. Người bán không mất quyền sở hữu,
người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, TBCV
không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn. Giá cả của TBCV được
quyết định bởi giá trị sử dụng của nó, do đó không những không được quyết định
bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
Thứ ba, lợi tức được tính theo tỷ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm
giữa lợi tức và TBCV, kí hiệu là Z’. Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố
chủ yếu là tỷ suất LNBQ (), tình hình cung cầu về TBCV (nếu cung > cầu thì Z’
giảm và ngược lại), bên cạnh đó là tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân cả doanh
nghiệp thành lợi nhuận xã hội và lợi tức. Vì vây, Z’ luôn có sự vận động trong khoảng 0 -.
2.6.2. Lợi nhuận ngân hàng và tư bản giả lOMoAR cPSD| 61260386
Lợi nhuận ngân hàng = lợi tức cho vay – lợi tức nhận gửi – các chi phí nghiệp
vụ ngân hàng + thu nhập khác = lợi nhuận bình quân.
Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thái các chứng khoán có giá (vốn
gián tiếp), là những giấy trên đó xác nhận quyền sở hữu một khối lượng vốn hay
tài sản nhất định (trái phiếu, cổ phiếu, ngân phiếu, công trái…).
II. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ số kinh tế cơ bản và quan trọng để đánh giá tổng quan kết
quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, động lực và còn là
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
• Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế xã hội đang trên đà phát trển, nhân tố con người chiếm
một ví trị vô cùng quan trọng. Lợi nhuận cao của doanh nghiệp đồng nghĩa với
lợi ích với người tham gia thị trường ngày một lớn hơn, và nó cũng làm tăng nhu
cầu và động lực tham gia thị trường này hơn.
• Lợi nhuận phân bổ nguồn lực xã hội
Lợi nhuận giúp các doanh nghiệp có kế hoạch, chính sách và phương án để
ra các quyết định kinh doanh phân bổ nguồn lực về lao động, đất đai, hay vốn…
• Lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Để ngày một tăng mức lợi nhuận lên, các doanh nghiệp cần đổi mới và hoàn
thiện, đầu tư và cải tiến cơ sở vật chất, kĩ thuật, dây chuyền sản xuất, trong bối
cảnh xã hội trong thời kì công nghiệp hóa, máy móc thiết bị được ứng dụng
ngày càng nhiều, nên trình độ công nhận cũng cần được nâng cao hơn, cả về
trình độ học vấn lẫn tay nghề.
• Lợi nhuận nâng cao thu nhập
Một doanh nghiệp thu được lợi nhuận không chỉ nâng cao tiềm lực tài
chính, sức mạnh thị trường mà thu nhập lao động trong xã hội cũng được tăng
lên, mức sống của người dân cũng dần tốt hơn, giải quyết các vấn đề xã hội vẫn
còn tồn đọng như vấn đề tiền lương giữa nhà tư bản và công nhân, rút ngắn hơn khoảng cách xã hội.
• Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội lOMoAR cPSD| 61260386
Với mục đích là tạo ra lợi nhuận lớn hơn, các nhà tư bản sẽ không ngừng
nâng cao và phát triển năng suất lao động của doanh nghiệp, mở rộng phạm vi
ảnh hưởng, liên kết với các ngành có liên quan, thắt chặt các ngành kinh tế
không chỉ trong khu vực mà còn là thế giới, tích lũy kì kinh doanh trước để tăng
cường cho kì kinh doanh sau, tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội.
• Lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế
Lợi nhuận sẽ là phương thức, động lực để các chủ thể kinh tế phải luôn
tìm tòi, cải tiến, mở rông quy mô và tất cả mọi mặt của quá trình kinh doanh,
thúc đẩy năng suất trong nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng
III. Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần hàng không Vietnam Airlines
1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty:
Trong quá trình thế giới phát triển một cách không ngừng như hiện tại, sự
phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở
rộng hơn thị trường từ đó hình thành thị trường khu vực cũng như thị trường
quốc tế. Đó là một trong những động lực chính để thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Dẫn chứng số liệu từ Hiệp hội các hãng hàng không Thế giới (IATA), ông
Lê Hồng Hà, Tổng Giám đốc Vietnam Airlines, cho biết năm 2022 có nhiều
diễn biến tích cực hơn cho ngành hàng không thế giới. Ngành hàng không thế
giới chỉ còn lỗ khoảng 6,9 tỷ USD, chỉ bằng 16% và 5% số lỗ lần lượt các
năm 2021 (42 tỷ USD) và 2020 (138 tỷ USD).
Dù vậy, năm 2022 cũng là năm "nổi sóng" về tỷ giá, giá nhiên liệu biến
động bất lợi cho các hãng hàng không. Lãi suất vay dài hạn USD trong năm
2022 tăng mạnh do FED thi hành chính sách tăng lãi suất quyết liệt trong cuộc
chiến chống lạm phát. Có thời điểm phải cân não, nhà điều hành phải lựa chọn
giữ phòng tuyến ổn định tỷ giá, lạm phát là ưu tiên số một, vì vậy, đẩy mặt
bằng lãi suất vay dài hạn và ngắn hạn VND tăng mạnh về cuối năm dưới áp
lực tăng lãi suất chung trên thị trường tiền tệ thế giới. lOMoAR cPSD| 61260386
Trong bối cảnh kinh doanh bất lợi, tổng công ty triển khai các giải pháp
đàm phán giảm giá, tiết kiệm, cắt giảm chi phí, chủ động kiến nghị các cơ
quan nhà nước xem xét kéo dài các chính sách hỗ trợ giảm thuế phí. "Tổng
chi phí giảm từ các giải pháp tự thân và hỗ trợ của Nhà nước trong năm 2022
đạt xấp xỉ 7.226 tỷ đồng", lãnh đạo Vietnam Airlines nhấn mạnh. Kết quả
năm 2022, Tổng công ty Hàng không vận chuyển 18,24 triệu lượt hành khách,
vượt 7,5% so kế hoạch và bằng gần 80% so với năm 2019. Trong đó, sản
lượng khách quốc tế đạt hơn 2,47 triệu khách (bao gồm thuê chuyến), thấp
hơn 1,4% so kế hoạch và chỉ bằng 27,3% so với năm 2019. Nguyên nhân
chính sản lượng khách quốc tế không đạt kế hoạch là thị trường Trung Quốc
mở cửa chậm hơn dự kiến, còn khách nội địa vượt kế hoạch do thị trường tăng
trưởng vượt bậc trong giai đoạn cao điểm hè sau giai đoạn kìm nén về du lịch.
Sản lượng khách nội địa năm 2022 đạt 15,77 triệu khách, vượt 9% so kế
hoạch, lấy lại những gì đã mất trước dịch khi tăng 14,2% so với năm 2019.
Kết quả năm 2022, tổng doanh thu công ty mẹ đạt 50.214 tỷ đồng, hợp
nhất là 71.775 tỷ đồng, số lỗ trước thuế của công ty mẹ và hợp nhất lần lượt
là -8.841 tỷ đồng và -10.945 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu công ty mẹ và hợp nhất
tại thời điểm 31/12/2022 ước tính lần lượt là -3.579 tỷ đồng và -11.056 tỷ đồng.
2. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1. Những kết quả đạt được
Vietnam Airlines đã trải qua một giai đoạn phục hồi và cải thiện đáng kể
hiệu quả kinh doanh trong các năm gần đây, đặc biệt sau tác động của đại dịch COVID-19.
Năm 2022, Vietnam Airlines đã đạt tổng doanh thu hợp nhất 71.775 tỷ
đồng, gấp 2,4 lần so với năm 2021, với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt 70.410 tỷ đồng, tăng 152,3% so với năm 2021. Số lượng hành khách vận
chuyển đạt 18,24 triệu lượt, trong đó lượng khách quốc tế là hơn 2,47 triệu và khách
nội địa là 15,77 triệu.
Trong năm 2023, Vietnam Airlines tiếp tục duy trì đà phục hồi, dự kiến tổng
doanh thu hợp nhất đạt 91.658 tỷ đồng, tăng 127,7% so với năm 2022. Lợi nhuận lOMoAR cPSD| 61260386
hợp nhất trước thuế dự kiến lỗ 5.562 tỷ đồng, giảm gần 50% so với năm 2022. Trong
quý III/2023, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 23.569 tỷ đồng,
tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
Những nỗ lực của Vietnam Airlines trong việc tái cơ cấu và tối ưu hóa chi
phí đã giúp cải thiện dòng tiền và giảm lỗ. Mặc dù thị trường quốc tế phục hồi chưa
như kỳ vọng, hãng vẫn đạt được những kết quả kinh doanh khả quan, tạo đà phát
triển trong những năm tới.
Như vậy, Vietnam Airlines đã có những bước tiến tích cực trong việc cải
thiện hiệu quả kinh doanh, dù vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức. Những kế hoạch
và biện pháp đang triển khai dự kiến sẽ giúp hãng đạt được sự cân bằng tài chính từ năm 2024.
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
a) Những hạn chế:
Vietnam Airlines đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phục hồi sau
đại dịch COVID-19, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh.
Dưới đây là một số hạn chế chính: 1. Chi phí cao:
Giá nhiên liệu bay duy trì ở mức cao, trung bình trên 105 USD/thùng, gây áp lực
lớn lên chi phí hoạt động của hãng. Chi phí nhiên liệu tăng lên đến 5.900 tỷ đồng so
với năm 2019. Tỷ giá USD/VND tăng cao và lãi suất USD duy trì ở mức cao làm
tăng chi phí tài chính, bao gồm chi phí lãi vay và chi phí thuê máy bay bằng USD.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về giá vé và chi phí dịch vụ của hãng.
2. Thị trường quốc tế phục hồi chậm:
Các thị trường quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, vẫn chưa phục hồi hoàn toàn sau
đại dịch. Thị trường Trung Quốc, vốn chiếm khoảng 30% tổng khách quốc tế đến
Việt Nam, chỉ phục hồi 28% so với năm 2019. Điều này ảnh hưởng đến lượng khách
quốc tế và doanh thu của hãng. Sự căng thẳng địa chính trị tại một số khu vực như
Nga và ảnh hưởng của các lệnh cấm vận cũng ảnh hưởng tiêu cực đến các tuyến bay
quốc tế của Vietnam Airlines. lOMoAR cPSD| 61260386
3. Cạnh tranh và áp lực thị trường:
Vietnam Airlines phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các hãng hàng không
giá rẻ trong nước như VietJet Air và Bamboo Airways, cùng với các hãng hàng không
quốc tế lớn. Cạnh tranh này đặt áp lực lên Vietnam Airlines trong việc duy trì và gia
tăng thị phần. Sự biến động trong nhu cầu đi lại do các yếu tố kinh tế và chính trị làm
cho việc dự báo và lên kế hoạch kinh doanh trở nên khó khăn.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng tối ưu hóa hoạt động và quản lý chi phí.
4. Quản lý và điều hành:
Mặc dù đã có những nỗ lực tái cơ cấu, Vietnam Airlines vẫn phải đối mặt với
thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và giảm chi phí không cần thiết.
Việc quản lý chi phí và tối ưu hóa hoạt động vẫn là những vấn đề cần được cải
thiện để tăng cường sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, mặc dù đã có những bước tiến
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, Vietnam Airlines vẫn cần tiếp tục đầu tư
và nâng cao khả năng sử dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả vận hành và trải nghiệm khách hàng.
5. Tài chính và nợ nần:
Vietnam Airlines vẫn đang phải gánh chịu một khoản nợ lớn, một phần do những
khoản vay để vượt qua giai đoạn khó khăn trong đại dịch. Việc giảm nợ và tái cơ cấu
tài chính là một thách thức lớn đối với hãng. Những hạn chế này yêu cầu Vietnam
Airlines phải tiếp tục nỗ lực cải thiện quản lý, tối ưu hóa chi phí, và thích ứng linh
hoạt với biến động của thị trường để duy trì và phát triển bền vững trong tương lai. b) Nguyên nhân:
Vietnam Airlines gặp phải nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh do các nguyên nhân sau đây: 1. Chi phí cao
Chi phí nhiên liệu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt
động của hãng hàng không. Giá nhiên liệu bay duy trì ở mức cao, trung bình trên lOMoAR cPSD| 61260386
105 USD/thùng, làm tăng chi phí vận hành lên tới trên 5.900 tỷ đồng so với năm
2019. Tỷ giá USD/VND tăng cao và lãi suất USD duy trì ở mức cao làm tăng chi phí
tài chính, bao gồm chi phí lãi vay và chi phí thuê máy bay. Điều này tạo áp lực lớn
lên tài chính của hãng và giảm khả năng cạnh tranh về giá.
2. Thị trường quốc tế phục hồi chậm
Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19: Sự phục hồi của các thị trường quốc tế sau
đại dịch không đồng đều. Ví dụ, thị trường Trung Quốc chỉ đạt 28% so với năm 2019,
gây ảnh hưởng lớn đến lượng khách quốc tế và doanh thu của hãng. Các yếu tố địa
chính trị như căng thẳng tại Nga và các lệnh cấm vận quốc tế ảnh hưởng đến các
tuyến bay quốc tế, làm giảm nhu cầu và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hãng.
3. Cạnh tranh gay gắt
Cạnh tranh từ các hãng hàng không giá rẻ: Vietnam Airlines phải đối mặt với sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các hãng hàng không giá rẻ trong nước như VietJet Air và
Bamboo Airways, cũng như các hãng hàng không quốc tế. Điều này đặt áp lực lên
Vietnam Airlines trong việc duy trì và gia tăng thị phần. Nhu cầu biến động: Biến
động trong nhu cầu đi lại do các yếu tố kinh tế và chính trị làm cho việc dự báo và
lên kế hoạch kinh doanh trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng tối ưu hóa hoạt
động và quản lý chi phí.
4. Quản lý và điều hành
Mặc dù đã có những nỗ lực tái cơ cấu, Vietnam Airlines vẫn cần cải thiện hiệu quả
quản lý và giảm chi phí không cần thiết. Việc quản lý chi phí và tối ưu hóa hoạt động
vẫn là những vấn đề cần được giải quyết. Bên cạnh đó, mặc dù đã có những bước
tiến trong việc ứng dụng công nghệ, Vietnam Airlines vẫn cần tiếp tục đầu tư và nâng
cao khả năng sử dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả vận hành và trải nghiệm khách hàng.
5. Tài chính và nợ nần
Hãng vẫn đang phải gánh chịu một khoản nợ lớn, một phần do những khoản vay
để vượt qua giai đoạn khó khăn trong đại dịch. Việc giảm nợ và tái cơ cấu tài chính
là một thách thức lớn. lOMoAR cPSD| 61260386
Những nguyên nhân này gây ra nhiều thách thức cho Vietnam Airlines trong việc
cải thiện hiệu quả kinh doanh và duy trì cạnh tranh. Hãng cần tiếp tục nỗ lực tái cơ
cấu, tối ưu hóa chi phí và đầu tư vào công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Hàng không Vietnam Airlines:
1. Tối ưu hóa chi phí và tăng cường quản lý tài chính
Cần tiếp tục thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động như đàm phán lại
hợp đồng với các nhà cung cấp, tối ưu hóa chi phí nhiên liệu và bảo trì máy bay. Việc
này đã giúp hãng tiết kiệm khoảng 7.226 tỷ đồng vào năm 2022.
Hơn hết, thực hiện các biện pháp tái cơ cấu tài chính để giảm nợ và cải thiện dòng
tiền. Điều này bao gồm việc đàm phán gia hạn thời gian trả nợ và tái cấu trúc các khoản vay hiện có.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số
Đẩy mạnh việc áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin trong quản lý và vận
hành, bao gồm hệ thống quản lý đặt chỗ, quản lý chuyến bay và quản lý tài sản. Công
nghệ giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tập trung vào chuyển
đổi số để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường hiệu quả vận hành. Việc
này bao gồm phát triển ứng dụng di động, tự động hóa quy trình làm việc và áp dụng
công nghệ AI và Big Data trong phân tích dữ liệu.
3. Phát triển dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng
Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng bằng cách nâng cao đào tạo nhân viên,
cải tiến quy trình phục vụ và cải thiện tiện ích trên các chuyến bay. Hãng cũng cần
tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ giải trí, dịch vụ
ăn uống và các dịch vụ bổ trợ khác. Tăng cường và mở rộng chương trình khách hàng
thân thiết để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới. Điều này
bao gồm việc cung cấp các ưu đãi, khuyến mãi và dịch vụ đặc biệt cho các thành viên trung thành.
4. Mở rộng thị trường và tăng cường hợp tác quốc tế lOMoAR cPSD| 61260386
Tăng cường mở rộng mạng lưới đường bay quốc tế và nội địa, đặc biệt là tại các
thị trường tiềm năng và các điểm đến du lịch hấp dẫn. Điều này giúp tăng cường
doanh thu và mở rộng thị phần. Phát triển các liên minh và hợp tác với các hãng hàng
không quốc tế để tận dụng mạng lưới bay rộng lớn và chia sẻ chi phí. Hợp tác này
cũng giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của hãng trên thị trường quốc tế.
5. Đổi mới và phát triển sản phẩm
Liên tục đổi mới và cải tiến sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thay đổi của
thị trường và khách hàng. Việc này bao gồm việc nâng cấp đội bay, cải tiến dịch vụ
trên máy bay và phát triển các gói dịch vụ mới. Tập trung vào phát triển bền vững,
bao gồm các biện pháp giảm phát thải, sử dụng năng lượng tái tạo và thực hiện các
chương trình bảo vệ môi trường. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng
cao hình ảnh và thương hiệu của hãng.
Vietnam Airlines có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tối ưu hóa
chi phí, tăng cường ứng dụng công nghệ, cải thiện dịch vụ khách hàng, mở rộng thị
trường và đổi mới sản phẩm. Những giải pháp này không chỉ giúp hãng vượt qua các
thách thức hiện tại mà còn tạo đà phát triển bền vững trong tương lai. 1. lOMoAR cPSD| 61260386
Tài liệu tham khảo:
1. Lý luận về lợi nhuận của C.Mác và ý nghĩa của nó đối với thực tiễn sảnxuất kinh
doanh ở Việt Nam hiện nay, Hà Nội, 2004.
2. Tiểu luận Lý luận về lợi nhuận của Mác, Hà Nội, 2012.
3. PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa - Chủ tịch Hội đồng biên soạn, Giáo trình kinhtế chính
trị Mác- Lê-nin, Hà Nội, 2019.
4. Nguyễn Trọng Nghiệp, Lý luận về lợi nhuận và vận dụng nhằm nângcao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet trong nền kinh tếnước
ta hiện nay, Hà Nội, 28/08/2020.
5. Vietnamairlines.com, Báo cáo tài chính
https://www.vietnamairlines.com/id/vi/vietnam-airlines/investor-relations/ financial-reports
6. Vietnamairlines.com, trang web chính thức
https://www.vietnamairlines.com/vn/en/travel-information/check- in/onlinecheck-in
7. Đặng Thị Phương Thảo, Vở ghi học phần kinh tế chính trị Mác- Lê-nin.