















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
--------------- --------------- BÀI TẬP LỚN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề 3 : Lý luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản và vận
dụng nhằm phát triển kinh tế một doanh nghiệp tư nhân lớn ở
Việt Nam hiện này – Tập đoàn MASAN
Họ tên SV: Trần Thị Thu Thủy Mã SV: 11226241
Lớp: KTQT CLC 64D_AEP(222)_31 GVHD: Tô Đức Hạnh Hà Nội – 04/2023 0 | Page lOMoAR cPSD| 44985297
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………2
NỘI DUNG……………………………………………………………… I.
Lý luận của Các Mác về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản ..3
1. Khái quát chung………………………………………..……3
2. Tuần hoàn tư bản……………..……………………..............3 a)
Khái niệm…………………..……………………………3
b) Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản…..…………………..3
c) Ba hình thức tuần hoàn của tư bản…..………………….5
d) Điều kiện để tuần hoàn tư bản tiến hành
bìnhthường………………………………………………… …6
3. Chu chuyển của tư bản………………………………………7
a) Thời gian chu chuyển của tư bản………………………...7
b) Tốc độ chu chuyển của tư bản…………………………...8
c) Tư bản cố định, tư bản lưu động…………………………9 II.
Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn
Masan.......................................................................................10 1.
Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn
Masan………………………………………...…….10 2.
Đánh giá thực trạng………………………………...11 a)
Những kết quả đạt được………………………...11
b) Hạn chế và nguyên nhân………………………..12 III.
Giải pháp cải thiện những hạn chế của Tập đoàn
Masan………………………………………………………..12
1. Giải quyết hạn chế xuất khẩu………………………….….12
2. Giải quyết hạn chế về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm….
…………………………………………………...13
KẾT LUẬN……………………………………………………………14 1 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297 LỜI MỞ ĐẦU
Đối với nền văn minh nhân loại, lịch sử đã ghi nhận những bước ngoặt lớn
trong đời sống gắn liền, song hành mật thiết, tác động qua lại với một hoạt
động được coi là phong phú nhất của xã hội loài người – sản xuất, trao đổi
hàng hoá. Trên góc nhìn tổng thể các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của
con người, các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của các cá thể tham gia vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ thì được gọi là kinh tế. Theo dòng chảy lịch sử, khái
niệm của kinh tế đã thay đổi nhiều lần qua mỗi chế độ xã hội, tuy nhiên,
điều duy nhất chưa từng thay đổi giữa vô vàn chuyển động không gian –
thời gian chính là mối quan hệ chặt chẽ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế
Chính trị ra đời, là một môn khoa học nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi
hàng hoá đặt vào mối quan hệ với chính trị dưới lăng kính của chính trị
gia. Giữa nhiều trường phái kinh tế chính trị khác nhau, kinh tế chính trị
Mác – Lênin cho đến nay vẫn là kim chỉ nam cho đường lối hội nhập của
nền kinh tế Việt Nam. Với kinh tế chính trị học Mác – Lênin, cốt lõi của
trường phái này là học thuyết giá trị thặng dư và cốt lõi của học thuyết đó
lại là lý luận về giá trị thặng dư của Các Mác. Trong lý luận về thặng dư
có nhắc đến tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản. Vậy dựa trên những
lý luận này chúng ta có thể vận dụng như thế nào trong thực tế để tối đa
hoá giá trị thặng dư, lợi nhuận; cụ thể là với một doanh nghiệp tư nhân?
Với tư cách là một tân sinh viên đại học, em mong muốn tìm hiểu thêm
Kinh tế Chính trị Mác – Lênin; cụ thể hơn là về đề tài em đã lựa chọn: “Lý
luận về tuần hoàn, chu chuyển của tư bản và cách vận dụng nhằm phát triển
kinh tế một doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam – Tập đoàn Masan.”.
Những hiểu biết của bản thân em về đề tài trên sẽ được lý giải rõ ràng hơn ở phần nội dung.
Do lượng kiến thức còn non trẻ, bài viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều
điểm hạn chế, thiếu sót, em hi vọng nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc. I.
Lý luận của Các Mác về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản: 2 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297 1. Khái quát chung:
Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư
bản có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, công cụ lao động, nhà
cửa, bản quyền, bí quyết,… nhưng không bao gồm đất đai và người lao
động. Tựu chung, tư bản không phải là vật mà là mối quan hệ sản xuất
nhất định giữa người với người trong quá trình sản xuất. Trong Kinh tế
chính trị Mác – Lênin, giá trị thặng dư là kết quả của lao động không
công của người lao động cho nhà tư bản mà lao động sống là nguồn gốc
tạo ra giá trị thặng dư. Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện
chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình lưu thông. Đây cũng chính
là sự thống nhất giữa quá trình tạo ra và thực hiện giá trị thặng dư.
2. Tuần hoàn tư bản: a) Khái niệm:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản lần lượt qua
ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản
xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện các chức năng tương ứng
(chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất
giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) rồi quay trở về hình thái ban
đầu cùng với giá trị thặng dư.
b) Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản:
Tư bản công nghiệp – sản xuất vật chất trong quá trình tuần hoàn đều
vận động theo mô hình công thức: TLSX
T – H … SX … H’ – T’ SLĐ
• Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông, thực hiện hành vi mua hàng hóa (T – H): SLĐ T – H TLSX 3 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ (T).
Chức năng của tư bản là mua các yếu tố đầu vào hay biến tư bản tiền
tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động, phải phù
hợp với nhau về số lượng và chất lượng để đưa vào quá trình sản xuất.
Tức là các nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động của con người.
Sau khi mua xong, tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
• Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất, nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua: TLSX H … SX … H’ SLĐ
Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất. Chức
năng của tư bản: tạo ra giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất nhờ sức
lao động của nhân công để tạo ra hàng hóa mới có giá trị cao hơn yếu tố sản xuất đã đầu tư.
Nhà tư bản dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Trong
quá trình sản xuất, người lao động hao phí sức lao động và tạo ra giá trị
mới; nguyên liệu được chế biến; máy móc hao mòn thì giá trị của chúng
được bảo toàn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Khi hoàn thành sản xuất,
người lao động tạo ra hàng hóa mới với giá trị lớn hơn các yếu tố đầu vào
đã mua ban đầu, trong khoảng chênh lệch đó có bao gồm giá trị thặng dư được tạo ra.
Hình thái kinh tế của tư bản: từ tư bản sản xuất thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, thực hiện hành vi bán (H’ – T’): Giai đoạn
cuối cùng, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng, bán
đúng giá trị thi được T’ > T vì trong H’ đã có giá trị thặng dư. Lúc này, hàng
hóa của nhà tư bản lại được chuyển đổi trở về tiền. Đến đây, mục đích của
các nhà tư bản đã được thực hiện khi tư bản quay trở về với hình thái ban đầu
với số lượng, giá trị lớn hơn. Chức năng của tư bản: thực hiện giá trị thặng dư. 4 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản loại bỏ hình thái tư bản hàng hóa, khoác lên
hình thái tư bản tiền tệ để tiếp tục trong lưu thông.
Tuần hoàn của tư bản trải qua ba giai đoạn bao gồm hai giai đoạn lưu
thông và một giai đoạn sản xuất. Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản
thì giai đoạn hai – giai đoạn sản xuất là giai đoạn đóng vai trò quyết định do
gắn liền trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cụ thể
hơn, giai đoạn này thể hiện rõ nhất nguồn gốc của giá trị thặng dư: tới từ sản
xuất và do sự hao phí sức lao động của người lao động tạo ra chứ không phải
do mua rẻ bán đắt, hưởng lợi ích từ giá trị chênh lệch của hàng hóa; hay có
thể diễn tả theo cách khác: đây là sự bóc lột khi nhà tư bản sử dụng quyền
lực để trích xuất giá trị lao động từ một người nhiều hơn so với những giá trị
họ được trao cho ở mức ngang với sức lao động của mình. Tuy nhiên, nhờ
hiện tượng này mới có thể tạo ra giá trị thặng dư. Kết quả của quá trình sản
xuất là H’ và trong giá trị của H’ đã bao hàm giá trị thặng dư. Khi bán H’,
nhà tư bản thu lại được một lượng T’; trong T’ đã mang giá trị thặng dư dưới hình thái tiền tệ.
Sự vận động qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn: từ
hình thái tiền tệ ban đầu rồi quay về dưới hình thái tiền tệ cuối của vòng tuần
hoàn; quá trình đó tiếp tục và lặp lại không ngừng. Như vậy, sự vận động liên
tiếp qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn, tư bản mang một hình thái nhất
định và có một chức năng nhất định được gọi là tuần hoàn tư bản.
c) Ba hình thức tuần hoàn của tư bản:
Hình thức tuần hoàn của tư bản là hình thức kể từ khi tư bản được ứng
ra đến khi quay trở lại cũng dưới hình thức đó. Có ba hình thức: Tư bản tiền
tệ: bắt đầu là tiền, kết thúc cũng là tiền; tư bản hàng hóa và tư bản sản xuất là trung gian.
Tư bản sản xuất: H’ – T’ – H là quá trình sản xuất diễn ra. Bắt đầu là sản
xuất, kết thúc là sản xuất; tư bản hàng hóa và tư bản tiền tệ chỉ là trung gian.
Tư bản hàng hóa: H’ – T’ – H – SX – H” , bắt đầu là hàng hóa, kết thúc cũng
là hàng hóa; tư bản tiền tệ và tư bản sản xuất là trung gian. 5 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
Nghiên cứu sự biến hóa từ tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất rồi đến tư bản
hàng hóa, sự vận động của chúng như một chuỗi những biến hóa hình thái
của tư bản cho thấy tư bản không phải là vật ở trạng thái tĩnh, mà nó lấy vật
làm hình thái tồn tại trong quá trình vận động. Quá trình vận động này liên
tục lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản. Trong
mỗi giai đoạn tư bản tồn tại dưới hình thái và thực hiện chức năng tương ứng,
chứa đựng khả năng tách rời. Khả năng đó biến thành hiện thực khi tái sản
xuất tư bản phát triển thì những chức năng trên được chuyên môn hóa, tách
ra thành những ngành độc lập: thương nghiệp, công nghiệp, ngân hàng…
Thực tiễn sản xuất và lưu thông cho thấy không phải lúc nào các giai đoạn
và các hình thái tư bản trong quá trình tuần hoàn đều ăn khớp với nhau mà
không có sự ách tắc và gián đoạn. Mỗi sự ách tắc, gián đoạn ở một giai đoạn
nào đó đều gây rối loạn hay đình trệ cho sự tuần hoàn của tư bản. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tư bản nằm lại ở mỗi giai đoạn. Do vậy, thu
hẹp hay kéo dài các thời gian đó đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tư bản.
d) Điều kiện để tuần hoàn tư bản tiến hành bình thường: •
Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục. •
Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
Hai điều kiện này quan hệ chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau. Chỉ
khi có sự sắp xếp kế tiếp của các bộ phận tư bản tồn tại đồng thời ở cả ba
hình thái thì mới có sự kế tục nhau của cả ba bộ phận đó. Điều trên cho
thấy sự vận động của tư bản là sự vận động không ngừng nghỉ, không có sự đứt quãng.
3. Chu chuyển của tư bản:
Nhằm tối đa hoa giá trị thặng dư, nhà tư bản phải có khả năng tính toán
chính xác giá trị đầu tư, các yếu tố đầu vào, hao phí sức lao động, hao phí
máy móc,… để đạt được hiệu quả lợi nhuận lớn nhất trong sản xuất. Ngoài
ra, trong mỗi điều kiện môi trường kinh doanh khác nhau, mỗi nhà tư bản 6 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
thực hiện các quy trình kinh doanh khác nhau với các mức độ hiệu quả
khác nhau do chu chuyển tư bản của họ là không giống nhau.
Sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định
kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, gọi là chu chuyển của tư bản.
Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản
tùy theo thời gian sản xuất và lưu thông của hàng hóa.
a) Thời gian chu chuyển của tư bản:
Thời gian chu chuyển là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra dưới
một hình thái nhất định cho đến khi thu về dưới hình thái đó có kèm theo
giá trị thặng dư. Đây cũng là thời gian tư bản thực hiện được một vòng
tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
thông, nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông. • Thời gian sản xuất:
Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào tính chất của ngành sản
xuất, quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm tùy vào sự tác động của quá
trình tự nhiên, năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất. Bao gồm:
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá trị hàng hóa.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác
động trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian
để cây lúa tự lớn lên, rượu ủ men, gạch mộc hoăc gỗ phơi cho khô… Thời
kỳ này có thể xen kẽ với thời kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ
riêng biệt; có thể dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào các ngành sản xuất, các
sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào công nghệ sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về,
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào 7 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
quá trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên
tục. Quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của các ngành,
tình hình thị trường và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất… Cả thời gian gián
đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản phẩm.
Sự tồn tại hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng nói chung thời gian của
chúng càng dài, sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động
càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn thời gian này
có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả. Thời gian lưu thông: là thời
kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian lưu thông, tư bản
không làm chức năng sản xuất nên không sản xuất ra hàng hóa hay giá trị
thặng dư. Thời gian lưu thông gồm thời gian mua và bán hàng hóa. Thời gian
lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào khoảng cách, tình hình thị trường và
trình độ phát triển giao thông vận tải. Từ đó ta có thể suy ra, thời gian
chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạọ điều kiện cho giá trị thặng
dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng được lớn nhanh hơn.
b) Tốc độ chu chuyển của tư bản: là khái niệm dùng để chỉ sự vận
động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Đơn vị tính tốc độ chu
chuyển tư bản bằng số vòng (lần) chu chuyển tư bản thực hiện được
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là trong một năm. Nếu
gọi “N” là tốc độ chu chuyển tư bản, “ch” là thời gian của một vòng
chu chuyển tư bản (gọi tắt là thời gian chu chuyển tư bản, tính theo
đơn vị ngày hoặc tháng) và “CH” là thời gian tư bản vận động trong
một năm (360 ngày hoặc 12 tháng), ta có công thức tính tốc độ chu
chuyển tư bản là: N = CH/ch.
Từ công thức trên, ta thấy tốc độ chu chuyển tư bản vận động theo tỉ
lệ nghịch với thời gian một vòng chu chuyển tư bản.
c) Tư bản cố định, tư bản lưu động:
Các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất có đặc điểm chu chuyển
khác nhau. Nếu căn cứ vào phương thức chu chuyển thì tư bản được
phân thành tư bản cố định và tư bản lưu động. 8 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297
• Tư bản cố định: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái máy móc, thiết bị
nhà xưởng… Nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của
nó chỉ chuyển vào sản phẩm theo số năm sử dụng.
Trong quá trình sử dụng tư bản cố định bị hao mòn dần và có hai hình
thức hao mòn Hao mòn hữu hình: do quá trình sản xuất, tác
động của tự nhiên; khắc phục bằng cách bảo trì, bảo dưỡng.
Hao mòn vô hình: do sự phát triển của khoa
học công nghệ dẫn đến máy móc bị mất giá
trong khi vẫn đang sử dụng; cách khắc phục:
đầu tư tư liệu sản xuất hiện đại và tăng công suất dử dụng.
• Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động… giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng
với sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất. 9 | P a g e lOMoAR cPSD| 44985297 II.
Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn MASAN:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan được thành lập vào tháng 11 năm
2004 dưới tên là Công ty Cổ phần Hàng Hải Masan. Là một trong những
công ty lớn nhất trong khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam, Masan tập trung
hoạt động trong ngành hàng tiêu dùng và tài nguyên của Việt Nam. Tập
đoàn có nhiều thành tích trong hoạt động xây dựng, mua lại và quản lý
các nền tảng hoạt động kinh doanh có quy mô lớn nhằm phát triển và khai
thác các tiềm năng dài hạn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và tài nguyên.
Công ty thành viên và liên kết của Tập đoàn Masan là những công ty
dẫn đầu lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh, thịt có thương hiệu, bán lẻ, chuỗi
F&B, dịch vụ tài chính, viễn thông và sản xuất vật liệu công nghiệp có
giá trị gia tăng. Đặc biệt trong đó phải kể đến lĩnh vực kinh doanh hàng
tiêu dùng với những thương hiệu chủ chốt như: Chin-su,
Nam Ngư, Omachi, Ponnie, Vinacafé,…
1. Thực trạng về phát triển kinh tế của Tập đoàn Masan: Tình
hình tài chính: Theo bản phân tích chi tiết kết quả kinh doanh chưa soát xét
của quý IV/2022 và năm tài chính 2022, doanh thu thuần của Masan trong
năm này đạt 76.189 tỷ đồng, tăng 2,6% so với mức 74.224 tỷ đồng của năm
2021. Trên cơ sở báo cáo, doanh thu giảm 14% trong năm 2022 và 13,4 % trong quý IV/2022.
Trên cơ sở so sánh tương đương, EBITDA (lợi nhuận trước lãi vay, thuế và
khấu hao) năm 2022 đặt 14.437 tỷ đồng, giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm
trước, biên EBITDA đạt 18,9% so với mức 19,7% của năm 2021. Trên cơ sở
báo cáo, EBITDA hợp nhất năm 2022 giảm 11,8% trong năm 2022 và 28,1%
trong quý IV/2022. Tỉ lệ Nợ ròng trên EBITDA (trong 12 tháng năm 2022)
là 3,7 lần vào cuối năm, tăng so với mức 2,2 lần tại cuối năm 2021. Tiền và
các khoản tương đương tiền đang có là 17.512 tỷ đồng vào cuối năm 2022,
thấp hơn so với mức 22.638 tỷ đồng vào cuối năm 2021; Nợ ròng cuối kỳ
năm 2022 ghi nhận 53.481 tỷ đồng, tăng so với mức 10 | P a g e Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
35.540 vào cuối năm 2021, do lượng tiền mặt giảm; CAPEX (chi phí đầu tư
vào tài sản cố định) tăng từ 2.850 tỷ đồng trong năm 2021 lên 4.156 tỷ đồng trong năm 2022.
Trong đó, The CrownX (TXC), nền tảng bán lẻ tiêu dùng hợp nhất WCM
(WinCommerce) và MCH (Masan Cosumer Holdings) ghi nhận doanh thu
giảm nhẹ. TXC đạt doanh thu 56.221 tỷ đồng vào 2022, giảm 3,1% và doanh
thu quý IV/2022 đạt 15.496 tỷ đồng, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước.
MCH đã cải thiện lợi nhuận vào quý IV/2022, tuy nhiên doanh thu bị ảnh
hưởng do nhu cầu tiêu dùng sụt giảm. MCH đạt 28.103 tỷ đồng doanh thu
thuần và 6.561 tỷ đồng EBITDA. Phúc Long Heritage (PLH) đạt 1.579 tỷ
đồng doanh thu và 195 tỷ đồng EBITDA, chủ yếu nhờ các cửa hàng flagship
hoạt động hiệu quả, mang lại doanh thu 1.153 tỷ đồng và 332 tỷ đồng
EBITDA. Doanh thu của Masan MEATLife’s (MML) tăng tần lượt là 34,3%
và 6,7% trong quý IV/2022 và cả năm 2022 nhờ sản lượng thịt mát bán gia
tăng. Doanh thu thuần của Masan High-Tech Materials (MHT) đạt 15.550 tỷ
đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước, EBITDA tăng 4,3% trong năm
2022 và giảm 45,5% trong quý IV/2022 do giá năng lượng và chi phí nguyên vật liệu thô tăng.
2. Đánh giá thực trạng: a)
Những kết quả đạt được:
Tổng tài sản của Tập đoàn Masan tăng 12,1% lên 141.342 tỷ đồng
vào ngày 31/12/2022 so với mức 126.093 tỷ đồng tính vào 31/12/2021.
Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản đầu tư ngắn hạn tăng từ hoạt động
ngân quỹ, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn vào các đơn vị khác,
đầu tư tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho.
Đồng thời, Tập đoàn tiếp tục củng cố được vị thế của mình tại thị
trường trong nước khi có 10 năm liên tiếp nằm trong “Top công ty niêm
yết tốt nhất Việt Nam”. Masan ghi dấu ấn là một tập đoàn kinh tế tư nhân 11 | P a g e
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
hàng đầu và tiêu biểu của Việt Nam bởi những chiến lược phát triển và
xoay trở thích ứng, kịp thời. b)
Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những thành tự lớn, Tập đoàn Masan còn nhiều hạn chế
cần phải khắc phục, tuy nhiên có thể kể ra hai hạn chế nổi bật nhất:
(1) Trong những năm qua, chính sách ưu tiên phát triển sản xuất thực
phẩm phục vụ nhu cầu nội địa đã làm cho Masan không đủ nguồn
lực để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
• Nguyên nhân: Tập đoàn Masan là một trong những doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh đa ngành nghề lớn nhất tại Việt Nam, thực phẩm chỉ đóng
góp một phần trong doanh thu của công ty bên cạnh những mảng khác như
đầu tư tài chính, khai thác khoáng sản,… Việc đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh
vực khiến cho Masan khó có thể phân bổ vốn và nhân lực để tập trung cho hoạt động xuất khẩu.
• Hậu quả: Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng còn chưa đủ đáp ứng hay chỉ
được xuất khẩu trong một thời gian ngắn.
(2) Chưa chú trọng triển khai các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất
và chế biến thực phẩm.
• Nguyên nhân: Do sự thiếu vắng trong việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế lên chuỗi cung ứng thực phẩm. Ngay chính bản thân Masan cũng chỉ
mới đáp ứng được các tiêu chuẩn của Bộ Y tế (từ năm 2011) Những tiêu
chuẩn này còn khái quát và chung chung.
• Hậu quả: Việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm toàn diện trên toàn bộ
quy trình sản xuất còn gặp nhiều bất cập, gây những tranh cãi, phản ứng trái
chiều giữa Masan và các doanh nghiệp khác. Ngoài ra còn ảnh hưởng lớn
đến danh tiếng các sản phẩm của Masan cũng như hoạt động kinh doanh và lợi nhuận.
III. Giải pháp cải thiện những hạn chế của Tập đoàn Masan:
1. Giải quyết hạn chế xuất khẩu: 12 | P a g e Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
• Xuất trực tiếp: hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua
và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi
bên, phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết
hợp đồng. Hình thức này thường áp dụng với thị trường nhỏ, lân cận với sản
phẩm có thương hiệu, uy tín. Đối với Masan, Tập đoàn này sở hữu Vinacafé,
một thương hiệu có chiến lược rõ ràng. Vinacafé chấp nhận thay đổi theo
yêu cầu khó tính từ bao bì, mẫu mã đến yêu cầu của hải quan để tìm giấy
phép thông hành tại thị trường Trung Quốc.
• Xuất gián tiếp: hình thức cung ứng hàng hóa tới thị trường nước ngoài thông
qua trung gian, đó là các cơ quan, văn phòng đại diện, công ty ủy thác xuất
khẩu. Với thị trường lớn như Mỹ, Nga, EU, đây là con đường tốt mà Masan
lựa chọn để xuất khẩu mặt hàng của mình. Ví dụ đơn cử như để đưa sản
phẩm tương ớt Chinsu sang Mỹ, Masan tập trung vào thị trường người Việt
bên Mỹ. Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, Masan lựa chọn cách tiếp cận
thị trường thông qua nhà phân phối Mỹ, ký hợp đồng phân phối cho sản phẩm.
2. Giải quyết hạn chế về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm: Để
hoàn thiện được thiếu sót này, Masan cần tổ chức hệ thống sản xuất –
trang trại với đầy đủ công đoạn khép kín. Theo lý thuyết, điều này có thể
giúp cho Masan tận dụng nguồn nhiên liệu đầu vào, giảm chi phí mua
nguyên liệu đầu vào từ nhà cung cấp khác, đồng thời dễ dàng hóa việc
kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng hệ thống ISO 22.000 lên tất cả công đoạn là vô cùng quan
trọng và cần thiết để có dây chuyền sản xuất, chế biến khép kín, đảm bảo
không có khâu chứa đựng yếu tố không đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Xong bước kiểm định, thương hiệu cần ghi nhãn liên quan đến an toàn vệ
sinh thực phẩm bao gồm: hướng dẫn sử dụng, cách bảo quản, hạn sử dụng
cùng các thông tin về chỉ số thành phần của sản phẩm. 13 | P a g e
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297 KẾT LUẬN
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản lần lượt qua ba giai
đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau gắn với thực hiện các chức năng tương
ứng rồi quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. Tuần hoàn
tư bản phản ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động cần sự
kết hợp linh hoạt, đúng thời điểm trong nền kinh tế thị trường nói chung và
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng. Chu chuyển tư bản là tuần hoàn
tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới
theo thời gian. Những tư bản khác nhau chu chuyển với vận tốc khác nhau
tuỳ theo thời gian sản xuất và lưu thông của hàng hoá. Tốc độ chu chuyển
của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Nếu như tuần
hoàn tư bản là sự nghiên cứu về mặt chất trong sự vận động của tư bản thì
chu chuyển của tư bản tập trung nghiên cứu về mặt lượng. Trên con đường
phát triển theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, nền kinh tế Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò là thành viên của nền
kinh tế nói riêng cần kế thừa, phát huy và vận dụng một cách sáng tạo những
lý luận Kinh tế Chính trị Mác – Lênin có sẵn vào đường lối phát triển kinh
tế thời kỳ này. Chính việc nghiên cứu lý luận tuần hoàn, chu chuyển của tư
bản để áp dụng trọn vẹn, triệt để, phù hợp nhất với bối cảnh hiện nay thông
qua đó tìm ra phương án cân bằng nguồn vốn các yếu tố đầu vào nhằm tối
đa hoá giá trị thặng dư là một mắt xích quan trọng trên chặng đường đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế. Trong đó, với riêng Tập đoàn Hoà Phát thì cần
khắc phục những hạn chế nổi bật như vay nợ tăng mạnh cũng như hạn chế
chất lượng người lao động. 14 | P a g e Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (Bộ Giáo dục và Đào tạo) (2019)
(2) Chính trị (Bộ Giáo dục và Đào tạo) (2004) – Chủ biên: Lê ThếLạng.
(3) Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam – Hệ thống tư liệu, văn kiệnĐảng (2019)
(4) Báo Tuổi trẻ (https://tuoitre.vn/9-nam-lien-tiep-masan-group-
thuoctop-cong-ty-niem-yet-tot-nhat-viet-nam- 20211210152013849.htm)
(5) Báo Chính Phủ (https://baochinhphu.vn/masan-dat-muc-tieu-
doanhthu-100000-ty-dong-trong-nam-2023- 102230131174647523.htm)
(6) Báo cáo thường niên năm 2021 của Tập đoàn Masan
(https://cmsv5.fiingroup.vn/medialib/Crawler/2022/2022-05/2022-
05-11/52350_nien-2021_signed.pdf)
(7) Bản phân tích chi tiết kết quả kinh doanh chưa soát xét Quý 4/2022 và năm tài chính 2022 của Tập đoàn Masan
(https://masangroupcms-production.s3-ap-southeast-
1.amazonaws.com/iblock/c06/c060d337557d9c4efc78ee4e1e09f8d6/
dc6859fcd134c6dc4f00537d9a8c302c.pdf) 15 | P a g e
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn)